Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nghiên cứu vai trò của dữ liệu lớn trong điểm đến du lịch thông minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 60 trang )


Để hoàn thành được bài khóa luận tốt
nghiệp này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn
đấu của bản thân, tôi còn nhận được rất
nhiều sự ủng hộ, quan tâm giúp đỡ từ phía
nhà trường, quý thầy cô, đơn vò thực tập,
người thân và bạn bè.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng
biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo Lê Văn
Hòa, người đã trực tiếp giúp đỡ, tận tình hướng
dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin được cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa
Du Lòch - Đại học Huế đã giảng dạy và truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt bốn
năm học tập và rèn luyện.
Xin được cảm ơn đến ban lãnh đạo, các anh chò
trong khách sạn Vónh Thuyên, đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập
Mặc dù rất cố gắng để hoàn thành khóa
luận nhưng tôi biết rằng với vốn kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế của mình nên sai sót
1


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hồ

trong báo cáo là không thể tránh khỏi. Rất
mong quý thầy cô bỏ qua những sai sót này


và góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận “Nghiên cứu vai trò của dữ liệu lớn trong
điểm đến du lịch thơng minh” là do tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê
Văn Hòa.
Tất cả những tham khảo từ các nghiên cứu liên quan đều được nêu nguồn
gốc một cách rõ ràng từ danh mục tài liệu tham khảo trong khóa luận. Trong
khóa luận, khơng có việc sao chép tài liệu, cơng trình nghiên cứu của người khác
mà khơng chỉ rõ về tài liệu tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Lê Thị Quỳnh Như

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

2

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG...........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HỆ THỐNG VỀ STD..............................4
1.1. Du lịch............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm................................................................................................4
1.1.2. Ví dụ.......................................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm.................................................................................................5
1.2. Điểm đến du lịch............................................................................................6
1.3. Khái niệm “thông minh” trong du lịch...........................................................7
1.4. Điểm đến du lịch thông minh.........................................................................8
1.5. Đặc điểm của điểm đến du lịch thông minh.................................................12
1.5.1. Các tổ chức du lịch................................................................................12
1.5.2. Chính phủ..............................................................................................13
1.5.3. Cư dân địa phương, cộng đồng địa phương...........................................13
1.5.4. Khách du lịch........................................................................................13
1.5.5. Môi trường............................................................................................13
1.6. Cơ sở hạ tầng tại các điểm đến du lịch thông minh......................................13
1.7. Điểm đến du lịch thông minh trong thời đại dữ liệu lớn...............................17
1.8. Ưu và nhược điểm của điểm đến du lịch thông minh...................................18

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

3


K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

1.8.1. Ưu điểm................................................................................................18
1.8.2. Nhược điểm...........................................................................................18
1.9. Tiểu kết chương 1.........................................................................................19
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA DỮ LIỆU LỚN
TRONG STD.....................................................................................................20
2.1. Giới thiệu về dữ liệu lớn...............................................................................20
2.1.1. Khái niệm dữ liệu..................................................................................20
2.1.2. Khái niệm dữ liệu lớn............................................................................20
2.1.3. Đặc điểm của dữ liệu lớn.......................................................................23
2.1.3.1. Volume (khối lượng)......................................................................23
2.1.3.2. Variety (sự đa dạng).......................................................................23
2.1.3.3. Velocity (tốc độ).............................................................................24
2.1.3.4. Veracity (độ chính xác)..................................................................25
2.1.3.5. Value (giá trị).................................................................................25
2.1.4. Phân loại dữ liệu lớn.............................................................................26
2.2. Phân tích dữ liệu của dữ liệu lớn trong STD................................................27
2.3. Phương pháp tiếp cận dữ liệu của dữ liệu lớn...............................................28
2.4. Vai trò của dữ liệu lớn trong STD.................................................................29
2.5. Sử dụng dữ liệu lớn nhằm dự đoán nhu cầu trong du lịch............................31
2.5.1. Nắm bắt dữ liệu của dữ liệu lớn trong dự đoán du lịch.........................31
2.5.2. Lựa chọn và thu nhỏ dữ liệu..................................................................32
2.5.3. Khung dự báo nhu cầu du lịch dựa trên dữ liệu lớn...............................33
2.5.4. Sử dụng dữ liệu lớn nhằm dự đoán hành vi trong du lịch......................35

2.6. Lợi ích, khó khăn, cơ hội và thách thức của dữ liệu lớn...............................36
2.6.1. Lợi ích của dữ liệu lớn trong du lịch.....................................................36
2.6.2. Khó khăn khi sử dụng dữ liệu lớn.........................................................37
2.6.3. Cơ hội và thách thức của dữ liệu lớn.....................................................38
2.7. Ưu và nhược điểm của dữ liệu lớn...............................................................39
2.7.1. Ưu điểm................................................................................................39
2.7.2. Nhược điểm...........................................................................................40
SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

4

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

2.8. Tiểu kết chương 2.........................................................................................40
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN STD DỰA TRÊN DỮ
LIỆU LỚN.........................................................................................................42
3.1. Một số giải pháp phát triển STD...................................................................42
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của dữ liệu lớn...................................................44
3.2.1. Lập kế hoạch bền vững cho dữ liệu lớn.................................................44
3.2.2. Cải thiện dữ liệu lớn trong du lịch.........................................................44
3.3. Dữ liệu lớn và ngành du lịch tại Việt Nam...................................................47
KẾT LUẬN........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................50

