Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NẾN THƠM QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM.TS. Đỗ Ngọc Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.69 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC V À ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VUNG TÀU
H

ầQ
2
O


BARIA VUNGTAU

O

U NIVERSITY
C a p .Sa in t fA rQ iJis

§
I
r

à
o


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

u>
g

0


NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NẾN THƠM
QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM
©

O'-

ề'

H

O"

Trình độ đào tạo: Đại học

2
O
gM

Ngành: Công nghệ Kỹ thuật H óa học

H

•M >

Chuyên ngành: H óa dầu

G iảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ N gọc M inh
Sinh viên thực hiện: Trương Bảo Gum
H
tr


T
ƠQ

M SSV: 12030032

Lớp: D H 13HD

ƠN


g<
i
to
o

<1

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2017


Phụ lục 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT - KINH TẾ BIỂN

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
ĐỒ ÁN/ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đính kèm Quy định về việc tổ chức, quản lý các hình thức tốt nghiệp ĐH, CĐ ban hành kèm theo
Quyết định số 585/QĐ-ĐHBRVT ngày 16/7/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học BR-VT)


Họ và tên sinh viên: TRƯƠNG BẢO GUM ................ N gày sinh: 07/07/1993
M SSV

: 12030032.......... Lớp: D H 1 3 H D .............................................

Địa chỉ

: 601, Long Hòa 1, Long Hòa, Phú Tân, A n G ian g............

E-mail

: minhtruong07071993 @ gm ail.com

Trình độ đào tạo

: Đại h ọ c .........................................................................................

Hệ đào tạo

: Chính q u y.....................................................................................

Ngành

: Công nghệ K ỹ thuật Hóa học

Chuyên ngành

: Hóa dầu

1. Tên đề tài: NGHIÊN CỨU SẢ N X U Ấ T N Ế N THƠM Q U Y MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM.

2. G iảng viên hướng dẫn: TS. Đ ỗ N gọc Minh
3. N gày giao đề tài: 10/02/2017
4. N gày hoàn thành đồ án/ khoá luận tốt nghiệp: 10/06/2017

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 02 năm 2017
G IẢ N G V IÊ N H Ư Ớ N G D Ẫ N

sinH Viên thực hiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

TS. Đ ỗ N gọc Minh

TRƯƠNG BẢO GUM

TRƯỞNG BỘ M ÔN

TRƯỞNG KHOA

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

TS. TỐNG THỊ MINH THU

TS. N G U Y Ễ N HOÀNG TRÂN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đồ án tốt nghiệp do tôi hoàn thành dưới sự hướng dẫn
của TS. Đỗ Ngọc Minh. Các kết quả trình bày trong đồ án này hoàn toàn do tôi
thực hiện. Nội dung đồ án có tham khảo một số thông tin từ các nguồn khác
nhau như sách, internet được liệt kê trong phần tài liệu tham khảo.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 06 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trương Bảo Gum


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài
“Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm” tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ quý thầy, cô, gia đình và bạn bè.
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Đỗ Ngọc
Minh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi
cũng cảm ơn thầy Nguyễn Văn Toàn đã tạo mọi điều kiện tại phòng lab để tôi
thực hiện đề tài một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy, cô trong Ngành Công
nghệ Kỹ thuật Hóa học, Viện Kỹ thuật - Kinh tế biển, Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu đã truyền đạt kiến thức và kỹ năng quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học vừa qua.
Có được ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ba, Mẹ và
gia đình đã luôn tạo điều kiện về vật chất và luôn ủng hộ, động viên tôi.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả các bạn sinh viên lớp Hóa
dầu DH13HD đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong những năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................... iv
1.1. Giới thiệu chung về nến thơm................................................................. 4
1.2. Thành phần...............................................................................................10
1.2.1. Sáp.......................................................................................................10
1.2.2. Stearin.................................................................................................16
1.2.3. Tim nến...............................................................................................16
1.2.4. Khuôn nến...........................................................................................17
1.2.5. Phẩm thơm .........................................................................................17
1.2.6. Phẩm màu...........................................................................................19
1.3. Lợi ích....................................................................................................... 21
1.4. Tác hại...................................................................................................... 24
1.5. An toàn khi sử dụng nến....................................................................... 27
1.6. Cách thức dùng nến................................................................................ 32
1.7. Các phương pháp sản xuất tinh dầu.....................................................34
1.7.1 Phương pháp tẩm trích bằng dung môi dễ bay hơi........................34
1.7.2. Phương pháp chưng cất hơi nước...................................................37
1.7.3. Các phương pháp mới trong trích ly tinh dầu................................45
1.8. Phương pháp sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm...............49
CHƯƠNG 2. THỰC n g h i ệ m ....................................................................... 50
2.1. Chiết xuất tinh dầu sả............................................................................. 50
2.1.1. Nguyên liệu và dụng c ụ .................................................................... 50
2.1.2. Quy trình chiết xuất tinh dầu..........................................................50
2.1.3. Đánh giá cảm quan........................................................................... 52
2.1.4. Xác định thành phần hóa học của tinh dầu sả bằng GC/MS.......53
2.2. Quy trình sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm.....................53

