Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
--------------------

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO BẠC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC ĐỊNH HƯỚNG
ỨNG DỤNG TRONG KIỂM SOÁT VI KHUẨN
GÂY NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
--------------------

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP NANO BẠC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC ĐỊNH HƯỚNG
ỨNG DỤNG TRONG KIỂM SOÁT VI KHUẨN
GÂY NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 8.42.02.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đình Khá

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo - TS. Trịnh
Đình Khá, người đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn thí nghiệm, sửa chữa
báo cáo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện đề tài.
Tôi chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học Công nghệ sinh học, Ban
giám hiệu trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho phép
sử dụng phòng thí nghiệm và một số hóa chất, thiết bị phục vụ thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, Sở
Y tế tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi đi học.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ
trong quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2019

Học viên


Nguyễn Mạnh Cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và nhóm nghiên cứu,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác. Mọi kết quả thu được không chỉnh sửa, sao hoặc chép từ các nghiên cứu khác.
Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Mạnh Cường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Khái quát về công nghệ nano ......................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc công nghệ nano ................................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của công nghệ nano ........................................................... 4
1.2. Hạt nano bạc ................................................................................................... 4
1.2.1. Giới thiệu về bạc kim loại và nano bạc ....................................................... 4
1.2.2. Đặc tính kháng khuẩn của nano bạc............................................................ 5
1.2.3. Cơ chế kháng khuẩn của nano bạc .............................................................. 6
1.2.4. Các phương pháp chế tạo hạt nano bạc ....................................................... 7
1.3. Phương pháp sinh học tổng hợp nano bạc ..................................................... 8
1.4. Ứng dụng của nano bạc .................................................................................. 9
1.4.1. Ứng dụng của nano bạc trong y học ........................................................... 9
1.4.2. Ứng dụng của nano bạc trong nông nghiệp. ............................................. 10
1.4.3. Ứng dụng của nano bạc trong công nghiệp............................................... 10
1.4.4. Ứng dụng của nano bạc trong xử lý môi trường. ...................................... 10
1.5. Nhiễm trùng bệnh viện ................................................................................. 11
1.5.1. Khái niệm và tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện ................................... 11
1.5.2. Nguồn gốc và con đường lây truyền của tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện . 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.5.3. Hậu quả của nhiễm trùng bệnh viện.......................................................... 13

1.5.4. Nguyên tắc phòng ngừa phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện ................... 14
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 26
2.1. Vật liệu ......................................................................................................... 26
2.1.1. Mẫu thực vật và vi sinh vật ....................................................................... 26
2.1.2. Hóa chất..................................................................................................... 27
2.1.3. Thiết bị ...................................................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 28
2.2.1. Phương pháp chiết dịch chiết thực vật ...................................................... 28
2.2.2. Phương pháp xác định thành phần hóa sinh của dịch chiết ...................... 28
2.2.3. Phương pháp chế tạo keo Nano bạc .......................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 30
3.1. Tuyển chọn loại dịch chiết thực vật có tính khử mạnh ................................ 30
3.2. Xác định thành phần hóa học của dịch chiết lá bạch đàn ............................ 31
3.2.1. Glycoside ................................................................................................... 31
3.2.2. Alkanoid .................................................................................................... 32
3.2.3. Flavonoid ................................................................................................... 32
3.2.4. Tannin........................................................................................................ 33
3.2.5. Terpenoid .................................................................................................. 33
3.3. Tổng hợp và phân tích hạt nano bạc ............................................................ 34
3.3.1. Tổng hợp nano bạc .................................................................................... 34
3.3.2. Phân tích hạt nano bạc............................................................................... 35
3.4. Hoạt tính kháng khuẩn của nano bạc tổng hợp bằng dịch chiết lá bạch đàn 37
3.4.1. Hoạt tính ức chế vi khuẩn kiểm định chuẩn.............................................. 37
3.4.2. Hoạt tính ức chế vi khuẩn kháng thuốc..................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 42
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 42
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 43

