Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Một số giải pháp nhằn hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ PHẦN SX TM hữu NGHỊ đà NẴNG trong giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.65 KB, 73 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
“Tài sản lớn nhất của công ty ngày nay không phải là lâu đài hay công xưởng
mà nó nằm trong vỏ não của các nhân viên”. Nhận định trên đã được Alvin Toffer rút
ra từ thực tiễn của các doanh nghiệp trong sự phát triển đến chóng mặt của khoa học,
kĩ thuật và sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt.
Triết học phương Đông từ xưa đã khẳng định con người là yếu tố quan trọng
quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ một công việc nào. Theo dòng
thời gian, cho đến ngày nay trong kinh doanh, với sự cạnh tranh khốc liệt của thương
trường, con người vẫn là trọng tâm, mang trên mình đôi vai gánh vác sứ mệnh của
doanh nghiệp. Một lực lượng lao động với trình độ chuyên môn cao và tiềm năng sáng
tạo luôn kề vai sát cánh cùng nghĩ cùng làm để đạt được mục tiêu chung, mang ý nghĩa
sống còn đối với doanh nghiệp trong một “thế giới phẳng” như hiện nay. Nhưng để có
một nguồn tài nguyên lao động chuyên nghiệp như vậy, bên cạnh các yếu tố thuộc về
khả năng cá nhân, các chính sách, đường lối của doanh nghiệp cũng đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong việc nâng cao tiềm lực cho nhân viên. Trong đó, đào tạo
đang là vấn đề cấp bách mang tính cốt lõi cho doanh nghiệp.
Tại sao ngành tư vấn đào tạo ngày càng phát triển? Tại sao các công ty lớn đã và
đang sẵn sàng dành một khoản ngân sách đáng kể để đầu tư vào việc “đào tạo và phát
triển nhân viên”? Chính điều này, đã chứng tỏ sức hút mạnh mẽ của việc đầu tư vào
công tác này. Một trong những hình thức đầu tư mang lại nhiều hiệu quả lâu dài cho
doanh nghiệp. Không kể doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh nào hay quy mô như
thế nào, việc đào tạo nhắm đúng vào nhu cầu của doanh nghiệp sẽ mang lại lợi ích hai
chiều vừa cho doanh nghiệp những lợi ích hữu hình như: cải thiện thói quen làm việc,
thái độ và hành vi thực hiện công việc, tạo môi trường làm việc tốt hơn; đào tạo và
phát triển còn giúp cho cá nhân thỏa mãn nhu cầu được học tập, phát triển, nâng cao
kỹ năng giúp thành công hơn với công việc hiện tại, mở ra cơ hội thăng tiến, từ đó có
thái độ tích cực hơn và có động lực làm việc tốt hơn.
Qua thời gian thực tập tại công ty, nhận thức rõ vai trò quan trọng của vấn đề đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công ty, cũng như giúp ích cho sinh viên kinh tế
như chúng em có cơ hội nghiên cứu sâu hơn, thực tế hơn những kiến thức chuyên


ngành liên quan cùng sự trợ giúp cho con đường sự nghiệp sau này nên nhóm em đã
Page 1


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằn hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại công ty CỔ PHẦN SX-TM HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG trong giai
đoạn 2013 - 2015”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:


Chương I: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực.
• Chương II: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công
ty cổ phần SX-TM Hữu Nghị Đà Nẵng.
• Chương III: Một số giải pháp nhầm nâng cao công tác đào tạo và
phát triển đội ngũ công nhân viên tại Công ty trong giai đoạn 20132015.
Để hoàn thành chuyên đề này, cùng với những kiến thức của bản thân, nhóm em
cũng đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô Từ Thị Hải Yến.
Kinh thưa các thầy cô giáo! Mặc dù có cố gắng trong tìm tòi học hỏi, vận dụng
giữa lý thuyết và thực tế, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị nhân viên trong công ty,
song với thời gian và kiến thức còn hạn chế nên các vấn đề nêu trong chuyên đề này
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy
cô để chuyên đề của nhóm em được hoàn hiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nhóm 36

CHƯƠNG I
Page 2



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
1.1 Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình cung cấp các kiến thức, hoàn thiện các kỹ
năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu
trong công việc của họ ở cả hiện tại và tương lai.
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập có tổ
chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định, để tạo ra sự thay đổi về
hành vi nghề nghiệp cho người lao động được thực hiện bởi doanh nghiệp. Phát triển
nguồn nhân lực là bao gồm các hoạt động nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với sự
thay đổi và phát triển của công ty.
Đào tạo và phát triển là tiến trình nỗ lực cung cấp cho nhân viên những thông
tin, kỹ năng và sự thấu hiểu về tổ chức công việc trong tổ chức cũng như mục tiêu.
Thêm vào đó, đào tạo và phát triển được thiết kế để giúp đỡ, hổ trợ nhân viên tiếp tục
có những đóng góp tích cực cho tổ chức.
Đào tạo: giúp đỡ nhân viên hoàn thiện công việc thực tại tốt hơn.
Phát triển: chuẩn bị cho nhân viên tương lai. Nó chú trọng vào việc học tập và
phát triển cá nhân.
Đào tạo nhân sự là nền tảng để phát triển nhân sự.
Khác nhau:
Đào tạo

