Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN một hướng tiếp cận mới khi sử dụng kiến thức liên môn hóa sinh vào bài dạy cacbon SGK11 chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.62 MB, 34 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƢỜNG THPT HẬU LỘC IV

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT HƢỚNG TIẾP CẬN MỚI KHI SỬ DỤNG KIẾN
THỨC LIÊN MÔN HÓA – SINH VÀO BÀI DẠY “CACBON”
SÁCH GIÁO KHOA 11 – CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN.

Ngƣời thực hiện: Nguyễn Thị Lý
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
I. Mở đầu………………………………………………………………………...3
I.1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………..3
I.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...3
I.3. Đối tƣợng nghiên cứu………………………………………………………..3
I.4. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………….............3
I.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin…………………………………………...3
I.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu……………………………….4
I.4.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn học sinh tại 2 lớp 11A10,11A9………...4
II.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm………………………………………………4
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………....4


II.2. Thực trạng vấn đề trƣớc khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm………………4
II.2.1. Thực trạng chung………………………………………………………….4
II.2.2. Thực trạng đối với giáo viên………………………………………………5
II.2.3. Thực trạng đối với học sinh……………………………………………….5
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề……………………………...5
II.3.1.Bản thân phải nghiên cứu thật kĩ lƣỡng bài………………………………..5
II.3.2.Trao đổi với tổ, nhóm chuyên môn………………………………………...6
II.3.3. Trao đổi với các giáo viên bộ môn liên quan đến nội dung môn học……..6
II.3.4.Chuẩn bị phiếu học tập……………………………………………………..6
II.3.5. Các biện pháp tổ chức thực hiện……………………………………..........11
II.3.5.1. Giáo án lên lớp……………………………………………………..........11
II.3.5.2. Chia nhóm học sinh………………………………………………..........26
II.3.5.3. Kết hợp với kĩ thuật khăn phủ bàn trong hoạt động nhóm…...................27
II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trƣờng………………………………………….....27
III.Kết luận, kiến nghị……………………………………………………………28
III.1. Kết luận…………………………………………………………………….28
III.1.1. Kết quả nghiên cứu………………………………………………………28
III.1.2. Kết quả đối chứng………………………………….…………………….28
III.1.3.Đánh giá chất lƣợng bài học……………………………………………...29
III.2. Kiến nghị……………………………………………………………..........31
III.2.1. Kiến nghị với tổ chuyên môn……………………………………………31
III.2.2. Kiến nghị với nhà trƣờng………………………………………………..31
III.2.3. Kiến nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo………………………………….32
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….33
PHỤ LỤC………………………………………………………………………..34

2



I.MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Kính thƣa các đồng chí, đồng nghiệp, trong chƣơng trình phổ thông, nội
dung của một số môn học lặp lại, gây ra sự lĩnh hội chồng chéo nhau về kiến thức.
Mỗi lần dạy lại phải cắp tài liệu đi hỏi giáo viên khác để làm sao có một thống nhất
hiệu quả nhất trong nội dung cần phải truyền tải đến cho học sinh. Trƣớc những
khó khăn đó của ngƣời dạy và ngƣời học, cần thiết phải đi đến một giáo án chung
cho nội dung môn học. Giúp cho trong một tiết học nhƣng học sinh sẽ lĩnh hội
đƣợc nhiều kiến thức khoa học – đó chính là “ Tích hợp liên môn trong giảng
dạy”. Nhƣng hiện nay, tích hợp liên môn chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi và chƣa
mang tính thƣờng xuyên trong nhà trƣờng. Và một thực tế là chỉ nghiên cứu và
thử nghiệm nội dung này để có bài gửi Sở dự thi dạy học tích hợp liên môn của
giáo viên mà thôi.
Với bản thân tôi, trong năm học 2018 – 2019 này, tôi đƣợc ban Giám Hiệu
nhà trƣờng giao nhiệm vụ dạy 2 lớp 11A9 và 11A10. Đây là hai lớp có đầu vào lớp
10 rất yếu, hầu nhƣ kiến thức về bộ môn hóa học của các em không có. Nên rất
khó khăn cho việc dạy và học. Mỗi lần lên lớp là tôi luôn suy nghĩ và tìm tòi, thiết
kế bài học theo một phƣơng pháp mới nhất, học sinh dễ học nhất và hứng thú nhất.
và với dạy học vận dụng kiến thức tích hợp liên môn luôn mang lại cho tôi kết quả
cao nhất. Trong tháng 10 năm 2018 của học kì I năm học này, nhà trƣờng THPT
Hậu Lộc IV có tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trƣờng, tôi đã dự thi và giảng dạy
tại lớp 11A10 bài “Cacbon”- chƣơng trình chuẩn có vận dụng kiến thức tích hợp
liên môn hóa học – sinh học – địa lí – lịch sử. Và kết quả đạt đƣợc rất cao. Chính
vì vậy mà tôi viết sáng kiến kinh nghiệm “ Một hướng tiếp cận mới khi sử dụng
kiến thức tích hợp liên môn hóa-sinh vào bài dạy “Cacbon” sách giáo khoa 11 –
chương trình chuẩn”, với mong muốn chia sẻ một vài kinh nghiệm đến các bạn
đồng nghiệp về dạy học có sử dụng tích hợp liên môn.
Mong rằng sáng kiến kinh nghiệm sẽ mở ra “một hướng tiếp cận hiệu quả”
trong việc dạy học khi sử dụng kiến thức “ Tích hợp liên môn”.
I.2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm nâng cao hiệu quả
lĩnh hội kiến thức về cacbon và các ứng dụng của nó trong cuộc sống. Mặt khác
sáng kiến kinh nghiệm này cũng đƣa ra một hƣớng tiếp cận mới khi sử dụng tích
hợp liên môn Hóa hoc – Sinh học – Địa lí – Lịch sử, giúp cho học sinh hiểu một
cách sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về các kiến thức khoa học về cacbon. Và đặc biệt là
tránh sự chồng chéo kiến thức khi lĩnh hội các nội dung bài học. Giúp học sinh
thay đổi tƣ duy học, và thái độ học tập cởi mở hơn, yêu thích bộ môn hóa học hơn.
I.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng dạy học là học sinh.
- Lớp thực hiện: 11A10 Trƣờng THPT Hậu Lộc IV năm học 2018-2019
I.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
I.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Phƣơng pháp này thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn.
-Thứ nhất, thu thập thông tin kiến thức từ các giáo viên bộ môn có liên quan đến
nội dung bài “Cacbon”
3