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

AgPNs

Nano bạc

silver nanoparticles

ATCC

Bộ sưu tập giống chuẩn American Type
Hoa kỳ
Collection

BVTV

Bảo vệ thực vật

E. coli


Culture

Escherichia coli

µm

Micromet

NTBV

Nhiễm trùng bệnh viện

nm

Nanomet

Micrometer

Nanometer

PVP

Polyvinylpyrrolidone

PVE

Polyvinyl ether

TEM


Kính hiển vi truyền qua

S. aureus
VSV
UV-VIS

transmission
microscopy

electron

Staphylococcus aureus
Vi sinh vật
Ultraviolet–visible
spectroscopy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chủng vi sinh vật sử dụng trong thí nghiệm ..........................................26
Bảng 3.1. Tính khử của một số dịch chiết thực vật ......................................................30
Bảng 3.2. Kết quả phân tích thành phần hóa sinh dịch chiết lá bạch đàn .....................34
Bảng 3.3. Hoạt tính ức chế các chủng vi khuẩn kiểm định chuẩn ................................ 37
Bảng 3.4. Hoạt tính ức chế các chủng vi khuẩn đa kháng thuốc ..................................39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tác động của ion bạc lên vi khuẩn .................................................................6
Hình 1.2. Ion bạc vô hiệu hóa enzyme chuyển hóa oxy của vi khuẩn ...........................7
Hình 3.1. Hình ảnh mẫu test glycoside .........................................................................32
Hình 3.2. Hình ảnh test alkanoid ..................................................................................32
Hình 3.3. Hình ảnh test flavonoid .................................................................................33
Hình 3.4. Hình ảnh test Tannin .....................................................................................33
Hình 3.5. Hình ảnh test terpenoid .................................................................................34
Hình 3.6. Chế phẩm nano bạc được tổng hợp bằng dịch chiết lá bạch đàn..................35
Hình 3.7. Phổ UV-VIS của dung dịch nano bạc ...........................................................36
Hình 3.8. Ảnh TEM của mẫu dung dịch nano bạc .......................................................36
Hình 3.9. Hoạt tính ức chế vi khuẩn kiểm định chuẩn của nano bạc ...........................38
Hình 3.10. Hoạt tính ức chế vi khuẩn đa kháng thuốc .................................................40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta hiện nay nói riêng và thế giới nói chung nhiễm khuẩn bệnh viện (NTBV)
đang là một thách thức lớn cho các bệnh viện vì tỉ lệ nhiễm khuẩn ngày càng cao. Theo điều
tra của Bộ y tế thì tỷ lệ nhiễm khuẩn trong bệnh viện chiếm từ 5,3% đến 10%. Tại một số

khoa cấp cứu, điều trị tích cực, tim mạch, tỷ lệ này lên tới 30%. Sau thời gian dài điều trị tại
bệnh viên, có những bệnh nhân chết không phải do bệnh chính, mà do bệnh khác nhiễm trong
thời gian ở bệnh viện. Từ chuyên môn gọi đó là “lây chéo”. Trong số các bệnh nhân bị nhiễm
khuẩn bệnh viện, tỷ lệ nhiễm khuẩn đường hô hấp chiếm 42%, nhiễm khuẩn vết mổ 18% và
đường tiết niệu là 16%. Những bệnh nhân phải qua phẫu thuật có nguy cơ bị nhiễm khuẩn
bệnh viện cao hơn 2,4 lần so với những người không phải mổ. Như vậy, việc chống nhiễm
khuẩn trong bệnh viện đang là một vấn đề bức xúc đặt ra với mỗi bệnh viện.

Nano bạc có khả năng tiêu diệt hơn 650 loại vi khuẩn khác nhau chỉ trong vòng
một phút. Tất cả các vi khuẩn không bị nhờn với “kháng sinh” nano bạc vì vậy các hạt
nano bạc không bị mất tác dụng. Ngoài ra, các hạt nano bạc cũng sẽ giúp tạo ra các
oxygen hoạt tính từ trong không khí hoặc từ trong nước và từ đó phá hủy các màng
tế bào của vi khuẩn. Các hạt nano bạc đã được đưa vào mọi chất dẻo và ứng dụng khá
rộng rãi trong đời sống. Nano bạc được đưa vào các polymer như polyetylen (PE),
polypropylen (PP), các loại giấy, vải…có khả năng tiêu diệt ba loại vi khuẩn: tụ cầu
khuẩn vàng, Bacillus pneumoniae và E. coli. Có rất nhiều phương pháp tổng hợp ra
nano bạc như: phương pháp vi sóng, phương pháp khử sinh học, phương pháp hoá
lý… trong đó phương pháp khử sinh học cho hiệu quả khử ion bạc thành bạc nano
hiệu suất cao, rẻ tiền và thân thiện với môi trường. Hiện nay, các nhà khoa học thường
dùng các tác nhân vi sinh vật, dịch nuôi cấy vi sinh vật và dịch chiết của thực vật để
dùng làm tác nhân khử sinh học. Nhiễm trùng bệnh viện do các vi khuẩn đa kháng
thuốc gây nên đang có xu hướng gia tăng ở các bệnh viện của Việt Nam. Trong đó
nhiều sự cố y khoa gây hậu quả nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng dẫn đến tử
vong cho các bệnh nhân có liên quan đến các tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện. Có
nhiều phương pháp để kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Trong đó các phương pháp
xử dụng hóa chất diệt khuẩn mang tính chất phổ biến. Tuy nhiên, phương pháp sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
dụng hóa chất gây tồn dư, đồng thời vi khuẩn có hiện tượng kháng lại các hóa chất sử
dụng. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tổng hợp nano bạc bằng phương pháp sinh học định hướng
ứng dụng trong kiểm soát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp chế phẩm nano bạc bằng phương pháp sinh học để ứng dụng chế phẩm
nano bạc tổng hợp được trong kiểm soát một số chủng vi khuẩn thường gây nhiễm
trùng bệnh viện.

1.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Phân tích thành phần hóa học của dịch chiết thực vật được chọn làm tác nhân khử
tạo nano bạc;
(2) Tổng hợp chế phẩm nano bạc và Phân tích hạt nano bạc của chế phẩm;
(3) Nghiên cứu khả năng ức chế vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện của chế
phẩm nano bạc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về vật liệu nano
1.1.1. Khái niệm chung về vật liệu nano

Khoa học nano: là ngành khoa học nghiên cứu về các hiện

tượng và sự can thiệp vào vật liệu tại các quy mô nguyên tử, phân
tử và đại phân tử. Tại các quy mô đó, tính chất của vật liệu khác
hẳn với tính chất của chúng tại các quy mô lớn hơn.