Phát triển

Tập trung


Công việc hiện tại

Công việc tương lai

Phạm vi

Cá nhân

Cá nhân và tổ chức

Thời gian

Ngắn hạn

Dài hạn

Mục đích

Khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức và
Chuẩn bị cho tương lai
kỹ năng hiện tại
Page 3


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Có thể thấy đào tạo và phát triển có sự khác nhau rõ rệt. Đào tạo và phát triển là
cả một quá trình liên tục, đều tập trung vào kiến thức, kỹ năng, khả năng, thái độ và
hành vi của người lao động. Tuy nhiên, đào tạo có định hướng vào hiện tại, chú trọng
vào công việc thực tế cá nhân, giúp cho người lao động có ngay những kỹ năng cần
thiết để thực hiện tốt công việc của mình. Còn phát triển chú trọng đến những kiến

thức, kỹ năng dành cho công việc tương lai của tổ chức, doanh nghiệp. Đào tạo được
áp dụng ngay vào hiện tại của doanh nghiệp, nhằm vào những kỹ năng còn thiếu hụt
cần bù đắp cho người lao động. Còn phát triển thực hiện trong thời gian dài nhằm thay
đổi cách làm việc, chuẩn bị sẵn sàng những kỹ năng, kiến thức cần thiết cho sự thay
đổi cho cá nhân và tổ chức.
1.2 Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1 Đối với xã hội

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề sống còn của một đất nước.
Nó quyết định đến sự phát triển của xã hội, là một trong những giải pháp chống lại các
tệ nạn xã hội, tệ nạn thất nghiệp,…
Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến lược lâu dài và chủ
chốt cho sự phát triển phồn vinh của đất nước.
1.2.2

Đối với doanh nghiệp

Đào tạo và phát triển đáp ứng nhu cầu của tổ chức, nghĩa là đáp ứng nhu cầu tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy đào tạo và phát triển là điều kiện
quan trọng quyết định để một tổ chức có thể đi lên trong cạnh tranh hay không. Nếu
làm tốt công tác này sẽ đem lại nhiều tác dụng cho tổ chức như:
-

Rút ngắn thời gian học hỏi và quan sát.

-

Giúp tăng hiệu quả làm việc (làm tăng chất lượng sản phẩm, năng suất lao
động,…).


-

Làm tăng niềm tin và động lực làm việc của nhân viên từ đó giúp doanh
nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.

Page 4


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-

Góp phần giảm thiểu than phiền của khách hàng, những vấn đề với nhà
cung cấp.

-

Ngoài ra, nó còn giúp cho lực lượng lao động lành nghề hơn, linh hoạt
hơn, có khả năng thích nghi với những thay đổi trong tổ chức.

1.2.3

Đối với người lao động

Đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên
động cơ lao động tốt và thể hiện ở chỗ:
-

Tạo ra sự gắn bó giữa người lao động với doanh nghiệp.

-


Tạo ra tính chuyên nghiệp, nâng cao tay nghề cho người lao động.

-

Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động với công việc hiện tại cũng như
tương lai.

-

Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.

-

Tạo ra cho người lao động có cách nhìn mới, tư duy và phát huy tính sáng
tạo.

Vì vậy, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cấp bách và cần thiết đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường hiện nay. Một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải đặt yếu tố nguồn nhân lực lên hàng đầu, bởi con người là
tài nguyên vô cùng quý giá. Vì vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
một công việc hết sức quan trọng, góp phần tạo ra những cơ hội và dẫn đến thành công
to lớn của doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu và ý nghĩa của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.3.1 Mục tiêu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.3.1.1
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực

Để duy trì được sự phát triển của doanh nghiệp công ty cần phải ý thức được đầy
đủ một điều là doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai đều cần đến nhân viên có đầy

đủ những kỹ năng cần thiết để phục vụ cho công việc hiện tại của mình.
Page 5


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
-

Giúp cho một nhân viên hiểu biết sâu hơn về mục tiêu cũng như phương
hướng của doanh nghiệp để ra sức làm việc hết mình.

-

Đảm bào chất lượng nguồn nhân lực: Việc đào tạo có thể giúp cho nhân
viên hiểu được yêu cầu của công việc hiện tại. Doanh nghiệp thông qua
việc nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn và kỹ thuật chuyên ngành của
nhân viên giúp cho họ giảm bớt được những sai lầm và củng cố công việc.

Sau khi đào tạo giúp cho khả năng hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên cấp dưới
hoặc giúp cho cán bộ quản lý giải tỏa được những công việc vụn vặt như: sửa chữa sai
lầm, bổ sung thiếu sót,…
1.3.1.2
Nội dung phát triển nguồn nhân lực
Đảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lượng và cơ cấu phù hợp. Như đã biết đặc
trưng cơ bản đầu tiên của một nguồn nhân lực chính là số lượng của nguồn nhân lực.
Đối với doanh nghiệp nó thể hiện ở cơ cấu trình độ, giới tính, độ tuổi nhằm thực hiện
mục tiêu nhiệm vụ của công ty trong hiện tại và tương lai.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách nâng cao trình độ chuyên nghiệp,
đạo đức, tác phong của người lao động.
-


Về thể lực: có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng được quá trình sản xuất lâu
dài; luôn có tính sáng tạo, sảng khoái tinh thần phát huy cao độ năng lực
sáng tạo mỗi người lao động.