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như


5

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các khái niệm thông minh theo từng tác giả qua các năm....................9
Bảng 1.2. Kích thước của điểm đến thông minh theo từng tác giả qua các năm. 12
Bảng 2.1. Các khái niệm về dữ liệu lớn theo từng tác giả qua các năm...............21
Bảng 2.2. Bảng chi tiết về mô hình dữ liệu của Pasquale Del Vecchio................28

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

6

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Hình ảnh minh họa du lịch thông minh ................................................7
Hình 2.1. Phân loại dữ liệu lớn: Hashem và cộng sự ..........................................27

Hình 2.2. Nguồn thống kê dữ liệu lớn của Newell và cộng sự ...........................29
Hình 2.3. Mô hình điểm đến du lịch thông minh của Ivars Baidal và các cộng sự .....30
Hình 2.4. Khung dự báo du lịch với dữ liệu lớn của Chen và cộng sự ...............34
Hình 2.5. Cơ hội và thách thức của dữ liệu lớn (Miah và cộng sự) ...................38

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

7

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt
1

STD

2

STDs

3

UNWTO


4

CNTT

5

CNTT-TT

6

DLTM

7

DMO

8

C-ITS

9

TIS

10

ROI

11


NFC

12

RFID

13

UGC

14

CRM

Tên Tiếng Anh
Smart Tourism
Destination
Smart Tourism
Destinations
World Tourism
Organization

Diễn dịch Tiếng Việt
Điểm đến du lịch thông minh
Những điểm đến du lịch thông
minh
Tổ chức du lịch thế giới
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền
thông

Du lịch thông minh

Destination
Management
Organization
Cooperative-intelligent
transportation system
Tourism Information
System
Return on Investment
Near-Field
Communications
Radio Frequency
Identification
User Genarated
Content
Customer Relationship
Management

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

8

Tổ chức quản lý điểm đến
Hệ thống giao thông thông minh
hợp tác
Hệ thống thông tin du lịch
Tỷ lệ lợi nhuận ròng
Kết nối trường gần
Nhận dạng qua tần số vô tuyến

Nội dung của người dùng tạo ra
Quản lý quan hệ khách hàng

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ qua, du lịch đã có sự tăng trưởng liên tục và đa dạng,
trở thành một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất trên thế giới
(Theo Tổ chức Du Lịch Thế Giới UNWTO) [19]. Du lịch đã và đang là một hoạt
động phát triển mạnh mẽ và đem lại hiệu quả kinh tế siêu lợi nhuận cho mỗi
vùng, mỗi quốc gia của chúng ta, đồng thời nó có thể quảng bá hình ảnh của đất
nước với các quốc gia và ngày càng nhận được sự quan tâm trên toàn thế giới. Vì
vậy chất lượng, tính cạnh tranh của du lịch là những vấn đề nhận được nhiều sự
chú ý và công nghệ đã nổi lên như là động lực và lực lượng cơ bản cho các điểm
đến du lịch. Do đó, việc nắm giữ dữ liệu lớn trong du lịch đã được coi là một
phương tiện để dẫn dắt những thách thức về sự tăng trưởng thông minh của các
điểm đến và công ty du lịch [5], bằng cách định hình lại ranh giới của đối thủ
cạnh tranh và nâng cao cấu hình của nó như ngành công nghiệp thông tin chuyên
sâu [20].
Trong bối cảnh này, cuộc tranh luận về du lịch thông minh đã cố gắng
chứng minh một số lĩnh vực liên quan và thách thức mà dữ liệu lớn có thể mang
lại cho khả năng cạnh tranh của các điểm đến và các công ty du lịch. Đặc trưng
bởi các dịch vụ tiên tiến, mức độ đổi mới cao và sự hiện diện của các quy trình
mở, tích hợp và chia sẻ để nâng cao chất lượng cuộc sống cho cả cư dân và khách

du lịch, khái niệm về một điểm đến du lịch thông minh là kết quả của sự kết nối
giữa các điểm đến du lịch với cộng đồng của nhiều bên liên quan thông qua các
nền tảng năng động và các luồng truyền thông chuyên sâu về kiến thức và các hệ
thống hỗ trợ quyết định nâng cao [11].
Trong suốt quá trình ra quyết định và giao tiếp, khách du lịch góp phần tạo
ra một luồng dữ liệu khổng lồ được tạo ra bởi các cảm biến, thiết bị vi mô và
máy ảnh được phân phối trên các khu vực đô thị và ngoại ô mà khách du lịch
quan tâm. Tất cả những dữ liệu này là một cơ sở đầy hứa hẹn để tạo ra các điểm
đến thông minh cũng như tăng cường khả năng của các công ty du lịch để cá
nhân hóa việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ của họ. Tất cả các công ty có thể
SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

1

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

nhận được thông tin có giá trị về dữ liệu lớn để dự đoán nhu cầu của khách du
lịch, cho phép ra quyết định tốt hơn, quản lý luồng kiến thức và tương tác với
khách hàng và cung cấp dịch vụ tốt nhất theo cách hiệu quả và hiệu quả hơn.
Điều này có thể dẫn đến năng suất được cải thiện, tăng sự hài lòng của khách
hàng, các chiến dịch tiếp thị được cá nhân hóa và hoạt động hiệu quả hơn. Tất cả
các công ty có thể nhận được thông tin có giá trị về dữ liệu lớn để dự đoán nhu
cầu của khách du lịch, cho phép ra quyết định tốt hơn, quản lý luồng kiến thức và
tương tác với khách hàng và cung cấp dịch vụ tốt nhất theo cách hiệu quả và hiệu
quả hơn.

