Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
ĐẾN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TÂM THI

TP. Hồ Chí Minh – năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
ĐẾN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Tâm Thi
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.

Học viên

Nguyễn Thị Tâm Thi


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn –
PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà vì đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu luận văn này. Những nhận xét và đánh giá của Cô, đặc biệt là những
góp ý chuyên môn về hướng nghiên cứu thực sự là bài học quý giá đối với tôi
không chỉ trong quá trình viết luận văn mà cả trong hoạt động nghiên cứu sau này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý thầy cô trường
Đại học Ngoại thương Cơ sở 2 vì đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện tại trường, để tôi có nền tảng kiến thức hoàn thành
luận văn này.
Học viên

Nguyễn Thị Tâm Thi


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 01: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC
TẾ ĐẾN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU...................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm du lịch ......................................................................................... 11
1.1.2. Các loại hình du lịch .................................................................................... 12
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của du lịch quốc tế ................................................. 15
1.1.4. Khái niệm khách du lịch quốc tế .................................................................. 17
1.2. Các điều kiện đảm bảo thu hút khách du lịch quốc tế .................................. 19
1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ......................................................................... 20
1.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa .......................................................................... 21
1.2.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch............................. 22
1.2.4. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch .................................................................. 24
1.2.5. Công tác tổ chức quảng bá, xúc tiến thu hút khách du lịch quốc tế............. 24
1.3. Sự cần thiết phải thu hút du khách quốc tế đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ... 26
1.3.1. Lợi ích về mặt kinh tế .................................................................................. 26
1.3.2. Lợi ích về mặt xã hội ................................................................................... 27
1.3.3. Lợi ích về môi trường .................................................................................. 28
Sơ kết chương 01 .......................................................................................................... 29
CHƯƠNG 02: TÌNH HÌNH THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2018 .......................... 30
2.1. Tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
trong giai đoạn 2013 – 2018 thông qua một số chỉ tiêu......................................... 30
2.1.1. Số lượt khách du lịch quốc tế ....................................................................... 30
2.1.2. Cơ cấu khách du lịch quốc tế ....................................................................... 33
2.1.3. Mục đích của khách du lịch quốc tế ............................................................. 35
2.1.4. Mức chi tiêu bình quân và thời gian lưu trú của khách du lịch quốc tế ....... 36



2.1.5. Doanh thu du lịch quốc tế ............................................................................ 39
2.2. Phân tích các điều kiện đảm bảo thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn 2013 – 2018 ................................................... 40
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ......................................................................... 40
2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa .......................................................................... 44
2.2.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch............................. 49
2.2.4. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch .................................................................. 55
2.2.5. Công tác tổ chức quảng bá, xúc tiến thu hút khách du lịch quốc tế............. 57
2.3. Đánh giá chung về tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn 2013 - 2018 ......................................................... 59
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân ........................................................................... 59
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 63
Sơ kết chương 02 .......................................................................................................... 67
CHƯƠNG 03: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN NĂM 2030 ......... 68
3.1. Cơ hội và thách thức trong việc thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 .................... 68
3.1.1. Cơ hội ........................................................................................................... 68
3.1.2. Thách thức .................................................................................................... 70
3.2. Mục tiêu phấn đấu và định hướng phát triển du lịch của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ................................... 71
3.2.1. Mục tiêu phấn đấu ........................................................................................ 71
3.2.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ........................ 72
3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ........... 76
3.3.1. Giải pháp về tài nguyên du lịch ................................................................... 76
3.3.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch ........ 78
3.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ du lịch.............................................. 81
3.3.4. Giải pháp về công tác tổ chức quảng bá, xúc tiến du lịch............................ 83

Sơ kết chương 03 .......................................................................................................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 86


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

1

Từ viết tắt

ACMECS

Nghĩa tiếng Anh

Ayeyawady – Chao
Phraya - Mekong

Association of
2

ASEAN

3

BR-VT


Southeast Asia
Nation

Nghĩa tiếng Việt
Chiến lược hợp tác kinh
tế các nước lưu vực các
dòng sông Ayeyawady
– Chao Phraya Mekong
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Bà Rịa – Vũng Tàu

Ba Ria – Vung Tau
Water Supply Joint
Stock Company

Công ty cổ phần Cấp
nước Bà Rịa - Vũng
Tàu

4

BWACO

5

CSLT

6


EDM

Electronic Dance
Music

Nhạc điện tử

7

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

Cơ sở lưu trú

8

EWEC

East-West Economic
Corridor

Hành lang kinh tế Đông
Tây giữa Việt Nam,
Lào, Thái Lan,
Myanmar


9

GDP

Gross Domestic
Product

Tổng sản phẩm quốc
nội

10

GMS

Greater Mekong

Khu vực tiểu vùng sông

Subregion

Mê Kông mở rộng

11

GIS

Geographic
Information System

Hệ thống thông tin Địa



12

KDL

13

MICE

Khu du lịch
Meeting, Incentives,
Conventions,
Exhibitions/ events

Cuộc họp/ khen
thưởng/ hội nghị/ triển
lãm


14

NQ/CP

15

NQ/TW

16


OPEC

Nghị quyết/ Chính phủ
Nghị quyết/ Trung
ương
Organization of
Petroleum Exporting
Countries

