Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Nghĩa PHẦN II thanh truyền và file cad thanh truyền động cơ dầu nissan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 17 trang )

MỤC LỤC
PHẦN II: NHÓM THANH TRUYỀN......................................................................1
2. Thanh Truyền......................................................................................................1
2.1. Khái niệm và điều kiện làm việc?................................................................1
2.1.1. Khái niệm................................................................................................1
2.1.2. Điều kiện làm việc...................................................................................2
2.1.3. Yêu cầu....................................................................................................2
2.1.4. Vật liệu chế tạo........................................................................................2
2.1.5. Phương pháp chế tạo..............................................................................2
2.2. Cấu tạo thanh truyền....................................................................................2
2.2.1. - Đầu nhỏ thanh truyền..........................................................................3
2.2.2. - Thân thanh truyền................................................................................5
2.2.3. Đầu to thanh truyền................................................................................6
2.2.4. Bạc lót đầu to thanh truyền....................................................................8
2.2.5. BuLong thanh truyền...........................................................................10
2.3. Sữa chữa thanh truyền................................................................................11
2.3.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng...................................................11
2.3.2. Phương pháp kiểm tra..........................................................................11
2.3.3. Phương pháp sữa chữa.........................................................................15


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

CHƯƠNG 2: NHÓM THANH TRUYỀN
2.

Thanh Truyền

1.1. Khái niệm và điều kiện làm việc?
1.1.1. Khái niệm.
Thanh truyền: (cách gọi khác là tay dên) là một chi tiết nối liền giữa pít-tông và


cốt máy. Nhờ thanh truyền và tay quay mà sự chuyển động thẳng của pít - tông tạo
nên sự chuyển động xoay tròn của cốt máy. Nói khác đi, thành truyền là chi tiết
trung gian làm nhiệm vụ dẫn truyền lực từ chi tiết này tới chi tiết khác và ngược lại.

Hình 2.1: Thanh truyền
1-Đầu nhỏ, 2-Bạc lót đầu nhỏ, 3-Thân
4,6-Đầu to, 5-Bạc lót đầu to, 7-Bulong
1.1.2. Điều kiện làm việc.

Khi làm việc, thanh truyền chịu tác dụng của lực khí cháy và lực quán tính, các
lực này biến đổi có tính chất chu kỳ cả về trị số và hướng. Do đó thanh truyền
chịu uốn, chịu kéo và chịu nén, dẫn đến thanh truyền thường bị cong, xoắn.
1.1.3. Yêu cầu.
Các thành phần của thanh truyền phải có độ bền và tính tin cậy cần thiết.
Độ chống mòn và khả năng làm việc của các ổ đỡ cao.
1.1.4. Vật liệu chế tạo.
Vật liệt chế tạo thanh truyền thường dùng là thép cacbon và thép hợp kim.
1


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

- Thép cacbon được sử dụng nhiều vì giá thành rẻ và dễ gia công.
- Thép hợp kim thường được sử dụng cho các động cơ cao tốc như xe du lịch
hoặc xe đua.
Vật liệu chế tạo thanh truyền.
- Đối với động cơ ô tô máy kéo: dùng thép cacbon C40, C45.
- Đối với động cơ nhẹ cao tốc: 18XHBA.
- Đối với động cơ tàu thủy tĩnh tại tốc độ thấp: C35, C40, 40X.
1.1.5. Phương pháp chế tạo.

Phần lớn thanh truyền được chế tạo bằng phương pháp rèn khuôn. Để chịu được các
lực khí thể, lực quán tính nên được gia công (tôi rèn) nhăm tăng độ cứng vững của
thanh truyền.

1.2. Cấu tạo thanh truyền.
 Cấu tọa thanh truyền được chia làm ba phần chính: Đầu nhỏ, đâu to và thân
thanh truyền.

Hình 2.2: cấu tạo thanh truyền.
1.2.1. - Đầu nhỏ thanh truyền.
- Đầu nhỏ thanh truyền có lỗ để lắp chốt pit tông. Cấu tạo đầu nhỏ thanh
truyền phụ thuộc vào phương pháp lắp ghép với chốt pit tông
2


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

+ Nếu lắp chốt pit tông cố định, thì đầu nhỏ thanh truyền có lỗ để lắp bu lông
hãm chặt với chốt.