Hình 1.1. Hình ảnh thể hiện kích thước nano (màu đỏ) so với một số đối
tượng vật lý và sinh học theo thang kích thước
( />
1.2. Khái quát về công nghệ nano
1.2.1. Khái niệm và nguồn gốc công nghệ nano
Công nghệ nano là ngành công nghệ liên quan đến việc thiết kế, phân tích, chế
tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng việc điều khiển hình dáng, kích
thước trên quy mô nanômét (nm, 1 nm = 10-9 m) [3]. Ở kích thước nano, vật liệu sẽ có
những tính năng đặc biệt mà vật liệu truyền thống không có được đó là do sự thu nhỏ
kích thước và việc tăng diện tích mặt ngoài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Ý tưởng cơ bản về công nghệ nano được đưa ra bởi nhà vật lý học người Mỹ
Richard Feynman vào năm 1959, ông cho rằng khoa học đã đi vào chiều sâu của cấu
trúc vật chất đến từng phân tử, nguyên tử vào sâu hơn nữa. Nhưng thuật ngữ “công
nghệ nano” mới bắt đầu được sử dụng vào năm 1974 do Nario Taniguchi một nhà
nghiên cứu tại trường đại học Tokyo sử dụng để đề cập khả năng chế tạo cấu trúc vi
hình của mạch vi điện tử [4].
1.2.2. Cơ sở khoa học của công nghệ nano
Công nghệ nano dựa trên những cơ sở khoa học chủ yếu sau:
- Chuyển tiếp từ tính chất cổ điển đến tính chất lượng tử: Đối với vật liệu vĩ

mô gồm rất nhiều nguyên tử, các hiệu ứng lượng tử được trung bình hóa với rất nhiều
nguyên tử (1 µm3 có khoảng 1012 nguyên tử) và có thể bỏ qua các thăng giáng ngẫu
nhiên. Nhưng các cấu trúc nano có ít nguyên tử hơn thì các tính chất lượng tử thể hiện
rõ ràng hơn [3].
- Hiệu ứng bề mặt: Khi vật liệu có kích thước nm, các số nguyên tử nằm trên bề
mặt sẽ chiếm tỉ lệ đáng kể so với tổng số nguyên tử. Chính vì vậy các hiệu ứng có liên
quan đến bề mặt, gọi tắt là hiệu ứng bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm cho tính chất của
vật liệu có kích thước nanomet khác biệt so với vật liệu ở dạng khối [3].
- Kích thước tới hạn: Các tính chất vật lý, hóa học của các vật liệu đều có một
giới hạn về kích thước. Nếu vật liệu mà nhỏ hơn kích thước này thì tính chất của nó
hoàn toàn bị thay đổi. Người ta gọi đó là kích thước tới hạn. Vật liệu nano có tính chất
đặc biệt là do kích thước của nó có thể so sánh được với kích thước tới hạn của các
tính chất của vật liệu [3].

1.3. Hạt nano bạc
1.3.1. Giới thiệu về bạc kim loại và nano bạc
Cấu hình electron của bạc: 1s22s22p63s23p63d104s24p64d105s1
Bán kính nguyên tử Ag: 0,288 nm
Bán kính ion bạc: 0,23 nm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Hạt nano bạc là các hạt bạc có kích thước từ 1 nm đến 100 nm. Do có diện tích
bề mặt lớn nên hạt nano bạc có khả năng kháng khuẩn tốt hơn so với các vật liệu khối
do khả năng giải phóng nhiều ion Ag+ hơn.
Các hạt nano bạc có hiện tượng cộng hưởng Plasmon bề mặt. Hiện tượng này tạo
nên màu sắc từ vàng nhạt đến đen cho các dung dịch có chứa hạt nano bạc với các màu

sắc phụ thuộc vào nồng độ và kích thước hạt nano.
Bạc nano là vật liệu có diện tích bề mặt riêng rất lớn, có những đặc tính độc đáo
sau [16]:
- Tính khử khuẩn, chống nấm, khử mùi, có khả năng phát xạ tia hồng ngoại đi
xa, chống tĩnh.
- Không có hại cho sức khỏe con người với liều lượng tương đối cao, không có
phụ gia hóa chất.
- Có khả năng phân tán ổn định trong các loại dung môi khác nhau (trong các
dung môi phân cực như nước và trong các dung môi không phân cực như benzene,
toluene).
- Độ bền hóa học cao, không bị biến đổi dưới tác dụng của ánh sáng và các tác
nhân oxy hóa khử thông thường.
- Chi phí cho quá trình sản xuất thấp.
- Ổn định ở nhiệt độ cao.
1.3.2. Đặc tính kháng khuẩn của nano bạc
Bạc và các hợp chất của bạc thể hiện tính độc đối với vi khuẩn, virus, tảo và
nấm . Tuy nhiên, khác với các kim loại nặng khác (chì, thủy ngân…) bạc không thể
hiện tính độc với con người.
Từ xa xưa, người ta đã sử dụng đặc tính này của bạc để phòng bệnh. Người cổ
đại sử dụng các bình bằng bạc để lưu trữ nước, rượu dấm. Trong thế kỷ 20, người ta
thường đặt một đồng bạc trong chai sữa để kéo dài độ tươi của sữa. Bạc và các hợp
chất của bạc được sử dụng rộng rãi từ đầu thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX để điều trị
các vết bỏng và khử trùng [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Sau khi thuốc kháng sinh được phát minh và đưa vào ứng dụng với hiệu quả

cao người ta không còn quan tâm đến tác dụng kháng khuẩn của bạc nữa. Tuy nhiên,
từ những năm gần đây, do hiện tượng các chủng vi sinh ngày càng trở nên kháng
thuốc, người ta lại quan tâm trở lại đối với việc ứng dụng khả năng diệt khuẩn và các
ứng dụng khác của bạc, đặc biệt là dưới dạng hạt có kích thước nano.
1.3.3. Cơ chế kháng khuẩn của nano bạc