17

RS

Remote sensing
Sodruzhestvo

18

SNG

Nezavisimykh
Gosudarstv

Tổ chức các nước xuất
khẩu dầu lửa
Công nghệ viễn thám
Cộng đồng các Quốc
gia Độc lập (thuộc Liên
bang cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Xô Viết cũ)


19

TBD

Thái Bình Dương

20

TP

Thành phố

21

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí
Minh

22

UBND

Uỷ ban Nhân dân
United Nations
Statistical
Commission

Hội đồng Thống kê


23

UNSC

24

UNWTO

United Nation World
Tourism Organization

Tổ chức Du lịch thế
giới

25

USD

United States Dollar

Đô la Mỹ

26

VITM

Vietnam International
Travel Mart


Hội chợ Du lịch quốc tế

29

VTCB

Vietnam Tourism
Certification Board

Hội đồng cấp chứng chỉ
nghiệp vụ du lịch

Vietnam Tourism

Bộ tiêu chuẩn về các kỹ

Liên Hiệp Quốc

30

VTOS

Occupational Skills
Standards

năng nghề Du lịch Việt
Nam

31


WTA

World Travel Awards

Giải thưởng Du lịch thế
giới

32

WTTC

World Travel &
Tourism Council

Hội đồng Du lịch và Lữ
hành thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

2

3

4

5
6

7

8

9

10

11

12

Tên bảng biểu
Bảng 2.1. Số lượt khách du lịch đến tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu giai đoạn 2013 – 2018
Bảng 2.2. Mục đích du lịch của 200 khách quốc tế đến tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2018
Bảng 2.3. Mức chi tiêu bình quân của du khách quốc tế đến
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2013 – 2018
Bảng 2.4. Bình quân ngày lưu trú của khách du lịch quốc tế
đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2013 – 2018
Bảng 2.5. Doanh thu du lịch quốc tế của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu giai đoạn 2013 – 2018
Bảng 2.6. Tài nguyên du lịch văn hóa Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảng 2.7. Thống kê phòng lưu trú tại tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu giai đoạn 2013 – 2018
Bảng 2.8. Thống kê số cơ sở lưu trú tại tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu giai đoạn 2013 – 2018
Bảng 2.9. Cơ cấu lao động ngành du lịch tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu năm 2018

Bảng 3.1. Dự đoán lượng khách quốc tế đến ASEAN năm
2020, 2025, 2030
Biểu đồ 2.1. Tình hình biến động số lượng khách du lịch
quốc tế đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2013 – 2018
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu giai đoạn 2013 – 2018

Trang
30

35

36

38

39
44
52

53

56

68

32

34



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Với lợi thế đường bờ biển dài và đẹp, có núi, có sông cùng vị trí đắc địa nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, du lịch tỉnh BR-VT rất quan trọng trong
chiến lược phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ. Từ lâu, BR-VT đã trở thành điểm
đến thú vị, hấp dẫn của khách du lịch trong nước và quốc tế. Ngoài những bãi biển
tuyệt đẹp, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh cùng với các lễ hội văn hóa,
phong tục truyền thống, các sự kiện thể thao được đầu tư khai thác thành các sản
phẩm du lịch độc đáo. Trong giai đoạn 2013 - 2018, tỉnh BR-VT đã phát huy lợi
thế, huy động được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước để đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng du lịch. Tuy nhiên, ngành du lịch tỉnh BR-VT phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng và vị thế của tỉnh nhà. Lượt khách đến du lịch đông nhưng số
lượt khách du lịch quốc tế còn khá thấp, ngày lưu trú ngắn và mức chi tiêu chưa
cao. Sự đóng góp của du lịch trong cơ cấu kinh tế địa phương còn thấp. Sản phẩm
du lịch của tỉnh BR-VT vẫn còn đơn điệu, chưa có các sản phẩm đặc thù; rất thiếu
những địa điểm du lịch, vui chơi giải trí cao cấp. Nhận thức được vấn đề trên, tác
giả đã chọn đề tài “Thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm
Luận văn Thạc sĩ của mình.
Trên nền tảng phương pháp luận biện chứng, tác giả đã thu thập các dữ liệu
thứ cấp có liên quan đến đề tài từ giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên ngành,
internet và nguồn số liệu đáng tin cậy từ Sở Du lịch tỉnh BR-VT và thống kê, mô tả
dữ liệu, phân tích, so sánh để làm sáng tỏ tình hình thu hút khách du lịch quốc tế
đến tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2013 – 2018. Đồng thời, tác giả kết hợp khảo sát
thực tế 200 du khách quốc tế đến tỉnh BR-VT để lấy thông tin đánh giá về các yếu
tố đảm bảo thu hút họ đến tỉnh nhà du lịch. Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các
giải pháp thiết thực nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh và phát
triển du lịch BR-VT.
Những kết quả nghiên cứu đạt được:
Thứ nhất, trình bày một cách khái quát những vấn đề lý thuyết chung về thu
hút khách du lịch quốc tế. Đồng thời, phân tích các yếu tố đảm bảo thu hút khách du