Tuy nhiên, các vấn đề nghiên cứu mở về vai trò của dữ liệu lớn trong ngành
du lịch vẫn còn có sự hạn chế. Vậy dữ liệu lớn là gì? Nó đóng vai trò gì trong
điểm đến du lịch thông minh (STD)? Khó khăn và lợi ích gì khi sử dụng dữ liệu
lớn? Làm thế nào để phát triển STD dựa vào dữ liệu lớn? Từ những câu hỏi và lý
do trên, tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu vai trò của dữ liệu lớn trong điểm đến
du lịch thông minh” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dữ liệu lớn trong STD.
- Phân tích, đánh giá vai trò của dữ liệu lớn
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng của dữ liệu lớn trong phát triển STD
dựa vào dữ liệu lớn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Các điểm đến du lịch thông minh ứng dụng dữ liệu lớn trong hoạt động du
lịch.
- Phạm vi nghiên cứu
Các mô hình STD.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tài liệu: Tham khảo tài liệu từ sách, các bài báo quốc tế,
Internet và các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề dữ liệu lớn.

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

2

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Văn Hoà

5. Tóm tắt nội dung
- Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu vai trò của dữ liệu lớn trong điểm đến
du lịch thông minh” nhằm tìm hiểu, phân tích vai trò của dữ liệu lớn trong STD
- Khóa luận gồm những nội dung chính cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và hệ thống về STD
Tìm hiểu các khái niệm về du lịch, khái niệm về thông minh, khái niệm về
Điểm đến du lịch thông minh.
Chương 2: Phân tích, đánh giá vai trò của dữ liệu lớn trong STD
Tìm hiểu vai trò của dữ liệu lớn trong điểm đến du lịch thông minh và đánh
giá ưu nhược điểm
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển STD dựa trên dữ liệu lớn
Tìm hiểu các giải pháp phát triển, cải thiện STD dựa vào dữ liệu lớn.

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

3

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HỆ THỐNG VỀ STD
1.1. Du lịch
1.1.1. Khái niệm

Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của
con người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của
người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác
nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động
trong lĩnh vực này.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Oragnization: IUOTO)[3]: Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình
nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một
việc kiếm tiền sinh sống.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch[3]: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước
họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc [3]: Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng
loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm
cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo I. I. Pirogionic (1985) [3]: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

4


K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng
hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành
trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ,
tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội
mà hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu
nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội
để tìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời
cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an
ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở …
Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa
mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
1.1.2. Ví dụ

Vào các dịp nghỉ hè hay các ngày lễ, chúng ta thường chọn các điểm đến như
các bãi biển, các thành phố cách xa nơi mình sinh sống hoặc đi nước ngoài để tận
hưởng kỳ nghỉ, giảm áp lực, nghỉ ngơi sau đó quay lại để tiếp tục công việc.
1.1.3. Đặc điểm
Du lịch là ngành công nghiệp không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp
khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm căng thẳng và vừa biết thêm nhiều điều
hay mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất
nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên, các
dịch vụ liên quan. . . ) [4].
SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

5

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

Du lịch là một ngành năng động và cạnh tranh đòi hỏi khả năng thích ứng
liên tục với khách hàng. Thay đổi nhu cầu và mong muốn của khách hàng, vì sự
hài lòng, an toàn và hưởng thụ của khách hàng đặc biệt chính là trọng tâm của các
doanh nghiệp du lịch. Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước
thuộc thế giới thứ ba. Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ môi trường
cần phải được coi trọng. Có một dạng du lịch nữa, đó là du lịch xúc tiến thương
mại, vừa đi du lịch vừa kết hợp làm ăn, cũng rất phổ biến tại Việt Nam [32].
1.2. Điểm đến du lịch
Theo tổ chức Du lịch Thế giới “Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý
mà khách du lịch ở lại ít nhất một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch

vụ cung cấp, các tài nguyên du lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để
quản lý và có sự nhận diện về hình ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị
trường” [2].
Điểm đến du lịch là một điểm thu hút khách du lịch, nơi khách du lịch
tham quan, thường có các giá trị vốn có của nó hoặc trưng bày các giá trị văn
hóa, ý nghĩa lịch sử hoặc được xây dựng, cung cấp các dịch vụ về phiêu lưu, mạo
hiểm, vui chơi giải trí hoặc khám phá, trải nghiệm những điều mới lạ [6].
Có một số quan điểm trong việc xác định điểm đến du lịch. Đối với khu vực
địa lý, điểm đến du lịch được xác định là khu vực được du khách lựa chọn bao
gồm tất cả các tiện nghi cần thiết như chỗ ở, nhà hàng và giải trí. Trong khi đó,
định nghĩa về các điểm đến du lịch cũng có thể nhấn mạnh vượt quá giới hạn địa
lý của họ đến mức phụ thuộc vào động lực nguồn gốc của khách du lịch. Theo ký
hiệu của Liên Hợp Quốc, ý nghĩa của điểm đến nằm ở nhận thức của khách du
lịch về một nơi thúc đẩy họ thực hiện chuyến đi. Hơn nữa, Buhalis [11] đề cập
đến các điểm đến như sự pha trộn của các sản phẩm và dịch vụ du lịch được sản
xuất và cung cấp cho khách hàng tiềm năng như một trải nghiệm tích hợp.
Trên thực tế, một điểm đến được coi là một mạng lưới được cấu thành bởi
các bên liên quan, tất cả đều tham gia vào việc cung cấp dịch vụ và trải nghiệm
cho khách du lịch, sự hợp tác giữa các bên liên quan và trao quyền chuyển giao,
chia sẻ tri thức.
SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

