Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một vài kinh nghiệm về phân dạng, phương pháp giải và giải nhanh cácbài tập phản ứng oxi hóa khử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.76 KB, 16 trang )

MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ PHÂN DẠNG, PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ
GIẢI NHANH CÁCBÀI TẬP PHẢN ỨNG OXI HÓA KHỬ
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm gần đây, việc thi trắc nghiệm không còn xa lạ với các em
học sinh, đặc biệt là các em thi khối tự nhiên. Tuy nhiên không phải vì thế mà các
em là bài tốt hơn các năm đầu. Sở dĩ đề thi có nhiều thay đổi qua hàng năm, thay
đổi về các dạng bài tập, về cách thức hỏi, về nội dung câu hỏi. Mọi thứ ngày càng
đa dạng và phong phú. Đòi hỏi các em phải bắt kịp su thế ra đề và các dạng bài tập
từng năm. Bổ xung các kiến thức, các dạng bài tập mới để làm bài tốt hơn.
Mặt khác thời gian làm bài cũng là một áp lực không nhỏ với các em học sinh,
trung bình chỉ 1,25 phút/1 câu hỏi. vì vậy việc đưa ra phương pháp và cách thức
giải nhanh là thực sự hữu ích với các em.
Trên thực tế các tài liệu về phản ứng oxi hóa khử chỉ mới đưa ra kiến thức
để học sinh vận dụng làm bài tập. Đối với học sing khá giỏi có thể làm được, tuy
nhiên với các đối tượng học sinh yếu hơn thì gặp nhiều khõ khăn, thậm chí các em
còn không xác định được yêu cầu của đề bài. vậy nên Tôi đưa ra các dạng bài tập,
các cách hỏi khác nhau để học sinh làm quen và có cách giải hợp lý.
Từ các lý do trên tôi nhận thấy việc phân dạng, đưa ra cách giải và cách giải
nhanh là thực sự cần thiết đối với học sinh. Vậy nên tôi chọn đề tài "một vài kinh
nghiệm về phân dạng, cách giải và giải nhanh các bài tập phản ứng oxi hóa khử".
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Để khẳng định vai trò quan trọng của người thầy trong tổ chức hoạt động
dạy và học. là người định hướng cho các hoạt động của học sinh, giúp các em giải
nhanh các dạng bài tập trong đề thi, đạt kết quả cao nhất có thể.
Tạo hứng thú và đam mê đối với môn học, khơi dậy sự tìm tòi sáng tạo của
học sinh. giúp các em học tốt môn hóa học trong nhà trường THPT.
Để nâng cao chất lượng của học sinh trong các kì thi.
3. Đối tượng nghiên cứu.
1



Các cách hỏi khác nhau, cách giải và giải nhanh các dạng bài tập liên quan
đến phản ứng oxi hóa khử.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Kiểm tra đánh giá.
- Sử lí số liệu.
- Nghiêm cứu tài liệu mới.
PHẦN II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Giáo dục là quốc sánh hàng đầu, là nhiệm vụ của mỗi giáo viên. Dạy cho
học sinh những phép ứng sử trong cuộc sống, trang bị cho các em những kiến thức
về thế giới quan, về các mối quan hệ trong xã hội. Để các em có những hành trang
bước vào cuộc sống sau này. Bên cạnh đó không thể không nhắc đến các cuộc thi,
đặc biệt là thi tốt nghiệp và thi Đại học. Là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời
mỗi người chúng ta. Cho đến ngày hôm nay các em chỉ phải tham gia một cuộc thi
THPT Quốc Gia, từ đó chọn ra các học sinh xuất sắc vào các trường đại học. Vậy
có thể nói đây là cuộc thi quan trọng nhất trong lứa tuổi học sinh của mỗi người. Ý
thức được tầm quan trọng ấy. Tôi, người giáo viên giảng dạy trong ngôi trường
THPT Thạch thành 3 luôn cố gắng nỗ lực để các học sinh của mình có kết quả cao
nhất.
Sau quá trình dạy học và nghiên cứu tôi đưa ra sáng kiến kinh nghiệm "một
vài kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải nhanh các bài tập phản ứng
oxi hóa khử" giúp học sinh nhận dạng các bài tập và đưa ra phương pháp giải
nhanh, tiết kiệm thời gian trong các kì thi. Qua đó các em có thể đạt kết quả như
mong muốn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Tình hình học sinh:
Chủ yếu là con các gia đình thuần nông. sự quan tâm của cha mẹ là chưa sát
sao, các em cũng chưa có điều kiện để học hành. Bên cạnh đó cũng chỉ có một số
học sinh có điều kiện, học tốt tuy nhiên lại tập trung ở các lớp mũi nhọn. vì vậy để

