Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Thiết kế hệ thống phanh xe con 4 đến 5 chỗ dẫn động thuỷ lực, trợ lực chân không và có ABS , dựa trên xe COROLLA ATIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 109 trang )

Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Mục lục
Lời nói
đầu.3
Chơng 1: Tổng quan về hệ thống
phanh..5
1.1. Công
dụng...5
1.2. Phân loại hệ thống
phanh5
1.3. Các yêu cầu cơ bản của hệ thống
phanh...18
Chơng 2: Giới thiệu về xe tham
khảo 19
2.1. Các thông số về xe tham
khảo..20
2.2. Giới thiệu về hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực có trợ
lực chân không trên xe
TOYCOROLLA..21
2.2.1. Sơ đồ dẫn động phanh thuỷ lực hai dòng trên xe tham
khảo.21
2.2.2. Xy lanh
chính22
2.2.2.1. Cấu
tạo........................................................................2
3


2.2.2.2.

Hoạt

động...23

1


Đồ án tốt nghiệp

2.3.Trợ

K48

lực

phanh

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

trong

xe

TOYOTA

COROLLA.28
2.3.1. Cấu
tạo...28

2.3.2. Hoạt
động......................................30
2.4. Bộ điều hoà lực
phanh..36
2.4.1. Cấu tạo
.36
2.4.2. Nguyên lý hoạt động..
..37
2.5. Cơ cấu phanh..
..41
2.5.1.Cơ cấu phanh sau...
.41
2.5.2.Cơ cấu phanh trớc...
..42
Chơng 3:Thiết kế tính toán hệ thống phanh...
....45
3.1. Một số chi tiết chính của các cơ cấu phanh đã
chọn....46
3.1.1Trống phanh...
46
3.1.2.Guốc phanh....
46

2


Đồ án tốt nghiệp

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô


K48

3.2.Xác định mômen phanh cần thiết sinh ra ở các cơ cấu
phanh..... .46
3.3.Thiết kế tính toán cơ cấu phanh sau ( phanh guốc )
..,..... .48
3.3.1.Xác định bán kính của lực tổng hợp tác dụng lên má
phanh...48
3.3.2 Xác định lực tác dụng lên cơ cấu phanh tự cờng hoá
.....49
3.4.

Tính

toán



cấu

phanh

trớc

(phanh

đĩa)

....52
3.5. Kiểm tra hiện tợng tự xiết cho cơ cấu phanh

sau...53
3.6. Kiểm bền cơ cấu phanh.
...54
3. 6.1. Xác định chiều rông má phanh theo điều kiện áp
suất. ...54
3.6.2

Kiểm

bền

theo

kích

thớc



phanh...

...54
3.7.

Tính

bền

một


số

chi

tiết

của



cấu

phanh...58
3.7.1

Tính

bền

trống

phanh..58
3.7.2

Tính

bền

xi


lanh

phanh

bánh

dẫn

động

xe.59
Chơng

4:

Thiết

kế

tính

phanh.70

3

toán


Đồ án tốt nghiệp


K48

4.1.Tính

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

toán

dẫn

động

phanh.70
4.1.1. Xác định đờng kính làm việc của xilanh bánh
xe70
4.1.2 Chọn đờng kính xilanh chính D, kích thớc đòn bàn
đạp l, l:71
4.2. Thiết kế tính toán bộ trợ
lực73
4.2..1 Thiết kế bộ cờng hoá
.73
4.2.2.

Hệ

số

cờng

hoá74

4.2.3.

Xác

định

kích

thớc

màng

cờng

hoá...75
4.2.4.

Tính



xo

màng

cờng

hoá..76
Chơng 5: Công nghệ gia công chi tiết xilanh
phanhsau80

5.1.

Phân

tích

kết

cấu



Chọn

dạng

sản

xuất..80
5.2.