i



2.2.1. Nguyên liệu và dụng c ụ ................................................................... 53
2.2.2. Quy trình làm nến............................................................................. 54
2.2.3. Ảnh hưởng hàm lượng phụ gia lên chất lượng nến thơm.............55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................56
3.1. Chiết xuất tinh dầu sả............................................................................. 56
3.1.1. Năng suất chiết xuất và đánh giá cảm quan...................................56
3.1.2. Xác định thành phần hóa học tinh dầu bằng phương pháp GC/MS
....................................................... ......................... ................. .................. 56
3.2. Sản xuất nến thơm.................................................................................. 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 60
PHỤ LỤC........................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 62

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Nến thơm....................................................................................................... 5
Hình 1.2. Nến nghệ thuật..............................................................................................7
Hình 1.3. Sáp Paraíỉn.................................................................................................. 11
Hình 1.4. Sáp đậu nành............................................................................................... 14
Hình 1.5. Sáp gel..........................................................................................................15
Hình 1.6. Chưng cất bằng nước................................................................................. 41
Hình 1.7. Chưng cất nưới và hơi............................................................................... 42
Hình 1.8. Chưng cất bằng hơi nước.......................................................................... 43
Hình 1.9. Chưng cất bằng bộ dụng cụ thủy tinh Clevenger................................... 44
Hình 2.1. Quy trình chiết tách tinh dầu sả bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn
hơi nước trong phòng thí nghiệm............................................................................. 51
Hình 2.2. Quy trình làm nến đơn giản hóa.............................................................. 54


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần phần trăm các chất có trong sáp đậu nành........................ 14
Bảng 2.1. Hàm lượng phụ gia (giọt) thêm vào sáp nóng chảy...............................55
Bảng 3.1. Thành phần hóa học của tinh dầu sả....................................................... 56
Bảng 3.2. So sánh thành phần hóa học của tinh dầu sả thu được trong đồ án với
các công trình khác.....................................................................................................57
Bảng 3.3. Kết quả phân tích các mẫu nến thơm .................................................. 58

iv


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đề tài
Sau một ngày làm việc vât vả, ai trong chúng ta đều cần một khoảng thời
gian nghỉ ngơi để phục hồi tinh thần cũng như sinh lực. Hiện nay, tồn tại nhiều
hình thức khác nhau để giải tỏa căng thẳng, một trong số đó là thư giãn bằng nên
thơm. Hiện nay, trên thị trường các nên thơm được sản xuât bằng quy mô công
nghiệp đi từ nguồn nguyên liệu dầu mỏ, tiêu biểu là các paraffin làm sáp nên và
đồng đẳng của benzen nhằm tạo mùi thơm điều này rât có hại đối với sức khỏe
con người. Vì vậy, để khắc phục tình trạng về các tác hại của nên thơm công
nghiệp, thì cần phải sản xuât nên thơm từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên - như
dầu đậu nành, cùng tinh dầu chiêt xuât để đem lại những lợi ích thiêt thực nhât
cho người sử dụng.

2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình tìm kiêm thông tin và tài liệu thì hiện nay vẫn chưa có
công bố nào mô tả chính xác tỷ lệ khối lượng các nguyên liệu câu thành nên
thơm. Điều này có thể giải thích bởi tính bảo mật công thức thương mại của nên
thơm.
Tình hình sản xuât nên thơm trong nước: Việt Nam là một nước nông
nghiệp lạc hậu kéo dài, các tầng lớp tăng lữ kể cả đạo Kito và đạo Phật cũng là
tầng lớp nghèo nên việc sử dụng nên rât hạn chê về số lượng chưa nói đên mẫu
mã. Văn hóa nên chưa du nhập vào Việt Nam, suốt một thời kỳ dài dân tộc ta tập
trung sức người sức của cho các cuộc kháng chiên chông xâm lược giành tự do
cho dân tộc nên đủ ăn đã là một cố gắng lớn. Trong những tháng năm bao câp
khó khăn, nên là một vật không những là xa xỉ mà thậm chí còn không phù hợp