-Thứ hai, thu thập thông tin góp ý từ các đồng nghiệp để xây dựng các hoạt động
dạy học sao cho phù hợp và hay nhất.
-Thứ ba, thu thập thông tin kiến thức từ các nguồn tài liệu: Sách giáo khoa, tài liệu
tích hợp- liên môn….
I.4.2. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn học sinh tại 2 lớp 11A10,11A9
- Chọn mẫu điều tra: học sinh tại 2 lớp 11A10,11A9
- Số lƣợng mẫu điều tra: Số phiếu phát ra là 82 phiếu theo phƣơng pháp ngẫu
nhiên theo nhóm đối tƣợng học sinh ( 82 học sinh lớp 11A10,11A9)
Phƣơng pháp đánh giá theo thang “Không thích”, “ Bình thƣơng”, “Thích”, “Rất
thích”
I.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Đối với mục tiêu nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận: Phƣơng pháp tổng

hợp đƣợc sử dụng để lựa chọn lý thuyết thích hợp về vấn đề nghiên cứu. Các cơ sở
lý thuyết đƣợc tập hợp, lựa chọn từ các tài liệu, và các kết quả nghiên cứu đã đƣợc
công bố liên quan đến chất lƣợng bài dạy.
Đối với mục tiêu phân tích, đánh giá chất lƣợng bài dạy và hứng thú học
tập của học sinh: phƣơng pháp phân tích, quan sát, và phân tích tổng hợp đƣợc sử
dụng để phân tích các hứng thú học tập của học sinh, nhƣ: “Không thích”,
“Thích”, “Rất thích”. Trong đó phƣơng pháp quan sát đƣợc sử dụng để ghi nhận
các hành vi, thái độ, sự hăng say học tập của học sinh.
Nhƣ vậy, sau khi tổng hợp xem có bao nhiêu học sinh “Không thích”, “ Bình
thƣờng”, “Thích”, “Rất thích”, tổng hợp, phân loại điểm ở phiếu học tập thì sẽ phân
tích, so sánh thái độ học tập và đi đến kết luận sự lĩnh hội kiến thức ở hai lớp
11A10,11A9.
II.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
II.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Kính thƣa các đồng chí và các đồng nghiệp, giáo viên nhƣ một ngƣời mang
sứ mệnh truyền thụ kiến thức từ trong sách vở, từ thực tế đời sống cho học sinh,
giúp học sinh có thể hiểu và áp dụng vào trong chính cuộc sống của mình.
Sau mỗi một bài dạy, là một kinh nghiệm đƣợc rút ra, tất cả làm giàu
thêm phƣơng pháp truyền thụ cho lớp lớp học sinh từ thế hệ này đến các thế hệ
khác. Đối với bài “Cacbon” sách giáo khoa 11 – chƣơng trình chuẩn là một ví dụ
rất điển hình. Là một bài mà nội dung có liên quan rất nhiều đến các môn khác,
nhƣ: Sinh học, địa lí, và cả lịch sử nữa. Vậy, nhằm liên kết các kiến thức khoa học
của các môn học trên trong bài dạy “Cacbon” theo định hƣớng tích hợp liên môn
(Hóa học - Sinh học - Địa lý – Lịch sử ) sẽ giảm bớt sự trùng lặp nội dung của các
môn học; tạo điều kiện cho học sinh vận dụng, trải nghiệm hiểu rõ hơn ý nghĩa
thực tiễn của các kiến thức hóa học và sinh học.
II.2. Thực trạng vấn đề trƣớc khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm II.2.1. Thực trạng chung
Kính thƣa các đồng chí, đồng nghiệp đối với bộ môn hóa học có một thực trạng
chung đó là: Các bài dạy thƣờng theo một mô tuýt chung: “ Từ vị, trí đến cấu

4


tạo, rồi tính chất vật lí, sang tính chất hóa học, và cuối cùng là trạng thái tự nhiên,
điều chế”. Nói tóm lại là rất dễ dạy đối với giáo viên, nhƣng lại rất nhàm chán đối
với học sinh. Mà môn hóa học thƣờng liên quan đến sinh học, địa lí, có khi là cả
lịch sử. Bài “Cacbon” là một ví dụ cho thực trạng này.
II.2.2. Thực trạng đối với giáo viên
Đối với giáo viên, thực trạng lớn nhất là dạy một bài cho rất nhiều đối
tƣợng học sinh, mà đặc biệt là học sinh có đầu vào rất thấp. Ở cấp 2 môn hóa
dƣờng nhƣ bị lãng quên, nên thật sự rất khó khăn cho giáo viên dạy. Chính vì vậy
mà cƣờng độ làm việc, nghiên cứu, tìm tòi các phƣơng pháp đổi mới trong giảng
dạy đối với giáo viên tăng lên bao giờ hết. Bởi nếu cứ truyền thụ bài dạy theo lối
mòn cũ thì học sinh cực kì nhàm chán.
Mặt khác, khi bài dạy môn của mình lại liên quan đến nội dung của môn học
khác, thì hai giáo viên lại phải trao đổi sao cho thống nhất nội dung kiến thức, để
truyền đạt cho học sinh. Và thực tế bài: “Cacbon” lại liên quan nhiều đến môn Sinh
học, Địa lí và Lịch sử. Nên bản thân tôi phải trao đổi với cả ba giáo viên bộ môn
Sinh học, Địa lí và Lịch sử sao cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc
nhất và phải hứng thú nhất. Nên cần phải tích hợp liên môn với Sinh học, địa lí và
cả lịch sử để cho các em tiếp thu kiến thức tốt nhất về Caccbon.
II.2.3. Thực trạng đối với học sinh
Đối với học sinh hiện nay ở cấp 2, môn hóa học dƣờng nhƣ rất xa lạ với các
em. Đây thực sự là khó khăn lớn nhất đối với học sinh. Vì lên cấp 3 các em phải
học môn hóc học- nội dung kiến thức nối tiếp của cấp 2 mà các em đã học. Nhƣng
thực chất các em không có khái niệm môn hóa trong đầu. Khó khăn thứ hai là đầu
vào của các em rất thấp. Nên việc tiếp cận kiến thức của các em không hề đơn
giản.
Từ những thực trạng vừa nêu ở trên, tất cả dẫn đến một hiệu quả không
mong muốn của một ngƣời dạy học: học sinh thì uể oải, nhàm chán còn giáo