6

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà


1.3. Khái niệm “thông minh” trong du lịch
Theo Gretzel và cộng sự [14] “thông minh là một từ thông dụng mới để mô
tả sự phát triển công nghệ, kinh tế và xã hội được thúc đẩy bằng cách sử dụng
các công nghệ mới”.
Sự thông minh trong du lịch đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) và truyền thông để phát triển các công cụ sáng tạo trong du lịch [6]. Nó
hỗ trợ các nỗ lực tích hợp tại một điểm đến để tìm ra các cách sáng tạo để thu
thập và sử dụng dữ liệu từ cơ sở hạ tầng vật lý, kết nối xã hội, các tổ chức (chính
phủ và phi chính phủ) và người dùng kết hợp với các công nghệ tiên tiến để tăng
hiệu quả, tính bền vững, trải nghiệm. Các công cụ công nghệ thông tin và truyền
thông được sử dụng cho du lịch thông minh bao gồm CNTT, truyền thông di
động, điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo. Nó kết hợp cơ sở hạ tầng vật chất,
thông tin, xã hội và thương mại của du lịch với các công cụ như vậy để cung cấp
cơ hội cho du lịch thông minh.
Du lịch thông minh còn đề cập đến việc ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông để phát triển các công cụ sáng tạo trong du lịch và tạo lợi ích tương
tác hỗ trợ giữa ba bên gồm: du khách, chính quyền và doanh nghiệp[1]. Cũng
nhờ có du lịch thông minh, các cơ quan quản lý có thể xây dựng ngành du lịch
chất lượng cao phục vụ du khách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Hình 1.3.1.1.1. Hình ảnh minh họa du lịch thông minh [1]

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

7

K50 Thương Mại Điện Tử



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

Thông minh đã trở thành một từ thông dụng mới để mô tả sự phát triển
công nghệ, kinh tế và xã hội được thúc đẩy bởi các công nghệ dựa trên cảm biến,
dữ liệu lớn, dữ liệu mở, cách kết nối và trao đổi thông tin mới (ví dụ: Internet of
Things, RFID và NFC) như khả năng suy luận và lý trí. Höjer và Wangel [17]
cho rằng đó không phải là quá nhiều tiến bộ công nghệ riêng lẻ mà là sự kết nối,
đồng bộ hóa và sử dụng phối hợp các công nghệ khác nhau tạo nên sự thông
minh. Theo Harrison và cộng sự [14], khái niệm thông minh là khai thác dữ liệu
vận hành gần như thời gian thực, tích hợp và chia sẻ dữ liệu và sử dụng các phân
tích phức tạp, mô hình hóa, tối ưu hóa và trực quan hóa để đưa ra quyết định vận
hành tốt hơn. Thuật ngữ này đã được thêm vào các thành phố (thành phố thông
minh) để mô tả các nỗ lực nhằm sử dụng công nghệ một cách sáng tạo để đạt
được tối ưu hóa tài nguyên, quản trị hiệu quả và công bằng, bền vững và chất
lượng cuộc sống. Liên quan đến cơ sở hạ tầng vật lý (ví dụ: nhà thông minh, nhà
máy thông minh), trọng tâm là làm mờ ranh giới giữa vật lý và kỹ thuật số đồng
thời thúc đẩy tích hợp công nghệ. Thông minh được thêm vào các công nghệ
(điện thoại thông minh, thẻ thông minh, TV thông minh... ), nó mô tả đa chức
năng và mức độ kết nối cao. Trong bối cảnh thị trường, nền kinh tế (nền kinh tế
thông minh) đề cập đến các công nghệ hỗ trợ các hình thức hợp tác và tạo giá trị
mới dẫn đến sự đổi mới, tinh thần kinh doanh và khả năng cạnh tranh [19]
1.4. Điểm đến du lịch thông minh
Hoạt động du lịch hiện đang phải đối mặt với vô số thách thức bao gồm sự
xuất hiện của các yếu tố đột phá như công nghệ, đã cách mạng hóa triệt để ngành
này bằng cách sản xuất các sản phẩm và dịch vụ được cá nhân hóa mới [32]. Các
sự kiện chắc chắn đã được gây ra bởi sự ra đời của thời đại thông tin và sự gia tăng
của khách du lịch siêu liên kết và đa kênh mới được kết nối chặt chẽ với các thiết
bị di động và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông [32]. Bước đột phá

công nghệ đã dẫn đến sự ra đời của một thế giới bị chi phối bởi các giải pháp công
nghệ là động lực cho các mô hình kinh doanh thú vị [15]. Theo quan điểm của các
yếu tố quyết định này, cả điểm đến và công ty du lịch phải được thẩm thấu và điều
chỉnh các hành động chiến lược của họ bằng cách sử dụng các phương pháp tiếp
SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