1


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

với cuộc sống. Hiện nay tại Việt Nam có 6 nhà máy sản xuât nên được đầu tư
hiện đại, sản xuât theo dây chuyền công nghệ 100% vốn nước ngoài đặt tại Nam
Hà, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hóa nhưng sản phẩm không bán tại Việt Nam.
Ngoài ra, cũng có một số cơ sở sản xuât nên trong nước như: Quang Minh, Yên
Viên, Đèn cầy Nam Bộ với phương pháp sản xuât lạc hậu, đổ máy đơn giản
nhưng không áp dụng công nghệ về phần đầu nguyên liệu, không cho phụ gia,
không lọc sáp nên màu nên xâu, chât lượng không đảm bảo, cháy bị xả sáp, bị
gục đầu bâc, bị khói. Hiện tại trên lĩnh vực nên thơm nghệ thuật tại Việt Nam thì
Tp.HCM đang là một thị trường đầy tiềm năng và màu mỡ.
Tình hình sản xuât nên thơm trên thê giới: Trên thê giới, văn hóa nên đã

có hàng ngàn năm lịch sử, thói quen dung nên đã đi sâu vào tiềm thức người tiêu
dung, ngoài việc dung nên tạo sự sang trọng, làm sạch không khí, tạo khung
cảnh lãng mạn. Nên còn dung ban ngày ở những nơi phân chia đẳng câp, thứ
hạng tiêu dung như ở những khách sạn, nhà hàng cao câp. Người tiêu dung ở
những nơi văn hóa nên phát triển như Châu Âu, Châu Mỹ, khi vào siêu thị thì
nơi tới đầu tiên chính là quầy trưng bày và bán các sản phẩm nên. Tại gia đình,
nên được đốt ngoài vườn, ngoài sảnh, hành lang, cầu thang, bêp, phòng ăn,
phòng nghỉ và đặc biệt là phòng tắm. Về sản xuât chỉ, chỉ tại một nhà máy nhỏ
diện tích bằng 500 m2, mỗi năm một công ty của Anh đặt tại Hồng Kông cho ra
đời 500 tân sản phẩm, một nhà máy của Nhật Bản tại Việt Nam (đầu tư 100%
vốn nước ngoài) cho xuât xưởng 3 container 40 tân/tháng và không có sản phẩm
nào bán tại Việt Nam. Về giá thành, 1 cây nên nước ngoài sản xuât (Mỹ, Tây
Âu) so với 1 cây nên Việt Nam sản xuât chât lượng tương đương của nước ngoài
gâp 3 lần. [21]

2


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

3. Mục đích nghiên cứu
Sản xuât nên thơm từ các nguồn nguyên liệu thiên nhiên quy mô phòng thí
nghiệm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Chiêt tách tinh dầu sả.
+ Chê tạo nên thơm hương sả.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

+ Phương pháp thực nghiệm.
6. Dự kiên kêt quả nghiên cứu
Nên thơm hương sả.
7. Câu trúc của ĐA/KLTN
Đồ án tốt nghiệp gồm 3 chương (Tổng quan tài liệu, Thực nghiệm và Kêt
quả), 60 trang, 12 hình và 5 bảng.

3


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về nến thơm [10]
Nên là một khối rắn của nhiên liệu, thường là sáp, có tim ở giữa để thắp
sáng và đôi khi sử dụng nhiệt.
Ngày nay, nên hầu hêt được làm từ sáp parafin. Ngoài ra cũng có thể được
làm từ sáp đậu nành, sáp ong, mỡ động v ật...
Nên thực sự được sản xuât và phục vụ đại trà từ khi con người tìm ra và
tinh lọc được dầu mỏ tự nhiên. Trong quá trình lọc dầu ngoài sản phẩm chính là
dầu khoáng, còn có hàng trăm sản phẩm phụ dùng trong các ngành công nghiệp
khác như mỹ phẩm, hóa c h â t . Parafin và gel là một trong những sản phẩm phụ
của dẩu mỏ nhưng nó là nguyên liệu chính chủ đạo trong ngành sản xuât nên.
Ngoài paraíỉn và gel, ngày nay để làm nên người ta còn sử dụng sáp đậu nành, là
một loại nguyên liệu tự nhiên có màu trắng đục, lành tính và có mùi thơm tự
nhiên.
Nên paraíỉn và sáp đậu nành gồm nên cây, nên trụ, nên đèn trà, nên thả
nước, nên hoa, nên lễ hội và nên có vật đựng (gel) có loại đứng được (gel mật độ

cao), loại không đứng được (gel mật độ thâp). Để tăng sức hâp dẫn của nên,
người ta pha màu sắc cũng như hương thơm cho nó và do vậy tạo ra các cây nên
có kích thước, màu sắc cũng như hương thơm độc đáo khác nhau. Vì vậy, ngoài
vai trò thắp sáng, nên còn là một sản phẩm mỹ thuật dùng để trang trí ở những
nơi trang trọng nhât. Một hình ảnh của nên thơm được trình bày ở hình 1.1.
Sự lãng mạn của ánh nên lung linh và mùi thơm thoang thoảng của nên
hiện đang được rât nhiều gia đình ưa chuộng. Tuy nhiên, nêu lạm dụng quá mức,
mùi thơm của nên sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đên sức khỏe. Nên thơm có rât
nhiều chủng loại và mùi hương khác nhau. Nên thơm cũng đa dạng không kém

4


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

gì nước hoa. Giá cả của nên thơm cũng chênh lệch rât nhiều từ vài nghìn đên vài
trăm nghìn đồng, thậm chí còn lên đên bạc triệu. Song, với nên được sản xuât
bằng thủ công thường có mùi rât hắc do mùi hương được sử dụng là hương liệu
tổng hợp. Còn nên đắt tiền thì hương dễ chịu hơn nhưng nêu sử dụng nhiều thì
cũng gây đau đầu.

