Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Luận văn sư phạm Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi trong khâu củng cố kiến thức nội dung giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 57 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế. Sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi mỗi người phải nỗ
lực phấn đấu để phù hợp với sự phát triển của thời đại. Điều này đặt ra cho
ngành giáo dục đào tạo trọng trách là phải đào tạo ra những con người phát triển
toàn diện. Trong đó công tác giáo dục quốc phòng an ninh cho học sinh, sinh
viên nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn quân và toàn dân đối với sự nghiệp củng cố Quốc phòng - An ninh.
Giáo dục quốc phòng toàn dân trong đó giáo dục quốc phòng cho học
sinh, sinh viên là một nội dung quan trọng của nhiệm vụ xây dựng nền quốc
phòng toàn dân. Nghị định 15/NĐ - CP ngày 1- 5- 2001 của chính phủ về giáo
dục quốc phòng nêu rõ giáo dục quốc phòng thuộc nội dung của nền giáo dục
quốc gia là nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân có ý
nghĩa quan trọng trong chiến lược đào tạo dạy học môn giáo dục quốc phòng
cho học sinh, sinh viên được xây dựng là một bộ phận, nội dung quan trọng
trong quá trình dạy học vì vậy phải tính đến những đặc điểm của giáo dục
quốc phòng để vận dụng những luận điểm chung một cách linh hoạt, sáng tạo
có hiệu quả.
Ngày nay trước yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của Đảng đòi hỏi việc dạy học môn giáo dục quốc phòng phải không
ngừng đổi mới theo hướng tăng cường vận dụng phương pháp dạy học tiên
tiến, kết hợp việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại phát huy tinh thần
độc lập suy nghĩ và sáng tạo.
Do phương pháp dạy học truyền thống còn khá phổ biến theo phương
thức Thầy đọc trò chép chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra vì vậy đổi mới


Lớp K34 GDCD – GDQP

1

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

phương pháp dạy học, bồi dưỡng giáo dục theo Nghị quyết Trung ương lần
IV tháng 1/1993 đã nhấn mạnh đào tạo những người lao động tự chủ, năng
động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp qua đó xây
dựng đất nước giàu mạnh.
Trong quá trình dạy học cần tăng cường các phương pháp tạo tình
huống, nêu vấn đề, đối thoại, tranh luận sáng tạo, kết hợp phương pháp kiểm
tra, thi trắc nghiệm. Đặc biệt cần nhấn mạnh việc nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm đổi mới nâng cao chất lượng và phương pháp dạy học
môn GDQP.
Việc sử dụng câu hỏi TNKQ bằng phần mềm M.PowerPoint (TNKQ có
phản hồi) trong dạy học ở khâu củng cố kiến thức giúp học sinh ôn tập, củng
cố kiến thức một cách có hệ thống, từ đó học sinh nhớ lâu kiến thức đã học;
Làm không khí lớp học trở nên sôi nổi, thoải mái, gây hứng thú học tập cho
học sinh; Phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh; Phát triển được tư
duy tái hiện và tư duy sáng tạo cho học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em chọn đề tài nghiên cứu: “Ứng
dụng công nghệ thông tin xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan có
phản hồi trong dạy học khâu củng cố kiến thức nội dung giáo dục quốc
phòng chương trình lớp 12 trung học phổ thông".

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm khái quát tình hình nghiên cứu lý
luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng câu hỏi
trắc nghiệm khách quan có phản hồi trong khâu củng cố và nâng cao chất
lượng dạy học nội dung GDQP chương trình lớp 12 THPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của đề tài nên đối tượng nghiên cứu của
khoá luận được xác định là: nội dung chương trình GDQP lớp 12 THPT, xây
Lớp K34 GDCD – GDQP

2

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan có phản hồi trong khâu củng
cố kiến thức nội dung bài học GDQP chương trình lớp 12 THPT.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu câu hỏi TNKQ có phản hồi nhiều lựa chọn (với 4 phương
án trả lời) trên phần mềm M.PowerPoint nhằm ứng dụng CNTT vào khâu
củng cố nội dung bài học GDQP chương trình lớp 12 THPT. Tập trung
nghiên cứu bài 2, 3, 5, 8 chương trình GDQP lớp 12 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT phần câu hỏi TNKQ

trên M.PowerPoint vào nội dung bài học GDQP chương trình lớp 12 THPT.
- Điều tra thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT vào khâu củng cố
kiến thức bài học GDQP chương trình lớp 12 THPT.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ có phản hồi trên phần mềm
M.PowerPoint để củng cố kiến thức nội dung bài học GDQP chương trình lớp
12 THPT.
- Đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ có phản hồi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về LLDH GDQP, nội dung, chương trình
GDQP lớp 12 SGK, sách giáo viên GDQP lớp 12, các tài liệu ứng dụng
CNTT trong dạy học, các công trình khoa học có liên quan... để tìm hiểu cơ
sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về việc sử dụng câu hỏi TNKQ có phản hồi
dùng nhằm ứng dụng CNTT trong khâu củng cố kiến thức.
5.2. Phương pháp điều tra, quan sát
- Em dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh để điều tra, quan sát thực
trạng dạy học ở khâu củng cố kiến thức và việc ứng dụng CNTT sử dụng câu
hỏi TNKQ có phản hồi trong khâu củng cố kiến thức GDQP lớp 12 THPT.
Lớp K34 GDCD – GDQP