Hình 1.1. Tác động của ion bạc lên vi khuẩn
Các đặc tính kháng khuẩn của bạc và nano bạc bắt nguồn từ tính chất hóa học
của các ion Ag+. Ion này có khả năng liên kết mạnh với peptidoglican, thành phần cấu
tạo nên thành tế bào của vi khuẩn và ức chế khả năng vận chuyển oxy vào bên trong
tế bào dẫn đến làm tê liệt vi khuẩn. Nếu các ion bạc được lấy ra khỏi tế bào ngay sau
đó, khả năng hoặt động của vi khuẩn lại có thể được phục hồi. Do động vật không có
thành tế bào,vì vậy chúng ta không bị tổn thương khi tiếp xúc với các ion này [16].
Có một cơ chế tác động của các ion bạc lên vi khuẩn đáng chú ý được mô tả
như sau: Sau khi Ag+ tác động lên lớp màng bảo vệ của tế bào vi khuẩn gây bệnh nó sẽ
đi vào bên trong tế bào và phản ứng với nhóm sunfuahydrin – SH của phân tử enzyme
chuyển hóa oxy và vô hiệu hóa men này dẫn đến ức chế quá trình hô hấp của tế bào vi
khuẩn [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Hình 1.2. Ion bạc vô hiệu hóa enzyme chuyển hóa oxy của vi khuẩn
1.3.4. Các phương pháp chế tạo hạt nano bạc
Có 2 phương pháp để điều chế hạt nano kim loại bạc: phương pháp từ dưới lên
và phương pháp từ trên xuống. Phương pháp từ dưới lên “bottom-up” là phương pháp

tạo hạt nano từ các nguyên tử hoặc ion kết hợp lại với nhau. Phương pháp từ trên
xuống “top-down” là phương pháp tạo các hạt nano từ vật liệu khối ban đầu. Đối với
hạt nano bạc, người ta thường điều chế bằng phương pháp từ dưới lên. Nguyên tắc là
khử ion Ag+ thành Ag. Các ion này sau đó liên kết với nhau tạo thành hạt nano và các
hạt nano này sẽ được bọc bởi các chất ổn định như PVP, PVE, chitosan.v.v. Các
phương pháp từ trên xuống ít được sử dụng vì nano bạc chế tạo bằng phương pháp này
thường có kích thước hạt lớn và không đồng đều [16]. Hiện nay các vật liệu kim loại
nano như vàng (Au), Sắt (Fe), đồng (Cu), bạc (Ag) dưới dạng bột hay dung dịch keo
được chế tạo chủ yếu bằng các phương pháp sau:
- Phương pháp khử hóa học: Phương pháp này sử dụng các tác nhân hóa học
để khử ion kim loại thành kim loại. Để các hạt phân tán tốt trong dung môi mà không
bị kết tụ thành đám, người ta sử dụng phương pháp tĩnh điện để làm cho bề mặt các
hạt nano có cùng điện tích và đẩy nhau hoặc dùng phương pháp bao bọc bằng chất
hoạt hóa bề mặt. Các hạt nano tạo thành bằng phương pháp này có kích thước từ 10
nm đến 100 nm [4].
- Phương pháp khử vật lý: Phương khử vật lí dùng các tác nhân vật lí như
điện tử, sóng điện từ năng lượng cao như tia gamm, tia tử ngoại, tia laser khử ion kim
loại thành kim loại. Dưới tác dụng của các tác nhân vật lí, có nhiều quá trình biến đổi
của dung môi và các phụ gia trong dung môi để sinh ra các gốc hóa học có tác dụng
khử ion thành kim loại [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
- Phương pháp khử hóa lý: Đây là phương pháp trung gian giữa hóa học và
vật lí. Nguyên lí là dùng phương pháp điện phân kết hợp với siêu âm để tạo hạt
nano. Phương pháp điện phân thông thường chỉ có thể tạo được màng mỏng kim
loại. Trước khi xảy ra sự hình thành màng, các nguyên tử kim loại sau khi được

