Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

tiểu luận tài chính quốc tế phân tích diễn biến tỷ giá VNDUSD thời kỳ 2008 2018 và việc điều hành chính sách tỷ giá của NHNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.73 KB, 48 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái gắn với quá trình lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế thế
giới. Giống như vai trò của giá cả trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá hối đoái có tác
động quan trọng đến sự biến đổi kinh tế của mỗi quốc gia. Tỷ giá hối đoái còn tác
động không chỉ lên hoạt động xuất - nhập khẩu, cán cân thương mại quốc gia, thu hút
vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp,… mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của
công chúng. Mặt khác, một đất nước để có thể duy trì một nền kinh tế độc lập là điều
rất khó khăn, đặc biệt trong tình hình hiện tại, khi mà toàn cầu hóa là một xu hướng tất
yếu. Do đó, các quốc gia phải giao thương, trao đổi buôn bán với nhau. Tuy nhiên, mỗi
quốc gia thường sẽ có đồng tiền riêng cho mình nên gặp vấn đề trong việc thanh toán
giá cả, đầu tư,… Vì vậy, tỷ giá đã bộc lộ vai trò quan trọng để xác định giá trị của đồng
tiền này so với đồng tiền khác. Dựa vào tỷ giá, chúng ta có thể quy đổi các đồng tiền
khác nhau về cùng một loại tiền tệ.
Chính nhờ những tác động và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái tới nền kinh tế của
một quốc gia nên tỷ giá luôn được quan tâm bởi các Chính phủ, tổ chức. Ngày nay, tỷ
giá hối đoái được coi như một công cụ hết sức quan trọng để nhà nước điều tiết nền
kinh tế vĩ mô.
Thực tế đã chứng minh, một chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý có thể là nhân tố
quan trọng để thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy, Việt Nam với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không thể không quan tâm đến tỷ giá và
chính sách tỷ giá hối đoái.
Từ những lý do trên, nhóm em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích diễn
biến tỷ giá VND/USD thời kỳ 2008-2018 và việc điều hành chính sách tỷ giá của
NHNN” để hiểu hơn về những biến động của tỷ giá VND/USD những năm gần đây,
cùng với đó là những chính sách của NHNN để điều chỉnh tỷ giá và ưu nhược điểm
của những chính sách ấy.
Trong quá trình tìm hiểu còn rất nhiều thiếu sót, chúng em mong nhận được sự
nhận xét và góp ý của cô để bài tiểu luận có thể hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn.
5



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.1. Tỷ giá
1.1.1. Khái niệm
Trong Từ điển Tài chính Farlex (Farlex Financial Dictionary), tỷ giá được định
nghĩa là tương quan sức mua/giá trị giữa hai đồng tiền.
Theo Từ điển Oxford (Oxford Dictionaries), tỷ giá là giá trị của một đồng tiền
khi chuyển đổi sang một đồng tiền khác.
 Như vậy, có thể nói tỷ giá là “mức giá tại đó đồng tiền của một quốc gia/khu
vực có thể được chuyển đổi sang đồng tiền của quốc gia/khu vực khác”.
Trong phạm vi luận án, tỷ giá được tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị
ngoại tệ (phương pháp yết giá trực tiếp). Khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ lên giá, ngoại tệ
giảm giá và ngược lại, tỷ giá tăng đồng nghĩa với nội tệ giảm giá, ngoại tệ lên giá.
1.1.2. Các phương pháp yết giá
1.1.2.1. Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp (direct quotation)
Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố
định của đồng ngoại tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng nội tệ.
1 ngoại tệ = x nội tệ
Trong phương pháp này, đồng tiền yết giá là ngoại tệ, đồng tiền định giá là nội
tệ.
Hiện nay, đa số các nước biểu diễn theo phương pháp trực tiếp và đồng USD là
đồng tiền yết giá. Đô la Mỹ chỉ đóng vai trò là đồng tiền định giá đối với 5 đồng tiền là
GBP, EUR, AUD, NZD và SDR.
1.1.2.2. Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (indirect quotation)
Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố
định của đồng nội tệ thông qua một số lượng biến đổi của đồng ngoại tệ.
1 nội tệ = x ngoại
tệ 6



Phương pháp này rất ít được sử dụng ở các quốc gia trên thế giới. Tiêu biểu là
Anh, Newzealand, Úc và các nước dùng đồng tiền chung Euro là các nước có áp dụng
phương pháp yết tỷ giá gián tiếp (nước Anh và các nước thuộc địa của Anh sử dụng
phương pháp này là do trước đây nước Anh dùng hệ nhị phân). Đồng SDR (tiền tệ của
quỹ tiền tệ quốc tế) cũng được yết giá theo phương pháp này.
 Như vậy, hai phương pháp yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp về bản chất thì không
khác nhau nhưng về hình thức thì khác nhau.
Lưu ý: Tại Mỹ áp dụng cả hai phương pháp yết giá trực tiếp và gián tiếp:
Phương pháp yết tỷ giá trực tiếp được áp dụng đối với các đồng tiền sau: EUR,
AUD, GBP, NZD.
Phương pháp yết tỷ giá gián tiếp được áp dụng đối với các đồng tiền còn lại.
Đối với các đồng tiền EUR, AUD, GBP, NZD, khi yết tỷ giá với nhau thì yết
theo quy tắc: EUR/AUD; EUR/GBP; EUR/NZD; GBP/AUD; GBP/NZD.
1.1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến tỷ giá
Năm nhóm nhân tố chủ yếu tác động tới sự thay đổi của tỷ giá bao gồm:
-

Chênh lệch tương đối về lạm phát

-

Chênh lệch tương đối về lãi suất

-

Chênh lệch tương đối về thu nhập giữa một quốc gia với các quốc gia khác, đặc
biệt là với những nước đối tác thương mại quan trọng

-


Sự thay đổi trong chính sách quản lý của Nhà nước

-

Thay đổi kỳ vọng của thị trường về tỷ giá trong tương lai
Sau đây là ví dụ về tỷ giá giữa Việt Nam đồng (VND) với đô la Mỹ (USD)

1.1.3.1. Chênh lệch lạm phát
Giả sử trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lạm phát của Việt Nam tăng
cao đột ngột so với Mỹ. Do VND mất giá, người dân Việt sẽ có nhu cầu về USD hơn
là VND. Trong khi đó, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài lại trở nên đắt hơn
tương đối, người dân Mỹ sẽ giảm nhu cầu mua hàng của Việt Nam. Như vậy, cầu USD

7


tăng và cung USD giảm gây áp lực khiến cho tỷ giá VND/USD tăng, tức là USD lên
giá.
1.1.3.2. Chênh lệch lãi suất
Giả sử trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lãi suất VND tăng so với lãi
suất USD. Trong khi nhà đầu tư Việt Nam sẽ đầu tư vào VND thay vì USD (cầu USD
giảm), nhà đầu tư Mỹ cũng chuyển việc nắm giữ USD sang đầu tư vào VND (cung
USD tăng). Kết quả là tỷ giá VND/USD giảm, tức Việt Nam đồng lên giá.
1.1.3.3. Chênh lệch thu nhập
Giả sử trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, mức thu nhập của Việt Nam
tăng tương đối so với Mỹ, thu nhập của người dân Mỹ không tăng. Người dân Việt có
thêm nhu cầu mua hàng hóa của Mỹ (cầu USD tăng). Như vậy, tỷ giá VND/USD có xu
hướng tăng, tức là VND giảm giá.
1.1.3.4. Thay đổi chính sách quản lý
Trở lại với ví dụ lãi suất VND tăng tương đối so với lãi suất USD.