viên thì rất buồn khi thấy thái độ không ủng hộ của ngƣời học.
Chính vì vậy mà để thay đổi tƣ duy của ngƣời dạy và cách học của ngƣời
học, ngƣời giáo viên phải đổi mới phƣơng pháp dạy học,giúp học sinh học tập
nghiêm túc đạt hiệu quả cao. Và ”Một hướng tiếp cận mới khi sử dụng kiến thức
liên môn hóa – sinh vào bài dạy “Cacbon” Sách giáo khoa 11- chương trình
chuẩn” là một sáng kiến kinh nghiệm có thể giúp ngƣời dạy và ngƣời học đổi mới
cách nghiên cứu và lĩnh hội kiến thức.
II.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
II.3.1.Bản thân phải nghiên cứu thật kĩ lƣỡng bài:
Nghiên cứu bài kĩ thì mới tìm đƣợc phƣơng pháp hay để truyền đạt cho học sinh.
Kết hợp tham khảo nhiều tài liệu, nhƣ: Sách giáo viên, Tài liệu chuẩn kĩ năng, kiến
thức, Tài liệu tập huấn giáo viên về các phƣơng pháp dạy học tích cực, Tài liệu về
đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Tài liệu về tích hợp liên
môn. Giáo viên phải nghiền ngẫm nội dung kiến thức bài dạy một cách nhuần
nhuyễn. Và tự sắp xếp trong đầu từng hoạt động khi lên lớp mà không cần phụ

5


thuộc giáo án. Phân bố thời gian cho từng hoạt động một cách hợp lí để bài dạy
hoàn hảo nhất.
II.3.2.Trao đổi với tổ, nhóm chuyên môn:
Trao đổi với tổ,nhóm chuyên môn để tìm ra giáo án hay nhất để truyền đạt cho
học sinh. Đồng nghiệp trong tổ, nhóm chuyên môn sẽ góp ý để bài dạy đƣợc hoàn
thiện hơn, hiệu quả cao hơn.
II.3.3. Trao đổi với các giáo viên bộ môn liên quan đến nội dung môn học:
Việc làm này rất quan trọng, thứ nhất là thống nhất đƣợc nội dung tiết dạy, thứ
hai là sắp xếp hài hòa các hoạt động lên lớp. Có nhƣ vậy thì tiết học mới thành
công, học sinh sẽ hứng thú hơn, lĩnh hội đƣợc nhiều kiến thức hơn.
II. 3.4. Chuẩn bị của giáo viên

HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
I. TÊN CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP:
“Cacbon và tầm quan trọng của cacbon trong đời sống”
(Bài 15: Cacbon – Hóa học 11 – chương trình chuẩn)
Bài mở đầu của chƣơng III, trong chƣơng trình Hóa học 11 có bài 15: Cacbon.
Đây là những kiến thức cơ sở quan trọng giúp học sinh hiểu đƣợc các kiến thức cơ
bản về đặc điểm, tính chất và ứng dụng của nguyên tố Cacbon; Trong chƣơng trình
môn Sinh học 10, khi học chƣơng: Thành phần hóa học của tế bào, Cacbon có vai
trò cực kì quan trọng tạo nên sự đa dạng của vật chất hữu cơ. Bởi vì Cacbon là
thành phần chính của tất cả các chất hữu cơ. Mọi chất hữu cơ đều chứa cacbon
trong thành phần của nó. Các hợp chất của Cacbon tạo ra nền tảng cho mọi loại
hình sự sống trên Trái Đất và chu trình cacbon - nitơ dự trữ và tái cung cấp một số
năng lƣợng đƣợc sản sinh từ Mặt Trời và các ngôi sao.
Vì vậy cùng với việc sử dụng kiến thức hóa học của môn Hóa 11 với sử
dụng kiến thức của môn Sinh 10, theo định hƣớng liên môn, chúng tôi đề nghị tích
hợp nội dung của bài Cacbon với một số kiến thức Sinh học liên quan. Ngoài ra
trong chủ đề còn có sử dụng kiến thức tích hợp của các môn Địa lý, Lịch sử, giáo
dục bảo vệ môi trƣờng…. nhằm liên kết các kiến thức khoa học mà học sinh lĩnh
hội đƣợc với đời sống, lao động sản xuất.
Việc thực hiện bài giảng: “Cacbon và tầm quan trọng của cacbon trong đời
sống” trong môn Hóa học theo định hƣớng tích hợp liên môn (Hóa học - Sinh học
- Địa lý – Lịch sử - GDBVMT) sẽ giảm bớt sự trùng lặp nội dung của các môn
học; tạo điều kiện cho học sinh vận dụng, trải nghiệm hiểu rõ hơn ý nghĩa thực tiễn
của các kiến thức hóa học và sinh học.
II. MỤC TIÊU DẠY HỌC
*Nội dung các môn học đƣợc tích hợp trong bài học: Trong giáo án dạy
học này, giáo viên mô tả lại kiến thức, kĩ năng, thái độ của một số môn học liên
quan đến kiến thức về “Cacbon và tầm quan trọng của cacbon trong đời sống”:
+ Môn Hóa học: Vận dụng kiến thức của bài: Cacbon (Hóa học 11 cơ bản):
nắm đƣợc kiến thức về Vị trí của cabon trong bảng tuần hoàn, các dạng thù hình,