các em ở những lớp sau nắm được kiếm thức cơ bản và vận dụng giải tốt các bài
tập là rất khó khăn. Đòi hỏi giáo viên phải kiên trì và tâm huyết. Đưa ra được cách
thức giáo dục phù hợp với học sinh.
2


Qua thời gian giảng dạy tại trường THPT Thạch Thành 3 tôi phần nào nắm
bắt được đối tượng học sinh của mình. Bên cạnh đó đúc rút được các kinh nghiệm
về chuyên môn phù hợp với học sinh của mình.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phân dạng bài tập phản ứng oxi hóa khử.
Dạng 1. Xác định đâu là phản ứng oxi hóa khử
Dạng 2. Tính tổng hệ số tối giản của phương trình
Dạng 3. Xác định chất oxi hóa, chất khử (vai trò các chất)
Dạng 4. Xác định số phân tử đóng vai trò là chất oxi hóa
Dạng 5. Xác định tỉ lệ oxh/kh (hoặc tỉ lệ 2 chất bất kì)

[1,2,3,4,6,5]

2.3.2. Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập.
Dạng 1. Xác định đâu là phản ứng oxi hóa khử.
VD 1. Cho các phản ứng sau:
a) FeO + HNO3đặc nóng →

b) FeS + H2SO4đặc nóng →

c) Al2O3 + HNO3đặc nóng →

d) Cu + dung dịch FeCl3 →


e) CH3CHO + H2 (Ni, t0) →
g) C2H4 + Br2 →

f) glucozơ + AgNO3 trong NH3 →
h) glixerol + Cu(OH)2 →

Dãy gồm các phản ứng đều thuộc loại phản ứng oxi hoá - khử là
A. a, b, c, d, e, h

B. a, b, c, d, e, f, g

C. a, b, c, d, e, f, h

D. a, b, c, d, e, g

[4]

Hướng dẫn giải:
Hoàn thành phương trình và xác định. tuy nhiên không phải xét a,b,c,d,e vì
đáp án nào cũng có. Xét phương trình h không phải nên chỉ là B hoặc D. Xét
phương trình f phải, vậy đáp án là B.
VD 2. Cho từng chất: Fe, FeO, Fe(OH)2, Fe3O4, Fe2O3, Fe(NO3) 3, Fe(NO3)2,
FeSO4, Fe 2(SO4)3, FeCO 3 lần lượt phản ứng với HNO3 đặc nóng. Số lượng phản
ứng thuộc loại phản ứng oxi hóa - khử là
A.5
B.6
C.7
D.8
[4]
Hướng dẫn giải:

Ta chọn tất cả các hợp chất sắt có số oxh thấp hơn sắt (III).
3


VD 3. Thực hiện các thí nghiệm sau:
(I) Sục khí SO2 vào dung dịch KMnO4.
(II) Sục khí SO2 vào dung dịch H2S.
(III) Sục hỗn hợp khí NO2 và O2 vào H2O. (IV)
Cho MnO2 vào dung dịch HCl đặc, nóng.

(V) Cho Fe2O3 vào dung dịch H2SO4 đặc
nóng. (VI) Cho SiO2 vào dung dịch HF.
Số thí nghiệm có phản ứng oxi hóa - khử xảy ra là:
A.4

B.3

C.6

D.5

[4]

Hướng dẫn giải:
Xác định các phản ứng có tạo ra đơn chất hoặc có đơn chất tham gia phản
ứng trước, sẽ là phản ứng oxi hóa khử.
Vậy chọn D
VD 4. Xét phản ứng M xOy + HNO3 M(NO 3)3 + NO + H2O, điều kiện nào của x và
y để phản ứng này là phản ứng oxi hóa khử ?
A. x = y = 1.

