Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu áp lực bàn chân, mối liên quan với dẫn truyền thần kinh, chỉ số cổ chân – cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.82 KB, 32 trang )

1
 ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường, là một trong 3 căn bệnh có tốc độ 
phát triển nhanh nhất Thế giới. Theo thông báo của Tổ chức 
y tế  Thế  giới (WHO), năm 2014 trên toàn thế  giới có 422 
triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm khoảng 8,5% 
dân số, tỷ  lệ  bệnh đái tháo đường gia tăng trong 3 thập kỷ 
qua đặc biệt là ở các nước có thu nhập vừa và thấp. 
Bệnh   ĐTĐ   gia   tăng   kèm   theo   đó   là   sự   gia   tăng   biến 
chứng của bệnh. Bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây ra biến cố 
tim mạch, mù lòa, suy thận, cắt cụt chi và những hậu quả lâu  
dài khác ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Năm 2015 Tổ 
chức vết thương bàn chân do ĐTĐ thông báo bệnh lý bàn 
chân ĐTĐ  ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, xã hội 
của quốc gia và tỷ lệ hiện mắc hàng năm 2 % đến 4 % ở các  
nước phát triển và tỷ  lệ  này cao hơn  ở  các nước đang phát 
triển. Tỷ lệ loét chân do ĐTĐ trên toàn cầu là 6,3%, nam cao 
hơn nữ, ở bệnh ĐTĐ týp 2 cao hơn ĐTĐ týp 1. Khu vực bắc  
Mỹ  chiếm tỷ  lệ  cao nhất 13,0% và thấp nhất là châu Đại 
dương 3,0%; châu Á 5,5%; châu Âu 5,1%; châu Phi 7,2%.  Tại 
Ấn độ có khoảng 10% bệnh nhân có tổn thương bệnh lý bàn chân.  
Tỷ  lệ  cắt cụt  ở  những bệnh nhân có biến chứng bàn chân chiếm 
khoảng 40%.  Ở  các nước phát triển như  nước Anh thì 50% bệnh 
nhân ĐTĐ vào viện vì bệnh lý bàn chân. Một nghiên cứu trên 6000 
người bệnh ĐTĐ đến khám cho thấy: tỷ lệ có loét bàn chân: 20%, 
cắt cụt chi: 2,5%. 

Ở   Việt   Nam,   Bệnh   viện   Nội   tiết   Trung   Ương   đã   có  
những nghiên cứu cho thấy tỷ  lệ  bệnh nhân ĐTĐ có biến 
chứng bàn chân vào viện đều  ở  giai đoạn muộn và tỷ  lệ  cắt 
cụt chi cũng rất cao khoảng 40% trong số người bệnh ĐTĐ  


có bệnh lý bàn chân.
Tổn thương bàn chân ở người ĐTĐ là hậu quả của nhiều  
nguyên nhân như: tổn thương thần kinh, tổn thương mạch  
máu, chấn thương và nhiễm trùng. Trong bệnh lý bàn chân 3 


2
yếu tố: tổn thương mạch máu, thần kinh và nhiễm trùng luôn 
kết hợp với nhau một cách chặt chẽ, đôi khi chúng cũng có 
thể  là các tổn thương độc lập. Một số  nghiên cứu cho thấy 
những điểm chịu áp lực cao ở bàn chân có mối liên quan chặt 
chẽ với các tổn thương loét bàn chân. Vì vậy, áp lực gan bàn 
chân là yếu tố được đưa ra để dự đoán những tổn thương bàn  
chân sớm ở người bệnh ĐTĐ.
Tuy nhiên ở Việt Nam cũng chưa có nghiên cứu nào đánh 
giá sự  thay đổi áp lực gan bàn chân nhằm phát hiện, ngăn 
chặn sớm và làm giảm tỷ  lệ  những tổn thương bệnh lý bàn  
chân ở người ĐTĐ. 
Đề tài: “Nghiên cứu áp lực bàn chân, mối liên quan với  
dẫn truyền thần kinh, chỉ  số  cổ  chân – cánh tay  ở  bệnh  
nhân đái tháo đường týp 2” với mục tiêu:
1.  Khảo sát áp lực gan bàn chân, một số chỉ số dẫn truyền  
thần kinh, chỉ số ABI ở người ĐTĐ týp 2.
2.  Đánh giá mối liên quan giữa áp lực gan bàn chân với một  
số chỉ số dẫn truyền thần kinh, chỉ số ABI và một số đặc  
điểm ở người bệnh ĐTĐ týp 2.
Đóng góp mới của luận án
­ Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra t ỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có 
tăng áp lực gan bàn chân  ở vị trí nền ngón cái là 79,4%  và nền  
ngón giữa là 44,4 %. 

­ Áp lực gan bàn chân của BN ĐTĐ tăng lên theo mức độ tổn  
thương dây thần kinh ngoại vi, có tương quan thuận có ý nghĩa 
giữa áp lực gan bàn chân với thời gian tiềm tàng của dây thần 
kinh ngoại vi. 
­ Áp lực gan bàn chân của BN ĐTĐ tăng lên theo mức độ tổn 
thương động mạch ngoại vi thông qua chỉ số ABI, có tương quan 
thuận có ý nghĩa giữa áp lực gan bàn chân vùng nền xương ngón 
2, 3 và 5 với chỉ số ABI.
Cấu trúc luận án


3
Luận án gồm 123 trang: Đặt vấn đề  2 trang; Tổng quan 
tài   liệu   36   trang;   Đối   tượng   phương   pháp   nghiên   cứu   21  
trang; Kết quả  nghiên cứu 30 trang; Bàn luận 32 trang; Kết 
luận 1 trang; Kiến nghị 1 trang; 52 bảng; 5 biểu đồ; 1 sơ đồ;  
13 hình; 122 tài liệu tham khảo với 35 tài liệu tiếng Việt và 
87 tài liệu tiếng Anh.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đái tháo đường
1.1.1. Khái niệm
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng 
nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về 
tiết insulin, về  tác động insulin hoặc cả  hai. Tăng glucose  
mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển 
hóa carbonhydrate, protid, lipid, gây tổn thương  ở  nhiều cơ 
quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần  
kinh.
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ


Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ týp 2 được nhóm vào  
trong   4   nhóm   có   nguy   cơ   lớn   như:   nhóm   di   truyền,   nhân 
chủng, hành vi lối sống và nhóm nguy cơ  chuyển tiếp (nguy 
cơ trung gian).
Các yếu tố gen
Các yếu tố nhân chủng học (giới, tuổi, chủng tộc)
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi và lối sống

* Béo phì (phân bố và các yếu tố liên quan)
* Ít hoạt động thể lực
* Chế độ ăn.
* Các yếu tố khác
­ Stress
­ Lối sống phương Tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá.