Người dân và nhà đầu tư Mỹ có xu hướng tung USD ra để mua về VND. Tỷ giá
có xu hướng tăng. Trong tình huống đó, Chính phủ Mỹ có thể áp dụng biện pháp tăng
thuế thu nhập đối với các khoản lãi từ đầu tư ra nước ngoài, nhằm giảm nhiệt việc đổi
USD lấy VND, từ đó giảm tỷ giá.
1.1.3.5. Thay đổi kỳ vọng về tỷ giá
Giả sử trước thông tin rằng lạm phát của Việt Nam sẽ gia tăng, hoặc Cục Dự trữ
Liên bang Mỹ (FED) chuẩn bị tăng lãi suất, nhà đầu tư sẽ có nhu cầu nắm giữ USD
nhiều hơn, khiến cho VND bị giảm giá.
Trên đây mới chỉ là phần trình bày hết sức sơ lược và cơ bản về các nhân tố tác
động tới tỷ giá. Khi các nhân tố trên cùng một lúc có thể thay đổi, tức là giả định “các
yếu tố khác không đổi” không còn tồn tại (điều này thường xảy ra trong thực tế).
1.1.4. Phân loại tỷ giá
1.1.4.1. Tỷ giá danh nghĩa (Nominal exchange rate)
8


Tỷ giá danh nghĩa là tỷ lệ trao đổi số lượng tuyệt đối giữa hai đồng tiền. Hay, tỷ
giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác.
Trong thực tế, tỷ giá danh nghĩa được niêm yết công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng hoặc tại các tổ chức kinh doanh tiền tệ.
1.1.4.2. Tỷ giá thực (Real exchange rate)
Tỷ giá thực đo lường giá cả tương quan của hàng hóa giữa hai quốc gia. Tỷ giá
thực được xác định bằng cách so sánh giá quốc tế của hàng hóa được tính bằng đồng
tiền định giá.
1.1.4.3. Tỷ giá song phương (Bilateral exchange rate)
Tỷ giá song phương là tỷ giá của hai đồng tiền bất kỳ. Sự thay đổi của tỷ giá
song phương thể hiện sự lên hoặc xuống giá của đồng tiền này so với đồng tiền kia
.Trên thị trường ngoại hối, giá trị của một đồng tiền được đo lường bằng nhiều lượng
đồng tiền khác. Nói cách khác, trong cùng một thời điểm, cùng một thị trường, luôn
tồn tại nhiều tỷ giá song phương của một đồng tiền với nhiều đồng tiền khác.

1.1.4.4. Tỷ giá trung bình (Effective exchange rate)
Cách xác định tỷ giá trung bình tương tự cách tính chỉ số giá trung bình. Nếu
chỉ số giá trung bình phản ánh sự thay đổi mặt bằng giá cả chung và được tính dựa vào
sự biến động giá của một rổ hàng hóa chuẩn, thì tương tự như vậy, tỷ giá trung bình
được tính vào sự thay đổi giá trị của một đồng tiền so với một rổ đồng tiền tiêu chuẩn.
1.1.5. Phân loại chế độ tỷ giá
Chế độ tỷ giá cố định: Là chế độ tỷ giá mà NHTW buộc phải can thiệp trên thị
trường ngoại hối để duy trì tỉ giá biến động xung quanh một mức tỉ giá cố định (gọi là
tỉ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước. Chế độ tỷ giá này làm
giảm bớt rủi ro chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác.
Chế độ tỷ giá linh hoạt: Trong chế độ này tỷ giá được điều chỉnh một cách linh
hoạt theo sự biến động của thị trường cũng như mục tiêu chính sách tiền tệ của từng
quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Chế độ tỷ giá linh hoạt được biểu thị dưới các
hình thức sau:
9


-

Tỷ giá thả nổi có kiểm soát: Trong chế độ này , chính phủ thường xuyên điều

chỉnh tỷ giá thông qua sự thay đổi của các biến số như : mục tiêu phát triển của quốc
gia, mức độ hoàn thiện của thị trường tài chính , thị trường tiền tệ , khả năng quản trị
của các doanh nghiệp , đặc biệt là hệ thống ngân hàng thương mại, sự thâm hụt hoặc
thặng dư của cán cân thanh toán , tình hình dự trữ, sự biến động của nền kinh tế toàn
cầu…
-

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Trong chế độ này, tỷ giá hoàn toàn được quyết định bởi


cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Chính phủ không tác động đến tỷ giá. Quỹ dự trữ

ngoại hối quốc gia không thay đổi. Chế độ này giúp cho chính sách tiền tệ quốc gia
được độc lập. Hiện nay, chế độ tỷ giá hoàn toàn chỉ tồn tại trên lý thuyết bởi vì trong
nền kinh tế thị trường bất cứ chính phủ nào cũng tìm cách áp đặt lên tỷ giá nhằm thực
hiện chiến lược quản lý tiền tệ, phát triển kinh tế trong kỳ.
1.1.6. Các học thuyết về tỷ giá
1.1.6.1. Lý thuyết ngang bằng sức mua (Purchasing Power Parity theory)
Lý thuyết ngang bằng sức mua là lý thuyết về tỷ giá hối đoái cho rằng trong chế
độ tỷ giá hối đoái thả nổi, tỷ giá hối đoái sẽ điều chỉnh để loại trừ những khác biệt về
tỷ lệ lạm phát giữa các nước có quan hệ thương mại với nhau nhằm duy trì sự cân bằng
cán cân thanh toán. Tỷ lệ lạm phát khác nhau sẽ gây ra sự thay đổi tỷ giá hối đoái theo
hai cách chủ yếu:
Cách thứ nhất liên quan đến ảnh hưởng của những thay đổi trong giá tương đối đối
với nhu cầu xuất và nhập khẩu. Khi giá sản phẩm của nước A tăng so với giá sản phẩm
của nước B, người mua có xu hướng chuyển từ sản phẩm của A sang mua sản phẩm của
B, làm cho nhu cầu về đồng tiền của nước A giảm và nhu cầu về đồng tiền của nước B
tăng. Điều này dẫn tới sự lên giá của đồng tiền nước B so với đồng tiền nước

A trên thị trường hối đoái. Như vậy, mức giá trong nước cao hơn ở nước A được bù lại
bằng sự sụt giảm giá trị đối ngoại của đồng tiền trong nước.
Cách thứ hai là tỷ giá hối đoái có thể thay đổi để đáp lại sự chênh lệch của tỷ lệ
lạm phát thông qua hoạt động đầu cơ trên thị trường hối đoái. Khi giá cả ở nước A tăng so
với giá cả ở nước B, các nhà quản lý cơ cấu tài sản và đầu cơ ngoại tệ dự kiến có thể

10


có sự giảm sút giá trị thực tế của đồng tiền nước A nếu tính bằng sức mua của nó và họ
có xu hướng bán đồng tiền của nước A. Điều này làm cho đồng tiền nước A xuống giá.