3

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết


5.3. Phương pháp chuyên gia
Thông qua văn bản, đĩa CD (hệ thống câu hỏi TNKQ có phản hồi) và
phiếu nhận xét, đánh giá. Em xin ý kiến nhận xét, đánh giá của giáo viên
GDQP có kinh nghiệm giảng dạy ở trường THPT Xuân Hòa về chất lượng
của hệ thống câu hỏi TNKQ có phản hồi.
6. Những đóng góp của đề tài
6.1. Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lí luận của khâu củng cố kiến thức,
tạo hứng thú học tập trong dạy học GDQP lớp 12.
6.2. Bổ sung thêm một số tư liệu về thực trạng dạy học ở khâu củng cố
kiến thức trong bộ môn GDQP ở trường THPT hiện nay.
6.3. Xây dựng được một hệ thống slide câu hỏi TNKQ có phản hồi bao
gồm 18 câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn (với 4 phương án trả lời) kèm lời giải
thích cho mỗi phương án để củng cố kiến thức phần bài học 2, 3,5,8 GDQP
lớp 12. Đề tài sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho GV dạy học môn GDQP AN ở các trường trung học phổ thông và học sinh, sinh viên mới ra trường
trong việc dạy và học môn GDQP - AN.

Lớp K34 GDCD – GDQP

4

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan các vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu cơ sở lí luận của khâu củng cố kiến thức
Củng cố kiến thức là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học nên
những cơ sở lí luận của củng cố kiến thức đã được nghiên cứu từ rất lâu và
được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Điển hình là công trình nghiên cứu
của tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách,
Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành… trong các công trình
nghiên cứu đó, các tác giả đề cập tới khái niệm, vai trò của khâu củng cố kiến
thức và các phương pháp dạy học trong khâu củng cố kiến thức.
1.1.2. Tình hình sử dụng câu hỏi TNKQ có phản hồi trong khâu củng cố
kiến thức GDQP lớp 12
TNKQ đã có lịch sử phát triển gần một thế kỉ ở các nước phát triển trên
thế giới, đã rất phổ biến ở các nước phát triển, trong nhiều lĩnh vực, nhiều
môn học với kết quả tốt và được đánh giá cao.
Tuy nhiên, ở Việt Nam việc sử dụng TNKQ còn tương đối mới và chưa
thực sự phổ biến, nhất là trong các trường phổ thông. Để học sinh phổ thông
có thể làm quen dần với TNKQ hiện nay, Bộ giáo dục và Đào tạo đã đưa một
số câu hỏi TNKQ lồng ghép với câu hỏi tự luận trong các SGK một số môn
học ở trường phổ thông. Hiện nay ở nước ta, TNKQ đã được đưa vào sử dụng
trong kỳ thi tốt nghiệp, các kỳ thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp ở một số bộ môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học và Ngoại ngữ.
Tuy nhiên số lượng câu hỏi TNKQ của các tác giả vẫn còn chưa nhiều,
đặc biệt việc khai thác ứng dụng CNTT xây dựng câu hỏi TNKQ có phản hồi
trong khâu củng cố chưa được quan tâm.
Lớp K34 GDCD – GDQP

5

Khoa: Giáo dục chính trị



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

1.2. Cở sở lí luận
1.2.1. Khái niệm củng cố kiến thức
Sau mỗi tiết học, kiến thức, kĩ năng mới được hình thành cho học sinh
chưa được vững chắc nếu không được củng cố ngay. Việc củng cố hoàn thiện
kiến thức cho học sinh phát hiện bổ sung những kiến thức chưa đúng của họ.
Qua đó phát hiện những thiếu sót trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh.
Từ đó giáo viên hoàn chỉnh thêm nội dung của bài cho phù hợp.
Vậy củng cố kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức vào
những tình huống mới làm cho kiến thức được mở rộng đào sâu thêm, đồng
thời phát triển các kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
1.2.2. Vai trò của khâu củng cố kiến thức
Trong quá trình dạy học khâu nghiên cứu tài liệu mới là khâu quan
trọng nhất và được giáo viên chú trọng nhất, tuy nhiên kiến thức vừa được
học ở khâu nghiên cứu tài liệu mới có trở nên vững chắc và sâu sắc hay không
còn phụ thuộc vào khâu củng cố kiến thức, vì khâu củng cố kiến thức bao
gồm: Ôn tập, củng cố và vận dụng. Ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ôn tập là để củng cố giúp học sinh nhớ lại
kiến thức một cách sâu sắc, đầy đủ, chính xác đồng thời giúp học sinh vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, còn củng cố thì các kiến thức được ôn luyện lặp
đi lặp lại làm cho học sinh nắm vững kiến thức hơn.
Ngoài ra, với hình thức vấn đáp – kiểm tra, khâu củng cố kiến thức còn
có vai trò sau:
Đối với học sinh
Về kiến thức: Qua củng cố hoàn thiện kiến thức, học sinh thấy mình đã
tiếp thu những điều vừa học ở mức độ nào, những phần nào cần phải bổ sung

