Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Chi phí và tính giá thành của công ty TNHH xây dựng seogwoo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.11 MB, 60 trang )

Mục lục
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................................4
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................5
PHẦN I............................................................................................................................................7
THỰC TẬP CHUNG.......................................................................................................................7
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT NAM)..................7
1.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam)
1.1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH xây dựng SeogWoo (Việt Nam)

7

9

1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 9
1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận

10

1.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua.
1.1.3
1.2

12

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 15

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.........................................................16

1.2.1 Hình thức kế toán:

16



1.2.2

Hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành 18

1.2.3

Hệ thống chứng từ:

1.2.4

Luân chuyển chứng từ

18
18

PHẦN II.........................................................................................................................................19
THỰC TẬP CHUYÊN SÂU.........................................................................................................19
2.1 Thực trang kế toán chi phí và giá thành...................................................................................19
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

20

2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 30
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.4. Chi phí sản xuất chung

36

41


2.1.5. Kế toán tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 49
2.2. Nhận xét về thực trạng kế toán tại cồng ty TNHH XD Seogwoo Việt Nam..........................57
2.2.1 Những ưu điểm

57

2.2.2 Những tồn tại 58
2.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH xây dựng SeogWoo Việt Nam..............................................................................59
KẾT LUẬN...................................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................63

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 3


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đu

CN

Công nhân

CP NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp


CP NVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP MTC

Chi phí máy thi công

CP SXC

Chi phí sản xuất chung

CP XL

Cổ phần Xây lắp

NCTT

Nhân công trực tiếp

NLĐ

Người lao động

NVL

Nguyên vât liệu

TK


Tài khoản

TNCN

Thu nhập cá nhân

TSCĐ

Tài sản cố định

MỞ ĐẦU

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 4


Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng và thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho
ngành xây dựng cơ bản cũng được tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở và tiền đề phát triển nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 40% tổng số vốn
đầu tư của cả nước.Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với những đặc điểm
sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn đã đặt
ra vấn đề cần giải quyết là: “Làm sao để quản lý tốt nguồn vốn có hiệu quả, khắc
phục được tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí,
tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp”.
Một trong những công cụ đắc lực để quản lý có hiệu quả kế toán với phần
hành cơ bản là kế toán chi phí xây lắp. Kế toán chi phí xây lắp có vai trò hết sức

quan trọng trong quá trình quản lý. Nó cung cấp thông tin tài chính cho người quản
lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp, giúp các nhà
lãnh đạo đưa ra được những quyết định hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn
của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp tìm kiếm được lợi nhuận và đứng
vững trong điều kiện cạnh trạnh của thị trường.
Những việc đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở hạch toán chi phí xây lắp
hiệu quả và sự giúp ích rất nhiều cho hạch toán nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng
hợp lý thông tin này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế về tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình xây lắp, thông tin này
là cơ sở kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB). Do đó, việc tổ chức công
tác kế toán chi phí là công việc quan trọng giúp cho doanh nghiệp đánh giá được
hiệu quả của yếu tố chi phí bỏ ra, từ đó có những quyết định chính xác trong công
việc tổ chức và điều hành sản xuất.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH xây dựng Seogwoo Việt Nam, được sự hướng dẫn của Thầy TS. Nguyễn
Văn Hậu cùng các anh chị thuộc Phòng Kế toán của Công ty, em đã quyết định
chọn đề tài: “Chi phí và tính giá thành của Công ty TNHH Xây dựng SeogWoo
Việt Nam”.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo thực tập của em gồm 2 phần chính:
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 5


Phần I:
Phần II:

Thực tập chung
Thực tập chuyên sâu


Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên
Báo cáo thực tập của em vẫn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự đóng
góp ý kiến của các Thầy Cô giáo cũng như của Cán bộ phòng kế toán Công ty
TNHH Xây dựng SeogWoo Việt Nam để Báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 6