Bởi vậy, lý thuyết này dự báo rằng mức chênh lệch lạm phát dẫn đến những
thay đổi mang tính bù trừ của tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, cũng có thể những thay đổi
của tỷ giá hối đoái gây ra sự chênh lệch về tỷ lệ lạm phát. Chẳng hạn, nếu nhu cầu
nhập khẩu rất ít có thể dẫn tới sự gia tăng lạm phát trong nước. Vì vậy, ở đây chúng ta
gặp khó khăn trong việc xem xét chiều của mối quan hệ nhân quả.
Công thức tính ngang giá sức mua một cách tương đối như sau: S = P/P*
Trong đó:
"S" là tỉ lệ trao đổi giữa đồng tiền 1 với đồng tiền 2
"P" là giá cả của hàng hoá X trong nước
"P*" là giá cả của hàng hoá X ở nước ngoài
Ngang giá sức mua thường được hiểu là ngang giá sức mua tuyệt đối để phân
biệt với lý thuyết ngang giá sức mua tương đối (là một lý thuyết dự đoán mối quan hệ
về tỷ lệ lãi suất giữa hai quốc gia và những sự biến đổi của tỷ giá hối đoái của tiền tệ
hai nước đó). Nó được sử dụng để đánh giá tác động của chính sách tỷ giá tới diễn
biến của cán cân vãng lai.
1.1.6.2. Lý thuyết ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity theory)
Phát biểu rằng sự khác biệt lãi suất giữa 2 quốc gia thì cân bằng với sự khác
biệt giữa tỷ giá giao ngay với tỷ giá kỳ hạn. Lý thuyết ngang giá lãi suất đóng một vai
trò quan trọng trong các thị trường ngoại hối, cho thấy mối quan hệ giữa lãi suất, tỷ giá
giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Để cho dễ hình dung chúng ta theo dõi 2 cách thức mà một nhà đầu tư Mỹ có
thể sử dụng để chuyển đổi đồng ngoại tệ sang đô la Mỹ:
Lựa chọn A, dùng ngoại tệ đầu tư vào chính nước đó với lãi suất phi rủi ro trong
một khoảng thời gian xác định. Ngay lập tức sau đó, nhà đầu tư thực hiện hợp đồng kỳ
hạn để chuyển số tiền sẽ nhận được sang đồng Đô la Mỹ theo tỷ giá kỳ hạn sẽ thực
hiện vào cuối thời gian đầu tư.
11


Lựa chọn B là sẽ chuyển đồng ngoại tệ sang Đô la Mỹ với tỷ giá giao ngay rồi

đầu tư số đô la đó vào một ngân hàng Mỹ với lãi suất phi rủi ro trong cùng khoảng thời
gian như lựa chọn A. Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, khi không tồn tại cơ hội để
kinh doanh chênh lệch (arbitrage) nữa thì dòng tiền mặt thu được từ hai lựa chọn trên
phải bằng nhau.
1.1.7. Vai trò của tỷ giá hối đoái
Vai trò so sánh sức mua của các đồng tiền: Thông qua vai trò này, tỷ giá trở
thành công cụ hữu hiệu để tính toán và so sánh giá trị nội tệ với giá trị ngoại tệ, giá cả
hàng hóa trong nước với giá quốc tế, năng suất lao động trong nước với năng suất lao
động quốc tế... trên cơ sở đó, tính toán hiệu quả ngoại thương, hiệu quả của việc liên
doanh với nước ngoài, vay vốn nước ngoài, và hiệu quả của các chính sách kinh tế đối
ngoại của nhà nước.
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu: Thông qua tỷ giá,
nhà nước tác động đến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế.
Khi đồng tiền nội tệ mất giá (tỷ giá tăng) thì giá cả hàng xuất khẩu của quốc gia đó
trở nên rẻ hơn, sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế sẽ được nâng cao.
Chẳng hạn, 1 lô hàng xuất khẩu trị giá 16.000 triệu VND. Thời điểm 1/2006 tỷ giá trên thị
trường VND/USD là 16.000 thì lô hàng này được bán trên thị trường quốc tế với giá

1 triệu USD. Thời điểm 12/2006 tỷ giá VND/USD = 17.000 thì lô hàng này được bán
với giá 16.000/17.000 = 0,941 triệu USD, rẻ hơn ban đầu. Khi ấy, mức cầu mở rộng và
khối lượng hàng hoá xuất khẩu sẽ gia tăng. Trong khi đó, giá hàng nhập khẩu từ nước
ngoài trở nên đắt hơn, do đó hạn chế nhập khẩu. Như vậy, sự tăng lên của tỷ giá làm
nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ, cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế
được cải thiện.
Ngược lại, nếu giá của đồng nội tệ tăng lên so với đồng ngoại tệ (tỷ giá hối đoái
giảm) sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhập khẩu tăng lên và cán cân thanh toán trở nên
xấu hơn.
Tuy nhiên, khi xem xét tác động của tỷ giá đến sự thay đổi hoạt động thương mại
quốc tế và cán cân thanh toán cần lưu ý rằng hiệu ứng này không thể xảy ra ngay mà phải
trải qua một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian đó là thời gian thích ứng


12


đối với việc thay đổi giá cả hàng hoá của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Trong
thời gian đầu, cán cân thanh toán có thể bị giảm đi, sau đó mới đạt trạng thái cải thiện
dần.

