Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Khái niệm về quá trình hình thành sản phẩm cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.34 KB, 36 trang )

CHƯƠNG 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
§1.1 Khái niệm về quá trình hình thành
sản phẩm cơ khí
§1.2 Quá trình sản xuất và quá trình công
nghệ
§1.3 Hình thức tổ chức sản xuất và dạng
sản xuất
03/08/20


1.1 Khái niệm về quá trình hình thành sản
phẩm cơ khí
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm cơ khí
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
các mặt hàng cơ khí, sản phẩm cơ khí có thể là
những chi tiết kim loại thuần túy hoặc một cụm
máy được lắp ghép từ những chi tiết kim loại và
phi kim loại hay một máy hoàn chỉnh để đáp ứng
một nhu cầu sử dụng nào đó
03/08/20


Ví dụ:



Nhà máy sản xuất phụ tùng máy nổ, sản phẩm
cơ khí ở đây có thể là Piston, xéc măng, thanh
truyền v.v… hay nhà máy sản xuất ổ bi thì sản
phẩm cơ khí là ổ bi được lắp ghép từ các chi tiết


kim loại như vòng bi, viên bi v.v… Còn bộ phận
phi kim loại ở đây có thể là vòng cách được chế tạo
từ nhựa v.v…

03/08/20




Sản phẩm cơ khí có thể là máy móc thiết
bị hoàn chỉnh.
Ví dụ:
Nhà máy sản xuất máy công cụ như máy tiện,
máy phay v.v….
Cũng như bất kì sản phẩm nào khác, sản phẩm
cơ khí được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu nào
đó mà xã hội và thị trường yêu cầu.

03/08/20


1.1.2 Mô hình hình thành sản phẩm cơ khí

●Quá trình hình thành sản phẩm cơ khí được

nhận thức rõ qua việc phân tích mối quan hệ mô
tả dưới đây

NC -PT
SP


XH -TT

T -TT
SX

03/08/20

CT

CBSX-TCSX


Ghi chú:
SP:
XH – TT:
T – TH:
NC – PH:
CT:
CBSX ,TCSX:
SX:
03/08/20

Sản phẩm
Xã hội – Thị trường
Tiếp thị
Nghiên cứu – Phát triển
Chế thử
Chuẩn bị sản xuất và tổ
chức sản xuất.

Sản xuất


Tiếp thị
là bộ phận rất quan trọng, đầu mối giao tế
giữa cung và cầu, có các nhiệm vụ:
●Chào và bán hàng
●Nắm bắt thị hiếu của khách hàng đối với
sản phẩm
●Dự báo về nhu cầu phát triển về số
lượng, chất lượng và những yêu cầu khác.
●Kích thích tạo ra nhu cầu chính đáng
mới, qua đó tạo thị trường mới
03/08/20


Nghiên cứu – Phát triển
là một khâu rất quan trọng có sức mạnh khoa
học công nghệ đủ hoàn thành các công việc
●Nghiên cứu cải tiến sản phẩm đang sản xuất.
●Nghiên cứu sản xuất những sản phẩm mới do
thị trường yêu cầu.
●Nghiên cứu các công nghệ mới đang ứng
dụng vào lĩnh vực sản xuất

03/08/20


Chế thử
 Bộ


phận này mục đích kiểm nghiệm về mặt
nguyên lý, kết cấu và chất lượng làm việc
của thiết bị
 Từ thực tế làm việc của thiết bị chế thử
chúng ta sẽ tiến hành những thay đổi về các
mặt như nguyên lý, kết cấu, vật liệu v.v…
để thỏa mãn điều kiện tối ưu

03/08/20


Chuẩn bị sản xuất và tổ chức sản xuất

Đây là công đoạn quan trọng nhất của
quá trình sản xuất sản phẩm
Chuẩn bị sản xuất bao gồm:
●chuẩn bị về thiết kế
●chuẩn bị về công nghệ

03/08/20


Chuẩn bị về thiết kế

 Công việc này thường thuộc bộ phận NC–
PT
 Căn cứ vào yêu cầu sử dụng, thiết kế ra
nguyên lý của thiết bị, từ nguyên lý thiết kế
ra kế cấu thực sau đó đưa ra bộ phận chế thử

kiểm nghiệm kết cấu và sửa đổi hoàn chỉnh
rồi mới đưa sang chuẩn bị sản xuất.

03/08/20


Chuẩn bị về công nghệ

 Nhà công nghệ chế tạo căn cứ vào kết cấu
đã được thiết kế để chuẩn bị những tài liệu
công nghệ hướng dẫn quá trình sản xuất và tổ
chức sản xuất
 Ngày nay nhờ trang bị kỹ thuật hiện đại như
sử dụng các thiết bị vi tính với phần mềm
mạnh đã giúp cho các nhà công nghệ hoàn
thành nhanh chóng công việc này với thời gian
cần thiết để nhanh chóng đưa vào sản xuất
hàng loạt
03/08/20


Tóm lại:
Công nghệ chế tạo máy là một lĩnh vực khoa
học kĩ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế và
tổ chức thực hiện quá trình chế tạo sản phẩm
cơ khí đạt các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật nhất định
trong điều kiện quy mô sản xuất cụ thể. Một mặt
CNCTM lí thuyết phục vụ cho công việc chuẩn
bị về công nghệ có hiệu quả nhất. Mặt khác nó
nghiên cứu các quá trình hình thành các bề mặt

chi tiết và lắp ráp chúng thành sản phẩm.