B. x = 2, y = 1.
C. x = 2, y = 3.

D. x = 1 hoặc 2, y = 1.

[4]

Hướng dẫn giải:
Sau phản ứng hóa trị của M là III, vậy để là phản ứng oxh khử thì trước
phản ứng số oxh của M phải nhơ hơn III.
Vậy chọn D
Dạng 2. Tính tổng hệ số tối giản của phương trình.
VD 5. Tổng hệ số của các chất trong phản ứng:
Fe3O4 + HNO3 →Fe(NO3)3 + NO + H2O là:
A. 55

B. 20

C. 25

D. 50

[6]

Hướng dẫn giải:
Cân bằng phản ứng và tính tổng hệ số. Cách cân bằng nhanh là thêm số e
nhường sẽ là hệ số chất nhận, số e nhậm sẽ là hệ số chất nhường. (chỉ áp dụng
với phương trình có một chất nhường và một chất nhận).
Ni tơ nhận 3e, 3Fe nhận 1e ta thêm được như sau
3 Fe3O4 + HNO3 → 9 Fe(NO3)3 + 1 NO + H2O

4


Sau đó đếm nguyên tố còn lại. Đáp án A
VD 6. Cho phản ứng
Cu + HNO3→ Cu(NO3)2 + NO + H2O
Tổng hệ số của các chất (là những số nguyên, tối giản) trong phương trình phản
ứng là:
[2]
A. 16
B. 18
C.20
D.24
2
N , và

Hướng dẫn giải:
Áp dụng cách giải nhanh ta có Cu nhường 2 e ta thêm vào hệ số của
5
N nhận 5e thêm vào hệ số Cu ta được như sau.

3Cu + HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO +
H2O Sau đó ta nhẩm các hệ số còn lại ta được
3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Vậy tổng hệ số tối giản của phương trình là: 20. Đáp án
C VD 7. Cho phản ứng
Na2SO3 + KMnO4 + NaHSO4

Na2SO4 + MnSO4 + K2SO4 + H2O


Tổng hệ số của các chất (là những số nguyên, tối giản) trong phương trình phản
ứng là:
A. 23
B. 27
C. 47
D. 31
[5]
Hướng dẫn giải:
Tương tự VD 5, S4 nhường 2e, Mn7 nhận 5e ta thêm được như sau
5 Na2SO3 + KMnO4 + NaHSO4 Na2SO4 + 2 MnSO4 + K2SO4 + H2O
Cân bằng các nguyên tố tiếp theo ta được
5 Na2SO3 + 2KMnO4 +x NaHSO4 yNa2SO4 + 2 MnSO4 + K2SO4 + H2O
Lập phương trình với x,y theo bảo toàn nguyên tố
bảo toàn Na: 10+ x = 2y
bảo tàn S: 5+ x= y +3
Xác định được x,y thay vào phương trình và tính hệ số H2O
5 Na2SO3 + 2KMnO4 +6 NaHSO4 8Na2SO4 + 2 MnSO4 + K2SO4 + 3H2O
Đáp án B


5


Dạng 3. Xác định chất oxi hóa, chất khử (vai trò các chất).
VD 8. Trong phản ứng: KClO3 + 6HBr → KCl + 3Br2 + 3H2O thì HBr
A. vừa là chất oxi hoá, vừa là môi trường

B. là chất khử

C. vừa là chất khử, vừa là môi trường


D. là chất oxi hoá [3]

Hướng dẫn giải
Sau khi xác định số oxh. Hs xác định chất nhường và nhận e. Dựa vào câu
"khử cho, O nhận" (chất khử cho e, chất oxh nhận e).
1
0
2e, vậy Br nhường e, đóng vai trò chất khử
2Br
Br2

Đáp án B
VD 9. Khi tham gia vào các phản ứng hoá học, nguyên tử kim loại
A. bị khử

B. bị oxi hoá

C. cho proton

D. nhận proton

[5]