6


tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng, trạng thái tự nhiên và cách sản xuất
cacbon.
+ Môn Sinh học: Vận dụng kiến thức Chƣơng II: Thành phần hóa học của tế
bào (sinh học 10 cơ bản): cấu tạo các hợp chất hữu cơ quan trong của tế bào:
Cacbohidrat, lipit, prôtêin, axit nucleeic, ATP… để thấy đƣợc vai trò quan trọng
của Cacbon đối với sự sống.
+ Giáo dục sức khỏe, bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
Có ý thức bảo vệ môi trƣờng và xử lí tình huống liên quan đến bảo vệ môi trƣờng
và sức khỏe con ngƣời.
+ Môn Địa lí: bản đồ địa hình vùng Quảng Ninh,Thanh Hóa, Nghệ An, (Địa
lí 12: Địa lí địa phƣơng) xác định đƣợc vị trí phân bố của một số mỏ than và các
khoáng vật nhƣ Canxit, Magiezit, Đôlômit ở Việt Nam, giáo dục ý thức bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc.
+ Môn Lịch sử: qua một số sự kiện lịch sử nhƣ: Bộ đội Việt Nam chế tạo
thành công bom Ba Càng, thuốc nổ đen ( Thuốc nổ có khói) trong chiến tranh du
kích kháng chiến chống Pháp cứu nƣớc.
*Vận dụng các kiến thức tích hợp liên môn trên trong bài học nhằm
mục tiêu:
1. Kiến thức
Học sinh sẽ tìm hiểu ba nội dung chính:
- Vị trí và cấu hình electron nguyên tử cacbon.
- Tính chất vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên, sản xuất. Liên hệ
thực tế: Vai trò và tầm quan trọng của cacbon trong đời sống.
- Tính chất hóa học của cacbon.
2. Kỹ năng
+ Làm việc theo nhóm: hình thành kĩ năng hoạt động nhóm, quan sát, liên hệ
thực tế, phân biệt đƣợc các dạng thù hình của cacbon.

+ Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn: Giải thích đƣợc một số hiện tƣợng thực
tế nhƣ: dùng mũi dao kim cƣơng cắt kính, ngộ độc khói than….
+ Học tập tích cực và chủ đạo.
+ Có kĩ năng xử lý và phân tích thông tin, vận dụng linh hoạt các kiến thức
đã học để giải quyết các vấn đề.
+ Phát triển kỹ năng giao tiếp.
3. Thái độ
- Hứng thú trong quá trình thực hiện bài học.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trƣớc nhóm.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững.
- Tích cực áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
- Hoạt động nhóm tích cực hiệu quả cao

7


4. Các năng lực hƣớng tới
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến
thức liên môn: Sinh học, Hoá học, Địa lí, Lịch sử, …. để giải quyết các vấn
đề bài học đặt ra.
- Năng lực tự học và làm việc nhóm.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực sáng tạo.
III. ĐỐI TƢỢNG DẠY HỌC
- Đối tƣợng dạy học là học sinh.
- Lớp thực hiện: 11A10 Trƣờng THPT Hậu Lộc IV
IV. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC
Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức liên môn
học vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức

cần thiết. Qua việc thực hiện chủ đề giúp giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc
kiến thức bộ môn mình dạy mà còn không ngừng trau dồi kiến thức các môn học
khác để tổ chức, hƣớng dẫn các em giải quyết các tình huống, vấn đề đặt ra trong
môn học nhanh chóng và hiệu quả. Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát
huy khả năng tƣ duy tích cực, sáng tạo và độc lập.
Việc kết hợp các kiến thức liên môn nhƣ Sinh học, Địa lí, Lịch sử vào môn
Hóa học rất quan trọng, giúp cho bài học bao quát, đầy đủ ý hơn. Nhƣ vậy, qua chủ
đề này học sinh không chỉ nắm đƣợc nội dung bài học về Cacbon mà còn thấy
đƣợc vai trò quan trọng của Cacbon trong đời sống, giải thích đƣợc các hiện
tƣợng, các ứng dụng của Cacbon trong thực tiễn từ đó nêu đƣợc những biện pháp
thích hợp nhằm bảo vệ môi trƣờng và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng.
Mặt khác, việc thực hiện chủ đề tích hợp liên môn này tạo điều kiện gắn kết
kiến thức, kĩ năng, thái độ các môn học với nhau, với thực tiễn đời sống xã hội làm
cho học sinh yêu thích môn học hơn và yêu cuộc sống. Biết vận dụng các kiến thức
để giải quyết các vấn đề xảy ra trong thực tế, từ đó tự xây dựng ý thức và hành
động cho chính bản thân.
V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
*Tài liệu và các nguồn cung cấp thông tin:
- SGK và SGV Hóa học 11 hiện hành - NXB GD; SGK Sinh học 10 hiện
hành, Địa lý 12 hiện hành.
- Hệ thống câu hỏi vào phiếu học tập, máy tính, máy chiếu, bảng phụ.
- Tham khảo tài liệu từ một số trang Wed các tƣ liệu về Cacbon và tầm quan
trọng của Cacbon trong đời sống.
8


*Thiết bị:
- Máy tính nối mạng; Máy chiếu
- Tranh ảnh về các dạng thù hình của Cacbon: kim cƣơng, than chì, bản đồ

địa hình vùng Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An.
- Sơ đồ tƣ duy: bài Cacbon

2. Chuẩn bị của học sinh
- Hoàn thành các phiếu học tập mà giáo viên giao:
* Phiếu học tập 1: (trên lớp)
So sánh điểm khác nhau giữa 2 dạng thù hình của Cacbon thông qua bảng
sau :
Đặc điểm

Kim cƣơng

Than chì

Cấu trúc
Tính chất vật lí:
- Màu sắc
-Tính dẫn điện, dẫn nhiệt
- Độ cứng

9


* Phiếu học tập số 2 (ở nhà):
1 - Tìm hiểu, kể tên các khoáng vật chứa cacbon mà em biết, nêu công thức
hóa học của các khoáng vật đó.
2 - Thu thập các thông tin về mỏ than antraxit ở Quảng Ninh, mỏ than
nhỏ hơn ở Thanh Hóa và Nghệ An, từ đó đề xuất các biện pháp khai thác và sử
dụng tài nguyên khoáng sản hợp lí ở Việt Nam, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
* Phiếu học tập 3: (trên lớp)

PHIẾU HỌC TẬP 3: Tính chất hóa học của Cacbon Họ
tên:……………………………..Nhóm:……………Lớp:11A10
Hãy hoàn thành các phƣơng trình hóa học , xác định sự thay đổi số oxi
hóa của C và đọc tên sản phẩm tạo thành trong các phản ứng sau đây:
o

1. C + O2 t ……………………………………………………………
o

2. C+ H2SO4(đ) t ………………………………………………………
o

3. C + CuO t …………………………………………………………..
o

4. C + H2 t …………………………………………………………
to

5. C + Al  ……………………………………………………………
VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
PHÂN CÔNG

TT
1

NỘI DUNG
Phần I: Vị trí, cấu hình electron nguyên

THỰC HIỆN
Nguyễn Thị Lý


tử của Cacbon
2

Phần II: Tính chất vật lí, ứng dụng,

Nguyễn Thị Lý

trạng thái tự nhiên, sản xuất.
* Liên hệ thực tế: Vai trò và ứng dụng
của cacbon trong đời sống.