PHẦN I

THỰC TẬP CHUNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT
NAM)
1.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam)
Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng SeogWoo (Việt Nam).
Tên tiếng anh: SeogWoo Construction (Viet Nam) Company Limited.
Trụ sở: Tầng 21&27, TN Vinaconex 9, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì,
quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.
ĐT: +84-04-37877510; Fax: +84-04-37877509; Website: SeogWoo.com
Giấy phép thành lập doanh nghiệp số: 011023000047 do UBND Thành phố
Hà Nội cấp ngày 13 tháng 11 năm 2006.
Công ty TNHH xây dựng SeogWoo được thành lập vào năm 1994 với tên gọi
là Công ty TNHH xây dựng Dongbang tại Hàn Quốc và được đổi tên thành Công
ty TNHH xây dựng SeogWoo vào năm 1997. Đến năm 1999, SeogWoo thành lập
được văn phòng đại diện tại Suite, lầu 4-133 Thái Hà, Hà Nội, Việt Nam. Năm
2002 SeogWoo thành lập Công ty sở hữu 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Công ty có vốn điều lệ 10 tỷ do Ông Jang Soon Bong (Quốc tịch Hàn Quốc) làm
Tổng Giám đốc.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm:

STT

Mã Ngành

1

4290

2

4330

3

8130

4

7110

5

7020

Tên Ngành
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

Chi tiết: Dịch vụ thi công xây dựng các công trình dân
dụng công nghiệp và các công trình giao thông.
Hoàn thiện công trình xây dựng
Chi tiết: Trang trí nội, ngoại thất.
Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
Chi tiết: Dịch vụ tư vấn thiết kế công trình đường bộ;
Dịch vụ tư vấn thiết kết cấu công trình dân dụng và công
nghiệp; Tư vấn giám sát thi công xây dựng; Dịch vụ tư
vấn thẩm tra, thẩm định thiết kế kết cấu công trình, dự
án đầu tư xây dựng, tổng dự toán và quyết toán các công
trình xây dựng.
Hoạt động tư vấn quản lý dự án

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 7


STT

Mã Ngành

6

6810

7

7320


8

4690

Tên Ngành
Chi tiết: Tư vấn quản lý dự án.
Kinh doanh bất động sản (chỉ bao gồm đầu tư tạo lập
nhà, công trình xây dựng để bán và cho thuê; đầu tư cải
tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để
cho thuê đất đã có cơ sở hạ tầng)*
Dịch vụ nghiên cứu thị trường (không bao gồm thăm dò
ý kiến dư luận)
Hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa. Nội dung cụ thể:
- Thực hiện quyền nhập khẩu các sản phẩm nội thất,
trang trí nội thất, vật liệu xây dựng và các thiết bị xây
dựng;
- Thực hiện quyền xuất khẩu các mặt hàng vật liệu xây
dựng, thiết bị điện.

Là một đơn vị có 100% vốn đầu tư nước ngoài, trong hơn 20 năm qua Công
ty tạo lập cho mình uy tín và kinh nghiệm trong ngành xây dựng trên lĩnh vực
chính là thi công xây dựng. Với hơn 350 cán bộ công nhân viên, Công ty đã và
đang tham gia thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật…trọng điểm trong phạm vi trên toàn quốc. Công ty đã đạt được nhiều thành
tựu trong xây dựng và được Nhà nước khen thưởng, được nhận các giải thưởng về
đóng góp cho ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu


Page 8


1.1.2 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH xây dựng SeogWoo (Việt Nam)
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
TỔNG
GIÁM ĐỐC

Phòng Thiết Kế
& Kiến trúc
Kiến trúc
Kết cấu

PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng
Đầu tư phát triển

Cơ điện

Phòng hạ tầng kỹ thuật
Nền móng
Công trình ngầm

Phòng
quản lý
chất lượng
và an toàn


Kết cấu hạ tầng
Cầu đường

Nhóm Kiến trúc
Kế hoạch và Dự toán
Kiến trúc
Kết cấu
Cơ điện
Bộ phận hành chính VP
Kế toán tài chính
Nhân sự
Tài chính Kế toán
Hỗ trợ dự án
Hành chính
Văn phòng đại diện
tại Phòng 501-506 Keangnam