thêm trong bài học.
Về năng lực: Củng cố hoàn thiện kiến thức học sinh tiến hành các hoạt
động trí tuệ: ghi nhớ, tái hiện, so sánh, phân tích, chính xác hoá, hệ thống hoá
Lớp K34 GDCD – GDQP

6

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

kiến thức. Qua đó học sinh sẽ phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt, vận dụng
kiến thức đã học để giải quyết những tình huống thực tế.
Về giáo dục: Củng cố hoàn thiện kiến thức thường xuyên, nghiêm túc
sẽ giúp học sinh có ý thức, trách nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt
kết quả cao, củng cố lòng tin vào năng lực của mình, khắc phục tính chủ quan
tự mãn.
Đối với giáo viên
Tạo điều kiện cho giáo viên nắm được một cách cụ thể và khá chính
xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh, từ đó tìm ra biện pháp giúp đỡ
riêng, thích hợp, đồng thời giáo viên xem xét hiệu quả của những cải tiến nội
dung, phương pháp hình thức dạy học.
Như vậy khâu củng cố kiến thức có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học. Nó góp phần làm cho kiến thức ở khâu nghiên cứu tài liệu mới trở
nên vững chắc và sâu sắc hơn.
1.2.3. Những phương pháp dạy học ưu tiên sử dụng trong khâu củng cố
Các phương pháp trong hệ thống PPDH đều có thể sử dụng trong khâu

củng cố, hoàn thiện kiến thức. Tuy nhiên, mức độ tích cực và hiệu quả của
mỗi PPDH là khác nhau.
Các phương pháp trong hệ thống PPDH đều có thể sử dụng trong khâu
củng cố, hoàn thiện kiến thức. Tuy nhiên, mức độ tích cực và hiệu quả của
mỗi PPDH là khác nhau.
Trong hệ thống PPDH, những phương pháp sau nên ưu tiên sử dụng khi
củng cố kiến thức: Có thể nói trong một thời gian dài việc kiểm tra đánh giá
kết quả môn học GDQP còn có những hạn chế nhất định để phục vụ cho công
tác kiểm tra tài liệu soạn thảo dựa trên cơ sở một số nội dung sau:

Lớp K34 GDCD – GDQP

7

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết
Các kiểu trắc nghiệm

Viết

Quan Sát

Vấn Đáp

Trắc nghiệm tự luận


Trắc nghiệm quan sát

Diễn

Tiểu

Luận

Đúng

Chọn

Ghép

Giải

Luận

Văn

Sai

trả lời

đôi

Điền
Khuyết

Với tư cách là phương pháp dạy học kiểm tra, đánh giá được hiểu là

cách thức, biện pháp xem xét thực trạng kết quả nhận thức của người học thu
thập các thông tin ngược về quá trình dạy học để từ đó điều chỉnh, hoàn thiện
quá trình này thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đặt ra.
Trong dạy học giáo dục quốc phòng có thể sử dụng các phương pháp
kiểm tra đánh giá cụ thể sau đây:
Kiểm tra vấn đáp:
Là phương pháp người dạy đặt ra câu hỏi (có thể hỏi bằng phiếu hoặc
bằng trả lời) yêu cầu người học trả lời bằng ngôn ngữ nói.
Kiểm tra viết:
Là phương pháp người học đặt ra câu hỏi (dạng đề) người học trả lời
bằng bài viết.
Kiểm tra thực hành:
Là cách thức xem xét đánh giá các kĩ năng, kĩ xảo đạt được của người
học thông qua việc giao cho họ thực hiện các thao tác, hành động hoặc các bài
tập nhiệm vụ thực hành.