Hình 1.1. Hiệu ứng đường J
Hiệu ứng này được gọi là đường J (đường J cho biết cán cân thương mại sẽ thay
đổi theo thời gian như thế nào sau khi đồng nội tệ giảm giá). Có thể xem hình vẽ.
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới tình hình lạm phát và tăng trưởng kinh tế: Khi
sức mua của đồng tiền trong nước giảm đi (có thể do nhà nước chủ trương phá giá tiền
tệ để đẩy mạnh xuất khẩu chẳng hạn), tỷ giá hối đoái tăng lên làm giá hàng nhập khẩu
đắt hơn. Nếu hàng nhập khẩu để trực tiếp tiêu dùng thì làm tăng chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) trực tiếp. Nếu hàng nhập khẩu dùng cho sản xuất thì làm tăng chi phí sản xuất và
dẫn tới tăng giá thành sản phẩm. Kết quả cũng là sự tăng lên của chỉ số giá tiêu dùng.
Vì vậy, lạm phát có thể xảy ra. Nhưng khi tỷ giá tăng, các ngành sản xuất hàng xuất
khẩu được lợi và phát triển, kéo theo sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước
nói chung, nhờ vậy thất nghiệp giảm và nền kinh tế tăng trưởng.

13


Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm (giá đồng nội tệ tăng lên), hàng nhập khẩu
từ nước ngoài trở nên rẻ hơn. Từ đó lạm phát được kiềm chế, nhưng lại dẫn tới sản
xuất thu hẹp và tăng trưởng thấp.
 Tóm lại, tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc đến quan hệ kinh tế
đối ngoại, tình trạng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp.
Khi điều chỉnh tỷ giá hối đoái để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội, Nhà nước phải

xem xét nhiều mặt, tính toán đến nhiều tác động khác nhau, trái chiều nhau của tỷ giá.
Mặt khác còn phải cảnh giác đối phó với nạn đầu cơ tiền tệ trên thế giới có thể làm cho
nội tệ bất ngờ lên giá hoặc hạ giá do tác động của sự di chuyển các luồng vốn ngoại tệ
gây ra làm cho nền kinh tế trong nước không ổn định.
1.2. Chính sách tỷ giá
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá
1.2.1.1. Chính sách tỷ giá
Là các quyết định về tỷ giá của NHTW- đaị diện cho cơ quan có thẩm quyền về
tiền tệ của Chính phủ. Chính sách tỷ giá bao gồm tất cả các quyết định về ổn định giá
trị đồng tiền nói chung và giá trị đối ngoại của bản tệ nói riêng biểu hiện bằng việc lựa
chọn cơ chế xác định tỷ giá trên thị trường, các quyết định về việc lựa chọn các công
cụ và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Là một công cụ của CSTT, mục tiêu
của chính sách tỷ giá được quyết định bởi mục tiêu của CSTT. Theo đó, mục tiêu
chính của CSTT là ổn định giá trị đối ngoại của bản tệ.
1.2.1.2. Mục tiêu của chính sách tỷ giá
-

Chính sách tỷ giá phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần cân

bằng cán cân thanh toán quốc gia trong từng thời kỳ.
-

Chính sách tỷ giá cần được phối hợp hài hòa với các chính sách tiền tệ khác nhằm

góp phần ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
-

Chính sách tỷ giá nâng cao khả năng chuyển đổi của bản tệ và đẩy nhanh tiến

trình liên kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ của quốc gia.


14


1.2.2. Các công cụ điều hành chính sách tỷ giá
Tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ được chính phủ và NHTW sử dụng
trong điều hành CSTT, nhằm thực hiện những mục tiêu về kinh tế tài chính. Để làm
việc này Chính phủ và NHTW áp dụng các biện pháp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái
theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Các biện pháp gồm có:
1.2.2.1. Nhóm công cụ trực tiếp
-

Mua bán ngoại hối trên thị trường
Đây là nghiệp vụ dễ dàng thực hiện và có tác động trực tiếp đến tỷ giá hối

đoái.Nghiệp vụ này tác động đến cung tiền trong nước, NHTW đóng vai trò là người
mua bán tiền tệ trực tiếp cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng tại một mức tỷ giá
nào đó.Để công cụ này có hiệu quả thì quốc gia phải có lượng dự trữ ngoại tệ lớn.
Trong lưu thông khi mà ngoại tệ bị thừa dẫn đến ảnh hưởng đến đồng VND bị
định giá cao làm ảnh hưởng đến xuất khẩu thì NHTW tiến hành mua mua ngoại tệ vào
và đẩy VND ra nhằm làm tỷ giá ổn định.
-

Biện pháp kết hối
Là việc chính phủ quy định với các thể nhân và pháp nhân có nguồn thu ngoại

tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các tổ chức được phép
kinh doanh ngoại hối.
Biện pháp này được áp dụng trong thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị
trường ngoại hối.

Mục đích chính của biện pháp này là tăng cung ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phá giá đồng nội tệ.
Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng người mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời
điểm mua ngoại tệ .Tất cả các biện pháp này để giảm áp lực thiếu hụt ngoại tệ, tránh
đầu cơ và giữ cho tỷ giá cố định .Tuy nhiên các biện pháp này có tính chất hành chính
không phù hợp với xu thế tự do hóa và thương mại hóa nền kinh tế
1.2.2.2. Nhóm công cụ gián tiếp
15


-

Lãi suất tái chiết khấu
Phương pháp lãi suất chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái là phương pháp

được sử dụng vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài trong mục
tiêu vĩ mô của nền kinh tế.
Khái niệm: Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà NHTW đánh vào các khoản
tiền cho các NHTM vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngắn hạn hoặc bất thường của
các ngân hàng này. Lãi suất tái chiết khấu là một công cụ của CSTT để điều chỉnh
lượng cung tiền và nó có tác động đến tỷ giá hối đoái.
Cơ chế tác động: Dựa trên cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Trong
điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, khi NHTW tăng mức lãi suất chiết khấu sẽ
làm mặt bằng lãi suất trên thị trường tăng. Cụ thể, khi lãi suất tăng sẽ thu hút nguồn
vốn ngoại tệ chảy vào trong nước. Chính điều này làm cung ngoại tệ tăng, trong khi
cầu ngoại tệ không đổi, làm đồng nội tệ lên giá tương đối so với đồng ngoại tệ (tỷ giá
hối đoái giảm).
Ngược lại, khi NHTW điều chỉnh giảm lãi suất tái chiết khấu làm cho mặt bằng
chung về lãi suất trên thị trường nước này giảm. Điều này làm cho các nguồn vốn ngắn

hạn nước ngoài đang đầu tư ở thị trường sinh lời ít hơn so với thị trường nước ngoài.
Dẫn đến tình trạng các luồng ngoại tệ rút ra khỏi nước này lớn và đầu tư ở nước khác,
làm cho cung ngoại tệ giảm trong khi cầu ngoại tệ không đổi và làm cho lãi suất tăng
lên.
Lãi suất và tỷ giá là công cụ hữu hiệu của CSTT. Vì vậy, trong quản lý vĩ mô,
chính sách lãi suất và tỷ giá phải được xử lý một các đồng bộ và phù hợp trong từng
thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cách dùng lãi suất điều chỉnh chính sách tỷ giá cũng có
những hạn chế nhất định. Bởi vì lãi suất và tỷ giá chỉ có tác động qua lại một cách gián
tiếp, chứ không phải là mối quan hệ trực tiếp, nhân quả. Phương án sử dụng công cụ
lãi suất can thiệp tỷ giá là một trong những phương án được các nước sử dụng nhiều
nhất trong nhóm các công cụ gián tiếp và nó tỏ ra hiệu quả nhất.
-