Hình 1.1. Nên thơm.

PGS.TS. Phạm Gia Điền, Viện Hóa học Việt Nam, cho biêt, nguyên nhân
gây độc của các loại nên thơm là do tim nên làm bằng lõi chì, nhât là loại nên có
xuât xứ không rõ ràng. Một số nên thơm có thể chứa một số phụ gia để kéo dài
thời gian cháy. Những dây kim loại (thường là chì) để làm tim nên giúp nên có
ngọn lửa đẹp, cháy lâu, tim nên không chât này cũng có thể gây hại cho sức

khỏe. Về ảnh hưởng mùi thơm từ hương liệu của nên thơm, khoa học thê giới đã
chứng minh: Ước tính khoảng 2% dân số mắc phải chứng dị ứng với hương liệu.
Những tác dụng phụ hay gặp của hương liệu là viêm xoang, đau đầu, nghẹt mũi,
ngứa họng, đau mắt, gây choáng ngợp, gây tổn thương hệ thần kinh trung ương,
ảnh hưởng đên quá trình mang thai, chứng hay quên, bệnh ung th ư ...

5


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

Đặc biệt, rât nhiều chât trong nên thơm lại là độc tính đối với cơ thể như:
toluen (C6H5CH3), aceton (CH3COCH3), formandehid (HCHO), dẫn xuât của
benzen, metylen clorur (CH2Cl2). Trong đó nhiều chât đã được chứng minh gây
ung thư, dị tật bẩm sinh, vô sinh, tổn thương hệ thần kinh... Tác hại thường thây
của việc lạm dụng hương thơm là nó có thể gây kích thích các cơn hen suyễn
nhiều khi rât trầm trọng ở cả người lớn và trẻ em, thường xảy ra với các loại nên
có mùi thơm tổng hợp từ hóa chât. Tât nhiên không phải cứ dùng nên thơm là
gây độc, hoặc ảnh hưởng sức khỏe ngay lập tức. Các nhà nghiên cứu cho rằng
thỉnh thoảng dùng nên thì không có hại, nhưng ngày nào cũng dùng thì rât nguy
hiểm.
TS. Trần Hữu Hoan, Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam, cho biêt: mùi
càng thơm thì càng có nhiều hóa chât độc hại, vì vậy tốt nhât nên tránh xa các
loại có mùi thơm, đặt biệt là mùi thơm được tổng hợp bằng hóa chât. Người tiêu
dùng không nên quá tin vào những quảng cáo là nên thơm được sản xuât từ
hương liệu tự nhiên. Có một thực tê là, rât khó sản xuât nên dùng hoàn toàn từ
tinh dầu tự nhiên vì chúng rât đắt tiền lại kêt hợp không tốt với sáp nên. Tinh dầu
tự nhiên thường dễ bay hơi và không thể dùng để làm nên nêu không pha thêm

chât ổn định. Cần lưu ý là trong quá trình sống thì cơ thể tích lũy các hóa chât có
mùi theo thời gian đên mức đủ nhiều thì khi chỉ hít vào thêm một lượng nhỏ thì
cũng có thể gây bệnh.
Nên nghệ thuật đối với người tiêu dùng Việt Nam đã trở nên quen thuộc,
đặt biệt là trong các quán cà phê, nhà hàng, khách s ạ n . Thành phố Hồ Chí
Minh hiện đang là thị trường nên thơm nghệ thuật đầy tiềm năng. Nên cao câp có
mặt tại thị trường này chủ yêu được nhập từ châu Âu là các loại nên truyền thống
đều có màu sắc đẹp, hương thơm, bao bì chât lượng cao, được bày bán chủ yêu ở

6


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

các siêu thị sang trọng như Diamond Plaza, Zen Plaza, Thuận Kiều Plaza.. .Một
hình ảnh nên nghệ thuật được trình bày ở hình 1.2.

Hình 1.2. Nến nghệ thuật.
Trong những năm bao cấp khó khăn, nến là một vật dụng không những là
xa xỉ mà thậm chí còn không phù hợp với cuộc sống. Trong những năm trở lại
đây, với đường lối đổi mới của Đảng và Chính phủ, đời sống nhân nhân ngày
càng đi lên, người dân không những đốt nến tại đền, đình chùa, nhà thờ, ma
chay... mà nến còn được sử dụng trong gia đình vào những dịp vui, dùng trong
các nhà hàng, khách s ạ n . Với cuộc sống đi lên thì bữa ăn không còn đòi hỏi
đầy đủ chất mà người tiêu dùng Việt Nam còn đòi hỏi một không khí sang trọng
và lãng mạn trong bữa ăn. Để một bàn tiệc có khung cảnh thật sang trọng và lãng
mạn, việc cắm hoa không còn đủ nữa, đi với hoa cần phải có sự lung linh huyền
dịu của cây nến.