-

Về trình độ chuyên môn: nâng cao trình độ chuyên môn, doanh nghiệp cần
phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao và luôn cập nhập kiến thức.

-

Về đạo đức, tác phong nghề nghiệp công ty cần xây dựng một đội ngũ lao
động cho mình đạt được những phẩm chất tâm lý như: có tác phong công
nghiệp, có ý thức kỷ luật tự giác, tinh thần hợp tác cao, có niềm mê say
nghề nghiệp chuyên môn, sáng tạo năng động trong công việc, có khả
năng chuyển đổi công việc cao, thích ứng với những thay đổi trong lĩnh
vực kỹ thuật cũng như quản lý.

Page 6


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phát triển trình độ lành nghề là một nội dung căn bản trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực. Đó là tiền đề, cơ sở để phát triển bản thân nguồn nhân lực. Phát triển
khả năng làm việc nhóm là việc phát triển kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong
nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công tác phát triển tiềm năng của tất cả các thành viên.
1.3.2 Ý nghĩa, tác dụng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.3.2.1
Ý nghĩa


Đảm bảo cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp có thể thích ứng và theo sát sự
tiến hoá và phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho doanh nghiệp
có một lực lượng lao động giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ càng nâng cao tay nghề, nâng cao
kỹ năng. Để đạt được hiệu quả cao hơn và khả năng công tác tốt hơn.
- Ngoài ra công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực còn có
ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội, giúp người lao động nâng cao được tay
nghề và tăng sự hiểu biết về pháp luật. Đẩy mạnh sự hợp tác và phát triển
trong đoàn thể và góp phần cải thiện được thông tin giữa các nhóm và cá
nhân trong xã hội, làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, các doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh hơn.
1.3.2.2
Tác dụng
- Giúp nhân viên thực hiện tốt hơn, đặc biệt là khi nhân viên thực hiện công
việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc là khi nhân viên nhận
công việc mới.
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp
dụng thành công các thay đổi trong công nghệ, kỹ thuật trong doanh
nghiệp.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời.
- Giải quyết các vấn đề về tổ chức.
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
- Chuẩn bị đội ngũ các cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận.
- Thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên.

Page 7


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


1.4 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Xác định nhu cầu đào tạo

Lên kế hoạch và chuẩn bị

Thực hiện kế hoạch

Đánh giá hiệu quả

Hình Tiến trình thực hiện công tác đào tào và phát triển nguồn nhân lực .
Xác định nhu cầu
Đào tạo với mục đích tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên, người lao động làm việc
tốt hơn, hiệu quả hơn, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và tăng cường tính đồng bộ về
năng lực, trình độ cũng như năng suất lao động. Để xác định chính xác nhu cầu đào
tạo, doanh nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu sau đây:
- Công ty thực hiện các mục tiêu ở mức độ như thế nào? (phân tích doanh
nghiệp)
- Đội ngũ lao động cần có những kỹ năng nào để thực hiện tốt các công việc?
(phân tích tác nghiệp)
- Điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ lao động trong Công ty là gì? (phân tích
nhân viên)
1.4.2
Lên kế hoạch và chuẩn bị
1.4.2.1
Đào tạo khi nào?
- Doanh nghiệp mở rộng cơ cấu và chiến lược kinh doanh của công ty.
- Nhân viên còn thiếu kỹ năng và trình độ.
- Kết quả thực hiện công việc của nhân viên kém.
- Khi doanh nghiệp bắt đầu áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới.

- Tuyển dụng nhân sự.
- Thay đổi nhân sự, thăng chức,…
1.4.2.2
Phương thức xác định nhu cầu đào tạo và phát triển
- Tổ chức buổi họp để trao đổi với quản lý các bộ phận, phòng ban.
1.4.1

Page 8


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giám sát, kiểm tra tình hình hoạt động của nhân viên, kết quả làm việc
của nhân viên.
- Sử dụng phiếu điều tra, khảo sát.
- Phỏng vấn một số nhân viên.
1.4.2.3
Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển
- Nhân viên tiếp thu được kiến thức và kỹ năng gì?
- Hiệu quả công việc của nhân viên được cải tiến ra sao?
- Chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp?
1.4.2.4
Xác định đối tượng
Sau khi xác định rõ nhu cầu, mục tiêu của đào tạo và phát triển, doanh nghiệp
cần lập ra một chương trình đào tạo phù hợp. Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành lựa chọn
đối tượng để đào tạo. Đối tượng đào tạo phải được lựa chọn một cách đúng đắn dựa
trên cơ sở phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả năng của họ. Doanh
nghiệp phải xác định đúng đối tượng cần đào tạo, nếu tiến hành lựa chọn không đúng,
không kỹ lưỡng thì hiệu quả của hoạt động này sẽ không cao, làm lãng phí tiền của,
thời gian, công sức của người tham gia đào tạo.