4
­ Các yếu tố  liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh,  
ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ, con cháu của những phụ  nữ    ĐTĐ khi  
mang thai, môi trường trong tử cung).
1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường

­ Glucose máu lúc đói (FPG) ≥ 7mmol/l (126mg/dl). Đói khi 
người bệnh nhịn ăn ít nhất 8 giờ. Hoặc
­ Glucose máu huyết tương sau 2 giờ   ≥ 11,1 mmol/l  (≥ 
200mg/dl) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 
được tiến hành theo WHO, sử dụng tương đương 75g glucose 
khan (anhydrous glucose) hòa tan trong 200ml nước. Hoặc
­   HbA1c   ≥   6,5   %   (48mmol/mol),   xét   nghiệm   làm   theo  
phương pháp được NGSP cấp chứng nhận và được chẩn hóa áp 

dụng trong nghiên cứu DCCT. 
Hoặc
­ Những bệnh nhân có triệu chứng tăng đường huyết kinh 
điển, hoặc có cơn tăng đường huyết kèm theo đường máu ngẫu 
nhiên ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).
Ghi chú: Nếu bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của  
tăng đường huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, 
sút cân không rõ nguyên nhân), ngoài HbA1c, các xét nghiệm 
khác cần được làm lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian 
thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần 1 có thể từ 1 đến 7 ngày. 
1.2. Áp lực gan bàn chân
1.2.1. Khái niệm

­ Lực tối đa là lực tiếp đất là tổng lực tác động lên bàn 
chân khi đứng trên một mặt phẳng. 
­ Áp lực đỉnh được đo bằng tổng số lực đè lên một đơn 
vị  diện tích và được tính bằng cách chia tổng số  lực cho số 
diện tích mà nó tác động lên.
1.2.2. Các yếu tố làm tăng áp lực gan bàn chân ĐTĐ 
* Yếu tố thần kinh:


5
­ Thần kinh vận động: Thần kinh vận động dường như 
là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình làm tăng áp lực gan  
bàn chân. 
­ Thần kinh tự động: Rối loạn thần kinh tự động thường 
đi kèm với sự thoái hóa thần kinh cảm giác. 
* Yếu tố  mạch máu ngoại vi:  Tổn thương mạch máu ngoại vi 
cũng là yếu tố quan trọng làm thay đổi áp lực gan bàn chân.

* Những hạn chế vận động của khớp:
* Các yếu tố khác:  Tuổi, giới tính; Cân nặng; Cắt cụt chi; Chủng tộc
1.2.3. Hậu quả do tăng áp lực gan bàn chân: 
­ Chai chân.

­ Biến dạng bàn chân.
­ Loét bàn chân. 
­ Cắt cụt chân.

1.2.4. Các biện pháp làm giảm áp lực gan bàn chân 

Làm giảm áp lực gan bàn chân là biện pháp rất quan trọng  
trong điều trị bệnh lý bàn chân đái tháo đường. 
­ Nghỉ ngơi tại giường
­ Ngồi xe lăn.
­ Dùng nạng khi đi lại.
­ Khung cố định ngoại vi toàn bộ (bằng bột hoặc khung). 
­ Các miếng đệm đỡ..
­ Sử dụng các loại giày dép đặc biệt.
1.3. Các tổn thương thần kinh trong bệnh đái tháo đường 

­ Bệnh lý thần kinh ĐTĐ được đặc trưng bằng sự suy giảm 
chức năng sợi thần kinh có triệu chứng (như đau, cảm giác kim  
châm, tê bì …) hoặc không triệu chứng (sau khi đã loại trừ  các  
nguyên nhân khác). 
1.3.1. Phân loại bệnh thần kinh do đái tháo đường:
­ Bệnh lý thần kinh ngoại biên là một biến chứng quan trọng  
của bệnh ĐTĐ. Tỉ lệ bệnh ngày càng tăng theo thời gian phát hiện.  
Đối với bệnh ĐTĐ týp 2 thường có biểu hiện ngay tại thời điểm  
bệnh được chẩn đoán, đôi khi còn có trước đó nhiều năm.



6
­ Bệnh thần kinh  ĐTĐ bao gồm bệnh thần kinh cảm giác, 
bệnh thần kinh vận động và bệnh thần kinh tự chủ.
­ Phân loại dựa theo kiểu hình tổn thương của hệ thần kinh ngoại 
biên được sử dụng rộng rãi nhất, theo cách phân loại này, có thể phân 
chia các bệnh thần kinh ngoại biên ra thành hai nhóm lớn là nhóm có 
triệu chứng phân bố đối xứng và nhóm có triệu chứng phân bố không  
đối xứng.
1.3.2. Các phương pháp đánh giá tổn thương thần kinh.

­ Hai kỹ thuật cơ bản của chẩn đoán điện: khảo sát dẫn 
truyền thần kinh và ghi điện cơ kim.
­ Khảo sát dẫn truyền thần kinh nhằm đáng giá khả năng  
dẫn truyền của các dây thần kinh ngoại biên. Các thông số 
cần quan tâm trong khảo sát dẫn truyền thần kinh là thời gian  
tiềm vận động (hay cảm giác) ngoại vi, tốc độ dẫn truyền, thời 
gian tiềm trung bình và tần số của sóng F, phản xạ H.
1.4.   Các   tổn   thương   mạch   máu   ở   bệnh   bàn   chân   đái   tháo 
đường

­ Bệnh động mạch tắc nghẽn ngoại vi là nguyên nhân  
quan trong thứ  hai của loét bàn chân trong ĐTĐ. Tình trạng 
bệnh lý mạch máu ngoại vi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố 
liên quan như: Độ kết dính tiểu cầu, số lượng bạch cầu đơn 
nhân, nồng độ  lipid máu, tình trạng tế  bào cơ  trơn, nồng độ 
canci... Tình trạng này càng nặng hơn  ở những đối tượng có 
các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, hút thuốc lá, thừa cân,  
béo phì... Cơ chế gây tổn thương bàn chân là do:

­ Tắc mạch do xơ vữa
­ Nghẽn mạch do tiểu cầu
­ Giảm co giãn, giảm oxy, giảm dinh dưỡng ...
1.4.2. Các phương pháp đánh giá tổn thương mạch chi dưới.