Hướng dẫn
giải:
Theo khái niệm tính kim loại là khả năng nhường e, vậy nhường e thì thể
hiện tính khử, tức là bị oxi hóa.
Hs nhớ nhanh là: chất thì ngược lại với quá trình.
VD 10. Trong phản ứng: 2NO2 + 2NaOH → NaNO3 + NaNO2 + H2O thì nguyên

tử nitơ
A. chỉ bị oxi hoá
C. chỉ bị khử
C. không bị oxi hoá, không bị khử

D. vừa bị oxi hoá, vừa bị khử

[6]

Hướng dẫn giải:
Xác định số oxh ta thấy N4 vừa tăng vừa giảm. Vậy chọn D
VD 11. Trong phản ứng: Fe3O4 + H2SO4đặc → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O thì H2SO4
đóng vai trò
A. là chất oxi hóa
B. là chất khử
C. là chất oxi hoá và môi trường

D. là chất khử và môi trường

[2]

Hướng dẫn giải:
Xác định số oxh ta thấy S6 giảm xuống S4 trong SO2, và được giữ nguyên
trong muối, vậy nó vừa là chất oxh vừa đóng vai trò là môi trường.
VD 12. Khi cho Cu tác dụng với dung dịch chứa H2SO4 loãng và NaNO3 thì vai trò
của NaNO3 trong phản ứng là
6


A. chất xúc tác

C. chất oxi hóa

B. môi trường
D. chất khử

[6]

Hướng dẫn giải:
Dựa vào tính chất của muối nitrat, có tính Oxh trong môi trường H tương tự
HNO3, vậy đóng vai trò là chất oxh
Vậy đáp án là C
VD 13. Cho phản ứng: 2C6H5-CHO + KOH

C6H5-COOK + C6H5-CH2-OH

Phản ứng này chứng tỏ C6H5-CHO
A. vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử.
B. chỉ thể hiện tính oxi hóa.
C. chỉ thể hiện tính khử.
D. không thể hiện tính khử và tính oxi hóa.

[6]

Hướng dẫn giải:
Dựa vào sản phẩm ta thấy KOH phản ứng tạo ra sản phẩm không thay đổi
số oxh, chỉ cần xác định trong C6H5-CHO và C6H5-COOK hoặc C6H5-CH2- OH.
Nếu có sự thay đổi thì là A, không thì là D. Ta xác định được C có sự thay đổi, vậy
đáp án là A.
VD 14. Trong phản ứng nào dưới đây HCl thể hiện tính oxi hoá?
A. HCl+ AgNO3→ AgCl+ HNO3

B. 2HCl + Mg→ MgCl2+ H2
C. 8HCl + Fe3O4 →FeCl2 +2 FeCl3 +4H2O
D. 4HCl + MnO2→ MnCl2+ Cl2 + 2H2O

[5]

Hướng dẫn giải:
Ta xác định được sau phản ứng ở đáp án D thì

1

2Cl

0

2e
Cl 2

vậy Clo thể

hiện tính khử. Đáp án A và C không phải phản ứng oxh khử.
Vậy đáp án là B.
VD 15. Trong phản ứng: 2FeCl3 + H2S

2FeCl2 + S + 2HCl. Vai trò của H2S là

B. chất khử. C. Axit. D. vừa axit vừa khử. [3]
Hướng dẫn giải:
Ta xác định số oxh của S trước và sau phản ứng, ta được.
7



2

0

S

S 2e

Vậy thể hiện tính khử. Đáp án B
Dạng 4. Xác định số phân tử đóng vai trò là chất oxi hóa.
VD 16. Trong phản ứng: K2Cr2O7 + HCl → CrCl3 + Cl2 + KCl + H2O

Số phân tử HCl đóng vai trò chất khử bằng k lần tổng số phân tử HCl tham
gia phản ứng. Giá trị của k là:
A. 4/7
B. 3/7
C. 3/14
D. 1/7
[6]
Hướng dẫn giải:
Sau khi cân bằng nhanh phản ứng như VD 5 ta được
K2Cr2O7 + 14HCl → 2CrCl3 + 3Cl2 + 2KCl + 7H2O
Ta thấy tổng số mol Cl phản ứng là 14, tạo ra 3Cl2 tức là 6 mol Cl. Vậy tỉ lệ
là 3/7. Đáp án B
VD 17. Trong phản ứng: 3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O. Số phân tử
HNO3 đóng vai trò chất oxi hoá là:
A. 8
Hướng dẫn giải:


B. 6

C. 4

D. 2

Theo phương trình phản ứng tạo ra 2NO vậy ta có:

5

N

[4]

2

N

Như vậy số N5 đóng vai trò chất oxh là 2. Đáp án D
VD 18. Trong phản ứng: Fe3O4 + H2SO4đặc → Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O
thì H2SO4 đóng vai trò oxh là?
A. Chất oxi hóa

B. Chất khử

C. Chất oxi hoá và môi trường

D. Chất khử và môi trường
[4]


Hướng dẫn giải:
6

2

6

Ta thấy S S 4e và S trong muối là S.
Vậy vai trò của H2SO4 là chất oxi hoá và môi trường. Đáp án C
VD 19. Tỷ lệ số phân tử HNO3 là chất oxi hóa và số phân tử HNO3 là môi trường
trong phản ứng :
FeCO3 + HNO3 → Fe(NO3)3 + NO + CO2+ H2O
là:
8


A.8:1

B.1:9

C.1:8

D.9:1

[4]

Hướng dẫn giải:
Cân bằng phản ứng ta được:
3FeCO3 + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO + 3CO2+ 5H2O

Tổng số phân tử phản ứng là 10. trong đó có 1 phân tử chuyển thành NO,
tức là đóng vai trò chất oxh, vậy tỉ lệ là 1:9. Đáp án B
Dạng 5. Xác định tỉ lệ oxh/kh.
VD 20. Trong phản ứng: Cu + HNO3 → Cu(NO3)2 + NO + H2O. Tỉ lệ số mol Cu
và HNO3 phản ứng là:
A. 3/8
B. 8/3
C. 1/3
D. 5/8
[4]
Hướng dẫn giải:
ta cân bằng phương trình phản ứng như VD 5. ta được
3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O

Vậy tỉ lệ là 3/8. Đáp án A
VD 21. Cho phản ứng hóa học sau;
aS + bNaOH(đặc)

t

Na2S + Na2S2O3 + H2O. khi cân bằng phương trình

0

với tỉ lệ hệ số tối giản thì a/b bằng bao nhiêu.
A. 1/6
B. 2/3
C. 3/2

D. 1


[5]

Hướng dẫn giải:
Tương tự VD 5. thêm hệ số ta được
4S + 6NaOH(đặc) t0 2Na2S + Na2S2O3 + 3H2O Vậy
tỉ lệ là 2/3. Đáp án B
VD 22. Cho phản ứng:
KMnO4 + FeSO4 + H2SO4

Fe2(SO4)3 + K2SO4 + MnSO4 + H2O

Hệ số của chất oxi hóa và chất khử trong phản ứng trên lần lượt là
A. 5 và 2.
B. 1 và 5.
C. 2 và 10.
D. 5 và 1

[4]

Hướng dẫn giải:
Cân bằng phản ứng ta được
2KMnO4 +10 FeSO4 + 8H2SO4

5Fe2(SO4)3 + K2SO4 + 2MnSO4 + 4H2O
9


Vậy hệ số lần lượt là 2 và 10.
Đáp án C

VD 23. Cho phản ứng:
aCu + bHNO3 → Cu(NO3)2 + cNO + dNO2 +H2O
Xác định tỉ lệ a/b biết c/d= 1/2
A. 3/16

B. 5/16

C. 5/14

D. 3/8

[5]

Hướng dẫn giải:
Viết quá trình nhường nhận lưu ý sao cho số mol NO2 gấp 2 số mol NO để
đảm bảo c/d=1/2.
0