Hình 2.3: Đầu nhỏ thanh truyền lắp cố định với chốt piston
+ Nếu lắp tự do, thì đầu nhỏ thanh truyền bao giờ cũng có bạc lót.

Hình 2.4: Đầu nhỏ thanh truyền với chốt piston lắp tự do

+ Một số động cơ người ta làm vấu lồi (hình 2.5 – b) trên đầu nhỏ để
điều chỉnh trọng tâm thanh truyền cho đồng đều giữa các xi lanh.
+ Để bôi trơn bạc lót và chốt pit tông có những phương án như dùng
rãnh hứng dầu (hình 2.5 - c)hoặc bôi trơn cưỡng bức do dẫn dầu từ đầu trục
khuỷu dọc theo thân thanh truyền (hình 2.5 – a)

+ Ở động cơ hai kỳ, do điều kiện bôi trơn khó khăn,người ta thường
làm các rãnh chứa dầu ở bạc đầu nhỏ (hình 2.5 - d) hoặc có thể dùng ổ bi kim
thay cho bạc lót (hình 2.5 - e).

3


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

Hình 2.5: các dạng đầu nhỏ thanh truyền
1.2.2. - Thân thanh truyền.
Thân thanh truyền Llà phần nối đầu nhỏ thanh truyền với đầu to thanh truyền.Thân
thanh truyền thường ở đầu trên nhỏ, đầu dưới to. Tiết diện ngang thân thanh truyền
có nhiều loại: hình chữ nhật, hình tròn, hình ôvan, hinh chữ I.
Chiều dài l của thân thanh truyền( khoảng cách giữa tâm đầu nhỏ và tâm đầu to)
phụ thuộc vào thông số kết cấu λ :


R
l

R: bán kính khuỷu
l: chiều lài thân thanh truyền
Đa số các động cơ hiện nay có λ = 0,24 ÷ 0,30
+Loại thân thanh truyền có tiết diện tròn (hình 2.6a) thường dùng trong động
cơ tĩnh tại và tàu thủy tốc độ thấp. Ưu điểm là dễ chế tạo theo phương pháp rèn tự
do và dễ gia công. Khuyết điểm của loại thân này là sử dụng vật liêu không hợp lý,
vì trong mặt phẳng lắc của thân thanh truyền thanh truyền chịu lực lớn nhất. Vì vậy
khi dùng thanh truyền có tiết diện tròn nên đảm bảo độ vững trong mặt phẳng lắc
vừa đủ thì độ cứng vững trong mặt phẳng kia sẽ thừa.

+ Tiết diện hình chữ I được dùng nhiều trong động cơ cao tốc và động cơ ôtô,
máy kéo. Loại này có độ cứng vững lớn, bố trí vật liệu hợp lý do đó trọng lượng
thanh truyền nhỏ mà độ cứng vững của thanh truyền lớn. Loại thân thanh truyền tiết
diện chữ I thường chế tạo theo phương pháp rèn khuôn, thích hợp với phương pháp
sản xuất lớn.
4


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

+ Loại thân thanh truyền có tiết diện hình chữ nhật và hinh ô van (hinh2 2.4d,
e) thường dùng trong động cơ mô tô, xuồng máy, động cơ nhỏ. Loại thân này có kết
cấu đơn giản dễ chế tạo
+ Để bôi trơn chốt pit tông bằng áp lực, ở một số động cơ, dọc theo thân thanh
truyền có khoan lỗ dẫn dầu khoan dọc trên thân thanh truyền
+ Để tăng độ cứng vững và dễ khoan lỗ dẫn dầu, thân thanh truyên có gân gia
cố trên suốt chiều dài thân thanh truyền
+ Đường kính lỗ dầu thường từ 4÷8mm. Đường kính lỗ dầu phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ lượng dầu bôi trơn và nhanh chống đưa dầu bôi trơn khi khởi động.
Vì vậy lỗ dẫn dầu không nên quá lớn hoặc quá bé.