lịch quốc tế dựa trên một số công trình nghiên cứu trên thế giới. Bên cạnh đó, tác
giả phân tích sự cần thiết phải thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT thông
qua những lợi thế về mặt kinh tế, văn hóa và môi trường.
Thứ hai, phân tích tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT
trong giai đoạn 2013 – 2018 dựa trên số liệu thống kê từ Sở Du lịch BR-VT và kết
quả khảo sát 200 du khách quốc tế đến tỉnh BR-VT mà tác giả thực hiện. Từ đó,
đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Thứ ba, tác giả trình bày một số mục tiêu và định hướng phát triển du lịch của
tỉnh BR-VT đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất
một số giải pháp thiết thực trên góc độ tiếp cận từ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
du lịch, nhằm giúp tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến BR-VT trong thời
gian tới.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng
dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ đã và đang trở thành xu thế phát triển tất yếu
trên toàn thế giới. Trong đó, xét riêng lĩnh vực dịch vụ, du lịch được xem là một
trong những hoạt động kinh tế chủ đạo, có tốc độ phát triển nhanh nhất và có đóng
góp quan trọng vào GDP của mỗi quốc gia. Theo số liệu của Hội đồng du lịch và lữ
hành thế giới (WTTC), trong năm 2016, ngành du lịch và lữ hành trên toàn cầu đã
đóng góp trực tiếp hơn 2,3 nghìn tỷ USD vào GDP thế giới, chiếm tỉ trọng 3,1%.
Nếu tính cả tác động gián tiếp và lan tỏa, con số này lên đến hơn 7,6 nghìn tỷ USD,
đóng góp xấp xỉ 10,2% cho GDP toàn cầu. Bên cạnh đó, du lịch còn thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển và tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Cụ thể, cũng

trong năm 2016, ngành du lịch và lữ hành đã trực tiếp tạo ra gần 109 triệu việc làm,
chiếm 3,6% tổng việc làm trên toàn cầu. Nếu tính luôn các công việc gián tiếp do
ngành du lịch tạo ra, tổng số việc làm đạt hơn 292 triệu việc làm, chiếm 9,6%. Như
vậy, cứ 10 việc làm trên thế giới thì có 1 việc làm trong ngành du lịch.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và tác động sâu sắc đến sự
phát triển của các quốc gia hiện nay, ngành du lịch Việt Nam cũng không tách mình
khỏi quỹ đạo chung của xu thế đó. Tỉ lệ đóng góp của “ngành công nghiệp không
khói” vào GDP Việt Nam ngày càng tăng qua các năm. Năm 2015, du lịch đóng
góp 6,3% GDP; năm 2016 đạt 6,9% GDP, năm 2017 là 7% GDP và năm 2018 là
10% GDP. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê, tổng doanh thu của du
lịch Việt Nam trong năm 2018 đạt hơn 620.000 tỷ đồng. Đồng thời, ngành du lịch
đã phục vụ trên 80 triệu lượt khách nội địa (tăng 9,3% so với năm 2017). Trong khi
đó, lượt khách quốc tế đến Việt Nam là 15,6 triệu lượt (tăng 21% so với năm 2017).
Về tốc độ phát triển du lịch, lần đầu tiên Việt Nam đứng thứ 3/10 quốc gia có tốc độ
tăng trưởng du lịch cao nhất thế giới theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) năm
2018. Mới đây nhất, Việt Nam còn giành được giải thưởng “Điểm đến du lịch hàng
đầu châu Á” tại lễ trao giải thưởng du lịch thế giới World Travel Awards (WTA).


2

Từ những kết quả trên, du lịch Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, giải quyết vấn đề việc làm và
dần khẳng định được vị thế trong nền kinh tế quốc dân. Hơn thế nữa, du lịch Việt
Nam ngày càng đón tiếp nhiều lượt du khách quốc tế đến tham quan, giao lưu văn
hóa. Việc thu hút du khách quốc tế không chỉ đem lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc
gia mà còn bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa của quê hương; quảng bá hình
ảnh đất nước Việt Nam ra thế giới. Nhận thấy được những lợi ích to lớn mà ngành
du lịch mang lại, năm 2013 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 201/QĐ-TTg
về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2030” nhằm định hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn, là đòn bẩy cho các ngành khác phát triển. Đến đầu năm 2017, định
hướng này được đề cập lại một lần nữa trong Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị với nội dung đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật, tạo ra sản phẩm
du lịch có chất lượng cao, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh
tranh được với các nước trong khu vực và thế giới, đứng đầu trong ASEAN.
Với lợi thế đường bờ biển dài và đẹp, có núi, có sông cùng vị trí đắc địa nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, du lịch tỉnh BR-VT rất quan trọng trong
chiến lược phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ. Từ lâu, BR-VT đã trở thành điểm
đến thú vị, hấp dẫn của khách du lịch trong nước và quốc tế. Ngoài những bãi biển
tuyệt đẹp, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh cùng với các lễ hội văn hóa,
phong tục truyền thống, các sự kiện thể thao được đầu tư khai thác thành các sản
phẩm du lịch độc đáo. Trong giai đoạn 2013 - 2018, tỉnh BR-VT đã phát huy lợi
thế, huy động được nhiều dự án đầu tư trong và ngoài nước để đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng du lịch. Tại Hội nghị xúc tiến đầu tư về du lịch năm 2018 với chủ đề
“Tiềm năng và cơ hội phát triển”, Sở du lịch tỉnh BR-VT cho biết bình quân mỗi
năm lượng du khách đến BR-VT tăng 9%; doanh thu du lịch tăng 10%. Theo số liệu
mới nhất, năm 2018, toàn tỉnh đã đón khoảng 13,5 triệu lượt khách, trong đó số lượt
khách du lịch quốc tế là 425.000 lượt.
Tuy nhiên, ngành du lịch tỉnh BR-VT phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng và vị thế của tỉnh nhà. Lượt khách đến du lịch đông nhưng số lượt khách du