Đặc biệt trong những năm gần đây, khi đời sống xã hội của người dân Việt
Nam ngày càng được nâng cao rõ rệt thì nhu cầu thưởng thức nghệ thuật vui chơi
giải trí cũng được nâng cao, người tiêu dùng cũng đã biết đến nến thơm nghệ
thuật như một công cụ giải trí và thưởng thức nghệ thuật. Người tiêu dùng Việt

7


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

Nam biêt đên nên như một nhu cầu thiêt yêu không thể thiêu trong đời sống sinh
hoạt hằng ngày (trong bữa cơm thân mật, trong phòng khách âm cúng), trong vui
chơi giải trí và các hoạt động văn hóa khác (trong quán cà phê, nhà hàng, khách
sạn, trong các chương trình biểu diễn, quảng cáo, đám cưới, tiệc...).
Bên cạnh đó, thị trường Mỹ và châu Âu là thị trường tiềm năng rât lớn đối
với các nhà sản xuât nên tại Việt Nam. Lượng nên tiêu thụ ở các nước này rât
lớn, trong khi đó Việt Nam lại có lợi thê giá công nhân rẻ nên có rât nhiều khách
hàng châu Âu, Mỹ đã tìm đên Việt Nam để tìm nguồn cung câp nên. Mặt khác,
Trung Quốc vốn là nhà cung câp nên chủ yêu cho thị trường Mỹ. Nhưng hiện
nay, Mỹ mới đưa ra luật thuê mới để hạn chê nguồn hàng nhập từ Trung Quốc
vào thị trường Mỹ. Vì vậy, các khách hàng Mỹ tìm đên Việt Nam tìm nguồn
cung câp nên ngày càng nhiều, các nhà sản xuât nên ở Trung Quốc cũng đổ sang
Việt Nam để tìm hàng thay thê.
Các loại nên cao câp có mặt tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh về
nguồn gốc nhập chủ yêu từ châu Âu là các loại nên truyền thống. Đa số có mùi,
màu sắc, bao bì chât lượng cao, được bày chủ yêu ở các siêu thị sang trọng với
các sản phẩm của Đức, Pháp, giá thành chủ yêu bán theo dạng quà tặng chứ chưa
phải tiêu dùng.

Đông Nam Á có hàng nhập chủ yêu từ Hàn Quốc với nên truyền thống,
Thái Lan với các loại nên có đường vằn bí ẩn trang trí hoa k h ô . Nên này đường
nét trang trí, màu sắc và bao bì đầy tính thẩm mỹ, giá bán cao tương đương với
nên nhập khẩu từ Châu Âu với loại sản phẩm có hương liệu.
Nên Trung Quốc gồm hai loại nên parafin và nên gel. Kiểu dáng, màu sắc,
mẫu mã tương tự các sản phẩm có ở thị trường phía Bắc. Đa số mẫu mã đều là
các sản phẩm kém về tính thẩm mỹ. Về chât lượng thì giống như điểm yêu

8


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

chung của các công ty nên nội địa, sản phẩm được hình thành từ nguyên liệu
không phù hợp, không có phụ gia cần thiêt, hương liệu không phải loại dùng cho
nên, thậm chí là phản cảm cho người tiêu dùng.
Loại nên gel có nhiều mẫu mã bắt mắt về vật dụng, về bố cục trang trí bên
trong, giá cả hợp lý. Tuy nhiên, gel dùng trong sản phẩm là loại gel mật độ thâp,
gây khó khăn cho việc vận chuyển cũng như không kéo dài thời gian cháy do tim
không đứng được.
Nên hàng nội địa có nhiều, tuy nhiên thông qua sản phẩm có thể nhận thây
rõ đó là những sản phẩm được sản xuât chủ yêu từ các cơ sở nhỏ lẻ, không có
kinh nghiệm, không có công nghệ trong việc sản xuât nên. Đa số chủng loại đều
nhằm phục vụ cho hiêu, hỷ hoặc tôn giáo thuần túy, các sản phẩm dùng làm quà
tặng (rât ít) được thiêt kê theo mẫu mã, màu sắc của Trung Quốc, Thái Lan.
Đáng kể nhât trong dòng nên nội địa là các sản phẩm của công ty Quang
Minh, cơ sở sản xuât Hoa Đăng. Tuy nhiên, Quang Minh từ khi sáp nhập với
một công ty Philippine đã mât đi thương hiệu, hiện đang bị khống chê đầu ra ở

nội địa bởi công ty mẹ, kể từ khi sáp nhập, bao bì sản phẩm của nên Quang Minh
đã tiên bộ hơn rât nhiều. Tuy nhiên, chât lượng sản phẩm vẫn chưa được cải
thiện.
Chât lượng của nên Trung Quốc và nên của các công ty nội địa trên đều
rât kém về thời gian cháy cũng như khả năng chịu nhiệt, chịu gió. Các sản phẩm
nên của Trung Quốc và nội địa được bày bán tại các siêu thị câp thâp hơn, tại các
quầy văn hóa phẩm, quà tặng.. .Để có mặt tại các cửa hàng cao câp thì người bán
hàng và nhà sản xuât cần bố cục lại cách sắp đặt, trang trí thêm cho sản phẩm
nhằm làm người tiêu dùng nhìn bắt mắt hơn, biên sản phẩm thuần túy nên ban

9


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

đầu thành món quà tặng, đồ trang trí, biên đổi sản phẩm nguyên liệu gốc thành
một sản phẩm mới nhưng giá trị thẩm mỹ cao hơn.