điện hóa sẽ tạo các hạt nano bàm lên điện cực âm. Lúc này người ta tác dụng một
xung siêu âm đồng bộ với xung điện phân thì hạt nano kim loại sẽ rời khỏi điện cực
và đi vào dung dịch [4].
- Phương pháp khử sinh học: Dùng vi khuẩn, vi nấm, dịch nuôi cấy tảo hoặc
dịch chiết thực vật là tác nhân khử ion kim loại. Phương pháp này đơn giản, thân thiện
với môi trường và có thể tạo hạt với số lượng lớn [6] [8] [11] [16] [18].
1.4. Phương pháp sinh học tổng hợp nano bạc
Phương pháo sinh học sử dụng các tác nhân như vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm có
khả năng khử ion bạc tạo ra nguyên tử bạc kim loại. Có ba nguồn chính tổng hợp
hạt nano bạc: vi khuẩn, nấm, và các dịch chiết thực vật. Sinh tổng hợp các hạt nano
bạc là một cách tiếp cận từ dưới lên mà chủ yếu là liên quan đến việc khử/ quá trình
oxi hóa. Chủ yếu là các enzyme vi khuẩn hoặc dịch chiết từ thực vật có tính chống
oxi hóa. Ba thành phần chính tham gia vào việc tổng hợp nano bạc bằng phương
pháp sinh học là dung môi để tổng hợp, các chất khử thân thiện với môi trường và
chất ổn định không độc hại.
-Tổng hợp từ vi khuẩn: cơ chế sinh tổng hợp bạc là sự hiện diện của enzyme
reductase nitrat. Các enzyme chuyển đổi nitrat thành nitrit. Trong quá trình khử nitrat
được chuyển thành nitrit và điện tử được chuyển giao cho các ion bạc. Vì vậy, các ion
bạc được giảm xuống còn Ag+ đến Ag0 [6].
-Tổng hợp từ nấm: so với vi khuẩn, nấm có thể sản xuất ra một lượng lớn các hạt
nano vì chúng có thể tiết ra một lượng lớn các protein để nâng cao năng suất của các
hạt nano[49]. Cơ chế sản xuất hạt nano bạc từ nấm theo các bước sau đây: bẫy các ion
Ag+ ở bề mặt của các tế bào nấm và khử tiếp theo các ion bạc bởi các enzyme hiện
diện trong nấm. Các enzyme ngoại bào như naphthoquinones được cho là để tạo điều
kiện khử [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
- Tổng hợp từ dịch chiết thực vật: ưu điểm chính của việc sử dụng dịch chiết từ
thực vật đẻ tổng hợp các hạt nano bạc là dễ dàng có sẵn, an toàn không độc hại và
trong nhiều trường hợp có sẵn các chất chuyển hóa có thể hỗ trợ trong việc khử các ion
bạc, và nhanh hơn so với vi khuẩn trong quá trình tổng hợp [5] [7].
Cơ chế chính của quá trình này là sự khử các ion được hỗ trợ bởi các hoạt chất từ
thực vật. Các hoạt chất thực vật chính tham gia là terpenoid, flavon, xeton,
andehit,amit,và axit cacboxylic. Flavon, axit hữu cơ, và quinon là các hoạt chất thực
vật hòa tan trong nước có trách nhiệm khử ngay lập tức các ion Mặc dù cơ chế chính
xác liên quan đến từng loại cây khác nhau như các phytochemical có liên quan khác
nhau, cơ chế chính tham gia là các quá trình khử ion.
Các phương pháp này có nhiều ưu điểm như: thiết bị nuôi cấy đơn giản, môi
trường nuôi cấy rẻ tiền, dễ thực hiện, thân thiện với môi trường do không sử dụng các
chất độc hại. Vì vậy các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm đến các phương pháp
tổng hợp sinh học. Phương pháp sinh tổng hợp ra các hạt nano bạc có độ phân bố khá
đồng đều và có khả năng sản xuất ra với qui mô lớn do các hạt được ổn định ngay
trong quy trình tổng hợp [16] [18].
1.5. Ứng dụng của nano bạc
1.5.1. Ứng dụng của nano bạc trong y học
Do có nhiều đặt tính ưu việt và là công nghệ sạch, nano bạc đã và đang được nhiều
nước phát triển ứng dụng sâu rộng trong lĩnh vực y tế. Sau đây là một số ứng dụng của
trong lĩnh vực y tế:
-

Vệ sinh, diệt sạch khuẩn và khử mùi bệnh viện, trường học, nơi sinh hoạt,
thiết bị dụng cụ phẩu thuật,…

-

Rửa tay phòng ngừa dịch bệnh.


-

Xử lí rác thải, nước thải hết mùi hôi và ngăn chặng bệnh lây lan.

-

Nguyên liệu làm dung dịch rửa phụ khoa, kem trị bệnh ngoài da, băng trị
bỏng…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
1.5.2. Ứng dụng của nano bạc trong nông nghiệp.
Phòng và trị bệnh do nấm, khuẩn và virus gây ra (thay thế hoàn thoàn thuốc
BVTV hóa học dùng để phòng trị bệnh trên cây trồng). Sử dụng Nano bạc thường
xuyên định kỳ theo các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây giúp cây trồng ngăn
ngừa chủ động từ xa dịch bệnh, giảm chi phí trong việc BVTV, tăng giá trị nông sản
phẩm. Phòng và đặc trị bệnh do các VSV đơn bào gây ra trên tôm, cá, ba ba, ếch (nấm,
vi khuẩn và virus gây bệnh [3].
1.5.3. Ứng dụng của nano bạc trong công nghiệp.
Bạc ở kích thước nano là vật liệu có các tính chất quang học, khả năng dẫn điện
và dẫn nhiệt cao. Ngoài ra, bạc là một trong những kim loại có độ cứng và khả năng
chống mài mòn cao nhất. Vì vậy, AgPNs có thể được tích hợp vào các sản phẩm đa
dạng từ các loại pin quang điện, các sản phẩm điện tử, các chi tiết cần độ dẫn nhiệt
cao, tới các sản phẩm cảm biến sinh học và hóa học. Sự có mặt của nano bạc giúp cho
các sản phẩm này có độ dẫn diện, dẫn nhiệt cao, ổn định và có độ bền cao.