3

lịch quốc tế còn khá thấp, ngày lưu trú ngắn và mức chi tiêu chưa cao. Thực tế cho
thấy, hàng năm cảng Cái Mép – Thị Vải đón hàng chục ngàn khách du lịch quốc tế
bằng đường biển nhưng họ chỉ cập cảng rồi di chuyển về TP.HCM chứ không lưu
trú và tham quan tại BR-VT nhiều. Sự đóng góp của du lịch trong cơ cấu kinh tế địa
phương còn thấp. Sản phẩm du lịch của tỉnh BR-VT vẫn còn đơn điệu, chưa có các

sản phẩm đặc thù; rất thiếu những địa điểm du lịch, vui chơi giải trí cao cấp. Nhận
thức được vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Thu hút khách du lịch quốc tế đến
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Thu hút khách du lịch quốc tế có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế một quốc gia và địa phương. Vì vậy, trên thế giới, nhiều chuyên gia đã
nghiên cứu về vấn đề này, xuất phát từ nhiều góc nhìn khác nhau, để đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế. Trong đó, phải kể đến một số
công trình tiêu biểu sau:
- Nghiên cứu “An empirical analysis of influential factors in international
tourism income in Sichuan province” (tạm dịch: Phân tích theo kinh nghiệm về các
yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu du lịch quốc tế của tỉnh Tứ Xuyên) của nhóm tác
giả Yang, Ye và Yan năm 2011. Công trình nghiên cứu này tập trung phân tích 8
yếu tố có khả năng tác động đến doanh thu du lịch quốc tế của tỉnh Tứ Xuyên,
Trung Quốc. Từ đó, nhóm tác giả xây dựng mô hình hồi quy về ảnh hưởng của 8
yếu tố này đến doanh thu du lịch quốc tế. Các yếu tố bao gồm: (1) số lượng du
khách quốc tế đến Tứ Xuyên; (2) số lượng khách sạn được gắn sao; (3) số lượng di
tích được xếp hạng cấp tỉnh; (4) số lượng lao động làm việc toàn thời gian trong
ngành du lịch của tỉnh; (5) tổng số dặm đường bộ; (6) tổng số dặm khai thác trong
hàng không dân dụng; (7) tổng số dặm đường sắt và (8) GDP bình quân trên đầu
người của tỉnh Tứ Xuyên. Dữ liệu trong mô hình được lấy từ Niên giám thống kê
Trung Quốc giai đoạn 1990 – 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 3 yếu tố (1)
số lượng du khách quốc tế; (3) số lượng di tích được xếp hạng cấp tỉnh và (8) GDP
bình quân trên đầu người là các yếu tố chính tác động đến doanh thu du lịch quốc


4

tế. Từ đó, Yang, Ye và Yan đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể thúc đẩy du lịch,

biến Tứ Xuyên trở thành một điểm du lịch quốc tế. Tuy nhiên, việc thu thập số liệu
có thể chưa chuẩn xác. Bởi vì từ năm 1997, thành phố trực thuộc TW Trùng Khánh
được tách ra khỏi tỉnh Tứ Xuyên. Do đó, số liệu thống kê từ năm 1990 đến 1996
của tỉnh Tứ Xuyên và Trùng Khánh bị trộn lẫn với nhau. Ngoài ra, một số yếu tố
khác ảnh hưởng không được lựa chọn trong mô hình hồi quy này.
- Nghiên cứu “Factors affecting marketing in travel and tourism” (tạm dịch:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng bá trong ngành du lịch và lữ hành) của
tác giả Robert Morello năm 2012 chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng (tích cực hoặc tiêu
cực) đến việc thu hút khách du lịch quốc tế tại một địa phương. Các yếu tố góp phần
thúc đẩy thu hút du khách quốc tế bao gồm: (1) các sự kiện văn hóa, (2) điều kiện
thời tiết, (3) tỷ giá tiền tệ, (4) các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch của các cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch, (5) sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho hoạt động
quảng bá, xúc tiến du lịch và (6) xu hướng du lịch trên thế giới. Ngược lại, một số
yếu tố cản trở sự phát triển du lịch quốc tế phải kể đến là xung đột chính trị, các
cuộc tấn công khủng bố, thiên tai, suy thoái kinh tế, chi phí di chuyển tăng và dịch
bệnh. Các yếu tố tích cực và tiêu cực kể trên được tác giả Morello phân tích chủ yếu
dưới góc độ marketing. Đồng thời, tác giả chưa đề xuất các giải pháp chi tiết.
- Nghiên cứu “Analysys of tourism attractiveness using the probabilistic
travel” (A study on Gangstok and its surroundings)” (tạm dịch: Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch theo mô hình xác suất) của tác giả
Suman Paul năm 2013. Tác giả đã tiến hành khảo sát khách du lịch trong và ngoài
nước đến Gangstok và các điểm du lịch xung quanh Gangstok để thu thập dữ liệu,
phân tích và nghiên cứu sở thích du lịch của họ. Gangstok là trung tâm thành phố
thuộc Đông Sikkim, Ấn Độ. Đây là nơi có nhiều tiềm năng để thu hút du khách
quốc tế vì nó khắc sâu nền văn hóa Ấn Độ. Các nhân tố phát triển mô hình xác suất
được đề cập trong nghiên cứu là cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, tính mùa vụ của du
lịch và nhận thức của du khách. Kết quả khảo sát cho thấy việc phát triển cơ sở hạ
tầng (nâng cấp sân bay Bagdogra thành sân bay quốc tế) có ý nghĩa quan trọng
trong phát triển du lịch ở Gangstok vì Sikkim là khu vực quá cảnh giữa Ấn Độ và