Lớp K34 GDCD – GDQP

8

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

Trắc nghiệm khách quan (test):
Đây là phương pháp đo đạc đánh giá khách quan, trình độ, khả năng kết
quả nhận thức của người đọc bằng hệ thống các câu hỏi theo những tiêu chí

nhất định.
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan là loại câu hỏi cung cấp cho người học
một phần hay tất cả các dòng thông tin cần thiết: như dạng điền khuyết, nhiều
phương án, dạng lựa chọn câu hỏi chặp đôi.
Trong các PPDH trên, phương pháp trắc nghiệm khách quan có phản
hồi là một trong những PPDH có nhiều ưu điểm khi sử dụng. Trong phạm vi
đề tài này, em đã vận dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan có phản hồi
kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng câu hỏi TNKQ có
phản hồi dùng trong khâu củng cố kiến thức.
1.2.4. Một số vấn đề về câu hỏi TNKQ có phản hồi
1.2.4.1. Khái niệm câu hỏi TNKQ có phản hồi
Theo nghĩa chữ Hán, "trắc" có nghĩa là "đo lường", "nghiệm" là "suy
xét", "chứng thực". Trắc nghiệm xuất hiện từ thế kỉ 19, do một nhà khoa học
người Mỹ nghĩ ra nhằm thử đánh giá trí thông minh của con người. Sau đó,
hai nhà tâm lý học người Pháp soạn ra bộ giáo án trắc nghiệm.
Theo GS. TS. Dương Thiệu Tống : “Trắc nghiệm là một dụng cụ hay
phương thức hệ thống nhằm đo lường một mẫu các động thái để trả lời câu
hỏi: thành tích của các cá nhân như thế nào khi so sánh với những người khác
hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến”.
Theo GS. Trần Bá Hoành: “Test có thể tạm dịch là phương pháp trắc
nghiệm, là hình thức đặc biệt để thăm dò một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ
của HS (thông minh, trí nhớ, tưởng tượng, chú ý) hoặc để kiểm tra một số
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS thuộc một chương trình nhất định.
Tới nay, người ta hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm

Lớp K34 GDCD – GDQP

9

Khoa: Giáo dục chính trị



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

theo câu trả lời sẵn yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng một kí hiệu đơn giản đã quy
ước để trả lời.
Trắc nghiệm khách quan (tiếng Anh: Objective test) là một phương tiện
kiểm tra, đánh giá về kiến thức hoặc để thu thập thông tin. Trắc nghiệm được
gọi là khách quan vì cách cho điểm là khách quan chứ không chủ quan như
bài trắc nghiệm tự luận. Có thể coi kết quả chấm điểm là như nhau không phụ
thuộc vào người chấm bài trắc nghiệm đó.
Câu hỏi TNKQ có phản hồi là những câu hỏi TNKQ có thêm phần giải
thích cung cấp thông tin phản hồi sau khi HS chọn phương án trả lời.
1.2.4.2. Vai trò của câu hỏi TNKQ có phản hồi
Câu hỏi TNKQ có phản hồi có ý nghĩa rất lớn với hoạt động tự học của
HS – giúp cho quá trình tự học có hiệu quả hơn. Khi sử dụng TNKQ có phản
hồi, HS có thể giúp tự củng cố hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, đồng thời phát
hiện lỗ hổng kiến thức của bản thân (thông qua lời giải thích phản hồi sau khi
HS lựa chọn phương án trả lời).
Với chức năng kiểm tra, đánh giá, việc sử dụng câu hỏi TNKQ có phản
hồi trên phần mềm M.PowerPoint trong dạy học đảm bảo được tính khách
quan (điểm số của bài TNKQ không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn
đạt, hoặc trình độ người chấm bài,…)
Câu hỏi TNKQ có phản hồi giúp phát triển thể chất và trí tuệ, hình
thành các quá trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo;
Kích thích HS biểu hiện tính độc lập; Giúp giờ học trở nên sinh động, kích
thích hứng thú và khả năng tự học của HS.
1.2.4.3. TNKQ nhiều lựa chọn (MCQ)

TNKQ được chia làm nhiều dạng:
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (Multiple choice question – MCQ)
- Trắc nghiệm “Đúng – Sai” (True – false items)
- Trắc nghiệm ghép đôi (Matching items)
Lớp K34 GDCD – GDQP

10

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

- Trắc nghiệm điền khuyết (Completion items)
- Trắc nghiệm câu hỏi trả lời ngắn (Short answer questions) và trắc
nghiệm bằng hình vẽ (Pictorial test)
Trong đó câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn (MCQ) có ưu điểm hơn cả,
được ưa chuộng nhất, sử dụng chủ yếu trong dạy học và có khả năng chuyển
thành các dạng câu hỏi TNKQ khác khá dễ dàng.
MCQ là dạng câu hỏi có nhiều phương án, người học chỉ việc chọn một
trong các phương án đó. Số phương án càng nhiều thì khả năng “may rủi”
càng ít. Một câu hỏi loại này thường gồm có hai phần: phần gốc và phần lựa
chọn. Phần gốc (phần dẫn, câu dẫn) là câu hỏi hay câu bỏ lửng (chưa hoàn tất)
phải đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng giúp cho học sinh hiểu
rõ câu trắc nghiệm để chọn câu trả lời thích hợp. Phần lựa chọn gồm nhiều
(thường là 4 – 5) phương án trả lời cho sẵn để học sinh tìm ra câu trả lời đúng
nhất. Ngoài câu đúng, các câu trả lời khác đều có vẻ hợp lý (các câu nhiễu).
Trong đề tài, em đã nghiên cứu về câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn với bốn

phương án trả lời.
Giáo viên có thể dùng câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn để củng cố kiến
thức với những mục đích khác nhau:
+ Xác định mối tương quan nhân quả.
+ Nhận biết các điều sai lầm.
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.
+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ các sự kiện.
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật.
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng khâu củng cố kiến thức trong dạy học GDQP
Củng cố kiến thức có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy
học. Tuy nhiên qua quan sát các giờ dạy GDQP của nhiều giáo viên ở trường
Lớp K34 GDCD – GDQP