Trong một doanh nghiệp thì đối tượng đào tạo và phát triển bao gồm cán bộ quản
lý, chuyên viên và công nhân trực tiếp sản xuất hoặc nhân viên nghiệp vụ. Nguồn nhân
lực của một doanh nghiệp không thể nói là hoạt động có hiệu quả nếu như một trong
hai đối tượng này hoạt động không tốt.
→ Dự tính ngân sách đào tạo:
-

Chi phí đào tạo bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp. Trong đó:
-

-

Những chi phí về học tập – những chi phí phải trả trong quá trình học tập của
họ như sau:
• Những khoản tiền cho người lao động trong khi học việc.
• Chi phí về nguyên vật liệu dùng trong học tập.
Giá trị hàng hóa do gia công không đúng khi thực tập, giá trị sản lượng bị
giảm xuống do hiệu quả làm việc thấp của học sinh học nghề.
- Những chi phí về đào tạo:
• Tiền lương của những người quản lý trong thời gian họ quản lý bộ
phận học việc.
• Tiền thù lao cho giáo viên hay những nhân viên đào tạo và bộ phận
giúp việc của họ.
• Chi phí bất biến và chi phí khả biến của một trung tâm đào tạo (chiếu
sáng, thông gió, điều kiện lao động).
Page 9


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



Chi phí cho dụng cụ giảng dạy như: máy chiếu phim, tài liệu, sách, bài

kiểm tra, chương trình học.
- Những khoản phải trả thù lao cho cố vấn, cho các tổ chức liên quan và bộ phận
bên ngoài khác.
1.4.2.5
Xác định phương pháp
- Đào tạo trong công việc
Là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc giúp người học có những kiến
thức từ công việc thực tế tại nơi làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề.
Loại hình này thường được áp dụng bởi chi phí thấp, người học có thể nắm bắt
ngay bài học. Phương pháp này tạo điều kiện cho học viên làm việc với đồng nghiệp
trong tương lai, vì vậy rất thuận lợi cho công việc sau này. Với loại hình này chúng ta
cần áp dụng những phương pháp sau:
• Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn
Theo phương pháp này người học nghề sẽ được phân công làm việc với một công
nhân lành nghề, có trình độ và kinh nghiệm hơn. Người dạy sẽ giới thiệu, giải thích về
công việc, sau đó hướng dẫn tỉ mỉ cho học viên quan sát, trao đổi, học hỏi và cho làm
thử cho tới khi học viên thành thạo dưới sự giám sát chặt chẽ của người dạy. Người
học phải có nỗ lực cao, giáo viên phải có tay nghề vững chắc và phải biết lắng nghe
những thắc mắc hay nói một cách khác người học và người dạy phải có sự hợp tác ăn ý
thì mới đạt được chất lượng học tập cao.
Ưu điểm: không cần một không gian riêng, cũng như máy móc thiết bị đặc thù
phục vụ cho học tập. Đồng thời giúp cho nhân viên nắm bắt nhanh kiến thức vì được
thực hành ngay sau khi hướng dẫn.
Nhược điểm: có sự tiếp xúc vào quá trình sản xuất, có thể làm hư hỏng máy móc
thiết bị do chưa quen sử dụng.
• Đào tạo theo kiểu học nghề
Phương pháp này là sự phối hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành ngay tại nơi

làm việc. Đây là phương pháp khá hiệu quả trong việc đào tạo công nhân của các nghề
thủ công hay nghề đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận,… Chương trình lý thuyết do giáo
viên giảng dạy, còn phần thực hành thì được giao cho thợ có kinh nghiệm dạy.
Ưu điểm: học viên được trang bị kiến thức một cách hệ thống cả về lý thuyết và
thực hành, ngoài ra công tác này có nơi học lý thuyết và thực hành riêng nên không
ảnh hưởng đến công việc đang thực hiện tại doanh nghiệp.
Nhược điểm: tốn kém về thời gian và tiền bạc do phải tổ chức lớp học riêng,
trang thiết bị riêng phục vụ cho học tập.
• Kèm cập chỉ bảo
Page 10


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phương pháp này thường được áp dụng cho cán bộ quản lý hoặc nhân viên giám
sát. Trong một vài trường hợp có thể áp dụng cho công nhân sản xuất.
Ưu điểm: giúp học viên nhanh chóng lĩnh hội được kiến thức, có điều kiện để
làm việc tốt.
Nhược điểm: có thể bắt chước phương pháp, cách thức làm việc không tiên tiến,
hay không thật sự được làm công việc đó một cách đầy đủ.
• Luân chuyên và thuyên chuyển công việc.
Đối với công nhân sản xuất thì việc luân chuyên và thuyên chuyển công việc là
nhằm chống lại sự nhàm chán trong công việc. Có những công việc do thời gian thực
hiện cùng một thao tác, động tác làm cho người lao động thấy nhàm chán. Vì vậy, cần
chuyển họ sang một công việc khác cùng phân xưởng hoặc công việc khác.
Tuy nhiên, phương pháp này chủ yếu dành cho lao động quản lý nhằm cung cấp
cho họ những kinh nghiệm làm việc ở những lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Mục
đích của phương pháp này là giúp cho người học có khả năng thực hiện được những
công việc cao hơn trong tương lai.
Ưu điểm: phương pháp này giúp cho học viên học được nhiều công việc, được
làm thật nhiều công việc và tránh được sự nhàm chán trong công việc.