Thuế quan

16


Định nghĩa: Thuế quan là một trong những công cụ phổ biến nhất mà chính phủ
dùng để hạn chế hay kích thích xuất- nhập khẩu, loại thuế này buộc nhà nhập khẩu
phải nộp một tỷ lệ nhất định theo giá trị hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở giá quốc tế.
Nên giá nhập khẩu cao hơn giá trong nước. Điều này làm tăng cầu hàng nội và dẫn tới
tăng giá của đồng nội tệ. Về lâu dài làm giảm tỷ giá, đẩy giá trị đồng nội tệ lên cao.
Cơ chế tác động: Thuế quan cao có tác dụng hạn chế nhập khẩu, cầu ngoại tệ
giảm, nội tệ lên giá, gây sức ép lên tỷ giá. Do đó kéo tỷ giá đi xuống, dẫn đến sự cân
bằng trên thị trường hối đoái. Khi thuế quan thấp thì ngược lại.
Vì vậy không nên áp đặt một mức thuế quá cao sẽ dẫn tới khả năng xuất khẩu bị
giảm sút (do nội tệ lên giá).
-


Hạn ngạch
Định nghĩa: là quy định về số lượng cao nhất mà một mặt hàng hay một nhóm

hàng được phép xuất hoặc nhập từ một thị trường trong một thời gian nhất định thông
qua hình thức cấp giấy phép.
Hạn ngạch có tác dụng hạn chế nhập khẩu do đó có tác đụng lên tỷ giá tương tự
thuế quan. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng nhập khẩu, vì vậy nó có tác dụng
đến tỷ giá như thuế quan thấp.
Hiện nay các nước ít sử dụng hạn ngạch mà sử dụng thuế quan để thay thế và
đây cũng là quy định khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).
1.2.3. Mối quan hệ giữa chính sách tỷ giá và các yếu tố khác trong nền kinh tế
1.2.3.1. Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ bao gồm chính sách lãi suất, tín dụng, đầu tư… và tỉ giá là
một phần của chính sách tiền tệ. Mối quan hệ này được thể hiện ở hai góc độ:
Một là, mục tiêu của chính sách tỷ giá được định đoạt bởi phương pháp phát
triển của chính sách tiền tệ.
Hai là, chính sách tỷ giá có mối quan hệ tương hỗ với các chính sách tiền tệ khác.
Chính sách tiền tệ quyết định mục tiêu, nội dung của chính sách tỷ giá. Chẳng hạn để

17


đối phó với lạm phát, ổn định tiền tệ, tỷ giá phải được thiết lập sao cho giữ vững giá trị
bản tệ so với ngoại tệ…
1.2.3.2. Chính sách tỷ giá và khả năng chuyển đổi của tiền tệ
Tính chuyển đổi của đồng tiền được hiểu nôm na là việc tự do sử dụng hoặc
trao đổi tiền tệ theo một tỷ giá nhất định. Trong quản lý tiền tệ, khả năng chuyển đổi
của bản tệ đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn chính sách tỷ giá. Theo nghĩa
rộng, khả năng chuyển đổi hoàn toàn của đồng tiền cho phép người sở hữu nó có thể
chuyển đổi thường xuyên, không hạn chế bản tệ với bất kỳ đồng tiền nào trên thế giới

theo một tỷ giá xác định.
1.2.3.3. Chính sách tỷ giá góp phần ổn định giá cả và tăng trưởng kinh tế
Đạt được mức độ phát triển cao và ổn định là mục tiêu của mọi quốc gia đều
mong muốn. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, xu hướng phụ thuộc lẫn nhau
của các nền kinh tế riêng lẻ ngày một gia tăng .Thật vậy, chính sách tỷ giá được xem là
hiệu quả khi nó khuyến khích nền sản xuất trong nước phát triển , ổn định đời sống
nhân dân góp phần tăng trưởng kinh tế. Bởi lẽ, do chính sách tỷ giá tác động mạnh đến
hoạt động ngoại thương và đầu tư quốc tế nên nó cũng ảnh hưởng gián tiếp đến lĩnh
vực sản xuất và tiêu dùng nội địa. Ngoại ra, tỷ giá còn phản ánh đúng giá trị tiền tệ,
thích ứng với diễn biến của nền kinh tế…
1.2.3.4. Chính sách tỷ giá và liên kết kinh tế quốc tế
Phát triển nền kinh tế theo hướng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu là xu hướng
phát triển tất yếu của thời đại. Trong quá trình hội nhập, bên cạnh việc ổn định giá cả,
cân bằng cán cân thanh toán, đẩy mạnh ngoại thương… và chính sách tỷ giá phải đảm
bảo các điều ước chung mà các nước trong khu vực và quốc tế quy định. Không những
thế, chính sách quản lý ngoại hối phải đi trước một bước và tạo điều kiện đẩy nhanh
tiến độ hội nhập của quốc gia. Muốn vậy, chính phủ phải thiết kế những bước đi thích
hợp để quá trình hội nhập không bị cản trở, đồng thời, bảo toàn tính độc lập về tiền tệ
của quốc gia.

18


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VND/USD VÀ VIỆC ĐIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
2.1. Phân tích biến động tỷ giá VND/USD
2.1.1. Năm 2008
Năm 2008 được giới phân tích tài chính coi là "năm bất ổn của tỷ giá" với những
biến động tỷ giá rất phức tạp với những ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô, cung cầu ngoại tệ
và thậm chí cả tin đồn. Biên độ đã được điều chỉnh 5 lần. Trong khi những năm trước đó,

tỷ giá luôn được định hướng tăng nhẹ (1%/năm) thì năm 2008, tỷ giá công bố liên ngân
hàng, vốn có xu hướng tương đối ổn định, đã tăng 5% và tỷ giá giao dịch liên ngân hàng
tăng 10%. Diễn biến tỷ giá được chia làm 4 giai đoạn chính như sau:

Hình 2.1. Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2008. Nguồn: BIDV
Giai đoạn đầu (1/1/2008 - 28/3/2008): Tỷ giá liên tục giảm dưới mức sàn. Tỷ giá
VND/USD trên thị trường liên ngân hàng liên tục sụt giảm (từ mức 16.112 xuống 15.960
VND/USD, mức thấp nhất là 15.560 VND/USD). Trên thị trường tự do, tỷ giá dao động từ
mức 15.700 - 16.000 VND/USD. Nguyên nhân là do thời điểm này đang ở giai đoạn gần
tết Dương lịch, do đó lượng kiều hối chuyển về nước khá lớn (5,5 tỷ USD). Các nhà đầu
tư dự kiến VND sẽ tăng giá so với USD, cộng thêm chênh lệch lãi suất lớn giữa USD và
VND nên các nhà đầu tư đẩy mạnh việc bán USD chuyển qua VND. Tập trung vào các
đối tượng là nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ Việt Nam (1,4 tỷ
USD), các doanh nghiệp xuất khẩu vay USD để phục vụ sản xuất kinh doanh…Các
NHTM lúc này cũng đẩy mạnh bán USD. Trong khoảng thời gian này,

19


Chính phủ và NHNN đang đẩy mạnh việc kiềm chế lạm phát, sử dụng biện pháp tiền
tệ thắt chặt.
Giai đoạn 2 (từ 26/03/2008 - 16/07/2008): Tăng với tốc độ chóng mặt tạo cơn
sốt USD trên cả thị trường liên ngân hàng lẫnthị trường tự do. Tỷ giá liên ngân hàng
công bố từ 15.960 - 15946 đồng và đột ngột tăng mạnh từ giữa tháng 6, đỉnh điểm lên
đến 19.400 VND/USD vào ngày 18/06, cách hơn 2.600 đồng so với mức trần, còn trên
thị trường tự do cao hơn khoảng 100 - 150 đồng, sau đó dịu lại khi NHNN nới biên độ
từ 1% lên +/- 2% (27/6) và kiểm soát chặt các bàn thu đổi. Nguyên nhân chính của sự
mất giá của VND là do những số liệu cho thấy nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát tăng
cao và thâm hụt cán cân thương mại (xấp xỉ 15 tỷ USD tính đến hết tháng 6/2008).
Nhu cầu USD để nhập khẩu vàng do chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và quốc

tế và nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài do những lo ngại về nền kinh tế trong nước và
các tin đồn cũng là nguyên nhân chính dẫn tới sự trượt giá của VND so với USD.
Giai đoạn 3 (từ 17/07/2008- 15/10/2008): Từ tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ thế giới đã gây sức ép khiến VND mất giá ngày càng cao do các
nguyên nhân:
-

Xuất khẩu yếu đi do sự xấu đi nhanh chóng của các thị trường xuất khẩu chủ yếu

như Mỹ, Nhật, EU.
-

Sự tăng giá đồng USD so với các đồng tiền khác (5 - 10%) do nhiều nhà đầu tư

vẫn coi USD là nơi chú ẩn an toàn trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tại
nhiều thị trường mới nổi đã diễn ra tình trạng rút vốn của nhà đầu tư nước ngoài khiến
cho đồng nội tệ mất giá so với USD.
-

Thâm hụt thương mại có dấu hiệu gia tăng trở lại khi xuất khẩu giảm sút nhưng

nhập siêu vẫn ở mức cao.
-

Nhu cầu vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài là rõ ràng ngay tại TTCK Việt

Nam. Từ khi cuôc khủng hoảng thế giới lan rộng (giữa tháng 9/2008) đến cuối năm,
nhà đầu tư nước ngoài liên tục bán ròng trên thị trường trái phiếu (26.000 tỷ VND) và
thị trường cổ phiếu (18.000 tỷ VND), một phần số vốn thu được đã chuyển đổi sang
USD dẫn tới cầu USD cao tại các ngân hàng nước ngoài.


20


Giai đoạn 4 (từ 16/10/2008 đến hết năm 2008): Sau khi NHNN tăng biên độ tỷ
giá, mặc dù tỷ giá liên ngân hàng công bố vẫn duy trì ở mức 16.500 VND/USD, tại các
ngân hàng thường xuyên duy trì ở mức trần 17.000 VND/USD. Tỷ giá giao dịch trên
thị trường không chính thức ở mức 17.200 - 17.450 VND/USD. Tỷ giá giao dịch tạm
ổn định ở mức trần, được trợ giúp bởi thâm hụt cán cân thương mại được cải thiện,
chênh lệch lãi suất giữa VND và USD giảm và việc USD có xu hương đứng giá và
giảm nhẹ so với các ngoại tệ khác sau khi quyết định cắt giảm lãi suất cơ bản của Cục
dự trữ Liên bang Mỹ (FED) ngày 17/12/2008 từ 1% xuống 0- 0,25%.
Vào ngày 24/12/2008, Bộ Kế hoạch - Đầu tư công bố GDP cho năm 2008 ở mức
6,23%, thấp hơn rất nhiều so với mức dự tính 6,5%. Thông tin thống kê xuất khẩu tháng
11 giảm 4,8% so với tháng 10 (trong khi cùng kì năm trước tăng 6%). Trước những lo
ngại về tình hình kinh tế và xuất khẩu, cùng ngày 24/12, NHNN điều chỉnh tỷ giá tăng 3%
từ 16.494 VND/USD (24/12/2008) lên 16.989 VND/USD (25/12/2008).
Trên thực tế, dường như nhiều ngân hàng đã dự tính trước về khả năng này ngay từ
đầu tháng 12/2008, nhiều ngân hàng đã tích cực mua ngoại tệ không cho vay, duy trì trạng
thái dương ngoại tệ. Cho đến những ngày đầu năm 2009, tỷ giá giao dịch USD của các
ngân hàng vẫn đứng ở mức cao sát trần: 17.370 - 17.480 VND/USD (05/01/2009).

2.1.2. Năm 2009

Tỷ giá VND/USD lại tiếp tục tăng đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt
sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/- 5% khiến cho tỷ giá
ngoại tệ liên ngân hàng đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên thị trường tự do
tiến sát mức 18.000 VND/USD. Trong bối cảnh nguồn ngoại tệ ròng vào VN là
dương trong 4 tháng đầu năm thì yếu tố chính khiến cho tỷ giá VND/USD tăng
mạnh lại là do sự găm giữ ngoại tệ.