Trần Thị Nhung

III. Tính chất hóa học và liên hệ thực tế

Nguyễn Thị Lý

3

10


II. 3.5. Các biện pháp tổ chức thực
hiện. II.3.5.1. Giáo án lên lớp
Hoạt động 1: Vào bài
Phƣơng pháp: Nêu vấn đề
Thời gian: 2 phút
Thƣa tất cả các em, chúng ta thƣờng nghe trên các thông tin đại chúng về
một vấn đề mà toàn cầu đang rất quan tâm đó là việc trái đất của chúng ta đang

nóng dần lên. Và một trong những nguyên nhân đó chính là hiệu ứng nhà kính.

Hiệu ứng nhà kính: CO2 trong khí quyển giống nhƣ một tầng kính dày bao
phủ Trái đất, làm cho Trái đất không khác gì một nhà kính lớn. Hiệu ứng nhà kính
là hiệu ứng làm cho không khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt
trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu nóng
lên lại bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí nóng lên.
Vậy các em có biết hiện tƣợng này liên quan đến nguyên tố hóa học nào
không? Đó chính là nguyên tố Cacbon. Nguyên tố Cacbon có những tính chất gì?
Có ứng dụng và tầm quan trọng nhƣ thế nào? Bài học này cô và các em sẽ tìm hiểu
và giải quyết các vấn đề trên.
Bài học có 3 nội dung chính:
- Phần I: Vị trí và cấu hình electron nguyên tử
- Phần II: Ghép chung: Tính chất vật lí, ứng dụng, trạng thái tự nhiên và sản
xuất.
- Phần III: Tính chất hóa học
Để giúp các em liên hệ kiến thức bài học - thực tế một cách logic, dễ nhớ thì ở
mỗi nội dung cô sẽ đan xen giữa phần kiến thức cơ bản của bài
11


học và những câu hỏi liên hệ thực tế liên môn với môn Địa lí, Lịch sử và Sinh Học,
đồng thời giúp các em sử dụng những kiến thức thu thập đƣợc của mình qua bài
học để giả quyết những vấn đề thực tế liên quan giúp ích cho bản thân, gia đình và
xã hội.
Hoạt động 2: Vị trí, cấu hình electron nguyên tử
Phƣơng pháp: Nêu vấn đề, vấn đáp
Thời gian: 3 phút

Nội dung

tích hợp

Hoạt động của GV-HS

Nội dung chính

GV: yêu cầu HS nêu vị trí và cấu I. Vị trí và cấu hình
hình electron nguyên tử của electron nguyên tử
nguyên tố C?
-Vị trí: STT6, Chu kì 2,
HS: nghiên cứu SGK lên bảng nhóm IVA
trình bày
- Cấu hình e:1s2 2s22p2
GV: nhận xét, kết luận về các số
- Số oxi hóa: -4,0,+2,+4
oxi hóa của C?
HS: trả lời
GV: nhận xét, kết luận
Hoạt động 3: Tính chất vật lí,
trạng thái tự nhiên, ứng dụng, sản xuất.
Phƣơng pháp: Hoạt động nhóm, nêu vấn đề, tích hợp liên môn
Thời gian: 20 phút
Nội dung
Hoạt động của GV-HS
Nội dung chính
tích hợp
GV : yêu cầu HS hoạt
II. Tính chất vật lí, trạng
động theo nhóm nhỏ (4
thái tự nhiên, ứng dụng,

em) hãy nghiên cứu kĩ
sản xuất
mục II.1 SGK và quan
sát 2 mẫu than chì và
1.Tính chất vật lí và liên
kim cƣơng: So sánh điểm
hệ thực tế qua lịch sử
khác nhau giữa 2 dạng
chiến tranh chống Mĩ của
thù hình của cacbon
nhân dân ta
thông qua bảng sau PHT
số 1 ?
HS : thảo luận theo nhóm
hoàn thành PHT số 1, cử đại
diện lên bảng trả lời.
HS nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
GV : nhận xét, kết luận.
Kim cƣơng

12


Than chì
(Đáp án PHT số 1)
Đáp án PHT số 1:
Sau khi quan sát kim cƣơng và than chì, chúng ta thấy rằng 2 dạng thù
hình này có sự khác nhau cơ bản:


*Ứng dụng thực tế : Giáo viên biếu diễn màn cắt kính cho học sinh xem.
Giáo viên cho học sinh lên làm thử và nhận xét đặc điểm cấu tạo tinh thể của
kim cương với ứng dụng của nó.

13


*Giáo
viên
tích
hợp
kiến
thức
về Lịch sử:
(3 phút)

GV nêu vấn đề : Trở về
với lịch sử: Ðánh bom ba
càng phải là những chiến sĩ
mƣu trí, quả cảm, sẵn sàng hy
sinh để hoàn thành nhiệm vụ.
Nhƣng với phƣơng châm diệt
đƣợc xe cơ giới địch, mà
ngƣời chiến sĩ sẽ hy sinh sau
khi bom nổ vì bị sức ép và
hơi nóng táp vào ngƣời.
Trong trận Hà Nội 1946,
chừng 10 tổ cảm tử quân
đƣợc thành lập, với tổng cộng
chừng 100 đội viên. Họ đƣợc

gọi là quyết tử quân, khác với
đa số chiến sĩ tham gia chỉ
đƣợc gọi
là Vệ quốc
quân hoặc tự vệ Hà Nội. Họ
thƣờng mặc áo trấn thủ, đeo
khăn đỏ, cầm bom ba càng,
có khi đƣợc tổ chức truy điệu
sống trƣớc khi xung trận.
Đƣợc chọn vào đội cảm tử
quân là niềm vinh dự với họ
khi đó, và họ cũng là sự động
viên tinh thần lớn cho quân
dân trƣớc sức mạnh quân sự
của Pháp.
Câu hỏi: Em có suy nghĩ gì
về tội ác của thực dân Pháp.
Và hãy phát biểu lòng yêu
nước của các cảm tử quân
đã hi sinh thân mình vì tự do
dân tộc?