2

Cu
5
2

Cu 2e

5

2


N 3e N
5

4

2N 2.1e 2N

Thêm hệ số ta có
5Cu + 16HNO3 → 5Cu(NO3)2 + 2NO + 4NO2
+8H2O Vậy a/b = 5/16.
Đáp án B
2.3.3.Thực hiện:
Thực hiện giảng dạy theo đề tài đối với 2 lớp đó là 10C4 và 10C7. Lớp 10C8
chỉ đưa ra kiến thức cho học sinh tự vận dụng.
Kiểm tra lấy kết quả, đối chiếu và so sánh giữa các lớp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của nhà
trường.
Qua triển khai sáng kiến kinh nghiệm tại trường THPT Thạch Thành 3 tôi
nhận thấy có các chuyển biến tích cực như sau:
- Đối với học sinh đã được phân dạng bài tập và học cách giải nhanh, các
em rất hứng thú với việc làn bài tập. Chất lượng bài làm của các em cũng được
nâng cao. Các em không còn bỡ ngỡ trước các cách đặt vấn đề khác nhau của đề
bài. Hầu hết các em nắm được các dạng bài tập và cách giải nhanh của dạng ấy
nếu có.
10


- Đối với các em chưa được phân dạng thi các em còn bỡ ngỡ trước các
cách hỏi khác nhau của đề bài, dẫn tới việc các em chưa ham mê làm bài. Dẫn tới
kết quả học tập chưa cao.

- Kết quả được thể hiện thông qua kiểm bài kiểm tra như sau:
lớp

sĩ số

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm Yếu

10C4

42

10(23,8%) 25(59,5%) 7(16,7%)

10C8

43

2(4,7%)

15(34,9%) 22(51,2%) 4(9,2%)

10C7

43


8(18,6%)

22(51,2%) 12(27,9%) 1(2,3%)

Ghi chú

0

Thông qua phân tích bảng kết quả trên ta thấy được tác động tích cực của
việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào giảng dạy. Ở các lớp có áp dụng sáng
kiến có tỉ lệ học sinh khá giỏi cao hơn.
- Đối với bản thân tôi thấy việc nghiên cứu và đưa ra các sáng kiến kinh
nghiệm phù hợp với học sinh là thực sự hữu ích. Giúp bản thân chau rồi chuyên
môn, tích cực nghiên cứu các tài liệu mới để bắt kịp xu thế của thời đại.

11


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Thông qua kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi
nhận thấy việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm "một vài kinh nghiệm về phân
dạng, cách giải và giải nhanh các bài tập phản ứng oxi hóa khử" là thực sự cần
thiết và hữu ích.
Thứ nhất: Góp phần nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tích
tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức. Thể hiện vai trò chủ đạo của
người học.
Thứ hai: Góp phần nâng cao chất lượng học sinh, giúp các em có kết quả tốt
trong các kì thi. Tiết kiệm được thời gian làm bài đối với các dạng có phương

pháp giải nhanh.
Thứ ba: Thúc đẩy học sinh tích cực tìm tòi tài liệu mới, tìm các phương
pháp giải nhanh cho các dạng bài tập khác.
Tóm lại sáng kiến đã góp phần cải thiện đáng kể chất lượng cũng như tinh
thần học tập của đông đảo học sinh.
2. Kiến nghị.
Đối với sở GD & ĐT Thanh Hóa: Phổ biến rộng rãi các sáng kiến kinh
nghiệm có chất lượng để các trường có thể học hỏi lẫn nhau, áp dụng vào
các trường hợp phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các sáng kiến kinh
nghiệm, các sáng kiến áp dụng có hiệu quả cao cần được nhân rộng.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng05 năm2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của
người khác.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học lớp 10.
[1]
2. Sách bài tập hóa học 10.

[2]

3. Sách hóa học nâng cao lớp 10.


[3]

4. Tuyển tập các đề thi Cao đẳng Đại học

[4]

5. Tự biên soạn

[5]

6. Nguồn internet

[6]

13


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1


2. Mục tiêu nghiên cứu

1

3. Đối tượng nghiên cứu

1

4. Phương pháp nghiên cứu

1

PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề

2

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục


9

của nhà trường
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

12

1. Kết luận

12

2. Kiến nghị

12

Tài liệu tham khảo

13

Phụ lục

14


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


MỘT VÀI KINH NGHIỆM VỀ PHÂN DẠNG, CÁCH
GIẢI VÀ GIẢI NHANH CÁC BÀI TẬP PHẢN ỨNG
OXI HÓA KHỬ

Người thực hiện: Nguyễn Văn Hoạt
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THPT Thạch Thành 3
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2017
15



×