8

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

cận như điểm đến du lịch thông minh [15]. Những thay đổi về công nghệ luôn là
điều cần thiết cho du lịch và gần đây sự phát triển khái niệm thông minh đã được
công nhận làm nên sự thay đổi mô hình trong ngành du lịch [7].
Điểm đến du lịch thông minh là sự hợp nhất của các sản phẩm du lịch và
được khởi xướng từ Thành phố thông minh. Do đó, Điểm đến du lịch thông minh
nên được xây dựng dựa trên các cấu trúc của Thành phố thông minh. Cũng như
Thành phố thông minh, điểm đến du lịch thông minh có thể tăng khả năng cạnh
tranh với việc triển khai các công nghệ nâng cao trải nghiệm du lịch của mình [9].
Điểm đến du lịch thông minh bao gồm công nghệ, con người và các tổ
chức. Việc tạo ra một điểm đến du lịch thông minh đòi hỏi phải tích hợp các công
nghệ, hệ thống, dịch vụ và khả năng vào một mạng hữu cơ đủ đa ngành và linh
hoạt cho sự phát triển trong tương lai, cũng như truy cập mở [13]
Mặc dù khái niệm về điểm đến du lịch thông minh vẫn đang được tiến
hành, nhưng ngày càng có nhiều bài viết dành cho vấn đề này sau đây tôi đã tiến
hành tổng hợp về các khái niệm điểm đến thông minh chi tiết như ở Bảng 1. 1

Bảng 1.4.1.1.1.1. Các khái niệm thông minh theo từng tác
giả qua các năm
Tác giả

Năm

Beritelli và cộng sự
[12]

2014

Dimitrios Buhalis và
AdityaAmaranggana
[11]

2014

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

Khái niệm
Sự thông minh trong các điểm đến du lịch có
nghĩa là kết nối linh hoạt các chủ sở hữu thông
qua một nền tảng công nghệ mà họ có thể trao đổi
thông tin theo thời gian thực liên quan đến các
hoạt động du lịch của họ.
Khái niệm Điểm đến du lịch thông minh (STD)
xuất hiện từ sự phát triển của Thành phố thông
minh. Điểm đến du lịch thông minh là kết quả của
sự kết nối của một du lịch đích đến với nhiều bên
liên quan trong cộng đồng thông qua các nền tảng

năng động và các luồng giao tiếp chuyên sâu về
kiến thức và tăng cường hệ thống hỗ trợ quyết
định. Mục tiêu cuối cùng của điểm đến du lịch
thông minh là tăng cường tối đa hóa trải nghiệm
du lịch cả khả năng cạnh tranh điểm đến và người
tiêu dùng hài lòng với sự chú ý đến tính bền vững
trong một thời gian dài

9

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

Gretzel và cộng sự
[14]

2015

Boes và cộng sự [9]

2015

Del Chiappa &
Baggio [13]

2015


D. Z. Jovicic [16]

2017

Du lịch được hỗ trợ bằng cách tích hợp các nỗ lực
tại điểm đến để thu thập và khai thác dữ liệu nhận
được từ cơ sở hạ tầng vật lý, các kết nối xã hội
kết hợp với việc sử dụng các công nghệ nâng cao
để chuyển đổi dữ liệu vào trải nghiệm tại điểm
đến và tuyên bố giá trị của doanh nghiệp rõ ràng
tập trung vào hiệu quả, bền vững và giàu trải
nghiệm.
Các điểm đến sử dụng các phương pháp và công
cụ kỹ thuật có sẵn kích hoạt cung và cầu để đồng
sáng tạo giá trị, niềm vui và trải nghiệm cho du
khách và mang lại sự thịnh vượng, lợi nhuận và
các lợi ích cho các tổ chức và điểm đến.
STD là một mạng lưới các tổ chức được kết nối
hoặc liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến du lịch
và một mạng lưới như vậy được bổ sung bởi cơ
sở hạ tầng công nghệ nhằm tạo ra một môi trường
kỹ thuật số hỗ trợ hợp tác và chia sẻ kiến thức
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã dẫn đầu đến sự
xuất hiện của khái niệm điểm đến thông minh,
trong đó kiến thức và thông tin là có thể truy cập
được cho tất cả các bên liên quan, tạo điều kiện
cho họ thực hiện đổi mới liên tục hiệu suất và các
hoạt động, càng nhiều càng tốt.
(Nguồn: Tổng hợp năm 2020)


Từ Bảng 1.1. ta có thể thấy các khái niệm về STD được thay đổi và cải
thiện qua các năm. Nhưng nhìn chung, không gian du lịch cố gắng cải thiện trải
nghiệm của du khách khi tiếp cận điểm đến đó, đồng thời cung cấp chất lượng
cuộc sống tốt hơn cho cư dân, nhờ vào ứng dụng CNTT-TT và các công nghệ
nâng cao khác trong quản lý điểm đến, đổi mới và các nguyên tắc về tính bền
vững, khả năng tiếp cận thông tin và tạo ra tri thức và quản trị. Trong khi trọng
tâm của các thành phố thông minh là cư dân của nó, các điểm đến du lịch thông
minh cũng nhấn mạnh rằng nâng cao trải nghiệm du lịch là cần thiết, đồng thời
phải cải thiện chất lượng cuộc sống cho cư dân.
Quản lý điểm đến du lịch thông minh đã trở nên phức tạp hơn do các phát
triển công nghệ hiện nay đã trao quyền cho việc tích hợp các nguồn lực để tạo ra
giá trị cho tất cả các tác nhân trong hệ sinh thái điểm đến du lịch thông minh. Sự
kết hợp độc đáo giữa các hệ thống công nghệ liên kết tương tác này và việc sở
SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

10

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

hữu mạng lưới hiểu biết rộng sẽ tăng cường tiềm năng cho lợi thế cạnh tranh bền
vững trong điểm đến du lịch. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa các khả năng hiện tại
được cung cấp bởi sự thông minh, các nhà quản lý điểm đến phải tích hợp toàn
bộ phạm vi của các thành phần thông minh và đảm bảo khả năng tương tác và kết
nối của cả phần mềm và phần cứng [12].