Hình ảnh: Bộ đội Việt Nam sử
dụng bom Ba Càng trong chiến
tranh

Và đây là hình ảnh:
Tƣợng Cảm tử quân của bộ
đội Việt Nam Cầm bom Ba
càng trong bảo tàng quân sự


HS Trả lời:
- Học sinh phát biểu đƣợc suy
nghĩ của bản thân, lên án tội ác
của thực dân Pháp đã sang xâm
lƣợc Việt Nam.
Qua đó các em sẽ thấy đƣợc
long dung cảm, bất khuất , kiên
cƣờng của bộ đội Việt Nam
quên thân mình vì tự do của
dân tộc
- Thành phần chính trong
bom bom Ba càng là:
- Các em có biết thành phần 75%KNO3, 10%S, 15%C.
chính trong bom Ba càng là
- Bom ba càng đƣợc thiết kế
gì?
với kíp kích nổ bằng va chạm,
về nguyên tắc nó là đầu đạn
- Giải thích quá trình gây nổ
14


của bom Ba Càng?

Gv: yêu cầu HS nghiên
cứu kĩ mục V- SGK và
quan sát các hình ảnh, cho
biết trạng thái tự nhiên
của Cacbon ?

HS : trả lời
GV : kết luận

*Giáo
tích
kiến

viên GV nêu câu hỏi:
hợp Em hãy cho biết ở nước
thức các mỏ than được phân

lõm. Bom có dạng hình phễu,
miệng phễu có đƣờng kính
22 cm, nhồi bằng thuốc nổ
hoặc thuốc bom (7–10 kg), có
vành gang gắn ba càng sắt
dài12 cm/càng; đáy phễu là bộ
phận gây nổ, gồm: hạt nổ, kim
hỏa và chốt hãm an toàn.
Khoảng lõm ở đáy hình côn
khi nổ sẽ khiến cho sức nổ
hƣớng vào lớp thép xe tăng.
2.Trạng thái tự nhiên và
liên hệ trong địa lí và sinh
học

HS: Qua chuẩn bị phiếu
học tập số 2 (ở nhà) thu thập
15



về Địa lí:
(2 phút)

bố chủ yếu ở đâu?
GV: Qua tìm hiểu thu thập
thông tin em hãy cho biết
các mỏ than trên đang được
con người khai thác như thế
nào?
- Cần làm gì để bảo vệ khai
thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản trên một cách
hợp lí ?
HS: Thảo luận, trả lời.
GV: nhận xét, kết luận . Giới
thiệu qua về mỏ than antraxit
ở Quảng Ninh- mỏ than
khổng lồ của Việt Nam?

các thông tin về mỏ than
antraxit ở Quảng Ninh, một vài
mỏ than nhỏ ở Thanh Hóa và
Nghệ An

Giáo viên giới thiệu thêm: Bên cạnh các mỏ than lớn, nước ta còn có nhiều
hang động tuyệt vời với các lớp thạch nhũ đẹp – được thế giới công nhận là di
sản thiên nhiên, như: Động Phong Nha - Kẻ Bàng ở Quảng Bình, Động ở Hạ Long….Và tiềm
năng to lớn hơn nữa đó chính là dầu khí, nguồn nhiên liệu khổng lồ cho Việt Nam.


*Giáo
tích
kiến
Sinh

viên
hợp
thức
học:

GV: Dựa vào kiến thức
Sinh học 10 đã học về các
thành phần cấu tạo tế bào,
em hãy cho biết: Cacbon

*Vai trò của Cacbon
trong tế bào sống:
- Cacbon là thành phần chính
của tất cả các chất hữu cơ. Mọi
16


Vai trò và có vai trò tham gia cấu
ứng
dụng tạo những hợp chất hữu
của
cơ nào trong tế bào sống?
Cacbon
HS: Dựa vào kiến thức đã
trong

đời học, thảo luận trả lời câu
sống
hỏi.
– Liên hệ GV: Vì sao nói: Cacbon có
thực tế.
vai trò quan trọng tạo nên sự
(5-6phút)
đa dạng của vật chất hữu
cơ?
HS: thảo luận trả lời
GV : nhận xét, bổ sung,
kết luận.
GV Khẳng định thêm vai
trò sinh học của Cacbon :
- Cacbon rất cần cho người
và động vật: Chiếm 18,6%
trọng lƣợng cơ thể, Cacbon
đƣợc tìm thấy trong mọi phân
tử hữu cơ. Cacbon đƣợc biết
đến nhƣ là nguyên tố có thể
tạo ra cỡ 10 triệu loại hợp
chất khác nhau, chiếm phần
lớn trong các hợp chất hóa
học.
Thực
phẩm
chứa
cacbohydrat có tác dụng kích
thích tăng tiết serotonin và
giải phóng chậm cacbon phức

hợp, giúp bình tĩnh và ở trạng
thái vui vẻ hơn. Với chế độ
ăn ít hydrat-cacbon sẽ làm độ
nhạy của các giác quan kém
đi.

chất hữu cơ đều chứa cacbon
trong thành phần của nó, nhƣ:
+ Cacbon là thành phần quan
trọng trong đơn vị cấu trúc của
vật chất mang thông tin di
truyền (a.nucelic).
+ Cacbon là thành phần không
thể thiếu trong các hợp chất
hữu cơ của cơ thể sống.
+ Cacbon dioxide (CO2) là một
thành phần thiết yếu của quang
hợp (còn gọi là cacbon đồng hóa
) tổng hợp các chất hữu cơ. Do
đó, Cacbon là nguyên tố hóa
học đặc biệt quan trọng trong
việc tạo nên sự đa dạng của
các đại phân tử hữu cơ.

Các hợp chất của cacbon tạo ra
nền tảng cho mọi loại hình sự
sống trên Trái Đất và chu trình
cacbon - nitơ dự trữ và tái cung
cấp một số năng lƣợng đƣợc
sản sinh từ Mặt Trời và các

ngôi sao.

