Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận môn học đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.74 KB, 13 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN

CƠ SỞ 2 - ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TIỂU LUẬN CHUYÊN ĐỀ
Môn: Đa dạng sinh học

GVHD:TS Đồng Thanh Hải
Học viên: Đào Xuân Hiếu
Lớp: Cao học lâm học K18

Đồng Nai, tháng 04/2011

1


LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa. Do vị trí địa lý, Việt Nam rất đa
dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trưng khí hậu khác nhau giữa các
miền. Đặc điểm đó là cơ sở rất thuận lợi để giới sinh vật phát triển đa dạng về
thành phần loài, phong phú về số lượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
kinh tế -xã hội, mức độ đa dạng sinh học ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời
gian. Theo Công ước đa dạng sinh học 1992: Đa dạng sinh học (ĐDSH) là sự
phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong các hệ sinh thái
trên cạn, dưới nước, ở biển và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH
bao gồm sự đa dạng trong loŕi (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen),
giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng các hệ sinh thái).
Hiện nay, mức độ nguy cấp của một số loài động thực vật quý hiếm ở nước ta
là rất cao. Nhận thức được điều này, sau khi kết thúc môn học Đa dạng sinh
học, một môn học quan trọng nằm trong chương trình đào tạo sau đại học


ngành Lâm nghiệp và một số ngành khác của trường Đại học Lâm nghiệp, em
đã tiến hành viết bài báo cáo chuyên đề kế thúc môn học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bài báo cáo này không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Với tinh thần cầu thị và chia sẻ thông tin, em rất mong
nhận được sự góp ý của thầy, các bạn đồng môn để cuốn báo cáo này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

I. TÓM TẮT BÁO CÁO:
Bài báo cáo này trình bày phương pháp nghiên cứu bảo tồn loài Lan kim
tuyến Anoectochilus setaceus Blume ở Vườn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc. Tìm hiểu về hình thái, Lan kim tuyến là cây thân cỏ, có thân rễ mọc dài,
thân trên đất mọng nước mang 2-6 lá mọc cách. Thân khí sinh và thân rễ thường
nhẵn, không phủ lông; màu xanh trắng, đôi khi có màu nâu đỏ. Hoa tự chùm
mọc ở đầu ngọn thân, trục hoa dài từ 10-20 cm, thường phủ lông màu nâu đỏ,
mang từ 4-10 hoa. Mùa hoa nở tháng 10-12. Mùa quả chín tháng 12-3 năm sau.
Tìm hiểu về phân bố, Lan kim tuyến tập trung ở kiểu rừng kín lá rộng thường
xanh á nhiệt đới núi thấp, nơi đất giàu mùn, độ ẩm và độ xốp cao, thoáng khí. Có
thể gặp Lan kim tuyến ở ven các khe suối, dưới tán rừng hoặc dưới rừng sặt nơi
ẩm ướt. Tại Vườn quốc gia Tam Đảo, Lan kim tuyến được phát hiện có khu phân
bố và số lượng đang bị suy giảm rất nghiêm trọng. Thiết kế bảo tồn loài Lan
kim tuyến bằng phương pháp nhân giống invitro trong phòng thí nghiệm và
phương pháp bảo tồn tại chỗ.