Nhược điểm: luân chuyên và thuyên chuyển nên thời gian làm việc tại một vị trí
ngắn hạn dẫn đến người lao động khó mà có sự hiểu biết đầy đủ công việc.
- Đào tạo ngoài công việc
• Đi học ở các trường chính quy
Với những ngành nghề phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, tổ chức có thể cử người lao
động đi học ở trường dạy nghề. Học viên có thể bỏ tiền ra nếu thấy có lợi cho bản thân
hoặc công ty sẽ tài trợ hay chi toàn bộ chi phí cho người lao động.
Ưu điểm: phương pháp này trang bị tương đối kiến thức cả lý thuyết và thực
hành cho học viên, mang lại nhiều kiến thức toàn diện nhất.
Nhược điểm: tốn kém cả về thời gian và chi phí ăn ở, đi lại,…


Các bài giảng, các hội nghị hoặc hội thảo chuyên môn

Phương pháp này áp dụng cho các nhà quản lý nhiều hơn, các doanh nghiệp có
thể định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm trao đổi kiến thức kinh nghiệm
làm việc. Các buổi hội thảo có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với chương trình

Page 11


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đào tạo khác. Học viên sẽ thảo luận, theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người
lãnh đạo nhóm, qua đó họ có được những kiến thức, kinh nghiệm cần có.
Ưu điểm: đơn giản, dễ tổ chức, không đòi hỏi trang thiết bị riêng, học viên học
hỏi được nhiều kinh nghiệm trong công việc cũng như phong cách bày tỏ ý kiến.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, phạm vi hẹp,…
Đào tạo theo phương thức từ xa
Người học tự học qua sách, tài liệu học tập, băng đĩa, internet…
Ưu điểm: trong chương trình này người học và người dạy không gặp nhau tại một

địa điểm và tự sắp xếp thời gian tự học.
Nhược điểm: người dạy trong phương pháp này là vô hình nên dẫn đến việc
người học đọc quá nhiều ít thực hành, không nắm được những kiến thức trọng tâm.
• Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm


Phương pháp này đào tạo cho cán bộ quản lý cách giải quyết các tình huống có
thể xảy ra trong thực tế được mô hình hóa qua các bài tập tình huống, diễn kịch, mô
phỏng trên máy tính, trò chơi quản trị thông qua các hội thảo.
Ưu điểm: Nâng cao khả năng làm việc nhóm và ra quyết định.
Nhược điểm: Là tốn nhiều công sức, tiền của, thời gian để xây dựng lên các tình
huống mẫu.
• Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
Đây là phương pháp huấn luyện cho người lao động cách ra quyết định nhanh
chóng trong công việc hằng ngày. Áp dụng cho các nhà quản lý.
Ưu điểm: giúp cho các nhà quản lý có kỹ năng ra quyết định một cách nhanh gọn
và chính xác.
Thực hiện chương trình
Thường là vào quý 1 và đầu quý 3 hằng năm các phòng ban tiến hành phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện công việc và thành tích của mỗi cá nhân đạt được
trong năm qua của bộ phận mình do trưởng bộ phận trực tiếp tiến hành. Qua đó
xác định nên nhu cầu nhân lực hiện có đã đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu công
việc hay chưa, từ đó mỗi bộ phận sẽ xác định được nhu cầu đào tạo cụ thể và lập
báo cáo gữi lên cấp trên.
1.4.3

-

Page 12



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phòng tổ chức hành chính sau khi tập hợp tất cả các nhu cầu đào tạo của các
phòng ban, sẽ căn cứ vào hồ sơ nhân viên để xem xét trong số những nhân viên
đề nghị được đào tạo để xác định: ai cần và nên đào tạo, ai không hoặc chưa cần
đào tạo?
Sau khi tổng hợp thì phòng nhân sự sẽ gữi lên giám đốc phê duyệt về số lượng,
nội dung, phương pháp, thời gian và kinh phí đào tạo.
Sau khi lập kế hoạch đào tạo phòng hành chính trình ban giám đốc phê duyệt.
Nếu ban giám đốc phê duyệt kế hoạch sẽ được thực hiện , còn không thì phòng
hành chính sẽ phải xem xét lại bản kế hoạch có cần thay đổi nội dung nào nữa.
Căn cứ vào bản kế hoạch được ban giám đốc phê duyệt, phòng tổ chức hành
chính sẽ lập kế hoạch chi tiết như sau:
+ Chuẩn bị tài liệu
+Thời gian đào tạo
+Danh sách học viên
+Thiếp bị giảng dạy
+Đội ngủ giảng viên
Công ty sẽ lựa chọn các loại hình đào tạo phù hớp với nhu cầu hiện tại của
công ty.
Ví dụ: đào tạo nội bộ và đào tạo bên ngoài.
+ Đào tạo nội bộ được áp dụng cho nhân viên mới tuyển dụng, đào tạo nhân viên
cũ.
+ Đào tạo ngoài công ty được áp dụng cho cán bộ quản lý, đào tạo chuyên môn.
1.4.4 Đánh giá chương trình
Chương trình đào tạo có thể đánh giá theo các tiêu thức như sau:
- Mục tiêu đào tạo có đạt được hay không?
- Những điểm yếu, điểm mạnh của chương trình đào tạo và
đặc tính hiệu quả kinh tế của việc đào tạo thông qua đánh
giá chi phí và kết quả của chương trình, từ đó so sánh chi