21


Hình 2.2. Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2008-2009. Nguồn: Vietstock
Giai đoạn 1 (từ 01/01/2009 - 24/11/2009): Tỷ giá liên tục tăng. Tỷ giá biến động
mạnh trên cả thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do. Cụ thể, từ tháng 1 đến tháng 3:
tỷ giá liên ngân hàng dao động trong khoảng 17.450 - 17.700 VND/USD, cách giá trần
khoảng từ 0- 200 đồng, còn thị trường tự do cao hơn tỷ giá liên ngân hàng khoảng 100
đồng; từ tháng 4 đến tháng 9: tỷ giá trên 2 thị trường dao động trong khoảng 18.180

- 18.500 VND/USD; từ tháng 10 đến 25/11/2009: biến động tỷ giá rất dữ dội từ 18.545
- 19.300 VND/USD, có lúc đạt đỉnh 20.000 VND/USD trên thị trường tự do và 19.750
VND/USD trên thị trườngliên ngân hàng. Nguyên nhân là do hiện tượng găm giữ ngoại tệ
chờ giá lên của người dân. Hiện tượng doanh nghiệp vay USD tuy chưa đến kỳ trả nợ
nhưng đã mua sẵn USD để giữ vì sợ tỷ giá sẽ tăng. Chính lượng đặt mua nhiều của doanh
nghiệp khiến cầu ngoại tệ tăng. Tác động của chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh
nghiệp bằng tiền, do lãi suất vay tiền đồng thấp, phạm vi và thời gian vay được mở rộng
theo chủ trương của chính phủ nên một số doanh nghiệp có ngoại tệ có xu hướng không
muốn bán ngoại tệ và chỉ muốn vay tiền đồng. Đây là một tác động thiếu tích cực không
mong muốn khi triển khai gói kích cầu. Ngoài ra, còn 1 số nguyên nhân khác như: thâm
hụt cán cân thương mại lớn các tháng cuối năm 2008,…

Giai đoạn 2 (từ 25/11/2009 đến hết năm 2009): Tỷ giá bắt đầu giảm về quanh
mức 18.500 VND/USD do NHNN thực hiện các biện pháp bình ổn tỷ giá, đặc biệt có
sự chung góp sức của các NHTM đã làm giảm tỷ giá sau 1 giai đoạn đầy biến động.

22



2.1.3. Năm 2010
Trong năm 2010, tỷ giá VND/USD giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
tăng dần từ 18.000 - 19.000 VND/USD. Cùng với đó là cơn sốt vàng do tâm lý dự trữ
vàng của người dân và các nhà đầu tư tạo lượng cầu vàng lớn, kéo theo nhu cầu về
đồng USD, nên làm giá USD trên thị trường tự do tăng vọt. Đến cuối tháng 10/2010,
đã vượt quá 20.000 VND/USD.

Hình 2.3. Diễn biến tỷ giá VND/USD 11/2009 - 10/2010. Nguồn: NDHMoney
Đáng chú ý của thị trường ngoại hối năm 2010 là vào ngày 28/4/2010, tỷ giá
trên thị trường tự do lần đầu tiên đã thấp hơn mức tỷ giá niêm yết của các NHTM. Và
tỷ giá do các NHTM niêm yết trong thời gian này cũng luôn thấp hơn mức trần cho
phép của NHNN, đứng ở mức 18.950- 18.970 VND/USD.
Tháng 8/2010, với sức ép của thị trường, NHNN buộc phải tăng tỷ giá BQLNH
thêm 2,1%, lên mức 18.932 VND/USD. Cuối tháng 11, tỷ giá tăng vọt lên mức 21.380
- 21.450 VND/USD, trên thị trường tự do tỷ giá vượt qua mức 21.500 VND/USD.
Chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chợ đen so với tỷ giá chính thức đến 10%. Đây là
mức chênh lệch cao nhất trong lịch sử tài chính Việt Nam từ năm 1990. Tuy nhiên,
công bằng mà nói, tỷ giá tăng không chỉ do độ trễ của chính sách mà còn do tác động
không nhỏ của giá vàng và lãi suất VND, và CPI (bắt đầu tăng tốc từ tháng 9/2010).
Ngày 9/11, giá vàng (ăn theo giá vàng thế giới và chịu tác động tâm lý mạnh của
người dân) cũng đã đạt “đỉnh” 38 triệu đồng/lượng. Lãi suất VND thì rập rình trở lại
ngưỡng 20%/năm của năm 2008.
23


2.1.4. Năm 2011
Năm 2011 được xem là một năm tương đối thành công của chính sách quản lý
ngoại hối với tỷ giá diễn biến tương đối ổn định, giá vàng trong nước tuy vẫn tiếp tục
tăng nóng nhưng đã bám sát hơn với giá vàng thế giới. Tỷ giá USD/VND phản ánh sát
hơn cung - cầu thị trường và tương đối ổn định, hoạt động mua- bán ngoại tệ trên thị

trường tự do được hạn chế.
Ngay từ đầu năm 2011, NHNN đã điều chỉnh mạnh tỷ giá bình quân liên ngân
hàng với quyết định số 230/2011/QĐ-NHNN ngày 11/2/2011: tỷ giá USD/VND tăng
(giảm giá VND) 9,3% từ 18.932 lên 20.693 VND/USD; biên độ giao dịch giảm từ +/3% xuống +/- 1%. Nhờ đó, tỷ giá thực hiệu quả (REER) tiến sát với trục gốc 100% và
tỷ giá trên thị trường tự do giảm nhiệt, chênh lệch thu hẹp dần từ 1.500 VND/USD thời
điểm đầu năm xuống còn 500 VND/USD vào tuần đầu tháng 3/2011.

Hình 2.4. Tỷ giá bán NHTM và tỷ giá chợ đen T1- T3 năm 2011. Nguồn: NHNN
Kết thúc năm 2011, tỷ giá BQLNH dừng ở mức 20.828 VND/USD, tỷ giá trên
thị trường tự do ở quanh mức 21.200 - 21.300 VND/USD, cao hơn tỷ giá NHTM
khoảng 150 - 250 VND/USD.
Tuy nhiên, tại một số thời điểm trong năm, đặc biệt trong tháng 8 và tháng 9/2011,
tỷ giá vẫn có những biến động nhất định. Tỷ giá USD tại các NHTM đã được đẩy lên mức
kịch trần mua vào và bán ra, phổ biến ở mức 20.820 - 20.834 VND/USD. Nguyên nhân để
lý giải cho hiện tượng này vẫn bắt nguồn từ những yếu tố cố hữu như hoạt động xuất nhập
khẩu, tình trạng cán cân thanh toán, tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế và

24


diễn biến lạm phát… Cùng thời điểm đó, diễn biến tỷ giá thực hiệu quả cũng có xu
hướng dần rời xa trục gốc 100 theo hướng giảm dần từ giữa năm 2011.

Hình 2.5. Tỷ giá BQLNH và NHTM từ 11/2/2011 - 2/12/2011. Nguồn: NHNN
2.1.5. Năm 2012
Thị trường ngoại tệ năm 2012, nhìn chung khá ổn định, thanh khoản khá tốt, tỷ
giá USD/VND giao dịch của các NHTM khá ổn định. Tuy nhiên, tỷ giá có tăng nhẹ
vào đợt giữa năm do việc hạ lãi suất VND khiến cho người dân có xu hướng chuyển từ
nắm giữ VND gửi vào ngân hàng sang tích trữ ngoại tệ và vàng, các NHTM vay VND
trên thị trường liên ngân hàng để mua lại ngoại tệ nhằm tránh rủi ro tỷ giá khi nhu cầu

ngoại tệ sẽ tăng về cuối năm.