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 9


1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận
Tổng giám đốc: Là người đại diện về mặt pháp lý của Công ty trước Pháp
luật và cơ quan Nhà nước, chịu mọi trách nhiệm về tất cả mọi hoạt động của Công
ty.
Các Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh
vực được ủy quyền.
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người tham mưu cho Tổng giám đốc về

công tác quản lý tài chính - kế toán trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về các vấn đề có liên quan đến công tác kế toán - tài chính, quyết toán tài
chính, thuế và tình hình thực hiện chế độ quản lý tài chính của Công ty và các đơn
vị trực thuộc. Kế toán trưởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Về tổ chức sản xuất: Công ty trực tiếp điều hành các đơn vị trực thuộc theo
qui chế nội bộ với mô hình sau:
+ Công ty - Ban quản lý, Ban điều hành dự án.
+ Công ty - Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
+ Công ty - Xưởng, Đội xây dựng, Chủ nhiệm công trình.
Phòng hành chính nhân sự:
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ (đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, nâng lương, thưởng…).
- Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế… của Công
ty.
Phòng tài chính kế toán:
- Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về
tài chính.
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh
nghiệp.
- Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty.
Phòng kinh doanh:
- Lập kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm chính về công việc tổ chức, thực hiện đấu thầu, chào giá
phục vụ cho việc kinh doanh của Công ty.
- Quản lý công tác thu hồi công nợ từ việc kinh doanh của Công ty.

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu


Page 10


- Tổ chức, phối hợp với các đơn vị trong Công ty thực hiện công việc tiếp
thị, quảng bá công trình của Công ty.
Phòng KCS:
- Kiểm tra, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng, cấu kiện, công trình.
- Quản lý các thiết bị, công cụ dụng cụ hiện có.
- Làm hồ sơ, chứng chỉ cho các công trình.
Phòng kỹ thuật:
- Thiết kế giám sát thi công, nghiệm thu một số công trình đầu tư xây dựng
cơ bản do Công ty làm chủ đầu tư.
- Quản lý công tác an toàn và bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ
môi trường, phòng chống cháy nổ trong Công ty.
Phòng thiết kế:
Tư vấn và giới thiệu công nghệ.
- Chịu trách nhiệm chính trong công tác thiết kế các công trình xây dựng và
chuyển đổi thiết kế các công trình từ đổ tại chỗ sang lắp ghép, từ công nghệ dự ứng
lực tiền chế căng sau sang công nghệ dự ứng lực tiền chế căng trước.
- Thực hiện công tác thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công cho các
công trình.
Các đội xây dựng:
- Tổ chức thi công các công trình dân dụng công nghiệp: Nhà máy, trường
học, nội thất, công trình dân dụng khác theo yêu cầu Công ty giao.
- Tham gia gia công, lắp, dựng các công trình bằng kết cấu thép hoặc bê
tông dự ứng lực.
Chi nhánh: Xây dựng các công trình dân dụng: Nhà máy, trường học, nội
thất, công trình dân dụng khác.
Đặc điểm cua lao động
- Số lượng và cơ cấu lao động

Số lượng người lao động trong Công ty tính đến ngày 31/12/2016 là 350
người, được phân theo trình độ như sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động
Phân theo trình độ
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Cán bộ có trình độ đại học
150
42,86
Lao động có tay nghề
50
14,28
Lao động phổ thông
100
28,58
Lao động thời vụ
50
14,28
Phân theo loại hợp đồng
Lao động hợp đồng từ 1÷3 năm
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