Theo khái niệm truyền thống, các điểm đến được coi là các đơn vị không
gian là đối tượng tham quan du lịch. Từ cuối những năm 1990, nâng cao nhận
thức về sự phức tạp của du lịch và tác động của nó khiến các nhà lý thuyết nhấn
mạnh tầm quan trọng của nhiều bên liên quan đóng vai trò tích cực trong việc
quản lý các hệ thống đích. Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã dẫn đầu đến sự xuất
hiện của khái niệm điểm đến thông minh, trong đó kiến thức và thông tin là có
thể truy cập được cho tất cả các bên liên quan, tạo điều kiện cho họ thực hiện đổi
mới liên tục hiệu suất và các hoạt động càng nhiều càng tốt. Khái niệm này
không tập trung hoàn toàn vào khía cạnh công nghệ và việc sử dụng CNTT hiện
đại, từ kinh nghiệm thông minh và các thành phần hệ sinh thái kinh doanh, là yếu
tố chính quyết định các điểm đến thông minh, chỉ ra rằng khái niệm này bao gồm
văn hóa xã hội, tâm lý, giáo dục, các thành phần quản lý chiến lược. . .
Bảng 1.4.1.1.1.2. Kích thước của điểm đến thông minh
theo từng tác giả qua các năm
Kích thước
Dịch vụ điện toán đám mây
Internet vạn vật
Hệ thống dịch vụ Internet của người dùng
cuối
Cá nhân hóa kết nối
Thông tin trong thời gian thực
Giám sát trong thời gian thực
Đầu tư vào vốn con người và xã hội
Vận chuyển
Cơ sở hạ tầng truyền thông CNTT hiện đại
Nguồn lực con người
Khả năng lãnh đạo
Doanh nhân
Đổi mới
Vốn xã hội

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

11

Tác giả
(Wang và cộng sự, 2013)
(Zhu, W và cộng sự, 2014)
[25]
(Buonincontri và Micera, 2016)
(Lamsfus and Alzua-Sorabal,
2013)
[22]
(Gretzel và cộng sự. , 2015)
[14]
(Boes và cộng sự. , 2015)
[9]

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

Cơ sở hạ tầng CNTT

(Nguồn: Tổng hợp năm 2020)

1.5. Đặc điểm của điểm đến du lịch thông minh
1.5.1. Các tổ chức du lịch

- Hoạt động như một trung tâm thông minh điều phối tất cả các thông tin
liên quan và giúp người dùng dễ dàng truy cập thông tin theo thời gian thực
- Số hóa các quy trình kinh doanh cốt lõi
- Tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng
- Tham gia với cộng đồng địa phương, khách du lịch và chính phủ trong
việc tạo ra trải nghiệm du lịch
- Nhanh nhẹn trong tổ chức, ra quyết định nhanh chóng và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng dựa trên những hiểu biết đúng lúc
- Nhắm mục tiêu chính xác và dịch vụ được cá nhân hóa
1.5.2. Chính phủ
- Quản trị thông tin hỗ trợ dữ liệu mở
- Điều chỉnh quyền riêng tư dữ liệu
- Thiết lập quan hệ đối tác công cộng
1.5.3. Cư dân địa phương, cộng đồng địa phương
- Kết nối liên tục
- Sáng tạo và trao quyền đầy đủ
- Hiểu biết về công nghệ
- Tích cực tham gia phát triển di sản thông minh / Văn hóa điện tử
1.5.4. Khách du lịch
- Kết nối tốt và có nhiều thông tin
- Là các nhà phê bình và marketing tích cực
- Yêu cầu dịch vụ được cá nhân hóa cao
- Tham gia cả về mặt xã hội và công nghệ
- Thảo luận linh hoạt qua phương tiện truyền thông xã hội
- Đóng góp vào nội dung
- Sử dụng các thiết bị của người dùng cuối trong nhiều điểm tiếp xúc
1.5.5. Môi trường
- Kết nối thông qua Internet vạn vật
- Sự hiện diện của dịch vụ điện toán đám mây
- Hệ sinh thái đổi mới

- Mạng cảm biến trong toàn môi trường
SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