­ Có nhiều phương pháp đánh giá tổn thương mạch máu  
chi  dưới  trong  nghiên  cứu của  chúng tôi  sử   dụng phương  
pháp đo chỉ  số  cổ  chân – cánh tay (ABI) bằng xung doppler  
cầm tay.


7
­ Chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI).
­ Siêu âm mạch máu Doppler...

1.5. Một số  nghiên cứu về  áp lực gan bàn chân; chỉ  số 
dẫn truyền thần kinh và chỉ số ABI.
Các nghiên cứu về áp lực gan bàn chân
­  Yang Chang và cộng sự  nghiên cứu sự  thay đổi áp lực gan 
bàn chân  ở  bệnh nhân ĐTĐ Trung quốc, nghiên cứu cắt ngang thu  
nhân 649 bệnh nhân ĐTĐ (nhóm bệnh nhân ĐTĐ) và 808 người 
Trung quốc bình thường (nhóm không mắc ĐTĐ), các đối tượng 
đều được đo áp lực gan bàn chân bằng hệ  thông EMED AT ghi  
nhân áp lực gan bàn chân  ở  nhóm bệnh nhân ĐTĐ và nhóm không 
mắc ĐTĐ khác nhau với sự  tăng lục tối đa, áp lực và sự  phân bố 
cũng khác nhau, đây có thể là yếu tố hình thành loét chân.  
­ Năm 2014 Fernando đã thực hiện nghiên cứu cắt ngang so  
sánh áp lực gan bàn chân  ở  bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần 
kinh có loét chân và không có tiền sử loét cho thấy áp lực gan bàn 
chân ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh ngoại vi có 

tiền sử  loét cao hơn nhóm bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần  
kinh mà không có tiền sử loét.
­ Năm 2014 Tuna Hakan, Birane Murat và c ộng sự  nghiên 
cứu 84 b ệnh nhân ĐTĐ týp 2 ghi nh ận di ện tích tiế p xúc giảm 
và áp lực đỉ nh gan bàn chân tăng  ở  nhóm bệ nh nhân mắc bệnh  
ĐTĐ trên 10 năm.
­ Năm 2012, Anita Raspovic1, Karl B Landorf đã đưa ra nghiên 
cứu cho thấy việc giảm áp lực gan bàn chân là chiến lựơc chìa 
khóa trong việc điều trị và dự phòng loét chân ở bệnh nhân ĐTĐ.
­ Một nghiên cứu của Madhale Milka D, Godhi Ashoc S vào 
năm 2017 nhằm đánh giá áp lực gan bàn chân trên hệ thống đo bằng 
máy Novel được thực hiện trên 110 bệnh nhân của Ấn độ được chia 
làm 4 nhóm (nhóm bình thường: 30 đối tượng; nhóm mắc ĐTĐ týp 2:  
30 đối tượng; nhóm ĐTĐ týp 2 có biến chứng thần kinh ngoại vi: 19  
đối tượng; nhóm ĐTĐ týp có loét chân: 31 đối tượng) đã chỉ ra việc đo 
áp lực gan bàn chân giúp theo dõi tình trạng bàn chân, dự  phòng và 
giảm các biến chứng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ. 
* Các nghiên cứu về chỉ số ABI


8
­ Năm 2011, Trần Bảo Nghi và Hồ  Thượng Dũng nghiên 
cứu giá trị  chẩn đoán chỉ  số  ABI và các yếu tố  nguy cơ  trong  
bệnh động mạch ngoại vi chi dưới trên bệnh nhân ĐTĐ, đây là  
nghiên cứu mô tả cắt ngang kết quả ghi nhân: chỉ số ABI có độ 
nhậy và đô đặc hiệu cao trong chẩn đoán bệnh động mạch 
ngoại biên chi dưới là 90,9% và 91,0%. 
­ Năm 2012 Lê Hoàng Bảo và Nguyễn Thị Bích Đào tiến 
hành nghiên cứu trên 153 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cho thấy tỷ lệ 
ABI < 0,91: 23,5%; ABI 0,91 – 1,3: 73,9%; và ABI > 1,3: 2,6%.

­ Năm 2018 Nguyễn Thị Ngân và Nguyễn Thị Nhạn thực 
hiện nghiên cứu một số  yếu tố  nguy cơ, chỉ  số  cổ  chân –  
cánh tay, siêu âm Doppler động mạch 2 chi dưới ở bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2, đây là nghiên cứu mô tả  cắt ngang với 95 bệnh  
nhân ĐTĐ týp 2 đang điều trị nội trú tịa khoa Nội Bệnh viện 
Trung  ương Huế. Kết quả ghi nhận: 26,3% bệnh nhân ĐTĐ 
có chỉ số ABI < 0,9; 69,5% BN ĐTĐ có chỉ số ABI 0,91 – 1,3  
và 4,2% có ABI > 1,3.
* Các nghiên cứu về tổn thương thần kinh ngoại biên

­   Năm   2012   Tôn   Thất   Kha   và   Nguyễn   Trọng   Hưng  
nghiên   cứu   tổn   thương   nhiều   dây   thần   kinh   ở   bệnh   nhân 
ĐTĐ týp 2 với 84 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tham gia vào nghiên 
cứu kết quả 100% có bất thường trên điện sinh lý thần kinh.
­ Năm 2015 Banach M., và cộng sự  nghiên cứu những 
tiện ích của  đo   dẫn   truy ền  th ần   kinh   ở   b ệnh   nhân   ĐTĐ 
mắc bệnh đa dây thần kinh,   kết quả  có 57% bệnh nhân có 
bất th ườ ng trên chẩn đoán điệ n và suy gi ảm biên độ  điệ n thế 
dây th ần kinh c ảm giác và vận động chi d ướ i.
­ Năm 2015 Prasad N và cộng sự  nghiên cứu 40 bệnh nhân 
ĐTĐ týp 2, tuổi trung bình là 2,28±1,51, kết quả  cho thấy có sự 
giảm vận tốc dẫn truyền thần kinh, giữa nhóm bệnh nhân ĐTĐ  
54,32±6,03m/s so với 59,52±6,51m/s nhóm bệnh nhân không ĐTĐ.