100

28,57
Page 11


Phân theo trình độ
Lao động hợp đồng dưới 1 năm

Lao động thời vụ
Tổng cộng

Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
200
57,14
50
14,29
350
100%
(Nguồn: Công ty TNHH XD SeogWoo Việt Nam)
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty có một
đội ngũ lao động từ kỹ sư tới công nhân là chủ yếu, ngoài ra còn có người lao động
trong lĩnh vực khác. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh vất vả thời gian không
cố định nên Công ty luôn quan tâm, đảm bảo đời sống cán bộ, để họ yên tâm phục
vụ Công ty, giúp Công ty hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
Trong công tác đào tạo và tuyển dụng, Công ty luôn chú trọng công tác
tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhằm đáp ứng các yêu cầu của công việc. Công ty
thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng với quy
định của Pháp luật, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, cải
thiện thu nhập, quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ công nhân viên. Công ty đã
xây dựng quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi nhằm thăm hỏi động viên người
lao động một cách kịp thời khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên.
Hàng năm, Công ty tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng, khen thưởng đột
xuất để khuyến khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức
khen thưởng phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của Công ty và hiệu quả kinh tế
của tập thể, người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ

được giao làm tổn hại đến kinh tế, vật chất, uy tín của Công ty sẽ được xem xét cụ
thể và phải chịu các hình thức kỷ luật, phạt tiền, bồi thường bằng vật chất và kinh
tế theo nội dung thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty ban hành.
1.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh cua công ty trong những năm qua
(Bảng 1.2 sau đây)

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 12


Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cua Công ty TNHH xây dựng SeogWoo (Việt Nam)
ĐVT: VNĐ

Năm 2014
TT

2
3
4
5
6
7
8

Năm 2016

CHỈ TIÊU
Giá trị


1

Năm 2015

Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng

9

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt dộng kinh
10
doanh
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Tỷ trọng

Giá trị
125,707,854,29
4

0
125,707,854,29
4

Tỷ
trọng

Giá trị

Tỷ
trọng

81,53

0.69
0,36
0,28

871.506.475.87
6
0
871.506.475.87
6
710.545.573.03
2
160.960.902.84
4
4.315.770.751
198.208.863
105.000.000


3,607,039,376

2,87

14.008.559.942

1,61

7,66

30,199,751,185

24,02

66.787.982.295

7,66

9,67

39,318,992

0,03

84.281.922.495

9,67

248,912,903,597


100

0

0

248,912,903,597

100

191,535,887,798

81,53

92,268,424,285

73,40

57,377,015,799

18,47

33,439,430,009

26,60

1,961,064,563
19,799,786
142.347


0,50
0,02
0,01

862,312,090
455,632,546
349,500,000

4,784,437,041

1,61

33,186,263,548
21,347,579,987

Page 13

100
0
100

100
0
100

18,47
0,50
0.02
0,01



Năm 2014
TT

Năm 2015

Năm 2016

CHỈ TIÊU
Giá trị

11
12
13
14

Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15
hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
16
hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu thập doanh
17
nghiệp


Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ
trọng

Tỷ
trọng

Giá trị

466,237,720
589,596,004
-123,358,284
21,224,221,703

0,59
0,14
0,45
10,12

3,008,021,171
1,755,054,641
1,252,966,530
1,292,285,522

2,39
1,40

1,00
1,03

5.132.662.339
1.203.545.646
3.929116.693
88.211.039.188

0,59
0,14
0,45
10,12

3,810,929,937

2,20

330,214,938

0,26

19.130.951.663

2,20

0.00

0

0.00


0,77

69.080.087.525

7,93

0.00
17,413,291,766

7,93

962,070,584

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2014 - 2016 Phòng Kế toán, Công ty TNHH XD SeogWoo Việt Nam)

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 14


Theo bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty cũng có sự tăng trưởng
không ổn định. Năm 2015 so với năm 2014 doanh thu giảm hơn 123 tỷ đồng là
do khó khăn chung của nền kinh tế cũng như khó khăn nói riêng của ngành xây
dựng và công ty cũng không ngoại lệ. Số lượng các công trình giảm sút. Ban
lãnh đạo công ty đã có định hướng phát triển theo hai mũi nhọn là phát triển thị
trường trong nước và tiếp cận thị trường các nước trong khu vực Asean. Công ty
đã chọn thị trường Myanma, Campuchia và Lào để phát triển. Với bước đi mới
này công ty đã gặt hái được những thành công lớn vào năm 2016. Công ty đã ký
được nhiều hợp đồng lớn tại Myanma và Campuchia. Doanh thu năm 2016 tăng