Hiện nay, các nhà sản xuất đã sản xuất các hàng tiêu dùng sử dụng tính chất
kháng khuẩn của các hạt nano bạc như tủ lạnh, điều hòa và máy giặt. Ngoài ra các loại
đồ chơi, quần áo, hộp đựng thực phẩm, chất tẩy quần áo cũng đã sử dụng nano bạc.
Ứng dụng sản xuất sợi nhân tạo dùng dệt vải, khăn quần áo có chức năng
kháng khuẩn, chống hôi. Nano bạc được phủ lên bề mặt mà được đưa vào trong sản
phẩm qua qui trình nóng chảy dùng sản xuất tấm ra trải giường, khăn lau chén, bát,
thảm trải nền nhà, túi bọc tấm đệm giường, quần áo cũng như các sản phẩm vệ sinh
khác như quần áo cho bệnh viện, quần áo bảo vệ, khẩu trang [4].
1.5.4. Ứng dụng của nano bạc trong xử lý môi trường.
Kích thước hạt nano bạc có khả năng diệt khuẩn cao và thể hiện vai trò diệt
khuẩn cực mạnh trong môi trường nước. Trong quá trình di chuyển và phân tán ở môi
trường nước, hạt AgPNs vừa khử mùi và tiêu diệt mầm bệnh. Vì vậy nano bạc ngày
càng được ứng dụng rộng rãi trong xử lý nguồn nước ô nhiễm chứa hàm lượng vi sinh
vật gây bệnh, đặc biệt là trong quá trình xử lý làm sạch nước ở các ao hồ thủy sản,
tiêu diệt các vi sinh vật gây hại. Bên cạnh đó hạt nano bạc đã được tích hợp trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
hệ thống lõi lọc nước trong các máy lọc nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nước sạch
dùng trong sinh hoạt gia đình [3] [16].
1.6. Nhiễm trùng bệnh viện
1.6.1. Khái niệm và tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện
* Khái niệm
Nhiễm khuẩn bệnh viện (nosocomial infection) là nhiễm khuẩn mắc phải gặp ở
bệnh nhân sau khi nhập viện mà ở thời điểm nhập viện không có hoặc không nằm
trong thời kỳ ủ bệnh. Triệu chứng của nhiễm khuẩn bệnh viện có thể xuất hiện sau khi
xuất viện [1].

* Tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện
Vi khuẩn: mọi loài vi khuẩn đều có thể gây nhiễm trùng bệnh viện với tỷ lệ khác
nhau và hay gặp nhất là các loài sau đây:
- Họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae): họ vi khuẩn đường ruột đứng
hàng đầu trong nhiễm trùng bệnh viện và hay gặp nhất là E. coli và nhóm KES
(Klebsiella-Enterobacter-Serratia).
- Họ cầu khuẩn: trong số các cầu khuẩn thì tụ cầu là thường hay gặp hơn cả trong
các loại bệnh nhiễm trùng bệnh viện nhưng thường chiếm tỷ lệ cao nhất là tụ cầu vàng
(S. aureus ), rồi đến tụ cầu da ( S. epidermidis) và tụ cầu hoại sinh (S. saprophyticus).
- Họ Pseudomonadaceae: trong họ Pseudomonadaceae thì loài Pseudomonas
aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh) thường chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại bệnh
nhiễm trùng bệnh viện.
- Ngoài ra có thể gặp nhiễm trùng bệnh viện do Acinetobacter (điển hình là loài
A. baumannii), H. influenzae và Listeria (Listeria có tỷ lệ cao nhất là L.
monocytogenes) [2].
Virus
Virus cũng có thể gây nên NTBV, điển hình nhất là virus HIV, virus viêm gan
(A, B, C); virus cúm, virus sởi, virus thủy đậu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Vi nấm
Vi nấm cũng có thể gặp trong NTBV, loài hay gặp nhất là Candida albicans.
Ngoài nhiễm trùng bệnh viện do vi khuẩn, visus, vi nấm người ta còn gặp nhiễm ký
sinh trùng bệnh viện. Thông thường có 2 dạng: bệnh nhân hoặc thầy thuốc hoặc người
chăm sóc bệnh nhân là những đối tượng mang ký sinh trùng và bị mắc bệnh ký sinh
trùng trong thời gian khám, chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân và nằm điều trị tại bệnh

viện. Loại thứ hai là loại ký sinh trùng đường ruột. Loài hay gặp là Entamoeba
histolytica gây bệnh kiết lỵ ( còn gọi là ly amip). Amip vào người, ký sinh ở ruột dưới
dạng bào nang, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút chúng sẽ biến thành dạng hoạt
động có thể xâm nhập vào tế bào để gây bệnh [1] [2].
* Các nhiễm trùng bệnh viện thường gặp
- Nhiễm trùng huyết (gặp ở trẻ sơ sinh, người lớn tuổi, suy giảm miễn dịch
...).Tác nhân thường gặp là Staphylococcus aureus, Enterococci, ...
- Nhiễm trùng đường hô hấp điển hình là viêm phổi (ở người lớn tuổi, những
bệnh nhân dùng máy thở , ...). Tác nhân thường gặp là vi khuẩn Gram âm,
Streptococcus pneumoniae ...
- Nhiễm trùng tiểu (gặp ở người lớn tuổi, phụ nữ, những bệnh nhân nặng có
mang ống thông tiểu ...). Các vi khuẩn thường gặp: Gram (-) , Gram (+), Candida sp ...
- Nhiễm trùng vết mổ ngoại khoa là một nhiễm trùng bệnh viện rất thường gặp.
Tác nhân chủ yếu là vi khuẩn Gram (-), Gram (+) chủ yếu là S.aureus, Enterococci, và
các vi khuẩn khác ... [1] [2].
1.6.2. Nguồn gốc và con đường lây truyền của tác nhân gây nhiễm trùng bệnh viện
* Nguồn gốc và ổ nhiễm trùng
-Con người là nguồn chính của các vi khuẩn gây nhiễm (nhân viên và bệnh
nhân). Các bệnh nhân và nhân viên vào bệnh viện với tình trạng nhiễm khuẩn mắc
phải trong cộng đồng có thể truyền nhiễm khuẩn đó cho người khác trong môi trường
bệnh viện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
-Các dụng cụ bị vấy nhiễm, đặc biệt nếu được dùng cho các kỹ thuật xâm lấn
như dụng cụ dùng trong lòng mạch, catheter và máy thở là nguồn nhiễm trùng.
-Thức ăn là nguồn nhiễm trùng tiềm ẩn quan trọng.