5

Trung Quốc. Bên cạnh đó, cần quảng bá, xúc tiến mạnh mẽ các sản phẩm du lịch ở
Gangstok để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu “International tourism in Ghana: A survey analysis of traveller
motivations and perceptions” (tạm dịch: Du lịch quốc tế ở Ghana – phân tích dựa
trên cuộc khảo sát về động cơ và nhận thức của du khách) của tác giả Joel Ian
Deichmann, Foster Frempong năm 2016. Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát khách
du lịch quốc tế tại 3 thành phố du lịch chính của Ghana là Accra, Kumasi và Cape
Coast năm 2014. Kết quả khảo sát cho thấy khách du lịch quốc tế bị thu hút bởi các
tài nguyên du lịch (tự nhiên và văn hóa) của Ghana, bao gồm lâu đài Cape Coast,
lâu đài Elmina, lăng Kwame Nkrumah và công viên quốc gia Kakum, Mole. Trong
khi đó, các yếu tố cản trở khách du lịch quốc tế đến Ghana là quá trình xin thị thực,
thiếu cơ sở hạ tầng giao thông (đường cao tốc) để di chuyển. Nhóm tác giả chỉ mới
tổng kết mà chưa phân tích những nguyên nhân, chưa đề xuất các giải pháp cụ thể.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngoài những nghiên cứu trên thế giới, tác giả đã tìm kiếm, tham khảo rất
nhiều công trình nghiên cứu về thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT. Tiêu
biểu phải kể đến một số công trình sau:
- Nghiên cứu “Tiềm năng phát triển du lịch hệ thống đảo ven bờ Việt Nam”
của Uông Đình Khanh năm 2016 đã phân tích một cách tổng quát về việc khai thác
tiềm năng du lịch từ hệ thống đảo ven bờ Việt Nam, phân bố trải dài trên 2.000 km
từ vùng biển Quảng Ninh đến vùng biển Kiên Giang. Bài nghiên cứu đã giới thiệu
đặc điểm chung về hệ thống đảo ven bờ Việt Nam và tiềm năng phát triển du lịch từ
các giá trị tự nhiên (khí hậu biển ôn hòa, nắng ấm quanh năm, sự đa dạng về địa
hình, cảnh quan: vịnh biển, núi đồi trầm tích, núi lửa, hang động và tài nguyên sinh
vật biển đảo phong phú) và tài nguyên du lịch văn hóa (các công trình kiến trúc cổ,
di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ, lễ hội dân gian, làng nghề đặc sắc và văn hóa ẩm thực
vùng miền). Tác giả đã lựa chọn phân tích thế mạnh phát triển du lịch của các đảo:

đảo Vĩnh Thực, vùng đảo Vân Đồn, quần đảo Cô Tô - Thanh Lam, các đảo vịnh Hạ
Long - Bái Tử Long (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng), Cù Lao Chàm (Quảng