Lập

quy

trình

nghệ.81
Chơng 6 : Bảo dỡng và sửa chữa hệ thống
phanh...88

Kết luận
chung.94

4

công


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Tài liệu tham
khảo95
Lời nói đầu
Sự phát triển lớn mạnh của tất cả các ngành kinh tế quốc
dân đòi hỏi cần chuyên chở khối lợng lớn hàng hoá và hành
khách. Tính cơ động cao, tính việt dã và khả năng hoạt
động trong những điều kiện khác nhau đã tạo cho ôtô trở
thành một trong những phơng tiện chủ yếu để chuyên chở
hàng hoá và hánh khách, đồng thời ôtô đã trở thành phơng
tiện giao thông t nhân ở các nớc có nền kinh tế phát triển.
Hiện nay ở nớc ta số lợng ôtô t nhân cũng đang phát triển
cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế, mật độ xe trên đờng
ngày càng cao.
Do mật độ ôtô trên đờng ngày càng lớn và tốc độ chuyển
động ngày càng cao cho nên vấn đề tai nạn giao thông trên
đờng là vấn đề cấp thiết hàng đầu luôn cần phải quan

tâm. ở nớc ta những năm gần đây số vụ tai nạn và số ngời
chết do tai nạn là rất lớn. Theo thống kê của các nớc thì trong
tai nạn giao thông đờng bộ 60-70% do con ngời gây ra, 1015% do h hỏng máy móc, trục trặc về kỹ thuật và 20-30% do
đờng xá xấu. Trong nguyên nhân h hỏng do máy móc, trục
trặc về kỹ thuật thì tỷ lệ tai nạn do các cụm của ôtô gây
nên đợc thống kê nh sau: phanh chân 52,2-74,4%, phanh tay
4,9-16,1%, lái 4,9-19,2%, chiếu sáng 2,3-8,7%, bánh xe 2,510%, các h hỏng khác 2-18,2%.

5


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Từ các số liệu nêu trên thấy rằng, tai nạn do hệ thống phanh
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các tai nạn do kỹ thuật gây nên.
Chính vì thế mà hiện nay hệ thống phanh ngày càng đợc
cải tiến, tiêu chuẩn về thiết kế chế tạo và sử dụng hệ thống
phanh ngày càng nghiêm ngặt và chặt chẽ.
Đề tài tốt nghiệp em đợc giao là thiết kế hệ thống phanh xe
con 4 đến 5 chỗ dẫn động thuỷ lực, trợ lực chân không và có
ABS
Công việc thiết kế hệ thống phanh bao gồm các phần sau.
- Phân tích hệ thống phanh
- Lựa chọn phơng án thiết kế cơ cấu phanh và dẫn động
phanh nhằm đạt hiệu quả phanh cao nhất trong mọi điều
kiện hoạt động của xe.

- Thiết kế các cụm chi tiết trong hệ thống phanh một cách
phù hợp.
Qua thời gian gần 4 tháng với sự giúp đỡ tận tình của thầy
Phạm Huy Hờng và các thầy trong bộ môn Ôtô em đã hoàn
thành nội dung đồ án đợc giao. Do thời gian thực hiện đề tài
có hạn nên đồ án của em sẽ không tránh khỏi những thiếu
xót. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy để đề tài tốt
nghiệp đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn.

6


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Chơng 1: Tổng quan về hệ thống phanh
1.1. Công dụng:
Hệ thống phanh là một hệ thống an toàn đợc trang bị
trên ôtô dùng để giảm tốc độ chuyển động, dừng và giữ ôtô
đứng yên trên một độ dốc nhất định. Nhờ có hệ thống
phanh ngời lái có thể tăng đợc vận tốc chuyển động trung
bình của ôtô và do đó nâng cao đợc năng suất vận chuyển.
1.2 Phân loại :
1.2.1. Phân loại theo công dụng
- Hệ thống phanh chính (phanh chân)
- Hệ thống phanh dừng (phanh tay)