Hình 2.6. Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2012. Nguồn: NHNN
25


Trong nửa đầu năm 2012, giá trị đồng đô la Mỹ trên thị trường ngoại hối thế
giới đã phần nào được cải thiện và tỷ giá USD/VND tiếp tục được NHNN duy trì ổn
định ở mức 20.828 VND/USD.

Hình 2.7. Diễn biến tỷ giá VND/USD 6 tháng đầu năm 2012. Nguồn: NHNN
Tỷ giá BQLNH tiếp tục được duy trì ở mức 20.828 VND/USD. Tỷ giá giao dịch
của NHTM sau một thời gian được duy trì ở mức kịch trần biên độ đã được các ngân
hàng điều chỉnh giảm dừng ở mức 20.860 (mua vào) - 20.920 (bán ra) vào thời điểm
cuối tháng 6/2012. Diễn biến tỷ giá trên thị trường chợ đen bám sát diễn biến tỷ giá
giao dịch của NHTM.
Đến cuối năm 2012, giá USD mua vào tại các NHTM giảm trung bình 1% so
với cuối năm 2011.
2.1.6. Năm 2013
Tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do vẫn tiếp tục duy trì khoảng cách
thu hẹp là dưới 50 VND/USD. Có thể thấy, diễn biến tỷ giá trong năm 2013 chịu áp lực
tăng giá theo bối cảnh thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Trong đó, đáng chú ý là
đợt tăng giá dài nhất hồi cuối tháng 4/2013, khi một số NHTM đã nâng giá USD lên kịch
trần cho phép (21.036 VND/USD), thậm chí tăng giá mua bằng giá bán lên kịch trần
21.036 VND/USD, giá bán USD trên thị trường tự do lên tới 21.320 VND/USD.

26


Hình 2.8. Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2013. Nguồn Vietcombank

Theo Báo cáo ổn định tài chính năm 2013 của UBGSTCQG, so với cuối năm
2012 và tính đến giữa tháng 9/2013, tỷ giá liên ngân hàng tăng 1%, bằng mức điều
chỉnh chính thức của NHNN. Trong khi đó, tính đến giữa tháng 9/2013, tỷ giá trên thị
trường tự do tăng hơn 2% so với cuối năm 2012. Tỷ giá lên cao nhất vào ngày 8/7 với
mức chênh lệch giữa thị trường tự do và chính thức là gần 3,5% do có vài biến động
nhỏ mang tính thời vụ và tâm lý nhất thời.
Từ 1/9/2013- 1/11/2013, tỷ giá tương đối ổn định, dao động trong khoảng
21.050-21.150 VND/USD.
2.1.7. Năm 2014
Năm 2014, tỷ giá VND/USD có ba đợt tăng bất thường. Thời điểm cuối tháng 5
đầu tháng 6, thị trường ngoại hối có biến động mạnh. NHNN ngay lập tức điều chỉnh
tỷ giá liên ngân hàng. Đầu tháng 10/2014, do kỳ vọng vào khả năng điều chỉnh tỷ giá
của NHNN, với việc cam đoan không điều chỉnh tỷ giá trong năm 2014 nữa, thị
trường đi vào ổn định. Đợt nóng thứ ba vào giữa tháng 11/2014, tỷ giá tăng mạnh lên
21.420 VND/USD. NHNN liên tiếp khẳng định không điều chỉnh tỷ giá. Nhưng nhìn
chung, năm 2014, NHNN đã thành công trong việc kiểm soát tỷ giá.

27


Hình 2.9. Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2014. Nguồn: NDH
Năm 2014, thị trường ngoại tệ diễn biến khá tích cực với nguồn cung ngoại tệ dồi
dào (với nguồn vốn FDI thực hiện năm 2014 ước đạt trên 12 tỷ USD, ODA và vốn vay ưu
đãi ký kết của 10 tháng năm 2014 ước đạt hơn 4 tỷ USD, kiều hối dự kiến đạt khoảng 12
tỷ USD cả năm 2014), tạo điều kiện cho NHNN có thể mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại
hối làm cho dự trữ ngoại hối của NHNN tiếp tục gia tăng (tổng mức ngoại tệ mua ròng
của NHNN trong năm 2014 là khoảng 11 tỷ USD, đưa quy mô dự trữ ngoại tệ lên tương
đương khoảng 3 tháng nhập khẩu). Diễn biến tích cực này đã tạo điều kiện để tỷ giá được
duy trì ổn định. Tính đến cuối tháng 12/2014, tỷ giá điều chỉnh chính thức của NHNN chỉ
ở mức 1%, tỷ giá liên ngân hàng tăng gần 1,5% và tỷ giá thị trường tự do tăng xấp xỉ 1,9%

so cuối năm 2013. Tỷ giá ổn định, niềm tin đối với tiền đồng được củng cố, về cơ bản,
tình trạng đô la hóa nền kinh tế đã được giảm bớt, tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ/tổng tiền
gửi giảm từ 14,5% (2013) xuống 13,2% (tháng 12/2014).

2.1.8. Năm 2015
Bước sang năm 2015, tỷ giá VND/USD có nhiều biến động do chịu tác động từ
việc đồng Nhân dân tệ mất giá mạnh. Trong tuần thứ 2 tháng 8, tỷ giá thị trường chính
thức đã tăng 3%, bằng với mức mất giá của Nhân dân tệ cũng như mức mất giá trung
bình của đồng tiền 8 nước Châu Á trong tháng 8. Tính chung cả năm, VND giảm giá
5% so với đầu năm.

28


Hình 2.10. Diễn biến tỷ giá VND/USD năm 2015. Nguồn: NHNN, Reuters
Tỷ giá VND/USD trên thị trường chính thức luôn sát với mức trần tỷ giá, thậm
chí tỷ giá trên thị trường tự do còn vượt cả mức trần giao dịch cho phép. Đến ngày
31/12/2015, tỷ giá BQLNH là 21.890 VND/USD với biên độ dao động +/- 3%. Theo
đó, tỷ giá trần áp dụng trên thị trường sẽ là 22.547 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.233
VND/USD. Trong khi đó, tỷ giá trung bình của các NHTM là 22.506 VND/USD, tăng
5,3% so với cuối năm 2014, tỷ giá tự do là 22.656 VND/USD, tăng 5,3% so với cuối
năm 2014.
2.1.9. Năm 2016
Bất chấp đồng USD có những biến động mạnh so với các ngoại tệ khác trên thị
trường tài chính thế giới, đồng USD tại Việt Nam dao động với biên độ khá hẹp so với
VND. Tỷ giá trung tâm giữ ở mức ổn định không có nhiều biến động. Tỷ giá giao dịch
của các NHTM diễn biến linh hoạt trong biên độ cho phép.

29



×