12

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

- Kết hợp thông tin kỹ thuật số và bối cảnh xã hội sẽ tăng cường thực tế địa
vật lý
- Nền tảng xã hội có thể tương tác
1.6. Cơ sở hạ tầng tại các điểm đến du lịch thông minh
Công nghệ đã nổi lên như là động lực và lực lượng cơ bản
cho các điểm du lịch. Do đó, ngành du lịch, bao gồm các dịch vụ,
phải chịu chuyển đổi công nghệ để có thể làm cho việc tiến hành
kinh doanh dễ dàng, nhanh hơn và việc truyền thông tin thuận
tiện hơn. Điều này được lấy từ quan điểm của một thế giới đã
phát triển do toàn cầu hóa. Trong Thế kỷ XXI, sự phát triển của
ngành du lịch liên quan rất nhiều đến công nghệ thông tin. Công
nghệ cung cấp cho người dùng cơ hội được liên kết với các tổ
chức khác trong thời gian rất ngắn. Khái niệm này cũng được
nhấn mạnh bởi Inversini [9] rằng du lịch có thể là một trong
những động lực của các nền kinh tế hiện đại như nó là một người
dùng hàng đầu về công nghệ thông tin và truyền thông (CNTTTT), đặc biệt là Internet. UNESCO và UNWTO chắc chắn đã chỉ ra
rằng các nước cần phải đáp ứng nhu cầu của khách du lịch mới,
nhu cầu của người dân và phản ứng này có thể đạt được bằng

cách sử dụng sáng tạo kỹ thuật được cung cấp bởi công nghệ
mới. Các tổ chức này cũng nhấn mạnh rằng ngành du lịch cần
tham gia tích cực hơn với truyền thông hiện tại chiến lược phổ
biến thông tin mới và hiện tại cho khách du lịch [32]. Từ quan
điểm của khách du lịch, việc mua bán sản phẩm du lịch trực
tuyến đã trở nên vô cùng phổ biến, và rất cần thiết để ngành du
lịch hiểu và có thể thực hiện để làm dòng dịch vụ này hiệu quả
hơn cho người dùng, đặc biệt là khách du lịch. Nó là điều cần
thiết cho những người trong ngành du lịch hiểu cách khách du
lịch thích nghi với những thay đổi công nghệ như vậy và khía
cạnh nào của sự thay đổi này có thể giúp khách du lịch dễ dàng
SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

13

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

tiếp cận và sử dụng các thông tin liên quan trong thời gian lưu
trú của họ. Chắc chắn, thông tin đó cũng phải dựa trên nhu cầu
và mong muốn của họ. Điều này làm cho du lịch có thể tạo ra
doanh thu lớn cho một địa phương và giải trí nhu cầu của nhiều
loại khách du lịch là quan trọng.
Theo báo cáo [7] xu hướng du lịch trong vài năm tới sẽ được
xác định bởi mức độ chuyên sâu sử dụng công nghệ. Quan sát
này càng khẳng định sự cần thiết của những người trong ngành

hiểu tại sao sự sẵn có của thông tin đã trở thành một trong
những yếu tố chính quyết định sự cạnh tranh giữa các tổ chức
du lịch. Không còn nghi ngờ gì nữa, bằng cách sử dụng các công
cụ phù hợp và hiện có để truy cập, hệ thống thông tin du lịch
(TIS) có thể phát triển cơ sở công nghệ. Nó có thể đồng thời tăng
khả năng cạnh tranh và sự sống còn của các tổ chức du lịch
khác nhau. Thông qua những lợi thế có được, TIS có thể đảm bảo
rằng mức độ du lịch và các hoạt động của nó được tích hợp. Các
TIS có thể được áp dụng để tạo thuận lợi cho mối quan hệ giữa
các tổ chức du lịch, điểm du lịch, và khách du lịch. Điều này có
thể đóng góp cho việc thúc đẩy và chuyên môn hóa một số sản
phẩm du lịch.
Một điểm đến du lịch thông minh sẽ có thể kết hợp phát
triển công nghệ như cũng như phát triển các hoạt động đổi mới.
Một điểm đến du lịch thông minh cũng có thể pha trộn các năng
lực này với không gian kỹ thuật số, xử lý thông tin và các công
cụ cho phép chuyển giao công nghệ và chia sẻ kiến thức. López
và Garcia [8] đề cập đến điểm đến du lịch thông minh như một
điểm đến sáng tạo được thành lập trên một công nghệ tiên tiến
cơ sở hạ tầng; họ có khả năng đảm bảo sự phát triển bền vững
của khu vực nơi du lịch xảy ra. Tóm lại, điều quan trọng là các

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

14

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Văn Hoà

thành phố phải có mục tiêu phát triển như một địa điểm du lịch
thông minh. Các công cụ và nền tảng cần thiết để làm như vậy
bao gồm:
- Cơ sở hạ tầng CNTT như điện toán đám mây và Internet
vạn vật (IoT). Ý nghĩa trong này, Cisco định nghĩa Internet vạn
vật (IoT) là sự kết hợp giữa con người, quy trình, dữ liệu và mọi
thứ làm cho mạng trở nên phù hợp và có giá trị hơn bao giờ hết,
biến thông tin thành hành động tạo ra tài nguyên mới, trải
nghiệm phong phú hơn, và cơ hội kinh tế chưa từng có cho các
công ty, cá nhân và quốc gia. Các đối tượng và thiết bị được sử
dụng hàng ngày, ngày càng được kết nối với nhau và điều này
dẫn đến việc tạo ra các giải pháp thông minh liên tục được cập
nhật và cải tiến. Theo Meyer [7 ] Internet of Me (IoM) đang nổi
lên vì người tiêu dùng đang nói: “Tôi muốn thế giới xoay quanh
tôi; Tôi muốn có thể sử dụng các giải pháp tôi cần và các giải
pháp tôi thích khi tôi muốn sử dụng chúng và trên các thiết bị
mà tôi thích sử dụng”
- Thiết bị đeo là thiết bị nhỏ có cảm biến có khả năng biến
thiết bị người dùng tương tác thành một phần mở rộng của tâm
trí hoặc cơ thể con người. Một thiết bị đeo là một hệ thống có
thể được mặc như một bộ quần áo hoặc trang sức. Những vật
phẩm này còn được gọi là các thiết bị đeo được trên mạng, và
chúng có các ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày của
mọi người. Hiện nay, chúng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực.
- Các thiết bị di động như điện thoại thông minh và máy tính
bảng. Khả năng tiếp cận dễ dàng mang theo các thiết bị như thế
này cho phép dễ dàng mua hàng hóa và dịch vụ qua thiết bị di