đột biến so từ 125,7 tỷ đồng lên tới 871,5 tỷ đồng.
Cùng với sự tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận cũng tăng lên đáng kể. Năm
2014 lợi nhuận sau thuế công ty đạt 17,4 tỷ đồng, năm 2015 chỉ đạt 0,96 tỷ
đồng, năm 2016 đạt 68,1 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu đạt 7,82%. Đây là
tỷ khá cao trong lĩnh vực xây dựng.
Thuế thu nhập của công ty nộp cũng có sự gia tăng, sự gia tăng này cũng
tăng theo thu nhập của công ty. Năm 2016, tổng thuế thu nhập của công ty đạt
18,8 tỷ đồng. Công ty là đứng vị trí thứ 647 trong top 1000 doanh nghiệp nộp
thuế nhiều nhất của cả nước.
1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh cua Công ty
Là một đơn vị có 100% vốn đầu tư nước ngoài, trong hơn 20 năm qua
công ty tạo lập cho mình uy tín và kinh nghiệm trong ngành xây dựng trên lĩnh
vực chính là thi công xây dựng. Với hơn 350 cán bộ công nhân viên, Công ty đã
và đang tham gia thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ
tầng kỹ thuật…trọng điểm trong phạm vi toàn quốc. Công ty đã đạt được nhiều
thành tựu trong xây dựng, được Nhà nước khen thưởng và được nhận giải
thưởng về đóng góp cho ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu
Doanh thu

Năm 2014

Năm 2015

Chênh lệch

Năm 2016
871.506.475.87


2015/2014

%

2016/2015

%

-123.205.049.303

50,5

745.798.621.582

69

248.912.903.597

125.707.854.294

LN sau thuế

17.413.291.766

962.070.584

69.080.087.525

-16.451.221.182


5,5

68.118.016.941

7

Thuế
thu nhập
phải nộp

3.810.929.937

330.214.938

19.130.951.663

-3.480.714.999

8,7

18.800.736.725

57

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

6

Page 15



ĐVT: VNĐ

(Nguồn: Phòng kế toán Công Ty TNHH XD SeogWoo Việt Nam)

Theo bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công ty cũng có sự tăng trưởng
không ổn định. Năm 2015 so với năm 2014 doanh thu giảm hơn 123 tỷ đồng là
do khó khăn chung của nền kinh tế cũng như khó khăn nói riêng của ngành xây
dựng và công ty cũng không ngoại lệ. Số lượng các công trình giảm sút. Ban
lãnh đạo công ty đã có định hướng phát triển theo hai mũi nhọn là phát triển thị
trường trong nước và tiếp cận thị trường các nước trong khu vực Asean. Công ty
đã chọn thị trường Myanma, Campuchia và Lào để phát triển. Với bước đi mới
này công ty đã gặt hái được những thành công lớn vào năm 2016. Công ty đã ký
được nhiều hợp đồng lớn tại Myanma và Campuchia. Doanh thu năm 2016 tăng
đột biến so từ 125,7 tỷ đồng lên tới 871,5 tỷ đồng.
Cùng với sự tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận cũng tăng lên đáng kể. Năm
2014 lợi nhuận sau thuế công ty đạt 17,4 tỷ đồng, năm 2015 chỉ đạt 0,96 tỷ
đồng. Năm 2016 đạt 68,1 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu đạt 7,82%. Đây là
tỷ khá cao trong lĩnh vực xây dựng.
Thuế thu nhập của công ty nộp cũng có sự gia tăng, sự gia tăng này cũng
tăng theo thu nhập của công ty. Năm 2016, tổng thuế thu nhập của công ty đạt
18,8 tỷ đồng. Công ty đứng vị trí thứ 647 trong top 1000 doanh nghiệp nộp thuế
nhiều nhất của cả nước.
1.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.2.1 Hình thức kế toán:
- Hình thức: Nhật ký chung
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ).