6

Nam), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Hòn Tre (Khánh Hòa), Phú Quý (Bình Thuận), Côn
Đảo (BR-VT) và Phú Quốc (Kiên Giang). Qua những phân tích cụ thể, tác giả chỉ ra
những khó khăn là: thiếu phương tiện di chuyển; các loại hình du lịch còn đơn điệu,
nghèo nàn; thiếu các cơ sở vui chơi giải trí chất lượng cao; thiếu mạng lưới điện
quốc gia. Từ đó, tác giả định hướng phát triển du lịch cho các quần đảo trong thời
gian tới và đề xuất giải pháp để bảo tồn, tôn tạo các giá trị tài nguyên tự nhiên, văn
hóa trên các quần đảo. Bài nghiên cứu chủ yếu mang tính chất khái quát, liệt kê,
hơn là phân tích chuyên sâu. Các giải pháp đề xuất chưa được chi tiết, cụ thể.
- Nghiên cứu khoa học “Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu trên đường phát triển bền
vững” của nhóm tác giả Nguyễn Tấn Bình, Võ Thị Thu Hồng, Lưu Đức Thịnh năm
2014 đã phân tích thực trạng, thành tựu và hạn chế của du lịch BR-VT trên đường
phát triển bền vững trong giai đoạn 2001 – 2013. Bài nghiên cứu đã giới thiệu cơ sở
lý thuyết về phát triển du lịch bền vững. Sau đó, phân tích thực trạng thông qua các
chỉ tiêu: cơ sở hạ tầng – kinh tế, hệ thống – điện nước, thông tin truyền thông,
doanh thu du lịch và rút ra những hạn chế, nguyên nhân tương ứng như: du lịch BRVT chưa xây dựng được thương hiệu; công tác quảng bá chưa hiệu quả; thiếu sự
liên kết kinh doanh giữa các đơn vị liên quan; chính sách quy hoạch, cải tạo chưa
đồng bộ; giá cả dịch vụ du lịch còn cao; thiếu chính sách bảo vệ môi trường; an
ninh trật tự tại các điểm du lịch chưa được giải quyết triệt để. Từ đó, nhóm tác giả
đề xuất các giải pháp khả thi, chuyên sâu nhằm thúc đẩy du lịch BR-VT phát triển
nhanh và bền vững. Các giải pháp được nhóm theo các tiêu chí về kinh tế, văn hóa
xã hội, tài nguyên môi trường, phối hợp hoạt động của các chủ thể liên quan. Điểm
nổi bật của bài nghiên cứu này là đề cập nhiều đến yếu tố môi trường. Tuy nhiên,
công trình thiếu các số liệu thực tế để làm cơ sở chứng minh.
- Luận văn Thạc sĩ Địa lí “Phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Hiện

trạng và giải pháp (giai đoạn 2002 - 2012)” của tác giả Lê Xuân Quyến năm 2013.
Bài nghiên cứu đúc kết từ lý luận và thực tiễn về thực trạng phát triển du lịch tỉnh
BR-VT trong giai đoạn 2002 – 2012. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra các giải pháp phát
triển du lịch tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2013 – 2020. Cụ thể, tác giả đã phân tích
những thuận lợi về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ


7

thuật phục vụ du lịch, lực lượng lao động trong ngành du lịch, dự án đầu tư phát
triển du lịch. Về thực trạng phát triển du lịch tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2002 –
2012, tác giả phân tích theo 2 khía cạnh: phát triển du lịch theo ngành và theo lãnh
thổ với số liệu rõ ràng, nhiều bảng biểu minh họa. Từ đó, tác giả đề xuất các giải
pháp về: vốn và đầu tư, nguồn nhân lực du lịch, sản phẩm du lịch, quảng bá xúc tiến
du lịch, hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch, quy hoạch, liên kết với các tỉnh và cả
nước, phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, vì đây là công trình luận văn Thạc sĩ
Địa lí nên những phân tích và kết quả nghiên cứu được đúc kết dưới góc độ Địa lí
học. Các giải pháp phụ thuộc nhiều vào vai trò của Nhà nước hơn là doanh nghiệp.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm rất nhiều bài báo được đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành và internet để phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa
có một công trình nào đánh giá đầy đủ và toàn diện về vấn đề thu hút khách du lịch
quốc tế đến tỉnh BR-VT. Luận văn này nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ
về vấn đề trên, cập nhật số liệu mới nhất; đảm bảo sự kế thừa nhưng không trùng
lặp với các công trình đã được công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế của
tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2013 – 2018 và nhân diện cơ hội, thách thức của ngành
du lịch tỉnh nhà trong thời gian tới, tác giả đề xuất các giải pháp trên góc độ tiếp cận
của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh BR-VT, nhằm

tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT trong giai đoạn từ nay
đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đó, Luận văn có các nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý thuyết chung về thu hút khách du lịch quốc tế
và các lợi ích mang lại cho tỉnh BR-VT khi tăng cường thu hút khách du lịch quốc
tế, làm cơ sở khoa học cho bài nghiên cứu.
Hai là, phân tích tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT trong


8

giai đoạn 2013 – 2018 trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy và
kết quả khảo sát 200 khách du lịch quốc tế về các yếu tố thu hút họ đến tỉnh BR-VT
mà tác giả tự thực hiện.
Ba là, nhận diện cơ hội và thách thức trong việc thu hút khách du lịch quốc tế
đến tỉnh BR-VT trong thời gian tới.
Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế
đến tỉnh BR-VT trong tương lai, trên góc độ tiếp cận của các doanh nghiệp, công ty,
tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là việc thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT
Phạm vi nghiên cứu bao gồm:
Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, phù hợp với
mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản đại
diện cho tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT. Đồng thời, tác giả
kết hợp với kết quả khảo sát 200 du khách quốc tế về các yếu tố thu hút họ đến tỉnh
BR-VT du lịch làm phạm vi nội dung.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh BR-VT
Phạm vi thời gian: Phân tích tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh

BR-VT trong giai đoạn 2013 – 2018 và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cường thu hút khách du lịch quốc tế từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, tổng hợp nguồn dữ liệu thứ cấp từ giáo trình, sách báo, tạp chí
chuyên ngành, internet và nguồn số liệu đáng tin cậy từ Tổng cục Du lịch, Bộ Văn
hóa, Thể thao, Du lịch và Sở Du lịch tỉnh BR-VT. Tham khảo các mô hình về các
yếu tố thu hút du khách quốc tế từ các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam; chọn lọc các yếu tố phù hợp để sử dụng trong bài.
- Phương pháp diễn dịch và phương pháp quy nạp các thông tin để đánh giá về
thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế của tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2013 -


9

2018. Từ đó, tác giả so sánh, đối chiếu, đánh giá chi tiết về tình hình thu hút du
khách quốc tế, thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn đọng.
- Tiến hành khảo sát công phu 200 khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT về
các yếu tố thu hút khách du lịch quốc tế từ góc nhìn của họ. Chi tiết bảng khảo sát
và kết quả phân tích được đề cập tại Phụ lục.
- Thống kê và mô tả thông tin dữ liệu về tình hình thu hút khách du lịch quốc
tế của tỉnh BR-VT trên thực tế trong giai đoạn 2013 - 2018 để làm sáng tỏ vấn đề.
Kết quả khảo sát được tác giả sử dụng để đánh giá các yếu tố đảm bảo thu hút khách
du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT ở chương 2, từ đó đề xuất giải pháp ở chương 3.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận, trên cơ sở kế thừa, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu có
liên quan của một số tổ chức, học giả trên thế giới và ở Việt Nam, tác giả đã khái
quát những vấn đề chung về thu hút khách du lịch quốc tế nhằm tạo cơ sở khoa học
cho bài nghiên cứu. Những luận cứ khoa học này sẽ giải đáp một cách thuyết phục
về sự cần thiết phải thu hút khách du lịch quốc tế đến BR-VT.
Về mặt thực tiễn, tác giả thu thập và chọn lọc số liệu để minh họa rõ hơn về

tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2013 –
2018. Ngoài ra, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 200 du khách quốc tế về các
yếu tố thu hút họ đến tỉnh BR-VT. Từ đó, phân tích những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân để đề xuất các giải pháp thiết thực giúp tăng cường thu hút khách du
lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT từ nay đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.
Căn cứ vào Tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng các đề tài
trước đó nghiên cứu về du lịch tỉnh BR-VT dưới nhiều góc độ, nhiều giai đoạn khác
nhau nhưng chưa có đề tài nào phân tích chuyên sâu về tình hình thu hút khách du
lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT. Về mặt thời gian, các công trình trước chỉ phân tích
dừng lại trong giai đoạn 2002 – 2013 nên thông tin chưa được cập nhật, chưa phù
hợp với bối cảnh hội nhập hiện nay. Dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu của tác
giả được cập nhật mới nhất đến năm 2018.


10

7. Kết cấu luận văn
- Chương 1: Những vấn đề chung về thu hút khách du lịch quốc tế và sự cần
thiết phải thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT.
- Chương 2: Tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT trong
giai đoạn 2013 – 2018.
- Chương 3: Cơ hội và thách thức, định hướng và giải pháp nhằm tăng cường
thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
Với bố cục 3 chương như trên, đề tài đã bao quát được tình hình thu hút khách
du lịch quốc tế của tỉnh BR-VT trong giai đoạn 2013 – 2018 ở chương 2. Từ đó,
cùng với kết quả khảo sát ý kiến 200 du khách quốc tế về du lịch tỉnh BR-VT từ góc
nhìn của họ, tác giả rút ra được những hạn chế và nguyên nhân trong việc thu hút
khách du lịch quốc tế đến tỉnh BR-VT; làm cơ sở để đề xuất những giải pháp cụ thể
trong chương 3; giúp các tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh BRVT phát huy hơn nữa điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong hoạt động thu hút

khách du lịch quốc tế đến tỉnh nhà.
Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến toàn thể Quý Thầy Cô trực thuộc trường ĐH Ngoại Thương Cơ sở II tại TP.
HCM vì đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình tác giả học tập tại
trường. Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã trực
tiếp chỉ dẫn, chỉnh sửa và góp ý tận tình giúp tác giả hoàn thành nghiên cứu này.
Do thời gian và lượng kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót cũng như những đánh giá chủ quan của tác giả.
Vì vậy, tác giả kính mong nhận được những nhận xét, đánh giá chân thành từ Quý
Thầy Cô và bạn đọc để có thể bổ sung và hoàn thiện đề tài.
TP.HCM, ngày 04 tháng 04 năm 2019
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Tâm Thi