phí và lợi ích của chương trình đào tạo.
Kết quả của chương trình đào tạo bao gồm:
- Kết quả của chương trình đào tạo bao gồm: kết quả nhận thức, sự thỏa
mãn của người học đối với chương trinh đào tạo, khả năng vận dụng
những kiến thức và kỹ năng lãnh hội được từ chương trình đào tạo, sự
thay đổi về hành vi theo hướng tích cực,…
- Để đo lường các kết quả trên, có thể sử dụng các phương pháp như: phỏng
vấn, điều tra thông tin qua bảng hỏi, quan sát, yêu cầu làm bài kiểm tra.
• Đánh giá hiệu quả đào tạo theo mục tiêu đào tạo
Trong tiến trình đào tạo, bước tiếp theo của việc đánh gía nhu cầu đào tạo là
chuyển nhu cầu đó thành mục tiêu đào tạo. Việc phân tích với chất lượng cao sẽ thuận
-

Page 13


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tiện cho việc đánh giá hiệu quả đào tào. Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả đào tạo sẽ
cho chúng ta biết chương trình đào tạo và phát triển sẽ thực hiện đến đâu? Những mục
tiêu đào tạo đề ra có đạt được với mong muốn của doanh nghiệp hay không? Nếu thực
sự những mục tiêu của doanh nghiệp đề ra mà quá trình đào tạo và phát triển của
doanh nghiệp đạt được thì chứng tỏ việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là thành
công.
Với phương pháp đánh giá theo chỉ tiêu có ưu điểm là bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có thể sử dụng để đưa ra những mục tiêu đào tạo có lợi cho doanh nghiệp mình
trên cơ sở thiết kế chương trình đào tạo và phát triển với từng đối tượng.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là khó có thể lượng hóa được một cách chính xác.
Nhiều khi việc đưa ra mục tiêu đào tạo sai lệch do đánh giá nhu cầu đào tạo chưa đúng
mức, làm cho việc đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển về sau cũng bị ảnh hưởng.
• Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển theo trình độ

Trong chỉ tiêu đánh giá này thì hiệu quả đào tạo và phát triển phụ thuộc vào
từng đối tượng trong doanh nghiệp. Đối với người lao động trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì để đánh giá hiệu quả đào tạo, người ta dựa vào trình độ
lành nghề, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ và năng xuất lao động của họ. Nó biểu
hiện ở mặt vật chất và mặt lượng, trình độ đào tạo công việc trước và sau quá trình đào
tạo.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các chỉ tiêu phù
hợp phản ánh được kết quả của công tác đào tạo. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chỉ
tiêu năng suất lao động thường được gọi là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt
động đào tạo. Tuy nhiên trong chỉ tiêu năng suất lao động lựa chọn đơn vị tính toán sao
cho phản ánh chính xác hoạt động đào tạo.
Chỉ tiêu năng suất lao động đo bằng đơn vị giá trị
Chỉ tiêu giá trị thực chất là dùng tiền để biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh
qua quá trình đào tạo.

W=
Trong đó:

W là năng suất lao động của một nhân viên
Q0: là doanh thu từng năm đã quy đổi
T : là số lượng nhân viên từng năm

Q0= Q(1 +T1) (1+ t2)……..(1 + Tn)
Trong đó:

Q là doanh thu hàng năm chưa quy đổi
T1, T2…Tn là chỉ số năm giá năm t+1, t+2,….t+1+n

Page 14



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chỉ tiêu này phản ánh năng suất lao động của một nhân viên đạt được trong năm
từ các yếu tố sau:
- Thứ nhất: các yếu tố gắn liền với việc sử dụng kiến thức học được, trang
thiết bị kỹ thuật và công nghệ, thông tin ứng dụng trong kinh doanh sản
xuất.
- Thứ hai: các yếu tố gắn liền với điều kiện tự nhiên và xã hội. Môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động doanh
nghiệp, khí hậu, thị trường, ưu thế thương mại, các chính sách kinh tế,
pháp luật của nhà nước.
- Thứ ba: các yếu tố gắn liền con người và quản lý con người, nhu cầu trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của con người lao động, trình độ quản lý và tổ
chức hoạt động doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được sử dụng tính toán cho tất cả các lại sản phẩm cho nên nó là chỉ
tiêu tổng hợp nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với bộ phận quản lý doanh nghiệp thì việc đánh giá hiệu quả đào tạo khó có
thể lượng hóa được và chỉ có thể đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá như sau:
- Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: người quản lý đã hiểu sâu sắc những
kiến thức lý luận, thực tiễn và lĩnh vực chuyên môn của mình hay chưa.
- Trình độ giao tiếp: những giao tiếp thông thường trong nước và ngoài
nước gồm sự hiểu biết về tâm lý xã hội của con người lao động trong kinh
doanh.
- Biết giải quyết công việc có hiệu quả, nhanh chóng, nhạy bén và có khả
năng tự ra quyết định phù hợp mục tiêu, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Biết phân tích những tình huống kinh doanh thực tế phát sinh trong doanh
nghiệp và đưa ra những biện pháp hiệu quả.
Đánh giá hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực thông qua việc so sánh
giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hàng ngày hàng giờ luôn gắn với các chi

phí. Lượng chi phí nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô, khối lượng công việc. Một
trong những chi phí đó là chi phí công tác đào tạo và phát triển cán bộ nhân viên trong
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu qủa công tác và phát triển, người ta sử dụng phương pháp so
sánh lợi ích thu được và chi phí bỏ ra đầu tư cho công tác đào tạo và phát triển.