Hình: 2.6: tiết diện thân thanh truyền
1.2.3. Đầu to thanh truyền.
Đầu to thanh truyền là đầu lắp ghép thanh truyền với chốt khuỷu. Kích thước đầu to
thanh truyền phụ thuộc vào đường kính và chiều dài chốt khuỷu
Đầu to thanh truyền nối với trục khuỷu gồm hai nửa. Nửa trên liền với thanh truyền,
nửa dưới chế tạo rời (nắp đầu to – nắp biên). và được lắp ghép với nửa trên bằng

các bu lông. Mặt cắt có thể cắt thẳng góc (hình 2.7 -a). Bề mặt lắp ghép giữa
thân và nắp thanh truyền thường được lắp các tấm đệm thép dày khoảng 0,05 –

0,20 mm để có thể điều chỉnh tỷ số nén cho đồng đều giữa các xi lanh hoặc cắt
lệch so với đường tâm thanh truyền (hình 2.7 - b) và mặt lắp ghép phải có vấu
hoặc răng khía để chịu lực cắt thay cho bu lông thanh truyền và định vị khi lắp
ghép.
5


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

Đầu to thanh truyền để nguyên mà không cắt đôi (hình 2.7 - c), có ưu điểm là
cấu tạo đơn giản nhưng phải dùng trục khuỷu ghép nên chỉ sử dụng ở một số
động cơ có công suất nhỏ, ít xi lanh như động cơ mô tô, xe máy.
Phía trong có bạc làm bằng thép có tráng hợp kim đồng. Mặt trong của bạc được
phay rãnh để chứa dầu bôi trơn. Giữa các nửa của đầu to được ghép với nhau bằng
bulong. Để chống xoay bạc mỗi nửa bạc có dập định vị khớp.

Hình: 2.7: Các dạng đầu to thanh truyền
Đầu to thanh truyền phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Phải có độ cứng vững lớn để bạc lót không bị biến dạng nhất là đối với bạc
lót mỏng.
+Kích thước nhỏ gọn để đảm bảo lực quán tính chuyển động quay nhỏ: giảm
được tải trọng lên chốt khuỷu,ổ trục và giảm kích thước hộp trục khuỷu, đồng thời
tạo khả năng đặt trục cam lên gần trục khuỷu, do đó làm buồng cháy của động cơ
dùng xupap đứng nhỏ gọn hơn.

6


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền


Hình 2.8: Đầu to thanh truyền.
1-Nắp đầu to; 2-Bulông; 3-Thân thanh truyền; 4-Bạc lót.
+ Chổ chuyển tiếp giữa thân và đầu to phải có góc lượn lớn để giảm ứng suất
tập trung.
+ Dễ lắp ghép cụm piston, thanh truyền với trục khuỷu.
+ Có khả năng bôi trơn các chi tiết đầu to thanh truyền

Hình 2.9: Đường dầu bôi trơn trên đầu to thanh truyền

7


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

1.2.4. Bạc lót đầu to thanh truyền.
-Trong động cơ ô tô máy kéo củng như trong động cơ tàu thủy, tĩnh tại... đa số ổ
trục và ổ chốt đều là ổ trượt. Vì vậy đầu to thanh truyền củng như ổ trục khuỷu đều
dùng bạc lót dày hoặc bạc lót mỏng có tráng lớp hợp kim chịu mòn.
-Do đầu to thanh truyền thường được cắt bằng hai nửa nên bạc lót đầu to thanh
truyền củng chia làm hai nửa.
-Bạc lót thanh truyền gồm có gộp bạc bằng thép ở phía ngoài và lớp hợp kim chịu
mòn tráng lên mặt trong của bạc.
Công dụng: Hạn chế sự mài mòn trực tiếp giữa cổ biên với đầu to thanh truyền,
đồng thời tăng tính kinh tế trong quá trình sửa chữa.

Hình 2.10: Bạc lót đầu to thanh truyền.