9
­ Năm 2016, Phạm Công Trường, Hoàng Trung Vinh thực 
hiện nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 53 bệnh nhân  
ĐTĐ týp 2 tại TP Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ  rối loạn cảm  
giác chủ quan gia tăng khi thời gian phát hiện bệnh kéo dài và  

kiểm soát HbA1c mức độ kèm; Biên độ dẫn truyền vận động 
và cảm giác tương quan nghịch có ý nghĩa với thời gian phát  
hiện bệnh tại dây thần kinh giữa; Thời gian tiềm vận động 
và cảm giác tương quan thuận, 2 chỉ  số  là biện độ, tốc độ 
dẫn truyền vận động càm giác có tương quan tỷ  lệ  nghịch  
với HbA1c tại dây thần kinh giữa; Biên độ  và tốc độ  dẫn  
truyền vận động tương quan nghịch với HbA1c tại dây thần 
kinh chày.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh: 126 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 đến  
khám, điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung  ương đáp ứng đầy 
đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được thu nhân vào nghiên cứu 
của chúng tôi.
Nhóm chứng: 40 đối tượng khỏe mạnh đáp ứng đầy đủ các  
tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ  được thu nhận tham gia vào  
nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu tham gia vào nhóm  
bệnh: 
­ Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 có độ  tuổi ≥ 30 tuổi  
bao gồm cả 2 giới nam và nữ.

­ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
­ Có đầy đủ  các thông tin cần thiết đáp  ứng cho nghiên 
cứu.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu tham gia vào nhóm  



10
chứng: 
­ Các đối tượng bình thường đi khám bệnh có độ  tuổi ≥ 
18 tuổi bao gồm cả 2 giới nam và nữ.
­ Các đối tượng được sàng lọc không mắc bệnh ĐTĐ.
­ Không thừa cân, không béo phì.
­ Không mắc các bệnh mạn tính và cấp tính như shock, đột quỵ, 
liệt...
­ Phụ nữ không mang thai.
­ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
­ Có đầy đủ  các thông tin cần thiết đáp  ứng cho nghiên 
cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ của đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng tham gia nhóm bệnh: 
­ Các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã có các biến chứng bàn 
chân (từ  loét độ 3 trở lên và đã bị cắt cụt chi).
­ Bệnh đang mắc các bệnh cấp tính kèm theo: shock, đột 
quị.
­ Phụ nữ có thai
­ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
­ Bệnh nhân không đo được áp lực gan bàn chân.
* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng tham gia nhóm chứng: 
­ Các đối tượng mắc bệnh cấp tính, mạn tính: shock, đột quỵ, 
liệt.
­ Đối tượng thừa cân, béo phì, phụ nữ có thai.
­ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
­ Bệnh nhân không có đầy đủ  các thông tin của nghiên  
cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.

Thời gian nghiên cứu: năm 2015 đến năm 2018.
Địa điểm nghiên cứu:

 ­ Nhóm nghiên cứu thu nhận tại Bệnh viện Nội tiết Trung  
Ương 


11
­ Nhóm chứng được thu nhận tại Viện Đái tháo đường và 
RLCH.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ: Theo Bộ Y tế 2015.
Đánh giá áp lực gan bàn chân: Trong nghiên cứu của tôi kết quả 
các thông s ố  chỉ  s ố áp lự c gan bàn chân củ a nhóm chứ ng (TB ± 
1SD)  s ẽ   sử   d ụng làm   tiêu chuẩn  để  đánh giá  áp  lự c  gan  bàn 
chân nhóm bệnh . 
+ Áp lực gan bàn chân của BN > TB ± 1SD của nhóm chứng 
được coi là tăng.

+   Áp   l ự c   gan   bàn   chân   c ủ a   BN     <   TB   ±   1SD   c ủa  
nhóm ch ứng đ ượ c coi là gi ả m  
Phương pháp  xử  lý số  liệu: Xử  lý trên phần mềm SPSS 
22.0.
+ Sử  dụng kỹ  thuật lấy giá trị  hàm logarit các số  liệu  
thu đượ c để  đưa các số  liệu về dạng phân bố  chuẩn trước  
khi phân tích, đánh giá.
+   Xác   định   giá   trị   trung   bình,   độ   lệch   chuẩn,   giá   trị 
trung vị, giá trị trung bình nhân với độ tin cậy 95%.
+ So sánh giá trị trung bình bằng thuật toán T – test. Sử dụng  
thuật toán chi – Square và Fissher Exact’s để so sánh sự khác biệt  
tỷ lệ %.

+ So sánh giá trị  trung vị  bằng phương pháp phi tham  
s ố.
+ Tính hệ số tương quan:
+ Xác định đường thẳng hồi quy bằng phép tính hồi quy 
tuyến tính.   
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo tuổi và nhóm nghiên cứu 

Nhóm tuổi

Nhóm 
chứng
(n = 40)

Nhóm bệnh
(n = 126)

p


12
20 – 29 
tuổi
30 ­ 39 
tuổi
40 ­ 49 
tuổi
50 – 59 
tuổi

≥ 60 
tuổi
Trung bình

n

%

n

%

6

15,0

0

0,0

13

32,5

12

9,5

9


22,5

21

16,7

12

30,0

62

49,2

0

0,0

31

24,6

41,47 ± 
10,10

54,19 ± 9,60

< 0,05

< 0,05


­ Nhóm bênh: Đối tượng nghiên cứu được phân bố  cao  
nhất ở nhóm 50 đến 59 tuổi và không có ai dưới 30 tuổi.
­ Nhóm chứng: Đối tượng nghiên cứu ở nhóm 30 đến 39 
chiếm tỷ lệ cao nhất và không có ai trên 60 tuổi.
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới

 Tỷ  lệ nam cao hơn nữ  ở cả nhóm chứng và nhóm bệnh  
và tỷ lệ này tương đương nhau.
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo yếu tố nguy cơ và giới của  
nhóm bệnh (n=126)