- Nguyên tắc tài chính ghi nhận giá trị hàng tồn kho: nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Kỳ tính giá thành: khi sản phẩm hoàn thành.
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 16


- Các loại sổ mà Công ty đang sử dụng:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ cái các tài khoản
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (đã kiểm tra) được dùng làm căn
cứ ghi số, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ
số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các tài khoản kế toán.
Nếu có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo
cáo tài chính.

CHỨNG TỪ GỐC

SỔ NHẬT KÝ CHUNG


SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT

SỔ CÁI

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 17


Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Sơ đồ 1. 1. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Sổ Nhật ký chung.
1.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư số
200/2014/TT-BC về chế độ kế toán doanh nghiệp. Ví dụ:
Số hiệu TK

Tên tài khoản

111
Tiền mặt Việt Nam

112
Tiền gửi NH
113
Tiền đang chuyển
131
Phải thu cua khách hàng
152
Nguyên liệu, vật liệu


1.2.3 Hệ thống chứng từ:
Công ty TNHH XD SeogWoo Việt Nam sử dụng những chứng từ theo
quy định của BTC sau:
Phiếu thu
Phiếu chi
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Giấy đề nghị tạm ứng
Bảng chấm công

1.2.4 Luân chuyển chứng từ
Tùy theo loại chứng từ mà công ty đưa ra trình tự và thời gian luân
chuyển chứng từ riêng. Nhìn chung, chứng từ luân chuyển theo trình tự
sau:
- Kiểm tra chứng từ
- Ghi sổ
- Lưu trữ chứng từ

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu


Page 18


PHẦN II
THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
2.1 Thực trang kế toán chi phí và giá thành
* Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất Công ty sử dụng “TK 154 - Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất
kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp ở đơn vị.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như:
- TK 152: Nguyên, vật liệu;
- TK 331: Phải trả cho người bán (Chi tiết theo đối tượng);
- TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn….
- TK 242: Chi phí trả trước dài hạn;
- TK 214: Khấu hao TSCĐ.

* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 154 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Sổ cái TK 154.
* Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty đó là từng công trình. Cụ
thể là Công trình xây dựng Trường đào tạo cán bộ Tòa án.
* Kỳ tính giá thành:
Tùy theo thời gian của công trình để quyết định kỳ tính giá:
 Với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ tính giá
thành là từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
 Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng) khi nào có
một bộ phận hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu,

kế toán tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
 Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận
không tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc lắp đặt đạt
đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế tính toán sẽ tính giá thành cho
khối lượng công tác được hoàn thành bàn giao. Kỳ tính giá thành này là từ
khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ thuật.
* Phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp).
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 19


các doanh nghiệp xây lắp hiện nay. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho
phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn
giản, dễ dàng thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho
một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:

2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm xây lắp nên hạch toán chi phí này chính xác và đầy đủ có ý nghĩa quan
trọng trong việc đảm bảo cho tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn Công ty. Vì vậy tổ chức thu mua, xuất, dùng nguyên
vật liệu luôn gắn chặt với nhau và với đối tượng sử dụng. Cùng với hình thức
giao khoán là việc Công ty để cho các tổ chức tự lo liệu vật tư căn cứ vào tiến độ

thi công và dự toán.
Các loại vật liệu chính thường dùng như đá, cát vàng, cát đen, xi măng,
dầu, gạch sỏi, thép.... Ngoài ra còn có các nguyên vật liệu khác như ván khuôn,
đà giáo, cốp pha được sử dụng nhiều lần thì phải phân bổ giá trị.
Nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải
tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ theo số
lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
* Tài khoản sử dụng: TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Ngoài ra
còn các tài khoản khác như TK 152, TK 331, TK 111….
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu
chi, bảng phân bổ nguyên vật liệu…
- Áp dụng vào Công trình thực tế của công ty là : “Công trình xây dựng Trường
đào tạo cán bộ Tòa án”.
Địa điểm: Dịch Vọng - Hà Nội.