Hình 2.11 Bạc lót đầu to thanh truyền.
8



Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

 Vật Liệu chế tạo bạc lót:
-Với vai trò quan trọng này của bạc lót, người ta phải tìm kiếm các vật liệu khác
nhau nhằm đem lại hiệu quả sao cho bạc lót đảm bảo kỹ thuật tốt như:
+ Đảm bảo hệ ma sát tiêu chuẩn.
+ Vật liệu phải có sức chịu mài mòn tốt, có độ bền cao.
+ Khi dùng cần có độ dính nhất định.
+ Có độ dẫn nhiệt đảm bảo.
+ Dễ dàng tạo thành các lớp màng dầu để bôi trơn cho bề mặt bạc lót
- Người ta có thể chia vật liệu chịu mòn ra làm 3 loại như sau:
+ Nhóm kim loại: gồm có babit, đồng thanh - thiết, đồng thanh chì, hợp kim
nhôm, hợp kim kẽm, gang chống mòn.
+Nhóm phi kim hoại: chất dẻo, gỗ ép, cao su...
+Nhóm kim loại gốm: gồm những bột kim loại ép như: sắt – graphit, đồng
thanh graphit...
Ngày nay hai loại hợp kim babit và hợp kim đồng chì thuộc nhóm kim loại chống
mòn được dùng phổ biến nhất.
1.2.5. BuLong thanh truyền
Bulong thanh truyền cí nhiệm vụ kết nối siết chặt nửa trên đầu to và nữa dưới đầu to
thanh truyền.

Hình 2.12: Bulong thanh truyền.
Bulong thanh truyền có cấu tạo đơn giản nhưng rất quan trọng, nó có thể ở dạng
bulong hay vít cấy (Gugiông). Hình 2.12 thể hiện cấu tạo của bulong thanh truyền
9


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền


được sử dụng trong ô tô, máy kéo…. Hai nữa đầu to được định vị bằng 2 mặt trụ
của bulong. Dầu bulong có mặt vác A để chống xoay khi lắp ghép, còn mặt B có tác
dụng làm cho tổng phản lực tác dụng lên đường tâm bulong để bulong không bị
uống. Phần nối giữa thân và phân ren được làm nhỏ lại để tăng độ đẻo của bulong.
Đai ốc có câu tạo đặc biệt để phân bố ứng suất đồng đều trên các ren.
 Điều kiện làm việc
- Trong động cơ bulong thanh truyền là một chi tiết rất nhỏ nhưng rất quan trọng.
Vì vậy bulong thanh truyền bị đứt, động cơ sẽ bị hỏng nặng và có thể gây ra tai nạn
lao động đối với người điều khiển vận hành.
- Trong quá trình làm việc bulong thanh truyền chịu các lực:
+ Lực siết ban đầu khi lắp ghép.
+ Lực tác dụng trong quá trình làm việc của động cơ gồm lực quán tính của
khối lượng chuyển động tịnh tiến và lực quán tính của khối lượng chuyển động
quay không kể khối lượng của nắp đầu to thanh truyền.
 Vật liệu chế tạo
-Vật liệu chế tạo bulong thanh truyền thường là thép hợp kim. Thép hợp kim chỉ
dùng trong động cơ hai kỳ tốc độ thấp. Vì trong trường hợp này ứng suất kéo
bulong thanh truyền nhỏ.
-Trong động cơ tĩnh tại, tàu thủy tốc độ cao và động cơ ô tô máy kéo, bulong thanh
truyền thường được chế tạo bằng thép hợp kim.
1.3. Sữa chữa thanh truyền
1.3.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng.
Hiện tượng hư hỏng:
Trong quá trình làm việc thì thanh truyền có những hư hỏng sau:
+ Lỗ đầu to và lỗ đầu nhỏ bị mòn, bề mặt lắp ghép giữa hai đầu to và mặt tì
của bulong bị sửa mẻ.
+ Thanh truyền bị rạn nức, bị biến dạn (cong, xoắn)
10



Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

Nguyên nhân hư hỏng
+ Động cơ làm việc lâu ngày, thiếu bôi trơn
+ Do sữa chữa và lắp ráp không đúng quy trĩnh kỹ thuật
1.3.2. Phương pháp kiểm tra
 Kiểm tra thanh truyền
- Kiểm tra bulong thanh truyền:
+Dùng mắt để quan sát xem bulong, đai ốc có bị cháy ren hay không?
+Dùng pame đo đường kính thân bulong, đường kính tối thiểu không nhỏ hơn
đường kính tiêu chuẩn 0,20 – 0,35mm. Nếu đường kính nhỏ hơn mức tối thiểu thì
thay bulong mới.
-Kiểm tra lỗ dầu trên thân thanh truyền
+ Các lỗ dầu trên thân thanh truyền bị tắc phải thông rửa sạch cặn bẩn rồi
dùng khí nén thổi sạch.
-Kiểm tra khe hở giữa bạc đầu to thanh truyền với chốt khuỷu:
+Dùng phương pháp kẹp chì để kiểm tra khe hở giữa bạc đầu to thanh truyền
với cổ biên.