Đặc 
Nữ 
Nam 
Tổng
điểm  (n=40) (n=86)
bệnh
n
%
n
%
n
Hút thuốc lá
0
0,0
13
15,1
13
Nghiện rượu

0
0,0
13
15,1
13
Tăng HA
12
30,0
30
34,9
42
Rối loạn Lipid
28
70,0
74
86,0
102
Thời gian phát hiện bệnh

%
10,3
10,3
33,3
80,9


13
   ≤ 5 năm
   > 5 – 10 năm
   > 10 năm


12
11
17

30,0
27,5
42,5

17
23
46

19,8
26,7
53,5

29
34
63

23,0
27,0
50,0

­ Tỷ lệ hút thuốc và nghiên rượu của nhóm nghiên cứu chủ yếu là nam.
­ Thời gian phát hiện bệnh > 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất.
­ Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 33,3 % trong nhóm nghiên cứu.
­ RL Lipid máu chiếm 80,9 % nam nữ là tương đương nhau.
Bảng 3.3. Đặc điểm về nhân trắc của các đối tượng nghiên  

cứu 

Chỉ số nhân 
trắc
BMI
VB/VM

Nhóm chứng
(n=40)
21,10 ± 2,16
0,86±0,05

Nhóm bệnh
(n=126)
22,96 ± 3,07
0,91 ± 0,05

p
< 0,05
< 0,05

Cân   nặng,   chỉ   số   BMI,   vòng   bụng,   vòng     mông   và   tỷ   số 
eo/hông của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự khác biệt là có 
ý nghĩa với p<0,05.
Bảng 3.4. Đặc điểm sinh hóa máu của nhóm nghiên cứu 

Chỉ số Sinh hóa
Glucose
HbA1c
Cholesterol

Triglycerid
HDL­c
LDL­c

Nhóm chứng
(n=40)
5,18 ± 0,51
5,26 ± 0,74
4,77 ± 0,57
1,35 ± 0,35
1,29 ± 0,35
2,87 ± 0,54

Nhóm bệnh
(n=126)
10,80 ± 4,65
9,49 ± 4,34
5,06 ± 2,17
3,25 ± 4,74
1,22 ± 0,38
2,53 ± 0,94

p
<0,001
<0,001
>0,05
<0,05
>0,05
<0,05


 Các chỉ số Triglycerid, LDL­C,   ở nhóm bệnh  cao hơn nhóm 
chứng và sự khác biệt là có ý nghĩa.
3.2 Sự thay đổi áp lực gan bàn chân, một số chỉ số dẫn truyền  
thần kinh và chỉ số ABI ở người ĐTĐ týp 2
3.2.1. Sự thay đổi áp lực gan bàn chân


14
Bảng 3.5. Đặc điểm áp lực đỉnh gan bàn chân phải theo
 nhóm nghiên cứu 

Áp lực đỉnh
bàn chân phải 
(kpa)
Tổng lực (kpa)
Gót chân (kpa)
Giữa chân (kpa)
MH1 (kpa)
MH2 (kpa)
MH3 (kpa)
MH4 (kpa)
MH5 (kpa)
Ngón cái (kpa)
Ngón 2 (kpa)
Ngón 3,4,5 
(kpa)

Nhóm chứng
(n=40)


Nhóm bệnh
(n=126)

334,06 ± 
104,83
185,62 ± 40,04
97,29 ± 26,07
151,46 ± 75,52
220,40 ± 52,20
222,60 ± 47,15
158,21 ± 32,91
133,63 ± 73,13
270,33 ± 
133,57
121,21 ± 47,78

386,39 ± 
123,54
198,17 ± 50,62
107,84 ± 35,04
166,08 ± 69,30
248,09 ± 68,55
246,37 ± 64,69
187,78 ± 56,18
160,45 ± 98,94
287,53 ± 
148,65
128,82 ± 55,87

85,19 ± 49,09


94,97 ± 50,37

p
<0,05
>0,05
>0,05
>0,05
<0,05
<0,05
<0,01
>0,05
>0,05
>0,05
>0,05

­ Áp lực đỉnh của toàn bộ bàn chân, áp lực đỉnh ở khu vực MH2,  
MH3, MH4 ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự khác biệt là có ý  
nghĩa thống kê.
­ Áp lực đỉnh ở các khu vực khác của bàn chân sự khác biệt là  
không có ý nghĩa giữa nhóm bệnh và nhóm chứng.
Bảng 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo áp lực đỉnh gan bàn chân  
phải
Áp lực 
Nhóm bệnh ( n = 126)
đỉnh 
Giảm
Bình 
Tăng
bàn 

thườn
chân 
g
phải
n
%
n
%
n
%


15
Tổng lực (kpa)
Gót chân (kpa) 
Giữa chân 
(kpa)
MH1 (kpa)
MH2 (kpa)
MH3 (kpa)
MH4 (kpa)
MH5 (kpa)
Ngón cái (kpa)
Ngón 2 (kpa)
Ngón 345 (kap)

2
18

1,6

14,3

97
70

77,0
55,6

27
38

21,4
30,2

11

8,7

83

65,9

32

25,4

1
15
17
12

6
16
17
9

0,8
11,9
13,5
9,5
4,8
12,7
13,5
7,1

25
70
65
57
94
87
90
95

19,8
55,6
51,6
45,2
74,6
69,0
71,4

75,4

100
41
44
57
26
23
19
22

79,4
32,5
34,9
45,2
20,6
18,3
15,1
17,5

Trong nhóm đối tượng tăng áp lực đỉnh gan bàn chân vị trí nền  
xương ngón 1 chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là vị trí ngón 2. 
Bảng 3.7. Đặc điểm áp lực đỉnh gan bàn chân trái theo nhóm nghiên cứu 

Áp lực đỉnh
bàn chân trái 
(kpa)

Nhóm chứng
(n=40)


Tổng lực (kpa)

316,43 ± 107,22

Gót chân (kpa) 
Giữa chân (kpa)
MH1 (kpa)
MH2 (kpa)
MH3 (kpa)
MH4 (kpa)
MH5 (kpa)

184,86 ± 41,13
114,48 ± 35,65
151,12 ± 49,56
221,43 ± 52,21
216,77 ± 36,09
166,43 ± 37,28
140,75 ± 62,48