-Môi trường bệnh viện bị vấy nhiễm do vi khuẩn có thể gây nhiễm khuẩn trên các
bệnh nhân. Các vi khuẩn gây bệnh có thể còn sống và hoạt động được trong một thời
gian dài trong môi trường sau khi được phóng xuất từ vật chủ (ví dụ: vi khuẩn lao
trong bụi, virus viêm gan siêu vi B trong giọt máu khô) [1].
* Đường lan truyền nhiễm khuẩn tuỳ thuộc bản chất của vi khuẩn gây bệnh
- Tiếp xúc trực tiếp bằng tay.
- Tiếp xúc gián tiếp qua các dụng cụ trong nhiễm trùng vết thương.
- Qua không khí khi vi khuẩn vẫn sống sau khi sấy khô môi trường và được
mang trên da trong bụi.
- Qua truyền máu.
- Qua đường phân - miệng… [2]
1.6.3. Hậu quả của nhiễm trùng bệnh viện
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay, tỉ lệ NTBV tại các nước trung
bình là 5%-10%. NTBV là gánh nặng cho cả bệnh nhân và nhân viên y tế. NTBV
ngoài tăng biến chứng, kháng thuốc, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị,
tăng tỉ lệ tử vong cho người bệnh thì cơ sở y tế cũng bị ảnh hưởng theo, như giảm sự
hài lòng, giảm uy tín, giảm thu nhập [1].
Nghiên cứu mới đây cũng chỉ ra rằng tại Mỹ, tỉ lệ NTBV là 4,5%, mỗi năm có
khoảng 1,7 triệu người bệnh bị NTBV, trong đó 99.000 bệnh nhân tử vong, chi phí
phát sinh trong điều trị khoảng 6,5 tỉ USD. Ở châu Âu, tỉ lệ NTBV là 4,6%-9,3%,
khoảng 5 triệu bệnh nhân bị NTBV và khoảng 130.000 người tử vong, chi phí phát
sinh 13-24 tỉ euro. Trong khi đó, tại Việt Nam, tỉ lệ NTBV khoảng 6%, làm tăng gấp
đôi chi phí và thời gian điều trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Người bệnh có vấn đề về sức khỏe phải đi chữa trị chỉ với mong muốn mau

chóng khỏi bệnh. Thế nhưng, chẳng may “dính” thêm bệnh do NTBV khiến bản thân
họ, gia đình và xã hội mang thêm gánh nặng. Vì vậy, các chuyên gia cho rằng công tác
chống nhiễm khuẩn cần đặc biệt quan tâm tại các bệnh viện [1].
1.6.4. Nguyên tắc phòng ngừa phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện
Để phòng ngừa nhiễm trùng bệnh viện, nói chung nên dựa vào những nguyên tắc
chính sau đây [2]:
* Tiêu diệt các nguồn vi sinh vật có khả năng gây nhiễm trùng
Đây là một công việc rất khó khăn để phát hiện và diệt trừ chúng. Vì vậy, để hạn
chế đến mức tối đa các vi sinh vật có thể xâm nhiễm vào cơ thể, người ta tìm mọi biện
pháp, tùy từng công việc cụ thể. Ví dụ: để hạn chế nhiễm khuẩn đường tiết niệu do
phẩu thuật đưa đến, nên dùng các biện pháp sau đây:
Cho kháng sinh dự phòng khi nọi soi, sinh thiết tiền liệt tuyến, thăm dò động học
vùng tiết niệu, hoặc mổ xẻ trên những thương tổn do tắc, u, sỏi… chỉ thông niệu đạo
khi thật cần thiết. không đặt ống thông quá thời hạn, cần đặt đúng kỹ thuật vô trùng
bằng dụng cụ đã tiệt trùng. Cố định ống thông để tránh ống di động hay kéo trùng vào
niệu đạo, hệ thống dẫn luư phải kín và vô trùng.
* Nâng cao thể trạng cho đối tượng cảm thụ
Công việc này rất cần thiết của bệnh viện và gia đình. Đặt biệt đối với bệnh nhân
suy giảm miễn dịch, cần có chế độ ăn uống và điều trị thích hợp để cơ thể có đủ khả
năng chống lại bệnh nhiễm trùng. Bên cạnh đó, việc vận động và tập luyện cho bệnh
nhân làm một số động tác để tăng thêm hiệu lực trong phòng bệnh như vận động và
tập thở, ho sau khi mổ,… để đề phòng viêm phổi do nằm lâu.
* Thực hiện nguyên tắc vô trùng
Tiệt trùng ở các phòng mổ, phòng hậu phẩu và mỗi khi tiến hành các kỹ thuật hỗ
trợ, thăm dò cũng như trong các thao tác tiêm, truyền dịch.
* Quản lý chặt chẽ hiện tượng nhiễm trùng bệnh viện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
Có qui chế theo dõi hằng tháng, hằng quý, hằng năm về tiến triển nhiễm trùng
bệnh viện trong từng khoa, phòng và trong từng bệnh viện.