Khe hở tiêu chuẩn từ 0,03 – 0,07mm.

 Khe hở tối đa từ 0,11 – 0,16mm.
+Nếu khe hở lớn hơn mức tối đa thì phải thay bạc đầu to thanh truyền hoặc
sửa chữa cổ trục thanh truyền và thay bạc mới.
-Kiểm tra độ cong của thanh truyền
+ Dùng thiết bị chuyên dùng để kiểm tra độ công của thanh truyền.
+ Độ cong tối đa cho phép 0,15mm trên độ dài 100mm. Nếu độ cong lớn mức
tối đa thì phải thay thanh truyền hoặc dùng dụng cụ nắn lại.


11


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

Hình 2.13: Đồ gá nắn lại thanh truyền

Hình 2.14: Kiểm tra thanh truyền bị cong, bị xoắn bằng thiết bị chuyên dùng
-Kiểm tra độ xoắn của thanh truyền:
+ Dùng thiết bị chuyên dùng để kiểm tra độ xoắn của thanh truyền
+ Độ xoắn tối đa cho phép 0,15mm trên chiều dài 100mm. Nếu độ xoắn lớn
mức tối đa thì phải thay thanh truyền hoặc dùng dụng cụ nắn lại
 Kiểm tra bạc lót đầu to thanh truyền
-Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng bạc lót đầu to thanh truyền:
+ Bề mặt bạc bị cào xước thành những đường tròn do dầu bôi trơn có nhiều
bụi bẩn, vết sướt sâu có thể do mạt kim loại hoặc hạt cứng.

12


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

+ Bề mặt mạt bị mòn ô van do ma sát giữa trục và bạc làm tăng khe hở lắp
ghép và sinh ra va đập khi động cơ làm việc (khe hở phải nhỏ hơn 0,1mm có thể
nhận biết thông qua áp suất dầu bôi trơn).
+ Bề mặt bạc bị cháy xám, tróc, rỗ do thiếu dầu bôi trơn, do khe hở lắp ghép
quá nhỏ, chất lượng của bạc không đảm bảo kỹ thuật.
+ Bạc bị xoay lưng do không đảm bảo độ găng, bạc xoay làm bịt lỗ dầu bôi
trơn gây nên hiện tượng phát nhiệt dẫn đến cháy bạc, bạc bị nóng chảy lớp hợp kim

làm bó gãy trục và làm hư hỏng các ổ trục.
+ Những hư hỏng của bạc biểu hiện khi động cơ làm việc có tiếng gõ ở ổ trục,
áp suất dầu bôi trơn giảm, khe hở tăng 0,1mm thì áp suất dầu sẽ giảm 1kg/cm2.
- Kiểm tra sự cào xướt, cháy rỗ: Quan sát bằng mắt trên bề mặt làm việc để phát
hiện các vết cào xướt, cháy rỗ.
- Kiểm tra khe hở giữa bạc và cổ trục: Dùng dây chì có đường kính 2 mm, dài 20 –
30 mm hoặc dùng miếng platic cho vào giữa cổ khuỷu và bạc lót, xiết chặt đúng lực
quy định. Sau đó tháo nắp đậy thanh truyền, lấy dây chì hoặc miếng platic ra và đo
chiều dày của dây chì hay miếng platic. Chiều dày dây chì hay miếng platic sau khi
bị ép chính là khe hở lắp ghép giữa bạc lót và cổ trục.