Ngón cái (kpa)

237,29 ± 139,22

Ngón 2 (kpa)
Ngón 345 (kap)

143,36 ± 119,73
96,73 ± 50,14


Nhóm bệnh
(n=126)

p

392,85 ± 
<0,001
129,21
209,77 ± 60,72 <0,05
103,14 ± 27,50 >0,05
182,21 ± 86,64 <0,05
262,50 ± 90,69 <0,01
251,42 ± 63,96 <0,01
179,93 ± 50,57 >0,05
146,80 ± 87,17 >0,05
284,64 ± 
<0,05
133,54
122,74 ± 56,32 >0,05
89,01 ± 51,40 >0,05


16
­ Áp lực đỉnh của toàn bộ  bàn chân, áp lực đỉnh ở  khu vực gót  
chân, MH1 MH2 và MH3  ở  nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự 
khác biệt là có ý nghĩa.
­ Áp lực đỉnh  ở  các khu vực khác của bàn chân  ở  nhóm bênh 
cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm chứng.
Bảng 3.8. Thay đổi áp lực đỉnh gan bàn chân trái của nhóm nghiên cứu

Áp lực 
Nhóm bệnh ( n = 126)
đỉnh 
Giảm
Bình 
Tăng
bàn 
thườn
chân 
g
trái
n
%
n
%
n
%

Tổng lực (kpa)
Gót chân (kpa) 
Giữa chân 
(kpa)
MH1 (kpa)
MH2 (kpa)
MH3 (kpa)
MH4 (kpa)
MH5 (kpa)
Ngón cái (kpa)
Ngón 2 (kpa)
Ngón 345 (kap)


2
14

1,6
11,1

82
71

65,1
56,3

42
41

33,3
32,5

18

14,3

99

78,6

9

7,1


15
12
17
21
19
3
0
24

11,9
9,5
13,5
16,7
15,1
2,4
0,0
19,0

71
63
53
67
87
97
123
84

56,3
50,0

42,1
53,2
69,0
77,0
97,6
66,7

40
51
56
38
20
26
3
18

31,7
40,5
44,4
30,2
15,9
20,6
2,4
14,3

Trong nhóm đối tượng tăng áp lực đỉnh gan bàn chân vị trí nền  
xương ngón 3 chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là vị trí ngón 2.
3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số dẫn truyền thần kinh
Bảng 3.9. Chỉ số dẫn truyền thần kinh hông kheo ngoài 


Chỉ số
Thời gian tiềm 
(ms)

Dây thần kinh
hông kheo ngoài 
phải
10,53 ± 1,30
(7,6 – 15,3)

Dây thần kinh
p
hông kheo ngoài 
trái
10,42 ± 1,25 > 
0,05
(8,1 – 16,8)


17
(min – max)
Biên độ (mV)
(min – max)
Vận tốc (m/s)
(min – max)

3,95 ± 1,94
(0,5 – 8,9)
44,13 ± 4,05
(33 – 56)


3,92 ± 1,69
(0,4 – 7,5)
44,77 ± 3,63
(35 – 54)


0,05

0,05

Không có sự khác biệt có ý nghĩa chỉ số dẫn truyền vận động của  
dây thần kinh hông kheo ngoài giữa bên phải và bên trái.
Bảng 3.10. Chỉ số dẫn truyền thần kinh hông kheo trong

Chỉ số
Thời gian tiềm 
(ms)
(min – max)
Biên độ (mV)
(min – max)
Vận tốc (m/s)
(min – max)

Dây thần kinh
hông kheo trong 
phải

Dây thần kinh
hông kheo trong 

trái

p

12,56 ± 1,61
(9,3 – 18,8)

12,41 ± 1,69
(8,7 – 19,3)

> 0,05

9,67 ± 6,80
(0,1 – 74)
43,26 ± 4,69
(26 – 54)

8,84 ± 5,71
(0,3 – 60,2)
42,85 ± 4,06
(29 – 53)

> 0,05
> 0,05

Chỉ số dẫn truyền ở dây thần kinh hông kheo trong hai bên không 
có sự khác biệt với p>0,05. 
Bảng 3.11. Chỉ số dẫn truyền thần kinh cảm giác bì bắp chân

Chỉ số

Thời gian tiềm 
(ms)
(min – max)
Biên độ (µV)
(min – max)
Vận tốc (m/s)
(min – max)

Thần kinh bì 
bắp chân 
phải

Thần kinh 
bì bắp chân 
trái

p

2,43 ± 0,49
(1,5 – 4,1)

2,46 ± 0,48
(1,5 – 3,7)

> 0,05

11,59 ± 5,44
(0,1 – 24,6)
53,49 ± 6,70
(34 – 85)


13,76 ± 7,72
(4 – 39,8)
53,35 ± 5,30
(50 – 180)

> 0,05
> 0,05


18
Các chỉ số dẫn truyền cảm giác của dây thần kinh bì bắp chân ở 
bên trái và bên phải khác nhau nhưng không có ý nghĩa với p > 0,05.
Bảng 3.12. Chỉ số dẫn truyền thần kinh cảm giác mác nông 

Chỉ số
Thời gian tiềm 
(ms)
(min – max)
Biên độ (µV)
(min – max)
Vận tốc (m/s)
(min – max)

Thần kinh 
mác nông 
phải

Thần kinh 
mắc nông 

trái

p

2,15 ± 0,40
(1,4 – 4,1)

2,12 ± 0,38
(1,3 – 3,6)

> 0,05

9,82 ± 4,68
(4 – 25)
55,78 ± 5,06
(42 – 69)

10,76 ± 5,50
(4 – 35)
55,10 ± 5,57
(31 – 67)

> 0,05
> 0,05

Các chỉ số dẫn truyền cảm giác của dây thần kinh mác nông ở 
bên phải cao hơn bên trái nhưng không có ý nghĩa p > 0,05.
3.2.3. Sự thay đổi chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI).
Bảng 3. 13. Phân bố chỉ số ABI theo đối tượng nghiên cứu (n = 126)