1.2. Thành phần
1.2.1. Sáp
a. Sáp paraffin [2, 13]
Parafin là tên gọi chung cho nhóm hydrocarbon dạng alkan với phân tử
lượng lớn có công thức tổng quát CnH2n+2.
Trong tiêng Anh thì dạng lỏng của parafin được gọi là parafin oil, còn
dạng rắn của parafin được gọi là parafin wax, tức là sáp parafin.
Nên thực sự được sử dụng và sản xuât đại trà khi con người tìm ra và tinh
lọc được dầu mỏ tự nhiên. Đây là nguồn nguyên liệu chủ yêu để sản xuât nên.
Parafin được tìm ra vào giữa thê kỷ XIX. Parafin là một sản phẩm phụ nhưng là

nguyên liệu chủ đạo trong ngành sản xuât nên.
Sáp parafin không màu, không mùi, dễ nóng chảy, nhanh nguội. Trong
công nghệ sản xuât nên parafin thì tùy vào lượng dầu trong sáp mà người ta phân
chia thành các loại như: nhiệt độ thâp, nhiệt độ trung bình và nhiệt độ cao (dầu
trong parafin càng nhiều thì nhiệt độ nóng chảy càng thâp).
Hydrocarbon no được chia ra thành những nhóm sau: Parafin thâp phân tử
(C1-C5) ở dạng riêng rẽ, parafin cao phân tử (C6 trở lên) là hỗn hợp lỏng và rắn
của những đồng đẳng với số carbon khác nhau.
Parafin thâp phân tử: hydrocarbon no từ CH 4-C4H 10, ở điều kiện thường là
chât khí; pentan C5H 12 là chât lỏng, có nhiệt độ sôi thâp. Parafin thâp phân tử ít
tan trong nước và chât lỏng phân cực (rượu thâp, ceton, aldehyd) nhưng bị hâp
thụ bởi những hydrocarbon khác và những chât hâp phụ rắn (than hoạt tính). Khả
năng bị hút của chúng tăng dần theo sự tăng khối lượng phân tử parafin. Parafin

10


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

thấp phân tử tạo với không khí hỗn hợp nổ nguy hiểm. Sự độc hại của parafin
thấp phân tử lớn hơn so với những hợp chất hữu cơ khác, việc hít thở những khí
và hơi của chúng gây hiện tựơng mê man và có tác hại lâu dài về sau.
Parafin cao phân tử là những hợp chất mạch thẳng dùng nhiều trong thực
tiễn, C6-C16 là những chất lỏng ở nhiệt độ thường, lớn hơn C 16 là chất rắn, nhiệt
độ nóng chảy của chúng tăng dần theo mạch C.
Parafin thu được từ sản phẩm dầu mỏ sẽ ở dạng hỗn hợp. Người ta phân
loại chúng là parafin cứng và parafin mềm, parafin mềm nóng chảy ở nhiệt độ
khoảng 40°C gồm hợp chất từ C11-C20, sôi nhiệt độ từ 200 đến 320-350°C.

Parafin cứng nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 50°C gồm hydrocacbon C20-C35, sôi từ
300-350°C đến 450-500°C.

Hình 1.3. Sáp Parafin.
Parafin được tìm thây chủ yêu trong dạng chât rắn dạng sáp màu trắng,
không mùi, không vị, với điểm nóng chảy nằm trong khoảng 47-65°C (hình 1.3).
Nó không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan trong eter, benzen, và một số ester.
Parafỉn không bị thay đổi dưới tác dụng của nhiều thuốc thử hóa học phổ biên
nhưng nó rât dễ cháy.