Hình 2.15: Kiểm tra khe hở dầu bạc lót đầu to thanh truyền.
- Kiểm tra độ găng của bạc:
+ Lắp bạc vào đầu to thanh truyền, xiếc đai ốc đúng lực quy định rồi nới lỏng
một bên, dùng căn lá đo khe hở của nó.
13


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

+Độ găng thông thường từ 0,12 - 0,20mm đối với động cơ xăng, từ 0,20 –
0,22 đối với động cơ diesel.
1.3.3. Phương pháp sữa chữa
 Sửa chữa bạc lót đầu to thanh truyền:
- Thay bạc mới phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật sau:

+ Bạc phải phù hợp với các thông số kỹ thuật của cổ trục.
+ Bạc phải đảm bảo độ găng.
+ Lỗ dầu của bạc phải trùng với lỗ dầu trên thanh truyền
+ Bạc phải có vấu định vị tốt

- Quy trình cạo bạc
+ Lắp trục khuỷu lên giá đỡ và lau chùi sạch sẽ các cổ trục.
+ Lắp bạc lót vào thanh truyền đúng vị trí, đúng chiều.
+ Siết bulong hoặc đai ốc đủ lực, từ từ quay thanh truyền 1-2 vòng.
+ Tháo thanh truyền cùng bạc lót ra khỏi trục khuỷu và quan sát vết tiếp xúc
ở bạc, tiến hành cạo bạc. Khi cạo bạc phải chú ý lượn lưỡi dao đều theo cung tròn
không để vấp trên mặt bạc. Cạo các vết to, để lại các vết nhỏ, sao đó lắp thanh
truyền và bạc vào trục khuỷu và xiếc bulong hoặc đai ốc cho đủ lực rồi quay thanh
truyền 1 – 2 vòng rồi lại tháo ra và quan sát vết tiếp xúc, nếu vết tiếp xúc vẫn chưa
đạt yêu cầu thì lại tiếp tục cạo bạc đến khi nào đạt yêu cầu thì thôi
- Yêu cầu kỹ thuật :
+ Đảm bảo khe hở đúng tiêu chuẩn 0.03 – 0.07 mm.
+ Siết bulong đai ốc đủ lực tiêu chuẩn.
+ Diện tích tiếp xúc phải đạt yêu cầu từ 80 – 85% và phân bố đều trên bề mặt
bạc.4

14


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

+ Thử bạc: lau sạch bạc và cổ trục, bôi một lớp dầu bôi trơn, lắp lại thanh
truyền và bạc, xiếc bulong đai ốc đúng lực. Nâng thanh truyền lên một góc 45 độ.
Tác động một lực nhỏ vào đầu thanh truyền mà thanh truyền từ từ hạ xuống là đạt
yêu cầu hoặc dùng tay quay thanh truyền sau đó thả ra để thanh truyền chuyển động
theo quán tính tính từ 1 – 1,5 vòng là đạt yêu cầu.
 Sửa chữa đầu to thanh truyền:
- Trường hợp lỗ đầu to bị biến dạng theo phương dọc thanh truyền, có thể mài bớt

mặt phẳng lắp ghép giữa hai nửa đầu to thanh truyền, sau đó doa lại lỗ đến đường

kính chính xác hoặc doa rộng lỗ và sử dụng bạc lót có chiều dày lớn hơn.
- Bề mặt hai nửa đầu to mòn vênh không phẳng, có thể tiến hành sửa chữa bằng
cách mài phẳng sau đó thêm các tấm đệm đồng có độ dày tối đa là 0,3 mm.
- Mặt tỳ của bu lông bị hỏng có thể sửa chữa bằng phương pháp hàn đắp. Trước khi
hàn cắm que đồng vào lỗ bu lông để tránh cho lỗ khỏi bị cháy. Sau khi hàn xong
cần sửa chữa lại chỗ hàn cho bằng phẳng.
 Sửa chữa thanh truyền bị nứt:
- Khi thanh truyền có vết rạn nứt nhỏ ở gần lỗ lắp bu lông hay phía đầu nhỏ
hoặc mòn rộng lỗ bu lông, có thể hàn đắp đồng sau đó dũa và mài phẳng bề mặt.
-Nếu thanh truyền bị rạn nứt lớn đều phải thay thanh truyền đúng chủng loại.

15


Chương 2: Nhóm Thanh Truyền

16



×