Giá trị

Bên 
phải

≤ 0,9
0,91 – 1,29
≥ 1,3

n
0
107
19

Bên 
trái
%
0
84,9
15,1

Chỉ số ABI
Chung
n
0,0
107
19

%
0,0

84,9
15,1

n
0
99
27

%
0,0
78,6
21,4

Không có đối tượng nào có chỉ số ABI dưới 0,9; có 20,6% các  
đối tượng có ABI ≥ 1,3.
3.3. Mối liên quan giữa áp lực ban chân với dẫn truyền thần  
kinh, chỉ số ABI với đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ týp 2
3.3.1. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực gan bàn chân với một số  
đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.14. Phân bố áp lực đỉnh gan bàn chân theo tình trạng tăng huyết áp (n=126)


19
Chân 
Chân 
p12
p34
Áp lực
Phải
Trái

 đỉnh
Không1
THA2
Không3
THA4
(kpa)
(n=84)
(n=42)
(n=84)
(n=42)
Tổng  384,4±119, 395,9±143, >0,0
402,7±175, >0,0
390,7±118
lực
6
2
5
6
5
Gót 
>0,0
>0,0
196,6±50,6 205,6±51,3
206,4±51,0 225,7±93,8
chân
5
5
Giữa 
>0,0
>0,0

106,0±36 116,4±29,3
101,1±25,2 112,7±35,6
chân
5
5
>0,0
>0,0
MH1 166,0±73,8 166,3±43,7
183,9±85,3 174,4±94,5
5
5
>0,0
287,5±158, >0,0
MH2 247,3±64,9 251,9±85,4
257,2±68,4
5
3
5
>0,0
>0,0
MH3 246,4±63,7 246,4±70,9
248,0±58,9 267,3±83,7
5
5
>0,0
>0,0
MH4 188,2±58,1 185,9±47,3
179,7±52,1 180,8±43,7
5
5

162,0±104,
>0,0
165,9±106, >0,0
MH5
152,9±66,9
142,7±82,5
7
5
5
5
Ngón  285,7±136, 296,4±199, >0,0 291,9±127, 250,5±159, >0,0
cái
6
8
5
1
2
5
Ngón 
>0,0
>0,0
126,9±56,8 137,8±51,6
120,3±56,3 134,3±56,4
2
5
5
Ngón 
>0,0
>0,0
93,5±51,0 102,0±47,7

85,6±49,9 104,9±56,6
345
5
5
Chỉ số áp lực đỉnh ở các khu vực của bàn chân ở nhóm có THA và 
nhóm không THA sự khác biệt là không có ý nghĩa với p >0,05.
Bảng 3.15. Phân bố áp lực đỉnh gan bàn chân theo tình trạng RLLP  
(n=126)

Áp lực 

Chân 

p12

Chân 

p34


20
Phải
đỉnh(kp
Không1
a)
(n=24)

Trái

RLLP

Không1
RLLP2
(n=102)
(n=24)
(n=102)
382,9±131, >0,0
398,3±139,
Tổng lực 399,5±86,6
365,4±70,1
5
5
4
<0,0
Gót chân 183,0±47,1 202,1±51,1
182,7±49,6 216,5±61,8
5
Giữa 
>0,0
113,2±45,9 106,1±31,9
97,7±35,1 103,9±25,0
chân
5
>0,0
MH1
153,4±47,7 168,8±73,6
165,2±59,6 187,1±91,7
5
>0,0
MH2
256,4±82,7 245,9±65,4

268,0±74,7 261,2±94,8
5
>0,0
MH3
248,4±74,6 246,2±62,8
261,2±61,2 249,1±65
5
>0,0
MH4
172,2±47,3 192,1±57,5
165,6±49,7 183,1±50,6
5
181,2±122,
>0,0
MH5
155,6±93,1
141,2±92,3 144,6±78,8
5
5
290,6±133, 285,6±152, >0,0 274,0±104, 288,8±139,
Ngón cái
4
8
5
2
7
>0,0
Ngón 2 141,6±64,0 125,5±53,9
124,4±54,1 122,0±57,3
5

Ngón 
>0,0
103,5±59,1 93,3±48,3
98,9±63,3 86,3±48,4
345
5
2

>0,0
5
<0,0
5
>0,0
5
>0,0
5
>0,0
5
>0,0
5
>0,0
5
>0,0
5
>0,0
5
>0,0
5
>0,0
5


Chỉ  số  áp lực đỉnh  ở  các khu vực của bàn chân  ở  nhóm có  
RLLP và nhóm không RLLP sự  khác biệt  là  không có ý  nghĩa 
thống kê, trừ  khu vực gót chân thì áp lực đỉnh gan bàn chân của 
nhóm có RLLP máu cao hơn rõ rệt với p<0,05.
3.3. Tương quan giữa chỉ số áp lực gan bàn chân với thời gian 
tiềm của dây thần kinh chi dưới và chỉ số ABI.


21

Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa áp lực gan bàn chân phải tổng  
thể với thời gian tiềm tàng của dây hông kheo ngoài phải  
(n=126). 
Áp lực gan bàn chân phải tổng thể  có tương quan thuận với 
thời gian tiềm tàng của dây thần kinh hông kheo ngoài bên phải với 
r = 0,20 và p <0,05.

Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa áp lực gan bàn chân phải tổng  
thể với thời gian tiềm của dây hông kheo trong phải (n=126).
Áp lực gan bàn chân phải tổng thể  có tương quan thuận với 
thời gian tiềm tàng của dây thần kinh hông kheo trong bên phải với 
r = 0,26 và p <0,05.

Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa áp lực gan bàn chân trái tổng  
thể với thời gian tiềm tàng của dây hông kheo ngoài trái  
(n=126). 


22

Áp lực gan bàn chân trái tổng thể  có tương quan thuận với  
thời gian tiềm tàng của dây thần kinh hông kheo ngoài bên trái với r  
= 0,23 và p <0,05.