3



II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quan tâm của thế giới. Từ khi xuất
hiện loài động vật người, chúng đã dần dần nhận ra được giá trị to lớn của các
loài sinh vật khác. Chúng tự cho minh cái quyền thống lĩnh các loài vật khác
nhắm giúp cho sự tồn tại của mình. Sự tiến hoá ngày càng cao, thì loài động vật
người càng trở nên tinh khôn và đã trở thành loài động vật thống lĩnh bá chủ
hoàn cầu. Các loài sinh vật khác không thể có được bộ não phát triển như loài
động vật người đã dần trở thành những đối thủ bị loài động vật người tìm kiếm
tiêu diệt. Sự gia tăng số lượng động vật người là một quy luật tiến hóa, điều này
đã khiến cho sự yếu đuối của các loài sinh vật khác không còn cơ hội để chiến
thắng sức mạnh phi thường cả về sức lực và trí óc của loài động vật người.
Trong nền văn minh hiện nay người ta gọi đó là tình trạng khai thác quá mức
thiếu tính bền vững của con ngưới đối với tất cả các loài sinh vật khác có ít hay
nhiều nguồn lợi. Đây là một xu thế chung, Việt Nam chúng ta cũng không phải
là ngoại lệ.
Những hoạt động khai thác thiếu bền vững đó, là nguyên nhân sâu xa dẫn
đến tình trạng nhiều loài có mặt trên trái đât trước đây thì hiện nay không còn
nữa, nhiều loài hiện đang đứng bên bờ tuyệt diệt. Nhiều loài trước đây có thể
bắt gặp thường xuyên thì hiện nay bắt gặp chúng rất khó và loài Lan kim tuyến
cũng là loài thực vật nằm trong số đó. Sự nguy cấp của loài thực vật này là đáng
báo động do bị thu hái nhiều để bán làm thuốc từ rất lâu, nên loài Lan kim
tuyến đang bị đe dọa nghiêm trọng, rất có thể sẽ bị tuyệt chủng ngoài tự
nhiên nếu chúng ta không có biện pháp bảo tồn hữu hiệu. Hiện nay, Lan kim
tuyến được cấp báo trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP thuộc nhóm IA,
nghiêm cấm khai thác sử dụng vì mục đích thương mại và trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007), phân hạng EN A1a,c,d [2,3]. Vậy nên việc xây dựng các phương án

4



bảo tồn loài lan này là một vấn đề cấp thiết.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
3.1. Những thông tin cơ bản về Lan kim tuyến:
3.1.1. Thông tin chung:
Họ Lan Orchidaceae là một trong số những họ thực vật đa dạng nhất của
Việt Nam, với tổng số khoảng 865 loài thuộc 154 chi. Thông thường Lan
được sử dụng làm cảnh. Ngoài ra, có nhiều loài Lan còn được sử dụng làm
thuốc. Chi Lan kim tuyến Anoectochilus ở Việt Nam hiện thống kê được 12
loài, trong đó có loài Lan kim tuyến Anoectochilus setaceus Blume, tên khác
Anoectochilus roxburghii Wall. ex Lindl. [1]được biết đến nhiều không những
bởi giá trịlàm cảnh, mà bởi giá trị làm thuốc của nó.
3.1.2. Đặc điểm hình thái cây trưởng thành:
Đó là cây thảo, mọc ở đất, có thân rễ mọc dài; thân trên đất mọng nước,
mang các lá mọc xoè sát đất.
- Đặc điểm thân rễ: Thân rễ nằm ngang sát mặt đất, đôi khi hơi nghiêng, bò
dài. Chiều dài thân rễ từ 5-12 cm, trung bình là 7,87 cm. Đường kính thân
rễ từ 3-4 mm, trung bình là 3,17 mm. Số lóng trên thân rễ từ 3-7 lóng, trung
bình là 4,03 lóng. Chiều dài của lóng từ 1-6 cm, trung bình là 1,99 cm. Thân rễ
thường có màu xanh trắng, đôi khi có màu nâu đỏ, thường nhẵn, không phủ
lông.
- Đặc điểm thân khí sinh: Thân khí sinh thường mọc thẳng đứng trên mặt
đất, ít khi mọc nghiêng. Chiều dài thân khí sinh từ 4-8 cm, trung bình 6 cm.
Đường kính thân khí sinh từ 3-5 mm, trung bình là 3,08 cm. Thân khí sinh
mang nhiều lóng, các lóng có chiều dài khác nhau. Số lóng trên thân khí sinh
thay đổi từ 2-4 lóng, trung bình là 2,87. Chiều dài mỗi lóng từ 1-4 cm, trung
bình 2,23 cm. Thân khí sinh thường mọng nước, nhẵn, không phủ lông;
thường có màu xanh trắng, đôi khi có màu hồng nhạt.