- Hệ thống phanh chậm dần (phanh bằng động cơ, thuỷ lực
hoặc điện từ)
1.2.2. Phân loại theo cơ cấu phanh

7


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

1.2.2.1. Cơ cấu phanh guốc

1- Guốc phanh

5- Xi lanh lực

2- Má phanh

6- Cam

3- Tang trống

7- Đòn dẫn động cam

4- Chốt phanh

8- Bầu phanh


Cơ cấu phanh guốc gồm có trống phanh 3 quay cùng với
các bánh xe, các guốc phanh 1 lắp với phần không quay là
mâm phanh, trên guốc có lắp các má phanh 2, một đầu của
guốc phanh quay quanh chốt tựa 4, đầu còn lại tỳ vào piston
của xilanh công tác 5 nếu là dẫn động thuỷ lực, hoặc là cam
ép 6 nếu là dẫn động khí nén. Trong trờng hợp dẫn động
thuỷ lực áp suất chất lỏng trong xilanh tác dụng lên các piston
và đẩy các guốc phanh ép vào tang trống thực hiện quá
trình phanh. Đối với dẫn động khí nén, áp suất khí tạo nên
lực trên ty đẩy và thông qua đòn dẫn động 7 làm quay cam
6 đẩy các guốc phanh ép vào tang trống.

8


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Trên thc tế, cấu tạo của cơ cấu phanh có thể khác nhau ở
cách bố trí các guốc phanh, chẳng hạn đối với dẫn động
thuỷ lực các guốc phanh có thể đợc điều khiển bằng một xi
lanh độc lập đặt đối xứng với nhau qua tâm của cơ cấu
phanh, các guốc phanh có thể đợc bố trí nh hình trên nhng
không có tâm quay cố định mà đầu dới của chúng đợc nối
với nhau bởi một thanh liên động. Khe hở giữa các guốc
phanh đợc điều chỉnh thờng xuyên trong quá trình sử dụng.

Các cơ cấu điều chỉnh sử dụng hiện nay rất phong phú,
trong đó có các phơng pháp điều chỉnh tự động.
* Ưu điểm:
- Mô men phanh lớn do diện tích tiếp xúc giữa má phanh và
trống phanh lớn
- Giá thành rẻ
- Cơ cấu phanh đợc che kín trong quá trình làm việc
- Phanh guốc không nguy hiểm khi phanh gấp do áp suất
phanh không lớn
- Má phanh lâu mòn hơn so với phanh đĩa
* Nhợc điểm
- Cơ cấu phanh guốc thoát nhiệt kém trong quá trình làm
việc
- Trọng lợng lớn
- Khe hở giữa má phanh với trống phanh lớn
- Không có khả năng tự làm sạch
- áp suất phân bố không đều trên bề mặt ma sát
* Sơ đồ các dạng cơ cấu phanh tang trống

9


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

- Cơ cấu phanh đối xứng qua trục nghĩa là hai guốc phanh
bố trí đối xứng qua đờng trục thẳng đứng.

Cấu tạo chung của cơ cấu phanh loại này bao gồm một mâm
phanh đợc bắt cố định trên dầm cầu. Trên mâm phanh có
lắp hai chốt cố định để lắp ráp đầu dới của hai guốc
phanh. Hai chốt cố định này có thể có bố trí bạc lệch tâm
để điều chỉnh khe hở giữa má phanh và trống phanh phía
dới. Đầu trên của hai guốc phanh đợc lò xo guốc phanh kéo
vào ép sát với cam ép hoặc với piston xilanh. Khe hở phía trên
của má phanh và trống phanh đợc điều chỉnh bằng trục cam
ép hoặc bằng hai cam lệch tâm.
Trên hai guốc phanh có tán các tấm ma sát. Các tấm này có
thể dài liên tục hoặc phân thành một số đoạn.
- Cơ cấu phanh đối xứng qua tâm

Hình 1.3 Cơ cấu phanh guốc đối xứng
qua tâm

1. ống nối; 2. vít xả khí; 3. xi lanh bánh xe; 4. má
phanh;
5. phớt làm kín; 6. pittông; 7. lò xo guốc phanh; 8. tấm
chặn;
9. chốt guốc phanh; 10. mâm phanh.