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa áp lực gan bàn chân trái tổng  
thể với thời gian tiềm tàng của dây hông kheo trong trái (n=126).
Áp lực gan bàn chân trái tổng thể  có tương quan thuận với  
thời gian tiềm tàng của dây thần kinh hông kheo trong bên trái với r 
= 0,20 và p <0,05.
Bảng 3.16. Tương quan giữa chỉ số áp lực đỉnh gan bàn chân với chỉ số  
ABI (n=126)

Chỉ số (Y)

Tương quan 
chỉ số 
áp lực đỉnh 
chân P với 
ABI (x)
Y=ax+b

Tương quan chỉ số 
áp lực đỉnh chân T với ABI (x)

r, p
Tổng áp lực
­0,07; >0,05
­0,042; >0,05
Gót chân
Giữa chân

0,081; >0,05
MH1
0,067; >0,05
Y=28,38X+212,53 0,21; <0,05
MH2
0,15; >0,05
MH3
MH4
0,09; >0,05
0,16; >0,05
MH5
Ngón cái
­0,05; >0,05
Ngón 2
0,09; >0,05
Ngón 345
­0,05; >0,05

Y=ax+b

Y=36,26X+206,4
Y=65,71X+64,48

r, p
0,06; >0,05
­0,04; >0,05
0,17; >0,05
0,01; >0,05
0,17; >0,05
0,23; <0,01

0,06; >0,05
0,28; <0,01
­0,07; >0,05
0,09; >0,05
­0,01; >0,05


23
Áp lực đỉ nh vùng MH2 chân phải, MH 3 chân trái và MH5 
chân trái  có t ươ ng quan thu ận v ới ch ỉ s ố ABI cùng bên ở bệ nh 
nhân ĐTĐ týp 2 v ới p<0,05.


24
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi thu nhận 166 đối tượng và chia  
làm 2 nhóm: Nhóm bệnh: 126 đối tượng mắc bệnh ĐTĐ týp  
2. Nhóm chứng: 40 đối tượng khỏe mạnh đã được sàng lọc 
không mắc ĐTĐ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác  
biệt về  nhóm tuổi; chỉ  số  BMI; VB/VM; các chỉ  số  sinh hóa 
máu giữa nhóm chứng và nhóm bệnh là do chúng tôi lựa chọn  
nhóm chứng là những  đối tượng khỏe mạnh bình thường, 
chúng tôi đo áp lực gan bàn chân của nhóm đối tượng này làm  
cơ sở để đánh giá áp lực gan bàn chân của nhóm bệnh. 
* Giới tính: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở 
nhóm bệnh tỷ  lệ  nam 68,3%; nữ  31,7% và  ở  nhóm chứng tỷ 
lệ nam 65,0% và nữ 35,0%, tương đương với nghiên cứu của 
Chao xu và cộng sự  năm 2017 nghiên cứu chỉ  số  áp lực gan  
bàn chân bình thường trên máu Footscan trên 32 đối tượng với 

46,9% nữ và 53,1% nam.
* Nhóm tuổi: Đã có nhiều nghiên cứu ở những đối tượng 
bình thường và bệnh nhân ĐTĐ ghi nhận mối liên quan giữa 
tuổi và áp lực gan bàn chân ở 2 nhóm đối tượng này cho thấy 
tuổi và giới có liên quan tới sự thay đổi áp lực gan bàn chân. 
* Chỉ số BMI: Nghiên cứu của chúng tôi các đối tượng có 
chỉ  số  BMI nhóm chứng 21,1 ± 2,16 và nhóm bệnh 22,96 ± 
3,07 thấp hơn nghiên cứu của Fernando và cộng sự.
* Đặc điểm tiền sử: 50,0 % đối tượ ng nghiên cứu có  
thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ trên 10 năm.
* Đặc điểm chỉ  số sinh hóa máu: Nghiên cứu của chúng 
tôi nhóm bệnh là những bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ týp 2 đang  
được điều trị  nên chúng có chỉ  số  glucose; chỉ  số  HbA1c và  
các chỉ số đánh giá rối loạn lipid máu cao hơn rất có ý nghĩa  
so với nhóm chứng.


25
So sánh với đề tài của Lê Thanh Điền nghiên cứu các đặc  
điểm lâm sàng và một số bất thường điện sinh lý thần kinh ở 
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 với 194 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tham gia 
vào nghiên cứu với chỉ  số  đường máu 8,12 ± 2,26 mmol/l và 
chỉ  số HbA1c 7,56  ± 1,22 % thấp hơn nghiên cứu của chúng 
tôi (chỉ  số  đường máu 10,8   ± 4,65 mmol/l; chỉ  số  HbA1c:  
9,49 ± 4,34 %).
Từ  những phân tích trên cho thấy số  liệu đề  tài nghiên 
cứu của chúng tôi có độ  tuổi, gới tính của đối tượng nghiên 
cứu cũng tương đương với một số  nghiên cứu trên thế  giới, 
các yếu tố nguy cơ và chỉ số sinh hóa máu cũng phù hợp với  
xu thế phát triển của bệnh.

4.2. Sự thay đổi áp lực gan bàn chân, một số chỉ số dẫn truyền  
thần kinh, chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI)
4.2.1. Sự thay đổi chỉ số áp lực gan bàn chân

Nghiên cứu của chúng tôi sử  dụng máy đo áp lực EMed 
A 50 đo các chỉ số áp lực gan bàn chân, ghi nhận  ở bàn chân 
phải đối với chỉ số áp lực đỉnh ghi nhận tổng chung ở nhóm  
chứng 334,06 ± 104, 06 kpa thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 
bệnh 386,39 ± 123,64 kpa với p < 0,05. Áp lực đỉnh tăng nhiều 
nhất  ở  vị  trí nền xương ngón 1: 79,45% và thấp nhất  ở  vị  trí  
nhón 2: 15,1%. Đánh giá bàn chân trái đối với chỉ số áp lực đỉnh 
trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tổng chung  ở  nhóm  
chứng 316,43 ± 282,14 kpa thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 
bệnh 392,85 ± 369,85 kpa với p < 0,05. Có 33,3 đối tượng  ở 
nhóm bệnh có tăng áp lực đỉnh chung bàn chân, tăng nhiều nhất 
ở  vị  trí nền xương ngón 3: 44,4%, thấp nhất  ở  vị  trí ngón 2:  
2,4%.
Năm   1998   Armstrong   D.G.,   Peter   E.J.G.   và   cộng   sự 
nghiên cứu mức độ  áp lực gan bàn chân là yếu tố  xác định 
nguy cơ  loét chân, ghi nhận kết quả  áp lực gan bàn chân  ở 
nhóm loét chân là 83,1 ± 24,7 N/cm2  tương đương 831,0 ± 
247,0 kpa và nhóm không bị loét chân: 62,7 ± 24,4 N/cm2 tương 


×