Câu hỏi liên hệ thực tế:
1, Vậy chúng ta cần bổ sung nguồn lương thực, thực phẩm nào để cung cấp
đầy đủ Cacbon cho cơ thể?
Trả lời:
Nguồn cung cấp chủ yếu Cacbon cho cơ thể là Carbohydrat. Carbohydrat
bao gồm đƣờng, tinh bột và chất xơ có trong trái cây, ngũ cốc, rau quả và các
17


sản phẩm từ sữa. Chúng ta nên bổ sung cho cơ thể các thức ăn giàu
Carbohydrat như: gạo cám, yến mạch, kiều mạch, chuối, táo, bưởi, cam, củ
cải đường, khoai lang, .....
2, Tuy nhiên, các loại thức ăn giàu carbohydrat bị gán ghép là tác nhân cho
việc gây ra bệnh béo phì. Điều này đúng hay sai? Chúng ta nên sử dụng
thức ăn chứa carbohydrat như thế nào là hợp lí?
Trả lời:
- Các thức ăn giàu carbohydrat bị gán ghép một cách bất công cho việc gây ra
bệnh béo phì. Sự thật là không phải tất cả các thực phẩm giàu carbohydrat đều
“nguy hiểm” không có lợi cho sức khỏe. Có một số loại thực phẩm có lợi cho
sức khỏe nhất trên thế giới chứa rất nhiều carbohydrat.
- Tuy nhiên, điều quan trọng nhất chính là điều tiết lƣợng ăn vào, không có
loại thực phẩm nào ăn quá nhiều lại tốt cả. Cân bằng mới là liệu pháp tối ƣu
cho sức khỏe. Ngoài ra chúng ta cũng nên lƣu ý rằng, carbohydrat tinh chế rất
tai hại, nhưng nguồn thức ăn carbohydrat nguyên chất tự nhiên lại rất lành
mạnh.
3, Trong thực tế đời sống hàng ngày chúng ta cũng thường bắt gặp những
bếp than gia đình như thế này:


Theo em, trong điều kiện nào, than cháy sẽ tạo ra nhiều khí CO gây ngộ
độc khí than chết người? Vì sao? Biện pháp ngăn ngừa?
Trả lời:
- Trong điều kiện phòng kín, thiếu oxi than cháy sẽ tạo ra nhiều khí CO gây
ngộ độc khí than gây các triệu chứng nhƣ: đau đầu, buồn nôn, mỏi mệt và
choáng váng, và có thể gây tử vong.
- Vì: Nhƣ các em đã đƣợc học:
+ Các chất hữu cơ bị đốt cháy không hoàn toàn tạo ra nhiều CO, nhƣ than
đá, giấy, xăng, dầu, khí đốt…
Khi chất hữu cơ đƣợc đốt cháy hoàn toàn thì tạo thành CO2 theo phản ứng:

C + O2

CO2

Khi đốt cháy không hoàn toàn thì tạo ra CO theo phản ứng:
18


2C + O2



2CO

+ Trong lò than, than đƣợc đốt cháy đỏ tạo ra CO2, CO2 bốc lên gặp than
đang cháy đỏ lại tạo ra CO.
+ CO là chất khí không màu, không mùi và không gây kích ứng nên rất
nguy hiểm vì con ngƣời không cảm nhận đƣợc sự hiện diện của CO trong
không khí.

+ CO có ái lực với hemoglobin (Hb) trong hồng cầu, nên CO sẽ gắn chặt
với Hb thành COHb do đó máu không thể chuyên chở ôxy đến tế bào, dẫn tới
thƣơng tổn do giảm ôxy trong máu hay tổn thƣơng hệ thần kinh, con ngƣời sẽ
gặp các triệu chứng nhƣ: đau đầu, buồn nôn, mỏi mệt và choáng váng cũng
nhƣ có thể gây tử vong.
- Biện pháp ngăn ngừa:
+ Không nấu bếp than, lò than trong điều kiện phòng kín, thiếu oxi.
+ Sử dụng khẩu trang, hạn chế tiếp xúc với khói than, đặc biệt đối với trẻ
em và phụ nữ có thai, ngƣời bị bệnh tim, hen suyễn....
*GV có thể giới thiệu thêm: CO còn được sản sinh trong các trường hợp sau:
- Trong công nghiệp gang thép, sắt đƣợc luyện trong các lò cao cùng với than
cốc, đá vôi và một số chất khác. Tỷ lệ CO trong khí lò cao rất lớn, có thể thoát
ra gây ô nhiễm xung quanh, trong và ngoài nơi làm việc.
- Sản xuất khí đốt từ than đá tạo ra nhiều CO. CO là sản phẩm của quy trình
sản xuất, đƣợc dùng làm nhiên liệu.
- Sản xuất đất đèn làm nguyên liệu tạo ra axetylen (C2H2) cũng sản sinh nhiều

CO theo phản ứng:6C + 2CaO CaC2 + 2CO
- Khí thải của các động cơ chứa nhiều CO, động cơ xăng thải ra nhiều CO,
động cơ diesel tạo ra CO ít hơn.
- Các nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu than đá, dầu, khí đốt tạo ra CO
trong quá trình đốt.
- Nổ mìn tạo ra CO cùng nhiều chất độc khác.
- Cháy nhà, cháy các chất hữu cơ… tạo ra nhiều khí độc trong đó có CO.
Trên thế giới mỗi năm có hàng ngàn người bị chết ngạt do hít phải CO,
trong đó chủ yếu là công nhân làm việc trong các điều kiện khắc nghiệt
thiếu không khí sạch và có nguy cơ cháy nổ cao như công nhân hầm mỏ,
lính cứu hoả kể các nhà du hành vũ trụ, các thợ lặn …
Do tính độc của khí CO nên trong quá trình làm việc tại các môi trƣờng
có nồng độ khí CO vƣợt ngƣỡng cho phép, ngƣời lao động đƣợc trang bị các

phƣơng tiện bảo vệ cơ quan hô hấp lọc khí CO để phòng ngừa và giảm thiểu
các tai nạn xảy ra liên quan đến sự ngộ độc khí này. Các phƣơng tiện bảo vệ
cơ quan hô hấp loại này có hộp lọc chứa các chất xúc tác để ôxy hóa khí CO
với độc tính cao thành khí CO2 ít độc hại hơn và có nguy cơ ảnh hƣởng tới sức
khỏe ngƣời lao động thấp hơn khí CO rất nhiều.
19