11

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

trung học phổ thông, qua trò chuyện, trao đổi, qua tìm hiểu giáo án của giáo
viên trung học phổ thông về thực trạng của khâu củng cố kiến thức. Kết quả
cho thấy đã có nhiều giáo viên đã sử dụng câu hỏi TNKQ, câu hỏi vận dụng
giải thích hiện tượng trong thực tiễn... nhưng chưa thực sự hiệu quả. Còn
phần lớn giáo viên trung học phổ thông với tâm lí luôn lo sợ thiếu thời gian
trong bài giảng nên họ chỉ chú ý đến khâu nghiên cứu tài liệu mới còn khâu

củng cố kiến thức chỉ được tiến hành vội vàng, hời hợt: nói tóm tắt lại phần
trọng tâm của bài, hay cho HS trả lời một số câu hỏi cuối bài..., những hoạt
động dạy học tích cực ít được tiến hành.
Như vậy, hiện nay khâu củng cố kiến thức trong dạy học GDQP còn chưa
được chú ý đúng mức. Điều đó đã làm hạn chế chất lượng dạy học bộ môn.
1.3.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay và việc sử
dụng câu hỏi TNKQ
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào
tạo là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nghị quyết
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ:
“Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam. Những biện pháp cụ
thể là: đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nội dung, phương pháp dạy và
học…”.
Như vậy vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ trước
đến nay, việc củng cố kiến thức ở trường phổ thông chủ yếu sử dụng các câu
hỏi tự luận. Trong những năm gần đây, trên thế giới và ở nước ta đang có xu
hướng sử dụng câu hỏi TNKQ, đặc biệt là TNKQ nhiều lựa chọn để kiểm tra
đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh.

Lớp K34 GDCD – GDQP

12

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Tuyết

Để đảm bảo được tính công bằng và độ chính xác trong thi cử. Vì vậy,
từ năm học 2005 – 2006, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã tổ chức thi tốt nghiệp
THPT, bổ túc THPT, thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng và
Trung học chuyên nghiệp bằng phương pháp TNKQ.
Luật Giáo dục về yêu cầu nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng tự học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho
HS”. Chính vì vậy PPDH ở khâu củng cố phải đảm bảo xu hướng này.
Hiện nay, một trong những hướng đổi mới PPDH đang được triển khai
với nhiều ưu thế đó là ứng dụng CNTT trong dạy học với mục tiêu cuối cùng
là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập, tạo ra một môi trường giáo
dục mang tính tương tác cao, chứ không đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trò chép”
theo lối truyền thống, người học được khuyến khích và tạo điều kiện tư duy
sáng tạo. Ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học cũng có nhiều mức độ
nhưng phổ biến nhất là thiết kế bài dạy trên phần mềm M.PowerPoint.
Do đó, việc ứng dụng CNTT bằng sử dụng câu hỏi TNKQ trong dạy
học nói chung và trong khâu củng cố kiến thức nói riêng là một trong những
biện pháp hữu hiệu và càng có ý nghĩa hơn trong công cuộc cải cách giáo dục
hiện nay.

Lớp K34 GDCD – GDQP

13

Khoa: Giáo dục chính trị



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

Chƣơng 2
THIẾT KẾ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
CÓ PHẢN HỒI
2.1. Phân tích nội dung chƣơng trình GDQP - AN lớp 12 THPT
Phân phối thời gian thực hiện chương trình:
Bài
1. Đội ngũ đơn vị.
2. Một số hiểu biết về

Tiết
1

- Đội ngũ tiểu đội

2

- Đội ngũ trung đội

3

- Tư tưởng chỉ đạo của Đảng thực hiện

nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân.


Nội Dung

nhiệm vụ quốc phòng- an ninh nhân dân.
4-6

- Nội dung và biện pháp xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

7

- Trách nhiệm của học sinh trong xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân.

3. Tổ chức quân đội và

8-9

- Quân đội nhân dân Việt Nam.

công an nhân dân Việt

10

- Công an nhân dân Việt Nam.

Kiểm Tra

11


- Kiểm tra lí thuyết

4. Nhà trường quân đội,

12

- Nhà trường quân đội và tuyển sinh đào

Nam.

công an và tuyển sinh
đại học.

tạo.
13

- Nhà trường công an và tuyển sinh đào
tạo.