03/08/20


1.2 Quá trình sản xuất và quá trình công nghệ

1.2.1 Quá trình sản xuất
1.2.2 Quá trình công nghệ
1.2.3 Các thành phần của qui trình công nghệ

03/08/20


1.2.1 Quá trình sản xuất

 Quá trình sản xuất là quá trình con người tác
động vào tài nguyên thiên nhiên để biến nó thành
sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người
 Quá trình sản xuất trong nhà máy cơ khí là tập
hợp các hoạt động có ích để biến nguyên vật liệu
hay bán thành phẩm thành sản phẩm

03/08/20


Ví dụ
Sản phẩm cơ khí phải qua khai thác quặng,
luyện kim, chế tạo phôi, gia công cơ khí,
nhiệt luyện, kiểm tra, lắp ráp và hàng loạt

các quá trìng phụ như: vận chuyển, chế tạo
dụng cụ, bảo quản, sửa chữa thiết bị, chạy
thử, điều chỉnh, sơn, bao bì đóng gói, …

03/08/20


1.2.2 Quá trình công nghệ

Quá trình công nghệ là một phần của quá trình
sản xuất trực tiếp làm thay đổi hình dáng kích
thước, tính chất lý hóa của bản thân chi tiết và vị
trí tương quan giữa các chi tiết trong sản phẩm
Xác định quá trình công nghệ hợp lý rồi ghi
thành văn kiện công nghệ thì các văn kiện công
nghệ đó gọi là quy trình công nghệ

03/08/20


1.2.3 Các thành phần của qui trình công nghệ

 Nguyên công
 Gá
 Vị trí
 Bước
 Đường chuyển dao
 Động tác
03/08/20



Nguyên công

Là một phần của quá trình công nghệ, được

hoàn thành liên tục, tại một chỗ làm việc và do
một hay một nhóm công nhân cùng thực hiện
Nếu thay đổi một trong các điều kiện: tính liên
tục, hoặc chỗ làm việc thì ta đã chuyển sang một
nguyên công khác

03/08/20


Ví dụ
Tiện một trục bậc như hình 1.1, có thể có 3 phương
án gia công như sau:
B

l1

A

l2

C

D

Hình 1-1 Tiện trục bậc

03/08/20

l3


Phương án 1: Tiện đầu B xong rồi trở đầu tiện C
ngay, đó là một nguyên công.
Phương án 2: Tiện đầu B cho cả loạt, xong mới
tiện đầu C cũng cho cả loạt trên máy đó, như vậy
ta đã chia thành 2 nguyên công vì tính liên tục
không bảo đảm
Phương án 3: Tiện đầu B trên máy số 1; tiện đầu
C trên máy số 2; Như vậy cũng là 2 nguyên công vì
chỗ làm việc đã thay đổi mặc dù tính liên tục vẫn
bảo đảm.

03/08/20


Gá :
Là một phần của nguyên công được hoàn thành
trong một lần gá đặt chi tiết (một lần kẹp chặt).
Một nguyên công có thể có một hay nhiều lần
gá.
ví dụ:
Trên hình 1-1 tiện một đầu rồi trở đầu kia để tiện
là hai lần gá.

03/08/20



Vị trí:
Là một phần của nguyên công, được xác định
bỡi một vị trí tương quan giữa chi tiết gia công
với máy hoặc dụng cụ cắt.
Ví dụ: Hình 1-1 nếu dùng ụ phân độ dể phay hai
rãnh then, thì sẽ có hai vị trí khi phay rãnh A, D.
Như vậy một lần gá có thể có một hoặc nhiều vị
trí.

03/08/20


BƯỚC:

Là một phần của nguyên công được đặc trưng bỡi:

Gia công một bề mặt hoặc nhiều bề mặt cùng một lúc.
Sử dụng một dao hay một nhóm dao ghép.
Cùng một chế độ cằt
Thay đổi một trong ba yếu tố trên là đã chuyển qua bước khác
Ví dụ: Trên hình 1-1 nếu dùng phương án 1 thì nguyên công
có hai bước khác nhau.

03/08/20


Đường chuyển dao:
Là một phần của bước để hớt đi mộ lớp kim
loại, sử dụng cùng một dao và một chế độ cắt.

Ví dụ:
Trên hình 1-1 khi tiện đầu B của trục, do lượng
dư quá lớn ta phải cắt hai lần với n,s,t như
nhau, đó là hai đường chuyển dao.

03/08/20


×