*Giáo
tích
kiến
hóa

viên Câu hỏi: Hãy nêu ứng dụng
3. Ứng
hợp của cacbon?
Cacbon
thức HS: nghiên cứu SGK trả lời
Ứng dụng của Kim cƣơng
học,

công nghệ,
và liên hệ
thực tế.
(2 phút)

dụng

của


Dao cắt thủy tinh
Đồ trang sức
Bột mài

Mũi khoan

Ứng dụng của Than chì

20


4. Sản xuất cacbon:

21


Nội dung
tích hợp

Hoạt động 4: Tính chất hóa học của Cacbon
Phƣơng pháp: Hoạt động nhóm
Thời gian: 10 phút
Hoạt động của
Nội dung chính
GV-HS
GV phát phiếu III. Tính chất hóa học
học tập số 3 :
Trong các hợp chất, C có SOXH –
4,0,+2,+4


Gv: Tổ chức cho
học sinh hoạt động
theo nhóm ở phiếu
học tập số 3: 10 phút
-

Thời

gian



tính khử.
1. Tính khử
- HS viết PTHH minh hoạ tính khử của C:
4 2
+ Tác dụng với oxi

hoạt

động nhóm: 7 phút
- Chọn bài xuất sắc
để nạp đại diện cho
nhóm để nạp: 1 phút

C vừa có tính OXH vừa có

0

0


C

t

t

đề

o

+ Tác dụng với hợp chất
6

0

C 2H2

2

CCO2  2CO
4

CO2 

SO
4(đ)

t


- Trình bày: 2 phút
- Yêu cầu các nhóm
khác nhận xét
Gv: nhận xét, kết
luận
Gv cho điểm các
nhóm
Gv: nhận xét, bổ
sung , kết luận vấn

o

4

0

Sau đó:

(H 0)

 O2 C O2

o

4
2SO2 + H2O

- HS hoàn thiện PTHH:
t


o

2CuO + C  2Cu + CO2 ( H  0 )

- HS liên hệ thực tế, sự hiểu biết của bản thân
trả lời.
2. Tính oxi hoá
- HS viết PTHH minh hoạ tính oxi hoá của C:
+ Tác dụng với H2
0

0

t

o

4 1

,
xt

C 2H 2 

+ Tác dụng với KL
0

0

t


o

3

CH4

4

3C 4 Al  Al4 C3 (nhôm cacbua)

22


Giáo viên nêu câu hỏi: Bằng các kiến thức thực tế, em hãy nêu hiện trạng sử
dụng tài nguyên thiên nhiên liên quan đến nguyên tố cacbon ở nước ta hiện
nay, và hãy đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên đó?

23


VII. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
*Kiểm tra củng cố bài:
1. HS sử dụng sơ đồ tƣ duy tóm lƣợc những nội dung kiến thức cơ bản của
bài. (2 phút)
Sơ đồ tư duy: bài 15: Cacbon

24



Yêu cầu: HS sử dụng sơ đồ tư duy cần trình bày được các nội dung sau:
- Tính chất vật lí của cacbon
- Tính chất hóa học của cacbon
- Sản xuất ứng dụng của cacbon
- Vận dụng kiến thức trong cuộc sống.
2. Kiểm tra trắc nghiệm cuối bài.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4:
BÀI TẬP TRẮC NGHỆM CỦNG CỐ BÀI 15: CACBON (5 phút)
Họ tên:…………………………. Lớp: 11A10
-------------------------------------------------------------------------------------------Thái độ của em đối với tiết học: (đánh dấu X vào lựa chọn của em)
Điểm:
Không thích
Bình thường
Thích
Rất thích
Trả lời các câu hỏi sau: (Khoanh tròn đáp án đúng)
Câu 1: (Vận dụng kiến thức môn Hóa học)
Cấu hình electron của nguyên tử cacbon:
2

2

2

2

2

2


3

A. [Ne]3s
B. [He]2s 2p
C. [Ne]3s 3p
D. [Ne]3s 3p
Câu 2: (Vận dụng kiến thức môn Hóa học)
Các số oxi hoá có thể có của cacbon là:
A. –3; +3; +5.
B. –3; +3; +5; 0.
C. +3; +5; 0.
D. –4; 0; +2; +4.
Câu 3: (Vận dụng kiến thức môn Hóa học)
Nguyên tố nào sau đây góp phần gây nên hiệu ứng nhà kính:
A. Canxi
B. Photpho.
C. Cacbon.
D. Hidro.
Câu 4: (Vận dụng kiến thức môn Hóa học)
Vị trí của Cacbon trong bảng tuần hoàn là:
A. STT 15, chu kì 4, nhóm IVA
B . STT 15, chu kì 3, nhóm VA
C. STT 15, chu kì 4, nhóm VA
D . STT 6, chu kì 2, nhóm IVA
Câu 5: Ở Việt nam, tỉnh nào sau đây có trữ lƣợng than lớn?
A. Thanh Hóa.

B. Quảng Ninh.

C. Hà Tĩnh.


D. Quảng Bình.

Câu 6: (Vận dụng kiến thức môn Sinh học)
Trong điều kiện nào, than cháy sẽ tạo ra nhiều khí CO gây ngộ độc khí than chết ngƣời?
A. Ngoài trời (có oxi)
B. Không ảnh hƣởng gì
C. Ngoài trời và phòng kín
D. Trong phòng kín (thiếu oxi)
Câu 7: (Vận dụng kiến thức môn Hóa học)
Phƣơng trình nào dƣới đây, cacbon thể hiện tính oxi hóa:
0

0

4 2

to

A. C O2 C O
0

0

o

t , xt

C. C 2H 2 


2

0

4 1

CH4

6

t

o

4

4

B. C 2H2 S O4(đ)  C O 2SO2 +H2O
2
to

D. 2CuO + C  2Cu + CO2

Câu 8: (Vận dụng kiến thức môn Hóa học)
Phƣơng trình nào dƣới đây, cacbon thể hiện tính khử:

25



×