5. Giới thiệu Luật sĩ

14 –

quan Quân đội nhân dân

15

Lớp K34 GDCD – GDQP

- Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt

Nam.
14

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

Việt Nam và Luật Công

16

- Luật Công an nhân dân.

an nhân dân.

17

- Trách nhiệm can học sinh THPT tham gia
xây dựng đội ngũ sĩ quan quân đội, công
an.

Kiểm Tra

18

- Kiểm tra lý thuyết


6. Các tư thế động tác

19

- Ý nghĩa, yêu cầu, động tác đi khom, chạy

cơ bản vận động trên
chiến trường.

khom.
20

- Động tác bò, lê, luyện tâp.

21

- Động tác trườn, vọt tiến, dừng lại, luyện
tập.

22 -

- Luyện tập, hội thao.

24
7. Lợi dụng địa hình địa

25

- Những vấn đề chung về địa hình, địa vật.


vật.

26

- Cách lợi dụng địa hình, địa vật.

Kiểm Tra

27

- Kiểm tra thực hành

28

- Sự hình thành và phát triển công tác

8.

Công

tác

phòng

không nhân dân.

phòng không nhân dân.
29 -

- Một số vấn đề cơ bản về công tác phòng


31

không nhân dân trong tình hình mới.

9. Trách nhiệm của học

32 -

- Những vấn đề chung về an ninh quốc gia.

sinh với nhiệm vụ bảo

33

vệ an ninh Tổ Quốc.

34

- Học sinh với nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia.

Kiểm tra

Lớp K34 GDCD – GDQP

35

- Kiểm tra thực hành.


15

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

2.2. Nguyên tắc thiết kế câu hỏi TNKQ có phản hồi củng cố kiến thức
Trong quá trình thiết kế, em luôn bám sát những nguyên tắc sau:
Bám sát mục tiêu dạy học: trên cơ sở xác định mục tiêu bài, từ đó xây
dựng hệ thống câu hỏi TNKQ có phản hồi, các câu hỏi phải hướng vào kiến
thức cơ bản, kiến thức mấu chốt của bài giảng cũng như trong chương trình.
Câu hỏi đặt ra phải chính xác, rõ ràng, giúp học sinh nhanh chóng nắm
được và trả lời được một cách nhanh nhất.
Câu hỏi đưa ra phải phù hợp với trình độ học sinh không nên đưa ra câu
hỏi quá dễ mà cũng không khó quá.
Phải phát huy được tính tích cực của học sinh, gây được hứng thú học
tập, kích thích tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đảm bảo tính thẩm mĩ và dễ sử dụng: hệ thống câu hỏi TNKQ xây
dựng trên phần mềm M.PowerPoint đòi hỏi phải đảm bảo giao diện đẹp, hợp
lí, hạn chế số slide câu hỏi mỗi bài, dễ thao tác sử dụng.
2.3. Yêu cầu sƣ phạm của câu hỏi TNKQ có phản hồi
Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn
đạt rõ ràng một vấn đề.
Câu chọn cũng phải rõ ràng dễ hiểu, phải có cùng loại quan hệ với câu
dẫn và chúng phải phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.
Các câu nhiễu phải có vẻ hợp lý và có sức hấp dẫn như nhau để những
HS nắm kiến thức không vững lựa chọn.

Phải chắc chắn chỉ có một phương án trả lời đúng, còn các phương án
còn lại thật sự nhiễu, thời gian để trả lời một câu hỏi thường từ 1 đến 2 phút.
Các câu hỏi TNKQ có phản hồi phải hướng vào kiến thức cơ bản, kiến
thức mấu chốt của bài giảng cũng như trong chương trình.
Câu hỏi đặt ra phải chính xác, rõ ràng, giúp HS nhanh chóng nắm được
và trả lời được một cách nhanh nhất.
Lớp K34 GDCD – GDQP

16

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

Câu hỏi TNKQ có phản hồi đưa ra không chỉ nhằm đòi hỏi tư duy tái
hiện mà đòi hỏi thể hiện mức độ nắm vững các tri thức, nghĩa là biết huy
động vốn kiến thức đã học để giải quyết câu hỏi của thực tiễn, biết vận dụng
tri thức vào một tình huống mới đòi hỏi tư duy so sánh nhờ đó mà kiến thức
được khắc sâu. Vì vậy, các câu hỏi đưa ra phải có tính khái quát cao.
Câu hỏi đưa ra phải phù hợp với trình độ HS không nên đưa ra câu hỏi
quá dễ mà cũng không khó quá.
Câu hỏi TNKQ có phản hồi đưa ra phải phát huy được tính tích cực của
HS, gây được hứng thú học tập, kích thích tính tích cực chủ động, sáng tạo
của HS.
2.4. Quy trình thiết kế câu hỏi TNKQ có phản hồi
Thiết kế TNKQ phản hồi trên phần mềm M.PowerPoint tiến hành qua 2
giai đoạn:

- Giai đoạn 1. Biên soạn nội dung TNKQ có phản hồi trên giấy.
Giai đoạn này gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định mục tiêu bài, chương, phần.
Bước 2: Xác định nội dung trọng tâm bài học
Xác định nội dung trọng tâm để từ đó tìm câu hỏi TNKQ có phản hồi
thích hợp thể hiện được nội dung trọng tâm.
Bước 3: Viết và chỉnh sửa câu hỏi TNKQ có phản hồi.
- Giai đoạn 2. Thiết kế trên phần mềm M.PowerPoint (Sử dụng phần mềm tin
học để nhập thông tin về câu hỏi TNKQ có phản hồi).
Giai đoạn này gồm 4 bước như sau:
Bước 1: Khởi động M.PowerPoint
Bước 2: Thiết lập ban đầu
Mặc định PowerPoint không cho phép chạy các macro vì các lý do về
bảo mật. Vì vậy, trước khi làm việc với VBA trong M.PowerPoint ta thường
thiết lập lại chế độ bảo mật như sau.
Lớp K34 GDCD – GDQP

17

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

Từ menu Tools  Macro  Security. Trong tab Security Level chọn
mức Medium hoặc Low

Ok


.

Bật thanh công cụ VBA:
Menu

View  Toolbars  Visual Basic

Có thể mở nhanh cửa sổ Visual Basic thông qua tổ hợp phím ALT +
F11 hoặc click đúp vào đối tượng bất kỳ. Nên đặt tên các đối tượng theo quy
tắc chung để dễ dàng nhận biết kiểu đối tượng khi sử dụng VBA.
Bước 3: Viết hoạt động cho các sự kiện xảy ra trên đối tượng
Mỗi thành phần trên thanh Toolbox được gọi là một đối tượng, mỗi đối
tượng này sẽ có một nhóm thuộc tính và phương thức tương ứng. Có thể đơn
giản hiểu thuộc tính là những đặc điểm của đối tượng như chiều cao (Height),
chiều rộng (Width), màu nền (BackColor), font chữ (Font), ẩn hiện (Visible),
Lớp K34 GDCD – GDQP

18

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

nội dung (Caption/ Text), kiểu đường viền (Border Style)… Phương thức là
những hoạt động sẽ diễn ra của đối tượng khi bị tác động chẳng hạn như khi
click chuột vào sẽ xuất hiện thông báo (ta sẽ tạo ra tương tác bằng chức năng

này). Những tác động vào đối tượng như click chuột, rê chuột qua… gọi là
các sự kiện.

Bƣớc 3.1. Nhập dữ liệu vào bảng SPREADSHEET (SPS)
Sử sụng bảng SPS để lưu các câu hỏi TNKQ. Mỗi dòng là các nội
dung liên quan đến câu hỏi của dòng đó. Số thứ tự của câu hỏi cũng
chính là số dòng tương ứng. Mặc định tối đa của bảng SPS gồm 100
dòng, tương ứng với 100 câu hỏi.
Ở đây, tiến hành tạo mẫu TNKQ 4 lựa chọn, mỗi phương án trả lời
sẽ đi kèm với lời nhận xét, giải thích liên quan.
 Cách tạo khung bảng chứa dữ liệu
Trong menu Control Box chọn More Controls  Microsoft Office
Spreadsheet 11.0.

Lớp K34 GDCD – GDQP

19

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

Sau khi chọn, con trỏ xuất hiện dấu cộng, click chọn vào một vị trí và vẽ
khung cho bảng. Nên phủ kín cả slide thiết kế của Power Point. Sau khi hoàn tất,
ta có khung bảng như sau:

Sau khi tạo xong, kéo khung bảng ra khỏi vùng thiết kế slide của Power

Point.
 Đặt tên cho bảng dữ liệu
Click chuột phải vào khung bảng tính, chọn Microsoft Office Spreadsheet
11.0 Object  Edit như hình sau:

Lớp K34 GDCD – GDQP

20

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

 Nhập dữ liệu vào bảng SPS
Nhập nội dung các câu hỏi theo quy ước: Dòng 1 của bảng chứa các nội
dung liên quan đến câu hỏi thứ nhất. Trên mỗi dòng, chức năng của các cột
tương ứng như sau:
- Cột A chứa nội dung câu hỏi TNKQ.
- Cột B chứa nội dung của phương án trả lời thứ nhất.
- Cột C chứa nội dung của phương án trả lời thứ hai.
- Cột D chứa nội dung của phương án trả lời thứ ba.
- Cột E chứa nội dung của phương án trả lời thứ tư.
- Cột F chứa nhận xét về phương án trả lời thứ nhất.
- Cột G chứa nhận xét về phương án trả lời thứ hai.
- Cột H chứa nhận xét về phương án trả lời thứ ba.
- Cột I chứa nhận xét về phương án trả lời thứ tư.
- Cột J chứa các giải thích về phương án trả lời thứ nhất.

- Cột K chứa các giải thích về phương án trả lời thứ hai.
- Cột L chứa các giải thích về phương án trả lời thứ ba.
- Cột M chứa các giải thích về phương án trả lời thứ tư.