động thay vì thông qua các phương tiện thông thường hơn.
Thanh toán di động có nghĩa là sử dụng thiết bị điện thoại di

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

15

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

động (điện thoại, máy tính bảng) để bắt đầu, ủy quyền và xác
nhận việc trao đổi giá trị tiền tệ cho hàng hóa hoặc dịch vụ. Ví di
động là một phương thức thanh toán mới thông qua thiết bị di
động. Theo Carr [7] một ví di động bao gồm một điện thoại di
động với thông tin cụ thể của khách hàng cho phép người tiêu
dùng để thực hiện thanh toán. Các hình thức giao tiếp khác nhau
có thể được sử dụng để thanh toán qua hệ thống này bao gồm
giao tiếp trường gần (NFC), nhận dạng tần số 19 radio (RFID),
nhận dạng hình ảnh hoặc mã QR, tin nhắn ngắn dịch vụ và dữ
liệu dịch vụ.
- Thực tế ảo là một môi trường ba chiều do máy tính tạo ra
cho phép người dùng xem, tương tác và thể hiện sự hiện diện
của họ trong một môi trường không có thật. Tùy thuộc vào khả
năng tương tác được cung cấp, nó có thể được nhập vai (ví dụ:
sử dụng mũ bảo hiểm) hoặc không nhập vai (ví dụ: sử dụng màn
hình). Với tiềm năng to lớn của công nghệ này trong nhiều lĩnh

vực, đặc biệt là du lịch, đã có sự phổ biến rộng rãi của ứng dụng
di động với thực tế tăng cường. Chúng được sử dụng trong bảo
tàng, di tích, phòng trưng bày, không gian mở và các điểm du
lịch khác, nơi các đối tượng có thể nâng cao và cải tiến trong
thời gian thực, với nhiều thông tin khác nhau (văn bản, hình ảnh,
hoạt hình ba chiều, âm thanh hoặc video).
- Phát triển công nghệ cũng đã cung cấp các phương pháp
mới cho các cá nhân tương tác với nhau, ngay cả trong môi
trường ngoài trời, với nội dung được cập nhật theo thời gian thực
và với đầu ra một-một. Thậm chí có thể sử dụng tương tác các
bề mặt trong môi trường đô thị để cung cấp quyền truy cập 24
giờ vào thông tin hữu ích về một địa điểm cụ thể, khu vực hoặc
thậm chí quốc gia. Đây là loại hỗ trợ công nghệ, có đầy đủ thông

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

16

K50 Thương Mại Điện Tử


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Hoà

tin liên quan và hữu ích, có thể kết hợp nhiều loại nội dung được
cá nhân hóa và tùy chỉnh bao gồm: đặt chỗ, tìm hiểu sản phẩm,
dịch vụ, ưu đãi và khuyến mãi cũng như mua hàng. Việc sử dụng
công nghệ và thực tế mở rộng, kết hợp với mã QR, giúp thúc đẩy
khả năng tương tác với người dùng vượt ra ngoài việc cung cấp

thông tin đơn thuần.
- Các dịch vụ dựa trên vị trí của người dùng (các dịch vụ dựa
trên vị trí, Bảng điều khiển sử dụng công nghệ hệ thống định vị
toàn cầu (GPS)) cho phép phát triển các ứng dụng mô hình mới
của di động. Ví dụ về điều này bao gồm quản lý giao thông hệ
thống và hệ thống thông tin và điều hướng quá cảnh. Khi được
sử dụng gần nhau, cùng một khái niệm sử dụng đèn hiệu. Đèn
hiệu là một thiết bị nhỏ được kết nối với các thiết bị điện tử và
hệ thống điểm bán hàng khác. Trong một cửa hàng, ví dụ: một
hệ thống như vậy có thể được kết nối với một nền tảng thanh
toán (chẳng hạn như PayPal). Do đó, một người có thiết bị di
động thông minh có công nghệ Blutooh sẽ nhận được thông báo.
- Hệ thống tư vấn là các công cụ được thiết kế để giúp người
dùng chọn sản phẩm tốt nhất phù hợp với sở thích của họ. Hệ
thống này giúp xác định khách du lịch tùy chọn và nó cũng có
thể gợi ý các mục có liên quan cho mỗi người dùng. Điều này
dựa trên một phân tích hành vi duyệt web cá nhân của khách du
lịch trên mạng và thể hiện sở thích cùng các yếu tố khác [32].
1.7. Điểm đến du lịch thông minh trong thời đại dữ liệu
lớn
Trong sự xuất hiện của mô hình dữ liệu lớn, Law [20] đã mô tả điểm đến
thông minh theo ba lớp chính: lớp thông tin thông minh (để thu thập dữ liệu), lớp
trao đổi thông minh (để kết nối) và một lớp xử lý thông minh (để phân tích dữ
liệu). Theo khuôn khổ trên, du lịch thông minh tập trung cao độ vào việc sử dụng

SVTH: Lê Thị Quỳnh Như

17

K50 Thương Mại Điện Tử



×