11


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

Parafin lỏng được dùng trong nghiên cứu phổ hồng ngoại, nó có phổ hồng
ngoại không phức tạp. Parafin lỏng được thêm vào trong mẫu để mẫu có thể lan
truyền rộng trên các đĩa cần thiêt cho việc kiểm tra phổ hồng ngoại.
Sáp parafin được sử dụng để:
- Sản xuât nên.
- Tạo lớp phủ cho các loại giây hay vải sáp.
- Tạo lớp phủ cho nhiều loại phomat cứng.
- Tạo mẫu trong nghiên cứu các lĩnh vực mô học.
- Gắn xi cho bình, chai, lọ.
- Trong y học nó được dùng làm chât làm mềm (giữ ẩm).
- Làm phụ gia thực phẩm, chât tạo độ bóng có số E bằng E950 chính là
parafin.
- Các thử nghiệm parafin được sử dụng trong pháp y để phát hiện các hạt

thuốc súng có trong tay người tình nghi.
- Sáp parafin câp thực phẩm được dùng trong một số loại kẹo để làm cho
nó bóng hơn. Mặc dù sáp parafin ăn được nhưng nó không tiêu hóa được, nó đi
qua hệ tiêu hóa mà không bị phân hủy. Sáp parafin câp phi thực phẩm có thể
chứa dầu và các tạp chât khác và có thể là độc hại nhưng không nguy hiểm.
- Hỗn hợp không tinh khiêt của phần lớn các loại sáp parafín được dùng
trong các buồng tắm sáp với mục đích làm đẹp và như là liệu pháp điều trị.
- Sáp parafin không được dùng nhiều trong việc chê tạo các mô hình mẫu
để đúc.
Đánh giá chung sáp parafin:
- Giá cả phải chăng.
- Nguyên liệu phổ biên.

12


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

- Dễ tháo ra khỏi khuôn khi cứng.
- Cháy nhanh hơn so với sáp đậu nành.

b. Sáp đậu nành [17, 18]
Nêu như parafin là một sản phẩm của ngành công nghiệp dầu mỏ thì sáp
đậu nành là một nguyên liệu tự nhiên, màu trắng, mùi thơm tự nhiên (hình 1.4).
Mùi thơm tự nhiên của sáp đậu nành quyên rũ hơn bât cứ loại hương liệu nhân
tạo nào khác. Nó có những đặt tính mà parafin không có như sự mềm dẻo, cháy
bền bỉ, lâu nguội, dính và đặc biệt hơn là nó lành tính.
Sáp đậu nành chính là một loại dầu thực vật có nguồn gốc từ dầu của hạt

đậu nành. Sau khi những hạt đậu nành bước vào thời kỳ thu hoạch người ta sẽ
chọn ra những hạt có chât lượng tốt đem đi ép lây tinh dầu nguyên chât. Từ dầu
đậu nành nguyên chât 100% trải qua quá trình ê-te hóa hay chính là biên đổi các
axit béo không no trong dầu thành các axit béo no khiên dầu đậu nành chuyển từ
thể lỏng sang thể rắn và khó nóng chảy ở nhiệt độ thường để trở về trạng thái ban
đầu.
Cho đên khi sáp parafin ra đời thì nó là nguyên liệu tốt nhât để làm nên.
Sáp đậu nành rât đắt, vì vậy chỉ có những nhà có điều kiện có khả năng sử dụng.
Một số người cho rằng sáp đậu nành vẫn là sáp tốt nhât để làm nên vì nó là
nguyên liệu tự nhiên. Một số ý kiên đưa ra rằng các loại sáp khác có thể phát ra
lượng nhỏ các chât độc, tuy nhiên cũng không ảnh hưởng đáng kể đên sức khỏe.
Nhưng sáp đậu nành thì hoàn toàn không, nó lành tính.

13


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum


vt ■
- I SK

^

-»V

A


L**'


'

Hình 1.4. Sáp đậu nành.
Sáp đậu nành có một mùi thơm tự nhiên, nó cháy tốt và không khói, nó
không co lại khi cứng nên không cần bổ sung thêm sáp khi ngọn nên nguội.
Không có một hợp chât tạo thành trong sáp đậu nành, mà nó là hỗn hợp
các chât khác nhau, có thể tới hàng chục, chủ yêu là các triglycerides no. Sáp đậu
nành là sản phầm khi ete hóa tới 80% các axit béo không bão hòa.
Nhiệt độ nóng chảy của sáp đậu nành là 49 - 820C, nhưng khi đun đên
600C thì sáp có xu hướng tan hêt đối với sáp đậu nành nguyên chât. Điểm cháy
của sáp đậu nành là 930C, tỷ trọng của nó là 0,9 g/ml.
Bảng 1.1. Thành phần phần trăm các chất có trong sáp đậu nành
Thành phần

Phần trăm

Lauric acid và Myristic acid

2%

Palmitic acid

10%

Stearic acid

88%


14


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

Đánh giá chung sáp đậu nành:
- Là nguyên liệu tự nhiên.
- Cháy sáng và vững chắc.
- Tạo ra một hương thơm tuyệt vời.
- Sẽ không co lại sau khi cứng.
- Khó khăn trong việc lây sáp ra khỏi khuôn.
- Sáp đậu nành màu trắng đục tự nhiên.
- Không có khả năng gây bỏng nêu đổ vào tay.

c. Gel nến [2, 19]
Gel là nguyên liệu được hình thành khi kêt hợp dầu khoáng với nhựa
thông công nghiệp.
Người ta cũng phân chia gel thành ba loại: mật độ thâp, mật độ trung bình
và mật độ cao tùy thuộc vào lượng nhựa thông pha trong nó, lượng nhựa thông
càng cao thì mật độ gel càng cao.
Gel mật độ thâp và trung bình là một dạng vô định hình không tự đứng
được nên người ta phải dùng vật liệu khác để chứa đựng chúng như ly,
tách... bằng gốm, sứ, thủy tinh, nhựa...