Bƣớc 3.2. Thiết kế slide câu hỏi
 Tạo 2 Text box lần lượt có nội dung là Câu hỏi và Nhận xét ở vị trí sau:

Lớp K34 GDCD – GDQP

21

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

 Tạo nhãn cho số thứ tự câu hỏi
Dùng công cụ nhãn (Label – hình chữ A)
trên thanh công cụ Control Box để tạo khung
chứa số thứ tự câu hỏi. Con trỏ chuột sẽ đổi thành
dấu cộng. Di chuyển đến vị trí thích hợp, nhấn
trái chuột và vẽ một khung nhỏ. Khi đó, nhãn sẽ
xuất hiện.
Tiếp theo, khai báo thuộc tính cho nhãn này bằng cách:
- Click phải vào nút chọn vừa vẽ, chọn Properties, hộp thoại Properties
hiện ra. Nên chọn tab Categoried để dễ quan sát.

Lớp K34 GDCD – GDQP


22

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

- Mục Appearance: chứa các thuộc tính như Alignment (canh lề), Back Color
(màu nền), Back Style (kiểu nền), Caption (tiêu đề của nút chọn), ForeColor
(màu chữ), SpecialEffect (các hiệu ứng đặc biệt), Value (giá trị của nút lệnh),
chọn Boder Style = 1 để nhãn được đóng khung.
+ Behavior: để như mặc định.
+ Font: nên chọn VNI–Times, tại đây có thể thay đổi font chữ, cỡ chữ, in
đậm, in nghiêng…
+ Misc: chú ý ở Name đặt tên nhãn này là lbsttch (nhãn số thứ tự câu hỏi).
 Tạo nhãn chứa nội dung câu hỏi TNKQ tƣơng ứng
Làm tương tự như nhãn số thứ tự câu hỏi, nhưng đặt tên nhãn này là lbndch.
 Tạo các nút chọn trƣớc các phƣơng án trả lời
Click vào nút Option Button
trên thanh công cụ, con trỏ chuột đổi
thành dấu cộng. Di chuyển đến trước
phương án trả lời đầu tiên, click trái
chuột và vẽ một khung nhỏ. Khi đó,
nút chọn được thể hiện.
Tiếp theo, khai báo thuộc tính cho nút chọn này bằng cách:
- Click phải vào nút chọn vừa vẽ, chọn Propeties, hộp thoại Propeties xuất hiện.


Lớp K34 GDCD – GDQP

23

Khoa: Giáo dục chính trị


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

- Mục Apperarance:
+ Caption (tiêu dề của nút chọn): để trống (mặc định là OptionButtuon1).
+ Value (giá trị của nút lệnh): chọn False (nút lệnh chưa được chọn).
+ Behavior: để như mặc định.
+ Font: nên chọn VNI–Times, tại đây có thể thay đổi font chữ, cỡ chữ, in đậm, in
nghiêng…
+ Misc: chú ý ở Name đặt tên cho nút chọn đầu tiên này là Opt1.
Sau khi khai báo các thuộc tính cho nút chọn đầu tiên xong, nhấn nút
Close ở phía trên bên phải để tắt bảng thuộc tính.
Các nút chọn cho 3 phương án còn lại làm tương tự, đặt tên tương ứng
cho 3 nút chọn này là Opt2, Opt3, Opt4.

Lớp K34 GDCD – GDQP

24

Khoa: Giáo dục chính trị



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Tuyết

 Tạo bảng thông báo kết quả
Click chọn vào nút Label, con trỏ chuột cũng sẽ thay đổi thành dấu cộng.
Di chuyển đến vùng chọn xuất hiện thông báo và vẽ một khung (bên phải chữ
Nhận xét).
Tiếp theo, tương tự như trên, cũng tiến hành khai báo thuộc tính cho bảng
thông báo giống như các nút chọn.
Tuy nhiên, bảng thông báo này sẽ thông báo kết quả học sinh làm đúng
hay sai khi đã nhấn vào nút chọn phương án trả lời. Do đó, mặc định ban đầu là
ta để trống mục Caption của label này, để bảng thông báo không chứa nội dung
gì. Đặt tên cho label này là lbnhanxet.

Sau khi đóng bảng thông báo, sẽ thấy hình như bảng thông báo bị ẩn.
Thực chất là do bảng thông báo này không chứa nội dung.
 Tạo khung hiện nội dung giải thích về phƣơng án trả lời của học sinh
Dùng nút lệnh Combo Box ở
thanh công cụ (đề phòng khả năng lời
giải thích khá dài) và vẽ khung ở vị trí
mong muốn.
Đặt các thuộc tính cho nội dung này như: Caption để trống, Font chọn
VNI–Times, đặt tên (Name) nút lệnh là giaithich.

Lớp K34 GDCD – GDQP

25

Khoa: Giáo dục chính trị



×