10


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô


Đợc thể hiện trên mâm phanh cũng bố trí guốc phanh, hai
xilanh bánh xe, hai guốc phanh hoàn toàn giống nhau và
chúng đối xứng nhau qua tâm. Mỗi guốc phanh đợc lắp trên
một chốt cố định ở mâm phanh và cũng có bạc lệch tâm
để điều chỉnh khe hở phía dới của má phanh và trống
phanh. Một phía của guốc phanh luôn tì vào piston của xi
lanh bánh xe nhờ lò xo guốc phanh. Khe hở phía trên giữa má
phanh và trống phanh đợc điều chỉnh bởi cơ cấu tự động
điều chỉnh khe hở lắp trong piston của xilanh bánh xe. Cơ
cấu phanh đối xứng qua tâm thờng có dẫn động bằng thuỷ
lực và đợc bố trí ở cầu trớc của ôtô du lịch hoặc ôtô tải nhỏ.
Bố trí sao cho khi ôtô chuyển động tiến thì cả hai guốc
phanh đều là guốc xiết còn khi lùi lại trở thành hai guốc nhả.
Nh vậy hiệu quả phanh khi tiến thì lớn còn khi lùi thì nhỏ tuy
nhiên thời gian lùi ôtô rất ít và tốc độ rất chậm nên không
cần lực phanh hay mômen phanh lớn.
- Cơ cấu phanh loại bơi

11


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Hai guốc phanh không tựa trên một chốt quay cố định mà
cả hai đều tựa trên hai xilanh công tác chung, loại này có lực

phanh lớn, vì lực ép từ dầu có áp suất đẩy cả hai đầu ép sát
vào tang trống. Tuy nhiên do sử dụng hai xi lanh công tác và
piston có khả năng tự dịch chuyển nên piston này có thể ảnh
hởng piston kia. Kết cấu phanh dễ gây nên giá tri mômen
phanh thay đổi, ảnh hởng xấu đến chất lợng chuyển động
của xe khi phanh.
- Cơ cấu phanh tự cờng hoá

Cơ cấu phanh guốc tự cờng hóa có nghĩa là khi phanh
bánh xe thì guốc phanh thứ nhất sẽ tăng cờng lực tác dụng lên
guốc phanh thứ hai.
Có hai loại cơ cấu phanh tự cờng hóa: cơ cấu phanh tự cờng
hóa tác dụng đơn, cơ cấu phanh tự cờng hóa tác dụng kép.
- Cơ cấu phanh tự cờng hoá tác dụng đơn
Cơ cấu phanh tự cờng hóa tác dụng đơn có hai đầu của hai
guốc phanh đợc liên kết với nhau qua hai mặt tựa di trợt của

12


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

một cơ cấu điều chỉnh di động. Hai đầu còn lại của hai
guốc phanh thì một đợc tựa vào mặt tựa di trợt trên vỏ xi
lanh bánh xe còn một thì tựa vào mặt tựa di trợt của piston
xi lanh bánh xe. Cơ cấu điều chỉnh dùng để điều chỉnh

khe hở giữa má phanh và trống phanh của cả hai guốc phanh.
Cơ cấu phanh loại này thờng đợc bố trí ở các bánh xe trớc của
ôtô du lịch và ôtô tải nhỏ đến trung bình.
- Cơ cấu phanh tự cờng hóa tác dụng kép
Cơ cấu phanh tự cờng hóa tác dụng kép có hai đầu của hai
guốc phanh đợc tựa trên hai mặt tựa di trợt của hai pittông
trong một xi lanh bánh xe. Cơ cấu phanh loại này đợc sử dụng
ở các bánh xe sau của ôtô du lịch và ôtô tải nhỏ đến trung
bình.
1.2.2.2. Cơ cấu phanh đĩa

1- Đĩa phanh
2- Má phanh
3- Xi lanh công tác
4- Giá đỡ

13


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Phần quay của cơ cấu phanh đợc nối với đĩa 1 toàn bộ
cụm phanh đợc bố trí trên gía đỡ 4 gồm các má phanh và các
xilanh công tác 3, khi phanh áp suất chất lỏng tác động lên
các piston trong các xilanh công tác và đẩy má phanh 2 ép
vào đĩa thực hiện quá trình phanh.