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THU HÚT KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1.1. Cơ sở lý luận về thu hút khách du lịch quốc tế
1.1.1. Khái niệm du lịch
Mặc dù du lịch là một ngành dịch vụ ra đời từ rất lâu, phát triển với tốc độ
nhanh chóng và là chủ đề trong nhiều công trình nghiên cứu ở mỗi quốc gia; song
đến nay, khái niệm “du lịch” chưa có tính thống nhất trên thế giới và ở Việt Nam.
Khái niệm “du lịch” được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau như Giáo sư, Tiến sĩ
Berneker – chuyên gia hàng đầu trên thế giới về du lịch đã từng nhận xét: “Đối với
du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa.”
Năm 1942, hai giáo sư, tiến sĩ được xem là những học giả đặt nền móng cho lý
thuyết về du lịch là Hunziker và Krapf đã định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là

tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và
lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú
thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. Trong Đại hội lần thứ 5
của Hiệp hội Quốc tế những Nhà nghiên cứu Khoa học về du lịch, khái niệm “du
lịch” của Hunziker và Krapf được chấp nhận làm cơ sở cho môn khoa học du lịch.
Tuy nhiên, khái niệm này chưa đề cập đến yếu tố thời gian rời khỏi phạm vi đó
(không phải là nơi cư trú thường xuyên) bao lâu thì được xem là đi du lịch.
Đến năm 1992, Mill và Morris đã khái quát về du lịch dưới hai góc độ không
gian và thời gian: “Du lịch là một hoạt động xảy ra khi con người vượt ra khỏi biên
giới quốc gia của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ nhằm mục đích giải trí và
lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ nhưng không quá 01 năm”. Điểm mới của định nghĩa
này là xác định được thời gian ra khỏi phạm vi biên giới để được xem là đi du lịch.
Năm 1995, theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), du lịch được hiểu là
“bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển và lưu trú của những người du hành tại
một nơi bên ngoài môi trường sống định cư, trong khoảng thời gian liên tục nhưng
không quá 1 năm; nhằm mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm


12

hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và
những mục đích khác nữa, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là
kiếm tiền.” (UNWTO, 1995)
Ở Việt Nam, khái niệm “du lịch” lần đầu tiên được định nghĩa trong Khoản 1,
Điều 4, Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định.” (Luật Du lịch Việt Nam, 2005). Trong định nghĩa này, phạm vi thời
gian được xem là đi du lịch chưa giới hạn cụ thể. Đến ngày 19/6/2017, khái niệm
“du lịch” được cập nhật trong Khoản 1, Điều 3, Luật Du lịch Việt Nam năm 2017

thành “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 1 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác”. Định nghĩa của Luật Du lịch Việt Nam năm
2017 tương đồng với UNWTO.
Có thể thấy, các định nghĩa “du lịch” kể trên hướng đến chủ yếu là các hoạt
động của khách du lịch (du hành, tạm trú, tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ
ngơi, giải trí, thư giãn). Các khái niệm chưa xét đến hoạt động của các doanh nghiệp
giữ vai trò trung gian, tổ chức du lịch và sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của khách du lịch. Tức là, chỉ bàn đến hoạt động của khách du lịch, không bàn
đến hoạt động kinh doanh du lịch.
Như vậy, từ tất cả các góc nhìn tiêu biểu trên, dựa vào định nghĩa “du lịch”
của UNWTO và Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, tác giả khái quát về du lịch
trong đề tài này như sau: Du lịch là sự di chuyển của con người đến một nơi khác
không phải là nơi thường trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn chứ không
phải vì mục đích định cư hoặc kiếm tiền, trong thời gian liên tục không quá 1 năm.
1.1.2. Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch được định nghĩa “là một tập hợp các sản phẩm du lịch có đặc
điểm giống nhau hoặc vì chúng thỏa mãn các nhu cầu, động cơ du lịch tương tự


13

nhau, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một
cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc chúng được xếp chung theo một
mức giá bán.” (Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2006). Trong đó, “sản phẩm
du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa
mãn nhu cầu của khách du lịch” (Luật Du lịch Việt Nam, 2017). Việc phân loại du
lịch theo nhóm dựa trên các tiêu chí cơ bản dưới đây:
a) Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: Du lịch quốc tế và du lịch nội địa

- Du lịch quốc tế: loại hình du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến nằm ở lãnh
thổ của hai quốc gia khác nhau. Khách du lịch sẽ đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở
nơi họ đến du lịch.
- Du lịch nội địa: hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách
du lịch nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
b) Căn cứ vào mục đích của chuyến đi: du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch
cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng - chữa bệnh, du lịch vui chơi giải trí, du lịch thể
thao, du lịch hành hương tôn giáo, du lịch nghiên cứu học tập, du lịch hội nghị
(MICE), du lịch thăm viếng…
- Du lịch sinh thái: loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, với bản sắc văn hoá
địa phương, có cộng đồng dân cư tham gia, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
- Du lịch văn hóa: loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị
văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị
văn hóa mới của nhân loại.
- Du lịch cộng đồng: loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn
hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.
- Du lịch nghỉ dưỡng - chữa bệnh: động cơ để du khách đi du lịch nhằm mục
đích nghỉ ngơi, chữa bệnh và phục hồi sức khỏe (về thể chất và tinh thần).
- Du lịch vui chơi giải trí: mục đích của chuyến đi là để vui chơi, giải trí, thư
giãn, giảm áp lực và phục hồi tinh thần của khách du lịch.
- Du lịch thể thao: khách du lịch tham gia trực tiếp vào các hoạt động thể thao


×