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 20


- Công trình xây dựng trường đào tạo cán bộ Tòa án có tổ chức một kho vật liệu
riêng để thuận tiện quản lý vật tư và tiết kiệm chi phí vận chuyển, do đó việc
nhập xuất diễn ra ngay tại công trường.
- Căn cứ vào kế hoạch thi công , tổ xây dựng chủ động mua vật tư về nhập kho
công trình. Khi nhận vật tư tại kho công trình, kế toán công trình, thủ kho công
trình, nhân viên kỹ thuật tiến hành kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, chủng
loại vật tư theo đúng yêu cầu. Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lý thì kế toán viết
phiếu nhập theo số thực nhận. Phiếu nhập kho chia thành 3 liên, một liên thủ
kho giữ để ghi vào thẻ kho, hai liên còn lại kẹp vào hóa đơn giá trị gia tăng và
chuyển lên phòng Tài chính - Kế toán để làm căn cứ hạch toán, ghi sổ kế toán.

Khi có nhu cầu nguyên vật liệu dùng cho công trình, các tổ trưởng viết
giấy đề nghị lĩnh vật tư kèm theo xác nhận của nhân viên kỹ thuật và chủ nhiệm
công trình. Căn cứ vào đó kế toán công trình viết phiếu xuất kho và thủ kho sẽ
giao cho người nhận đúng theo số lượng, chủng loại ghi trên phiếu. Phiếu xuất
kho được lập thành 2 liên, một liên thủ kho giữ làm căn cứ vào thẻ kho, một liên
gửi lên phòng Tài chính - Kế toán để nhân viên kế toán công ty hạch toán chi
phí sản xuất vào chi phí công trình.
Cuối tháng nhân viên kế toán công trình tính số nguyên vật liệu tồn trên thẻ
kho, đối chiếu với số thực tế còn lại trong kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật
luôn khớp nhau, đối chiếu với kế toán tổng hợp về lượng nhập xuất trong tháng.
Sau đó, kế toán ký xác nhận vào thẻ kho đã đối chiếu. Kết thúc niên độ kế toán,
kế toán gửi toàn bộ thẻ kho lên công ty và nhận thẻ kho cho niên độ tiếp theo.
Tại công ty, khi kế toán công trình gửi chứng từ về, kế toán tổng hợp kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Sau khi định khoản trên phiếu
nhập kho và có đầy đủ chữ ký xác nhận , kế toán tổng hợp giữ lại một liên:
Nợ TK 152 (Kho công trình xây dựng Trường đào tạo cán bộ Tòa án):
53.169.192
Nợ TK 133 (Thuế GTGT):
5.316.919,2
Có TK 331 (Công ty CP và thiết bị vật tư 3A): 58.486.111,2

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 21


Một liên của phiếu nhập được kẹp với hóa đơn làm cơ sở thanh toán cho xí
nghiệp; một liên chuyển cho kế toán ghi nợ TK 331.
Trường hợp xuất kho vật liệu, kế toán tổng hợp định khoản hạch toán vào
chi phí trên cả hai liên phiếu xuất và giữ lại một liên:

Nợ TK 621 (Công trình xây dựng Trường đào tạo cán bộ Tòa án):
53.169.192
Có TK 152 (Kho công trình xây dựng Trường đào tạo cán bộ Tòa
án): 53.169.192

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 22


Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 23


Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 24


Trường hợp vật liệu nhập xuất thẳng đến công trình, không qua kho, kế toán dựa
vào hóa đơn mua hạch toán trực tiếp vào TK 621. Trong trường hợp này, kế toán
không ghi phiếu nhập, phiếu xuất. Kế toán tách thuế và định khoản:
Nợ TK 621 (Công trình xây dựng Trường đào tạo cán bộ Tòa án)
Có TK 331 (chi tiết người bán).
Khi có nhu cầu vật tư, chủ nhiệm công trình viết giấy xin tạm ứng lên công
ty, xin tạm ứng tiền mua vật tư. Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi và định
khoản như sau:
Nợ TK 141 (Công trình xây dựng Trường đào tạo cán bộ Tòa án):
15.000.000

Có TK 111: 15.000.000
Mẫu số: 03 - TT

Đơn vị:…….................…..

(Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Bộ phận:…...........…….

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2016
Số: .....................
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty TNHH SeogWoo Việt Nam
Tên tôi là: Trần Việt Hà
Địa chỉ: Phòng Dự án
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 15.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng)
Lý do tạm ứng: Mua vật tư Công trình xây dựng Trường đào tạo cán bộ Tòa án, tại
Dịch Vọng - Hà Nội.
Thời gian thanh toán: 01 tháng kể từ ngày tạm ứng.
Giám đốc

Kế toán trưởng

Phụ trách bộ phận

(Ký,ghi họ tên)

(Ký, ghi họ tên)


(Ký, ghi họ tên)

Người đề nghị
thanh toán
(Ký, ghi họ tên)

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 25


Mẫu số 02 - TT
(Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)

Đơn vị:............................
Địa chỉ:..........................

PHIẾU CHI

Ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Quyển số:...........................
Số:.......................................
Nợ: TK 141
Có: TK 111

Họ, tên người nhận tiền: Trần Việt Hà.
Địa chỉ: Phòng Dự án.
Lý do chi: Tạm ứng vật tư Công trình xây dựng Trường đào tạo cán bộ Tòa án.
Số tiền:15.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn).

Kèm theo: 0 chứng từ gốc.
Ngày 17 tháng 12 năm 2016.
Giám đốc

Kế toán trưởng

Thu quỹ

(Ký, ghi họ tên,
đóng dấu)

(Ký, ghi họ tên)

(Ký, ghi họ tên)

Người lập
phiếu
(Ký, ghi họ tên)

Người nhận
tiền
(Ký, ghi họ tên)

Đã nhận đủ số tiền: 15.000.000 đồng (viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn).
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):................................................................................................
+ Số tiền quy đổi:......................................................................................................................................
(Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu): ....................................................................................................

Khi nhận các báo cáo nhập xuất tồn trong tháng, kế toán tổng hợp kiểm tra
lại lượng tồn theo công thức:

GT NVL tồn cuối tháng = Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL mua trong
tháng - Trị giá NVL xuất dùng trong tháng

Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 26


Các loại vật tư được phép có hao hụt như: Sỏi, cát… thì trị giá NVL tồn
kho được tính như sau:
Trị giá NVL tồn kho cuối tháng = Trị giá NVL tồn kho đầu tháng + Trị giá
NVL mua vào trong tháng - Trị giá NVL xuất dùng trong tháng - Trị giá NVL
hao hụt theo định mức.
Trị giá hao hụt theo định mức = Khối lượng hao hụt theo định mức x đơn
giá mua thực tế.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp lập báo cáo nhập xuất tồn cho công trình để
theo dõi vật tư. Việc nhập kho công trình tồn tại trong thời gian ngắn. NVL mua
về bao nhiêu được xuất dùng bấy nhiêu. Đây cũng là trường hợp phổ biến ở các
công trình bởi việc tồn kho quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, đòi hỏi chí phí bảo
quản. Mặt khác, với xu hướng cạnh tranh và quan hệ cung cầu như hiện nay, các
chủ hàng sẵn sàng cấp vật tư theo yêu cầu. Chính vì vậy, trong báo cáo chi tiết
nhập xuất tồn cuối tháng hoặc cuối quý, khoản mục tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ có
thể không có.
Sổ kế toán: Phần trên là những bước xử lý ban đầu. Thao tác này chủ yếu
làm bằng tay với các bước kiểm soát nghiêm ngặt. Việc vào sổ và lên báo cáo tài
chính đều được thực hiện trên máy. Đặc điểm của phần mềm này là nhiều người
cùng vào nhật ký chung. Kế toán mỗi bộ phận phụ trách một mảng như: Kế toán
công nợ, kế toán thanh toán… nhưng không có mã chứng từ riêng biệt trên máy.
Khi nhập Nợ/Có, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào nhật ký chung.


Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hậu

Page 27


×