Phanh đĩa thờng có cơ cấu tự điều chỉnh khe hở giữa má
phanh và đĩa phanh. Phanh đĩa đợc sử dụng chủ yếu trên
các loại ôtô nhỏ và đợc dẫn động bằng thuỷ lực.
* Ưu điểm:
- Cơ cấu phanh đĩa là loại hở nên thoát nhiệt tốt trong quá
trình làm việc
- Trọng lợng nhỏ
- Khe hở giữa các đĩa và má phanh nhỏ (0,05 0,08 mm),
nhờ vậy dễ dàng thực hiện điều chỉnh tự động khe hở này
nhờ độ đàn hồi của vòng cao su đặt ở trong rãnh xilanh, và
vòng cao su này ép chặt lên piston. Khe hở nhỏ tức hành
trình piston nhỏ do đó tạo điều kiện để tăng tỷ số truyền
của dẫn động.
- ít bị ảnh hởng khi bị nớc văng vào so với cơ cấu loại trống
do áp suất trên bề mặt má phanh cao (40-50KG/cm 2 khi
phanh khẩn cấp, nghĩa là gấp 3-4 lần lớn hơn so với áp suất
trên mặt má phanh tang trống).
- Lực tác dụng lên cơ cấu phanh đợc cân bằng
- áp suất phân bố đều trên bề mặt ma sát
- Biến dạng của đĩa và vỏ theo hớng trục
- Có khả năng tự làm sạch

14


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô


- Kết cấu của phanh đĩa cho phép dễ dàng thay thế các má
phanh.
* Nhợc điểm
- Giá thành cao
- áp suất đạt trị số khá lớn ở trờng hợp phanh nguy hiểm
(5MN/m 2 ) và hơn nữa.
- Các tấm ma sát của loại phanh này hao mòn nhanh hơn
phanh trống.
- Cơ cấu phanh đĩa không đợc cân bằng vì khi phanh sẽ
sinh các lực phụ tác dụng lên ổ bi của bánh xe.
* Sơ đồ các dạng phanh đĩa
- Cơ cấu phanh đĩa có giá đặt xilanh cố định gồm hai
xilanh công tác đặt hai bên đĩa phanh. Số lợng xilanh công
tác có thể là 4 đặt đối xứng nhau, hoặc 3 xilanh với 2 xilanh
nhỏ một bên, còn bên kia là 1 xilanh lớn.
Loại này, giá đỡ đợc bắt cố định trên dầm cầu. Trên giá đỡ bố
trí hai xilanh bánh xe ở hai phía của đĩa phanh. Trong các
xilanh có piston, mà một đầu của nó luôn tì vào các má
phanh. Một đờng dầu từ xilanh chính đợc dẫn đến cả hai
xilanh bánh xe.
Khi đạp phanh, dầu từ xilanh chính qua ống dẫn đến các
xilanh bánh xe đẩy piston mang các má phanh ép vào hai
phía của đĩa phanh thực hiện phanh bánh xe.
Khi thôi phanh dới tác dụng của lò xo hồi vị bàn đạp đợc trả
về vị trí ban đầu, dầu từ xilanh bánh xễ hồi trở về vị trí
ban đầu, dầu từ xilanh bánh xễ hồi trở về xilanh chính, tách
má phanh khỏi đĩa phanh kết thúc quá trình phanh.