Hình 1.5. Sáp gel.

15



Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

1.2.2. Stearin [19]
Stearin còn gọi là tristearin, hoặc tristearat glyceryl là một chât béo trung
tính của acid stearic (C 17H 35COOH) và glycerin [C3H 5(OH)3], có nguồn gốc từ
chât béo động vật. Nó cũng có thể được tìm thây trong cây vùng nhiệt đới như
cọ. Được sử dụng trong sản xuât nên và xà phòng. Stearin được lây từ mỡ bò, có
màu trắng đục. Dễ nâu chảy và khi để nguội lại thì đặc cứng. Có thể dùng để làm
nên riêng hoặc có thể pha thêm nhiều nguyên liệu khác như sáp parafin, sáp đậu
nành, nên cũ, gãy, v ụ n ...
Ngoài stearin, trong mỡ bò còn có mỡ lỏng, glycerin cần được tách ra
trước khi làm nên, nêu không nên hay chảy và cháy khét, nhiều khói.

1.2.3. Tim nến [11]
Tim nên có thể được làm từ những chât liệu khác nhau nhưng thường
được làm bằng sợi bông, giây, kim loại như kẽm, c h ì .
Kích thước của tim nên phải cân đối với lượng sáp nên, nêu tim quá nhỏ
thì sẽ khó cháy, hay tim quá to sẽ làm nên cháy nhanh, xả nhiều sáp và có thể tạo
nhiều khói.
Người ta chứng minh rằng sử dụng tim nên bằng chì khi đốt thì có thể tạo
ra trong phòng lượng chì vượt quá 2,2 mg/giờ, nguy cơ tăng lượng chì gâp 5 lần
trong cơ thể. Tại Mỹ, tim nên chì đã bị cầm sử dụng từ năm 1998.
Một thử nghiệm đơn giản để nhận biêt tim nên có chì hay chứa không: chà
một tờ giây trắng lên tim khi chưa sử dụng. Nêu nó để lại một màu xám sáng
trên giây thì tim nên được làm bằng chì.
Kích thước của tim nên phải cân đối với lượng sáp nên, nêu tim quá nhỏ

thì nên sẽ không cháy, hay quá lớn thì nên sẽ cháy rât nhanh và xả nhiều sáp. Độ
dài của tim nên cũng ảnh hưởng đên tốc độ cháy của nên. Do đó, để duy trì một

16


Nghiên cứu sản xuât nên thơm quy mô PTN

Trương Bảo Gum

nhiệt độ ổn định và tốc độ đốt cháy nhiên liệu cần thường xuyên quan sát và cắt
tim còn khoảng 0,4 cm để nên cháy chậm, ổn định và hạn chê khói.

1.2.4. Khuôn nến [11]
Khuôn nên được làm bằng kim loại, bằng nhựa hay thủy tinh, với rât nhiều
hình dạng khác nhau như hình trụ, bầu dục, hình vuông, hình ngôi sao, hình nón,
tam giác...
Kích cỡ của khuôn cũng phong phú tùy thuộc vào hình dạng khuôn nên.
Với kim loại một số khuôn mẫu thường được làm bằng nhôm, thiêc rât nhẹ, bề
mặt mịn, không để lại vêt khi đổ sáp. Khuôn kim loại thường có giá cả hơi đắt
tiền hơn so với khuôn nhựa nhưng có thể sử dụng được lâu dài.

1.2.5. Phẩm thơm [1, 3]
Nói đên một cây nên đẹp thì mùi hương của nên cũng không kém phần
quan trọng.
Hương liệu tạo mùi cho nên đa dạng và phong phú, có nhiều mùi hương
khác nhau chủ yêu có nguồn gốc từ tự nhiên và tổng hợp hóa học.
Mùi hương từ tổng hợp có chứa nhiều hóa chât có thể gây ảnh hưởng đên
sức khỏe con người hơn là mùi hương tự nhiên. Tuy nhiên, mùi hương tổng hợp
được sử dụng phổ biên hơn trong sản xuât nên do giá thành rẻ, kêt hợp tốt với

nên nên giữ được mùi lâu hơn mùi hương tự nhiên. Chỉ cần vài giọt tinh dầu
tổng hợp đủ để tạo ra một hương thơm. Ngoài ra, có thể thêm vào nên một ít bột
thảo dược làm nên phát ra mùi hương thảo dược như quê, trầm h ư ơ n g .
Bản chât của sáp parafin là không mùi vì vậy có thể thêm vào bât cứ mùi
hương ưa thích nào. Sáp đậu nành có mùi hương tự nhiên nhưng cũng có thể

17


×