5


- Đặc điểm của rễ: Rễ được mọc ra từ các mẫu trên thân rễ. Đôi khi rễ
cũng được hình thành từ thân khí sinh. Rễ thường đâm thẳng xuống đất.
Thông thường mỗi mẫu chỉ có một rễ, đôi khi có vài rễ cùng được hình thành
từ một mấu trên thân rễ. Số lượng và kích thước rễ cũng rất thay đổi tuỳ theo cá
thể. Số rễ trên một cây thường từ 3-10, trung bình là 5,4. Chều dài của rễ thay
đổi từ 0,5-8 cm, rễ dài nhất trung bình là 6,07cm và ngắn nhất trung bình là
1,22 cm, chiều dài trung bình của các rễ trên một cây là 3,82 cm.
- Đặc điểm của lá: Lá mọc cách xoắn quanh thân, xoè trên mặt đất. Lá hình
trứng, gần tròn ở gốc, đầu lá hơi nhọn và có mũi ngắn, thường dài từ 3-5 cm,
trung bình là 4,03 cm và rộng từ 2-4 cm, trung bình là 3,12 cm. Lá có màu nâu
đỏ ở mặt trên và phủ lông mịn như nhung. Hệ gân lá mạng lưới lông chim,
thường có 5 gân gốc. Các gân này thường có màu hồng ở mặt trên và nổi rất
rõ. Đôi khi gân ở giữa có màu vàng nhạt. Mặt dưới lá có màu nâu đỏ nhạt,
nhẵn với 5 gân gốc nổi rõ. Các gân bên ở phía rìa lá nổi rõ, gân ở giữa lá ở mặt
dưới không rõ. Cuống lá dài 0,6-1,2 cm, thường nhẵn và có màu trắng xanh,
đôi khi hơi đỏ tía ở bẹ lá. Bẹ lá nổi rõ và nhẵn. Số lá trên một cây thay đổi từ 2-6,
thông thường có 4 lá. Kích thước của lá cũng thay đổi, Các lá trên một cây
thường có kích thước khác nhau rõ rệt.
- Đặc điểm của hoa, quả: Cụm hoa dài 10-20 cm ở ngọn thân, mang 4-10
hoa mọc thưa. Lá bắc hình trứng, dài 6-10 mm, màu hồng. Các mảnh bao hoa dài
khoảng 6 mm; cánh môi màu trắng, dài đến 1,5 cm, ở mỗi bên gốc mang 6-8 dải
hẹp, đầu chẻ đôi. Mùa hoa tháng 10-12. Mùa quả chín tháng 12-3 năm sau.
3.1.3. Đặc điểm phân bố của Lan kim tuyến
a. Phân bố theo kiểu rừng: Kết quả điều tra đã chỉ ra rằng, hiện nay Lan kim
tuyến hầu hết phân bố ở kiểu rừng kín lá rộng thường xanh á nhiệt đới núi
thấp, cấu trúc rừng thường có 2 tầng cây gỗ. Đôi khi có thể gặp Lan kim tuyến
ở kiểu rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới.

6


Tầng ưu thế sinh thái A2: độ tàn che thường từ 85-90%, với các loài cây
gỗ chủ yếu như: Chắp tay bắc bộ (Exbucklandia tonkinensis), Chắp tay
(Exbucklandia populnea), Thích các loại (Acer spp.), Trương vân (Toona
surenii), Gội nếp (Aglaia spectabilis), Trám trắng (Canarium album),
Kháo thơm (Machilusodoratissima), Sồi

phảng (Lithocarpuscerebrinus),

Dẻ gai bắc bộ (Castanopsistonkinensis), Trâm trắng (Syzygium chanlos),
Côm tầng (Elaeocarpus griffithii), Trâm tía (Syzygium sp.), Vỏ sạn
(Osmanthus spp.), Thừng mực mỡ (Wrightia laevis), Máu chó (Knema
spp.), v.v. Chiều cao của tầng A2 từ 15-25 m.
Tầng cây gỗ A3: bao gồm các loài cây của tầng trên còn nhỏ và các loài
cây của tầng dưới như: Hoa trứng gà (Magnolia coco), Trứng gà 3 gân (Lindera
sp.), Phân



tuyến

nổi (Archidendronchevalieri), Phân mã

(Archidendronbalansae), Mắc niễng (Eberhardtiatonkinensis), Nanh chuột
(Cryptocaryalenticellata),