1.7 Tổng quan về các loại lá trong nghiên cứu
1. Lá Mua: Chi Mua hay chi Muôi (danh pháp khoa học Melastoma) là một
chi thực vật trong họ Mua (Melastomataceae). Chi này có khoảng 50 loài
phân bổ khắp Đông Nam Á, Ấn Độ và Úc. Chi này đang có sự xem xét
về danh pháp. Nhiều loài được đem trồng khắp nơi vì có hoa đẹp màu tím
nhạt.
2. Lá bạch đàn, Khuynh diệp là chi thực vật có hoa Eucalyptus trong họ
Đào kim nương (Myrtaceae). Các thành viên của chi này có xuất xứ từ
Úc. Có hơn 700 loài bạch đàn, hầu hết có bản địa tại Australia, và một số
nhỏ được tìm thấy ở New Guinea và Indonesia và một ở vùng viễn bắc
Philippines và Đài Loan. Các loài bạch đàn đã được trồng ở các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới gồm châu Mỹ, châu Âu, châu Phi, vùng Địa
Trung Hải, Trung Đông, Trung Quốc, bán đảo Ấn Độ... và cả Việt Nam.
3. Lá Na, hay còn gọi là mãng cầu ta, mãng cầu giai, sa lê, phan lệ chi,
(danh pháp hai phần: Annona squamosa), là một loài thuộc chi Na
(Annona) có nguồn gốc ở vùng châu Mỹ nhiệt đới. Nguồn gốc bản địa
chính xác của loại cây này chưa rõ do hiện nay nó được trồng khắp nơi
nhưng người ta cho rằng nó là cây bản địa của vùng Caribe.
4. Lá chè hay trà có tên khoa học Camellia sinensis, là loài cây mà lá và
chồi của chúng được sử dụng để sản xuất trà. Tên gọi sinensis có nghĩa là
"Trung Quốc" trong tiếng Latinh. Các danh pháp khoa học cũ còn có
Thea bohea và Thea viridis.
5. Lá chuối thuộc Chi Chuối (danh pháp khoa học: Musa) là một trong số 23 chi của họ Chuối (Musaceae); nó bao gồm các loài chuối và chuối lá.
Hiện tại người ta công nhận khoảng 50 loài thuộc chi Musa với nhiều
công dụng khác nhau đối với con người.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
6. Lá Ổi hay còn gọi Ổi ta, ổi cảnh (danh pháp khoa học: Psidium guajava)
là loài cây ăn quả thường xanh lâu năm, thuộc họ Đào kim nương, có
nguồn gốc từ Brasil được L. mô tả khoa học đầu tiên vào năm 1753.
7. Lá sung hay ưu đàm thụ hoặc tụ quả dong (danh pháp hai phần: Ficus
racemosa, đồng nghĩa Ficus glomerata Roxb., 1802) là loại thân cây gỗ
lớn, mọc nhanh, thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Cây mọc hoang dại ở các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tại những nơi đất ẩm bìa rừng, nhiều nhất
là ven các bờ nước ao, hồ, sông, suối.
8. Lá Bàng (danh pháp hai phần: Terminalia catappa) là một loài cây thân
gỗ lớn sinh sống chủ yếu ở vùng nhiệt đới, thuộc họ Trâm bầu
(Combretaceae). Nguồn gốc của loài này hiện vẫn đang là vấn đề gây
tranh cãi, nó có thể có nguồn gốc từ Ấn Độ, bán đảo Mã Lai hay New
Guinea. Loài cây này có thể mọc cao tới 35 m, với tán lá mọc thẳng, đối
xứng và các cành nằm ngang. Khi cây già hơn thì tán lá của nó trở nên
phẳng hơn để tạo thành hình dáng giống như cái bát trải rộng. Lá to, dài
khoảng 15–25 cm và rộng 10–14 cm, hình trứng, xanh sẫm và bóng. Đây
là loài cây có lá sớm rụng về mùa khô; trước khi rụng thì các lá chuyển
màu thành màu đỏ ánh hồng hay nâu vàng, do các sắc tố như
violaxanthin, lutein hay zeaxanthin. Hoa nở vào mùa hè. Hoa đơn tính
cùng gốc với các hoa đực và hoa cái mọc trên cùng một cây. Cả hai loại
hoa có đường kính khoảng 1 cm, có màu trắng hơi xanh, không lộ rõ,
không có cánh hoa; chúng mọc trên các nách lá hoặc ở đầu cành. Quả
thuộc loại quả hạch dài 5–7 cm và rộng 3-5,5 cm, khi non có màu xanh
lục, sau đó ngả sang màu vàng và cuối cùng có màu đỏ khi chín, chứa

một hạt.
9. Lá lộc vừng, còn gọi là chiếc hay lộc mưng (danh pháp khoa học:
Barringtonia acutangula) là một loài thuộc chi Lộc vừng, là loài cây bản
địa của các vùng đất ẩm ven biển Nam Á và Bắc Úc, từ Afghanistan đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×