15



Đồ án tốt nghiệp

2

1

3

K48

4

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

5

1- Piston
2- Má phanh
3- Đĩa phanh
4- Giá cố định
5- Giá bắt
- Cơ cấu phanh đĩa có giá
đặt xilanh di động bố trí một xilanh. Giá xilanh đợc di động
trên các giá nhỏ dẫn hớng. Khi phanh xilanh đẩy piston và má
phanh vào đĩa phanh, sau đó đẩy giá đặt xilanh trợt trên
trục dẫn hớng để ép nốt má bên kia vào đĩa phanh.
Loại này có kết cấu các tấm má phanh tự lựa đợc điều khiển
bằng một xilanh lực đặt lên giá quay.

1

2

3

4

5

1- Má phanh
2- Đĩa phanh
3- Piston
4- Giá di động
5- Giá dẫn hớng

1.2.2.3

.



cấu

phanh dừng

16


Đồ án tốt nghiệp


K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Phanh dừng đợc dùng để dừng (đỗ xe) trên đờng dốc
hoặc đờng bằng. Nói chung hệ thống phanh này đợc sử
dụng trong trờng hợp ôtô đứng yên, không di chuyển trên các
loại đờng khác nhau.
Về cấu tạo phanh dừng cũng có hai bộ phận chính đó là cơ
cấu phanh và dẫn động phanh.
- Cơ cấu phanh có thể bố trí kết hợp với cơ cấu phanh của
các bánh xe phía sau hoặc bố trí trên trục ra của hộp số.
- Dẫn động phanh của hệ thống phanh dừng hầu hết là dẫn
động cơ khí đợc bố trí và hoạt động độc lập với dẫn động
phanh chính và đợc điều khiển bằng tay, vì vậy còn gọi là
phanh tay.
1.2.3. Phân loại theo dẫn động phanh
1.2.3.1. Hệ thống phanh dẫn động bằng cơ khí
Dẫn động cơ khí có u điểm là độ tin cậy cao, nhng lực
tác dụng vào bàn đạp lớn. Nên phanh cơ khí chỉ đợc dùng
trong phanh tay.
1.2.3.2. Hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực

17


Đồ án tốt nghiệp

1-


K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Bàn đạp phanh

4- Xi lanh

Xi lanh chính

5- Cơ cấu

công tác
2phanh
3-

Đờng ống

Dẫn động bằng thuỷ lực có u điểm là phanh êm dịu, dễ
bố trí, có độ nhạy cao
Tuy nhiên nó cũng có nhợc điểm là tỷ số truyền của dẫn
động dầu không

lớn nên không thể tăng lực điều

khiển trên cơ cấu phanh.
Hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực thờng đợc sử dụng
trên ôtô du lịch hoặc ôtô tải nhỏ.
Trong hệ thống phanh dẫn động bằng thuỷ lực tuỳ theo sơ

đồ của mạch dẫn động mà ngời ta chia ra dẫn động một
dòng và dẫn động hai dòng.
* Dẫn động một dòng nghĩa là từ đầu ra của xilanh chính
chỉ có một đờng dầu duy nhất dẫn đến các xilanh bánh xe,
dẫn động một dòng có kết cấu đơn giản nhng độ an toàn
không cao. Vì vậy trong thực tế dẫn động phanh một dòng
ít đợc sử dụng.

* Dẫn động hai dòng nghĩa là từ đầu ra của xilanh chính có
hai đờng dầu độc lập đến các xilanh bánh xe của ôtô. Dới
đây là các sơ đồ dẫn động thuỷ lực hai dòng.

18


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

- Một dòng dẫn động ra hai bánh xe cầu trớc, còn một dòng
dẫn tới các bánh xe cầu sau, và dẫn động chéo, một dòng
dẫn động cho bánh xe trớc ở một phía và bánh xe sau ở phía
khác, còn một dòng dẫn động cho các bánh xe chéo còn lại.