C=
Trong đó:
C là chi phí bỏ ra đào tạo và phát triển trước năm n-1 và kết thúc vào năm n-1
Ci là chi phí cấu thành nên tổng chi phí đào tạo và phát triển bao gồm:
Page 15


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Chi phí cho khóa đào tạo và phát triển được bắt đầu vào năm n-1

và kết thúc vào năm cuối năm đó.
• Chi phí cho các khoản đào tạo và phát triển được bắt đầu vào năm
n-2, n-3… và kết thúc vào năm n-1 hoặc kết thúc vào cuối năm đó.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp đem so dánh với lợi ích mà doanh nghiệp thu được
sau quá trình kinh doanh và quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của doanh
nghiệp. Lợi ích của doanh nghiệp ở đây bao gồm:
- Thứ nhất: những lợi ích thu được từ phía cá nhân người được đào tạo như
kỹ năng thực hiện công việc tốt hơn, tăng sự thỏa mãn và hài lòng trong
công việc, tạo động lực làm việc, trình độ quản lý của bộ phận quản lý đạt
hiệu quả rõ rệt thông qua việc ra những quyết định kinh doanh đúng đắn
và đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có một thái độ lịch
thiệp, tích cực hợp tác trong sản xuất kinh doanh.

- Thứ hai: Doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh mà họ đã đề ra thể
hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu,… chỉ tiêu lợi nhuận được tính theo
công thức.
Trong đó: là lợi nhuận thu được (sau một năm kinh doanh)
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí bỏ ra bao gồm chi phí kinh doanh, chi phí đào tạo và phát
triển.
Nếu doanh thu mà doanh nghiệp đạt được có thể bù đắp được những chi phí
kinh doanh và chi phí đào tạo bỏ ra tức là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi
(>0) và kết quả đào tạo phát triển nguồn nhân lực đã phát huy được hiệu quả của nó.
Còn ngược lại tức là doanh nghiệp làm ăn thua lỗ (<0), kết quả đào tạo phát triển ứng
dụng vào sản xuất kinh doanh chưa phát huy được hiệu lực.
Nói tóm lại, sử dụng những chỉ tiêu trên một mặt phản ánh hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung, mặt khác cũng phản ánh hiệu quả đào tạo phát triển của
doanh nghiệp nói riêng.

Page 16


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HỮU NGHỊ ĐÀ NẴNG
Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần sản xuất thương mại Hữu Nghị
Đà Nẵng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng là doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở Công nghiệp
thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 04 / QĐ-UB ngày 04/01/1995

của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (QNĐN, cũ ). Công ty thực hiện cổ
phần hóa theo quyết định số 4848/QĐ-UBND ngày 19/06/2008 của UBND thành phố
Đà Nẵng về việc phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng thành
công ty cổ phần, chính thức hoạt động từ ngày 01/12/2008.
Tên giao dịch: HUNEX.
Trụ sở chính: B2-B3 khu Công Nghiệp Đà Nẵng, phường An Hải Bắc, quận Sơn
Trà, Tp. Đà Nẵng.
Điện thoại: (0511) 3934.185
Fax: (0511) 3934.185
Email:
2.1

Page 17


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Website: http:// www.hunex.com.vn
Thư điện tử:
Trước năm 2002, Công ty có 2 cơ sở làm việc tại 53 Núi Thành và 02 Hồ Xuân
Hương Đà Nẵng. Thực hiện chủ trương của UBND thành phố Đà Nẵng về việc quy
hoạch sản xuất của các doanh nghiệp nhà nước, từ tháng 10 năm 2002, Công ty đã di
dời cơ sở làm việc và nhà xưởng vào Khu Công nghiệp Đà Nẵng thuộc phường An Hải
Bắc, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
2.1.1.2 Quá trình phát triển
Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng được thành lập và phát triển qua các giai đoạn:
Ngày 03/02/1977, Xí nghiệp hợp doanh Tẩy - Nhuộm - In hoa ra đời, trụ sở đặt
tại 53 Núi Thành Đà Nẵng có nhiệm vụ hoàn tất các loại vải bán thành phẩm với công
suất 1.000.000 mét vải/năm, doanh thu 1.000.000 đồng với 50 cán bộ công nhân viên.
Vào tháng 05/1982 UBND tỉnh QNĐN ra quyết định hợp nhất Xí nghiệp Dệt Hòa
Khánh, Xí nghiệp hợp doanh Tẩy - Nhuộm - In hoa và Xí nghiệp gia công Dệt