Re


hương

(Cinnamomum

iners),

Re

bầu

(Cinnamomumbejolghota), Mò roi (Litsea balansae), Trà hoa vàng (Camelia
spp.), Xoan đào (Prunusarborea), Trọng đũa (Ardisia spp.), v.v. Chiều cao của
tầng A3 từ 8-15m.
Tầng cây bụi B: gồm các loài thực vật như Mua đất (Melastoma sp.), Ớt
sừng lá nhỏ (Kibatalia mycrophylla), Lấu (Psychotriarubra), Ớt rừng
(Clausena sp.), Bọt ếch (Glochidion hirsutum), v,v.
Tầng cỏ quyết: bao gồm chủ yếu các loài Thường sơn (Dichroa
febrifuga),

Cao

cẳng

(Ophiopogon

spp.),

Gừng

một




(Zingiber

monophyllum), Giềng tàu (Alpinia chinensis), Sẹ (Alpinia tonkinensis), Mía
dò (Costus speciosus), Mía dò bắc bộ (Costus tonkinensis), Râu hùm (Tacca
spp.), Cỏ lá tre (Centosteca latifolia), Rớn đen (Adiantum flabellulatum), Hèo
(Calamus rhabdocladus), Lòng thuyền (Curculigo gracilis), Móc (Caryota mitis)
v.v.
7


Thực vật ngoại tầng: bao gồm các loài thuộc chủ yếu các họ Mã Tiền
(Loganiaceae), họ Cau (Arecaceae), họ Na (Annonaceae), họ Kim cang
(Smilacaceae), họ Củ nâu(Dioscoreaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Ráy
(Araceae), họ Thiên lý (Asclepiadaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae).
Điển hình như:Dây hoa dẻ (Desmos chinensis), Dây dất na (Desmos spp.),
Dây kim cang các loại (Smilax spp.), Củ nâu (Dioscorea cirrhosa), Móc câu
đằng (Uncaria sp.), Ráy leo (Pothos

scandens), Dây sưa (Dalbergia

candenatensis), Dây móng bò (Bauhinia sp.), Bòng bong các loại (Ligodium
spp.), Dây thèm bép (Tetrastigma rupestre), v.v.
Mật độ phân bố: của Lan kim tuyến ở đây là rất thấp, trung bình khoảng 20
cây/ha. Chúng phân bố rải rác ở một số điểm thuộc khu vực nghiên cứu.
b. Phân bố Lan kim tuyến theo trạng thái rừng và sinh cảnh:
- Theo trạng thái rừng: Kết quả điều tra đã khẳng định, Lan kim tuyến

phân bố tập trung chủ yếu ở trạng thái rừng IIIA2, thuộc vùng lõi của Vườn
quốc gia. Độ tàn che của trạng thái rừng này từ 85-90%. Đặc điểm của cây bụi
và thảm tươi ở khu vực Lan kim tuyến phân bố là thưa thớt, độ che phủ thấp
thường vào khoảng từ 15-30%, với độ cao của lớp cây bụi và thảm tươi khoảng
từ 0,1-0,5m tuỳ từng khu vực. Kim tuyến thường ít phân bố ở những nơi cây
bụi thảm tươi dày đặc. Chúng có thể nằm ngay trên lớp thảm mục của rừng đang
bị phân huỷ.
- Về sinh cảnh: Lan kim tuyến chủ yếu phân bố trên đất, chúng mọc sát ngay
bề mặt đất, nơi đất giàu mùn, độ ẩm và độ xốp cao, thoáng khí; thậm chí ngay
trên lớp thảm mục của rừng đang phân huỷ. Đôi khi chúng mọc trên các tảng đá
ẩm, trên các đoạn thân cây gỗ mục, trong gốc cây. Có thể bắt gặp Lan kim
tuyến ở trong rừng nơi ẩm ướt, ven các khe suối, dưới tán rừng cây gỗ lớn, hoặc
dưới rừng trúc, rừng sặt, trên đường mòn đi lại trong rừng.
8