Hai kiểu dẫn động trên đợc dùng cho các xe con thông thờng vì kết cấu đơn giản và giá thành hạ, ở sơ đồ dẫn động
kiểu K khi một dòng bị hỏng sẽ gây nên chênh lệch lực
phanh ở các bánh xe của dòng còn lại làm cho ôtô có thể bị
quay trong mặt phẳng ngang.

- Một dòng dẫn động cho tất cả các bánh xe ở hai cầu, còn
một dòng chỉ dẫn động cho các bánh xe cầu trớc. Mỗi dòng
dẫn động ba bánh xe, hai bánh xe ở cầu trớc và một bánh xe
cầu sau. Mỗi dòng dẫn động cho cả bốn bánh cầu trớc và cầu
sau.

Ba kiểu dẫn động trên đợc dùng ở các xe có yêu cầu cao về
độ tin vậy và về chất lợng phanh. Khi xảy ra h hỏng một dòng
thì hiệu quả phanh giảm không nhiều, do đó đảm bảo đợc
an toàn chuyển động.

19


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Do hai dòng hoạt động độc lập nên khi một dòng bị rò rỉ
thì dòng còn lại vẫn có tác dụng. Vì vậy phanh hai dòng có
độ an toàn rất cao, nên đợc sử dụng nhiều trong thực tế.
1.2.3.3. Hệ thống phanh dẫn động bằng khí nén
Trong dẫn động bằng khí nén lực tác dụng lên bàn đạp
chủ yếu dùng để điều khiển van phân phối, còn lực tác
dụng lên cơ cấu phanh do áp suất khí nén tác dụng lên bầu
phanh.
Dẫn động khí nén có u điểm là lực tác dụng lên bàn đạp
nhỏ, lực phanh lớn

Nhợc điểm độ nhạy kém, cồng kềnh
Dẫn động phanh bằng khí nén chỉ dùng trên các ôtô tải
trung bình và tải lớn

1- Máy nén khí

4- Cơ cấu phanh

2- Bình lắng nớc và dầu

5- Bầu phanh

3- Bình chứa khí

6- Van phân phối

20


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Máy nén khí 1 đợc dẫn động bởi động cơ bơm khí qua
bình lắng nớc và dầu 2 đến bình chứa khí nén 3. áp suất
của khí nén trong bình xác định bởi áp kế đặt trong
buồng lái. Khi cần phanh ngời lái tác dụng vào bàn đạp phanh,
bàn đạp phanh sẽ dẫn động đòn van phân phối, lúc đó khí

nén sẽ từ bình chứa 3 qua van phân phối 6 đến các bầu
phanh 5. Màng của bầu phanh sẽ bị ép và dẫn động cam
phanh, do đó các má phanh đợc ép vào trống phanh để tiến
hành quá trình phanh.
Trong hệ thống phanh dẫn động bằng khí nén ngời ta thờng
sử dụng hai loại là dẫn động một dòng và dẫn động hai
dòng.
* Dẫn động một dòng: nghĩa là từ đầu ra của van phân
phối chỉ có một dòng khí duy nhất tới các bầu phanh. Dẫn
động một dòng có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, nhng độ
an toàn không cao nên không đợc sử dụng rộng rãi.
* Dẫn động hai dòng: nghĩa là từ đầu ra của van phân phối
có hai dòng khí độc lập tới các bầu phanh, thờng là một dòng
tới hai bầu phanh cầu sau và một dòng tới hai bầu phanh cầu
trớc. Dẫn động phanh hai dòng về kết cấu có phức tạp hơn
một dòng, nhng độ an toàn rất cao. Trờng hợp nếu một dòng
có sự cố thì dòng còn lại vẫn hoạt động bình thờng.
1.2.3.4. Hệ thống phanh dẫn động kết hợp khí nén
thuỷ lực
Để tận dụng u điểm của hai loại dẫn động thuỷ lực và
khí nén ngời ta sử dụng hệ thống dẫn động phối hợp giữa

21


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô


thuỷ lực và khí nén. Loại dẫn động này đợc sử dụng trên các
xe tải trung bình.

1- Bàn đạp phanh

5- Cơ cấu phanh

2- Xi lanh chính

7- Máy nén khí

3- ống dẫn dầu

8- Bình lắng đọng

chất lỏng
4- Xi lanh bánh xe

9- Bình chứa khí

Máy nén khí 7 qua bình lọc 8 sẽ cung cấp khí đến bình
chứa khí 9, khi tác dụng lên bàn đạp 1 van sẽ mở để khí nén
từ bình 9 đến xi lanh lực sinh lực ép trên piston của xi lanh
chính 2, dầu dới áp lực cao sẽ truyền qua ống dẫn 3 đến xi
lanh 4 do đó sẽ dẫn động má phanh và tiến hành quá trình
phanh.

1.3. Yêu cầu


22


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Hệ thống phanh trên xe phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Có hiệu quả phanh cao nhất ở tất cả các bánh xe nghĩa là
đảm bảo quãng đờng phanh ngắn nhất khi phanh, gia tốc
chậm dần cực đại khi phanh, thời gian phanh ngắn nhất.
- Phanh êm dịu trong mọi trờng hợp để đảm bảo sự ổn
định chuyển động của ôtô khi phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng, nghĩa là lc tác dụng lên bàn đạp
phanh hay đòn điều khiển không lớn.
- Đảm bảo việc phân bố mômen phanh trên các bánh xe phải
theo quan hệ để sử dụng hoàn toàn trọng lợng bám khi
phanh ở những cờng độ phanh khác nhau.
- Dẫn động phanh có độ nhạy cao
- Không có hiện tợng tự xiết khi phanh
- Cơ cấu thoát nhiệt tốt
- Có hệ số ma sát giữa trống phanh và má phanh cao và ổn
định trong điều kiện sử dụng
- Giữ đợc tỉ lệ thuận giữa lực trên bàn đạp với lực phanh trên
bánh xe
- Có khả năng phanh ôtô khi đứng trên dốc trong thời gian
dài
- Độ bền tuổi thọ và độ tin cậy cao, nhất là trong môi trờng

khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nh nớc ta.

23


Đồ án tốt nghiệp

K48

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

Chơng II
GIới thiệu về xe tham khảo

1. CáC thông số cơ bản về xe tham khảo :
Đặc tính kỹ thuật
Kích thớc và trọng lợng
Chiều
dài
toàn

bộ

mm
Chiều

rộng

toàn


bộ

mm
Chiều

cao

toàn

bộ

mm
Chiều

dài



sở

mm
Chiều rộng cơ sở ( trớc/sau )

24

4530
1705
1500
2600
1480/1460



Đồ án tốt nghiệp

mm
Khoảng

K48

sáng

gầm

Nguyễn Minh Sơn - Ôtô

xe

167,8

mm
Toạ độ trọng tâm
Không tải
Đầy tải
Trọng
lợng
không

tải

KG

Trọng

tải

KG
Vận

lợng
tốc

toàn
lớn

Km/h
Tính năng các cụm
Dung
tích
bình

a = 1.17; b = 1.43; hg= 700
a = 1.56; b = 1.04; hg= 800
1085
1460

nhất

195

xăng


55

lít
Bán kính vòng quay tối thiểu

5,1

m
Bánh xe
Cỡ lốp
Công suất lớn nhất Hp/rpm
Mômen
xoắn
lớn
nhất
kg.m/rpm
Động cơ

195/60R15 88V
134/6000
17,4/4200
Kiểu 4 xi lanh thẳng
hàng,cam kép với VVT-i, 16
van

Dung tích công tác động cơ
cc
Hệ thống nhiên liệu
Trang bị


1974
EFI ( phun xăng điện tử )
ABS + EBD

2. Giới thiệu về hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực có
trợ lực chân không trên xe corolla altis :

25


×