c. Phân bố Lan kim tuyến theo địa lý, địa hình và đai cao
- Về địa lý, địa hình: có thể gặp chúng ở hầu hết các dạng địa hình, như
chân núi, sườn núi, đỉnh núi.
- Về đai cao: Lan kim tuyến thường phân bố ở đai cao trên 735m, tập trung
chủ yếu ở độ cao trên 970m, quanh núi Rùng Rình.
3.2. Nội dung nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nhân giống vô tính invitro trong phòng thí nghiệm để
nhân giống loài Lan kim tuyến với số lượng lớn và nhằm bảo bồn nguồn gen
loài hoa lan quý hiếm này.
- Sử dụng phương pháp bảo tồn tại chỗ bảo vệ những cá thể còn tồn tại trong tự
nhiên.
3.3. Phương pháp nghiên cứu:
3.3.1. Phương pháp nhân giống vô tính invitro:
Vật liệu và phương pháp thí nghiệm:

* Vật liệu: Sử dụng cây Lan kim tuyến ngoài tự nhiên, cây khỏe mạnh,
mập mạp và không sâu bệnh. Chọn chồi nách khỏe mạnh không bỏ đốt quá xa,
lá phát triển đều đưa vào nuôi cấy
Môi trường nuôi cấy có thành phần khoáng đa lượng và vi lượng, theo
thành phần khoáng của môi trường MS (Murashige & Skoog. 1962), có chứa
đường 30g/l, agar 7g/l
Tùy mục đích thí nghiệm, môi trường còn được bổ sung thêm:
- BA có nồng độ thay đổi từ 0,35mg/l đến 0.68mg/l
- Kinetin có nồng độ thay đổi từ 0,3mg/l đến 0.7mg/l
- NAA có nồng độ thay đổi từ 0,05mg/l đến 0.45mg/l
- IBA có nồng độ thay đổi từ 0,1mg/l đến 0.45mg/l

9


Môi trường pH = 5,8 (điều chỉnh bằng NaOH 1N)
Rót khoảng 60ml dung dịch môi trường vào bình tam giác có dung tích
250ml và hấp khử trùng ở áp suất 1atm, nhiệt độ 1210C trong 20 phút

Điều kiện nuôi cấy:
- Nhiệt độ phòng nuôi: 250C ± 20C
- Cường độ chiếu sáng 1100 - 2300lux
- Thời gian chiếu sáng: 14 giờ/ngày
- Ẩm độ trung bình 70%

Chuẩn bị mẫu cấy:
Chọn chồi cấp 1 cao từ 10-15 cm có từ 3-6 cặp lá, rửa kỹ bằng xà phòng
và nước sạch, sau đó cho vào phòng cấy lắc cồn 70 0 trong 45 giây, sau đó đưa
vào chất khử trùng
Có đốt thân sau 15 ngày nuôi cấy không bị nhiễm khuẩn, nấm. Các chồi bên tạo

ra trong điều kiện in- vitro sau 30 ngày nuôi cấy.

Các môi trường thử nghiệm:
Môi trường MS có bổ sung NAA nồng độ 0,1;0,3;0,5 và BA nồng độ 0,3; 0,5
mg/l
Mẫu cấy: Các chồi được tách từ môi trường tạo chồi, cụm chồi
3.3.2. Phương pháp bảo tồn tại chỗ:
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học nói
chung và loài Lan kim tuyến nói riêng đó là nhận thức của cộng đồng về vấn đề
bảo tồn. Chính vì vậy công tác thông tin tuyên truyền về vai trò của loài Lan
kim tuyến đối với môi trường sinh thái và các giá trị về mặt thương mại, văn
hóa là hết sức cần thiết. Công tác thông tin tuyên truyền có thể thực hiện bằng
nhiều hình thức như:

10


+ Triển khai Kiểm lâm viên xuống địa bàn thôn bản trực tiếp vận động
cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ, gìn giữ loài Lan kim tuyến.
+ Xây dựng các Chương trình tập huấn cho những người trực tiếp thừa
hành pháp luật về bảo vệ rừng. Lập các bảng tin, biển báo tuyên truyền trách
nhiệm và nghĩa vụ của người dân trong công tác bảo vệ rừng, bảo vệ những loài
thực vật quý hiếm.
+ In tờ rơi, tờ bướm phân phát đến các nhà hàng, khách sạn, nơi công
cộng về bảo vệ những loài thực vật quý hiếm trong đó có loài Lan kim tuyến.
Một trong những hình thức quan trọng và hiệu quả nhất đó là thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng. Vì điểm đến cuối cùng là người dân, do
vậy số lượng người được nghe, xem và hiểu về các chính sách của nhà nước
trong bảo vệ rừng, phát triển rừng rất đông đảo. Báo chí đóng vai trò quan
trọng trong phát hiện, đấu tranh và ngăn ngừa tội phạm lâm nghiệp.

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN:
- Với phương pháp nhân giống loài Lan kim tuyến bằng phương pháp nhân
giống vô tính invitro:
+ Khử trùng mẫu cấy: Cây Lan kim tuyến là loại cây khó khử trùng. Quá trình
khử trùng đạt kết quả tốt khi được thực hiện 2 lần, lần 1 với nồng độ chất khử
trùng cao và thời gian khử trùng dài hơn 2 lần. Tốt nhất là có sự phối hợp giữa 2
chất khử trùng là Calcium Hypochlorite và HgCl 2. Trong các thí nghiệm cho
thấy, nồng độ chất khử trùng và thời gian khử trùng đạt hiệu quả cao là:
Calcium Hypochlorite (40%) trong 15 phút và lần 2 với HgCl 2 0,1% trong 5.5
phút cho tỷ lệ mẫu sống không bị nhiễm cao nhất
+ Sự tạo chồi cụm chồi và phát triển cụm chồi:
Môi trường thích hợp nhất cho sự tạo và phát triển cụm chồi là môi trường
MS có bổ sung BA 0,6mg/l hoặc Kinetin 0,55 mg/l
Sự phát triển chồi: Môi trường tốt nhất cho phát triển chồi là môi trường có BA
11


0,6mg/l; NAA 0,2mg/l
Nhìn chung, bước đầu của quá trình bảo tồn giống và nguồn gen loài Lan
kim tuyến bằng phương pháp nhân giống vô tính invitro đã thành công, đó là
dấu hiệu khả quan trong công tác bảo tồn loài hoa lan này.
- Với phương pháp bảo tồn tại chỗ:
Nhìn chung, sau khi áp dụng bằng nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau
thì ý thức người dân trong việc bảo vệ và duy trì những cá thể lan kim tuyến
còn lại trong tự nhiên đã được nâng cao. Họ nhận thức được việc khai thác bền
vững loài lan này là cần thiết như thế nào mặc dù giá trị thương mại của nó là
rất cao.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
5.1. Kết luận:
Mặc dù đã có sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của bạn đồng nghiệp,

song kết quả nghiên cứu mới chỉ dựng lại ở mức độ nhất định. Cụ thể là việc
xây dựng quy trình nhân giống vô tính invitro mới chỉ thành công ở giai đoạn
đầu.
Việc xây dựng ý thức cộng đồng trong việc bảo tồn loài lan này vẫn chưa
thực sự thành công, nó chỉ thực sự chỉ nằm ở một bộ phận người dân.
5.2. Kiến nghị
Quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học là một nhiệm vụ lâu dài
đối với tài nguyên rừng chung và với loài Lan kim tuyến nói riêng nên cần có
những nghiên cứu cụ thể, chính xác hơn nữa. Phương thức tiếp cận cộng đồng
cần mở rộng, áp rộng nhiều hơn những phương án đã áp dụng nhằm bảo tồn
loài Lan kim tuyến một cách có hiệu quả.

12


Một số tài liệu tham khảo
1. Viên Ngọc Nam, 2005. Bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen trong
lâm nghiệp. Bài giảng chương trình cao học Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
2. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) Bảo tồn nguồn gen cây rừng. Nxb Nông nghiệp
Hà Nội.
3. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999). Một số loài cây bị đe doạ ở Việt Nam. NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
4. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), Bảo tồn đa dạng sinh học (Biodiversity
conservation), NXB Nông nghiệp Hà Nội

13




×