QNĐN thành Xí nghiệp Liên hợp dệt QNĐN có trụ sở đặt tại Hòa Khánh, Hòa Vang,
QNĐN.
Tháng 10/1986, Xí nghiệp liên hợp Dệt QNĐN được UBND tỉnh QNĐN tách ra
thành hai đơn vị: Nhà máy Dệt Hòa Khánh và Nhà máy Dệt - Nhuộm QNĐN. Nhà
máy Dệt - Nhuộm QNĐN có trụ sở đặt tại 53 Núi Thành, Đà Nẵng. Hoạt động chủ yếu
trong giai đoạn này là khai thác nguồn hàng kinh doanh sợi các loại và gia công tẩy
trắng vải cho Liên Xô (cũ).
Đến tháng 10/1992, UBND tỉnh QNĐN đã ra quyết định số 2994/QĐ-UB ngày
24/10/1992 thành lập Công ty Dệt Hữu Nghị Đà Nẵng trên cơ sở sáp nhập các đơn vị:
Xí nghiệp Dệt Kim Đà Nẵng, Xí nghiệp giày da Đà Nẵng, Nhà máy Dệt - Nhuộm
QNĐN .
Theo quyết định số 04/QĐUB ngày 04/01/1995 của Chủ tịch UBND tỉnh QNĐN,
đổi tên Công ty dệt Hữu Nghị thành Công ty Hữu Nghị Đà Nẵng nhằm mở rộng cơ cấu
sản phẩm, ngành hàng sản xuất – kinh doanh. Tên giao dịch là HUNEXCO. Từ đó đến
nay, hàng năm các chỉ tiêu kinh tế luôn đạt năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên gần
đây, do thị trường giày vải ngày càng thu hẹp, Công ty đã bước đầu phát triển sản
phẩm giày da sang thị trường Tây Ban Nha, Bắc Mỹ và các đơn đặt hàng ngày càng
tăng về sản lượng đồng thời chấm dứt sản xuất giày vải vào cuối quý I năm 2003.
Tháng 10 năm 2003, công ty di chuyển vào Khu Công nghiệp Đà Nẵng với tổng
chi phí đầu tư hơn 36 tỷ đồng, Công ty đã có được cơ ngơi khang trang, hiện đại phù
hợp với qui trình công nghệ đặc thù của ngành, được các khách hàng đánh giá cao.
Page 18


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Cùng với việc Công ty đạt giấy chứng nhận ISO 9001-2000 đã ngày càng khẳng định
chỗ đứng của Công ty trên thị trường.
Tháng 11 năm 2008, Công ty đã chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ
phần không có vốn nhà nước với tên gọi: Công ty cổ phần sản xuất thương mại Hữu
Nghị Đà Nẵng.

Hiện nay, thị trường ngành da - giày rất khó khăn, không ít doanh nghiệp phải
sản xuất cầm chừng, giảm công nhân thậm chí đóng cửa nhưng Công ty vẫn duy trì
được việc làm là minh chứng cho uy tín sản phẩm của Công ty đã được khách hàng lựa
chọn.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1 Chức năng
Là đơn vị kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập,
tự chủ trong kinh doanh, được phép kinh doanh trực tiếp các mặt hàng giày da, đồng
thời cho phép xuất khẩu trực tiếp giày da sang thị trường nước ngoài và nhập khẩu trực
tiếp máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu cho sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Hoạt động của công ty phải thực hiện theo đúng chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước nhằm phục vụ công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật, khả năng hiểu
biết và linh hoạt của cán bộ công nhân viên, thích ứng với sự biến đổi của nền kinh tế,
chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
Mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu quả từ bù đắp chi phí, bảo tồn và phát triển
vốn, có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và tận dụng năng lực sản xuất địa phương,
ứng dụng tiến bộ KHKT công nghệ, bảo vệ môi trường đảm bảo an ninh trật tự xã hội.

Page 19


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Cơ cấu tổ chức của Công ty
Căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm, mục tiêu ta có thể hình dung ra cơ cấu tổ chức và
quản lý của công ty qua sơ đồ sau:
2.1.3


Đại hội đồng
cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản
trị
Ban giám đốc

Phòng điều
hành sản xuất

Phòng tổng
hợp

P.Tài chính
kế toán

P.Tiền
lương

P.Bảo vệ
- PCCC

KHCB &
DHSX

Xí nghiệp
May


PX.Chặt

PX.May

XNK

P.CN-TBChất
lượng

Xí nghiệp


C.gò I

C.gò20
Page
II

C.gò
III

C.gò IV

Chuyền
Injection


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần SX&TM Hữu

Nghị Đà Nẵng
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
→ Đặc điểm của mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty

Công ty sử dụng mô hình quản trị theo cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng:
Theo cơ cấu này các đơn vị chức năng không có quyền ra lệnh trực tiếp cho
những đơn vị khác. Các đơn vị chức năng chỉ tham mưu tư vấn, giúp tổng giám đốc
chuẩn bị ra quyết định, tìm ra những giải pháp tối ưu cho những kế hoạch hoạt động
của công ty. Các quyết định này được đưa xuống từng đơn vị thông qua người lãnh đạo
của đơn vị đó. Điều đó có nghĩa là quyền quyết định những vấn đề ấy thuộc về Tổng
Giám Đốc (hoặc người được Tổng Giám Đốc ủy quyền) và các đơn vị khác chỉ nhận
mệnh lệnh từ một người.
Ưu điểm:
• Có sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào
-

chuyên môn của họ hơn.
• Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng
bộ phận chức năng.
- Nhược điểm:
• Không có hiệu quả trong các công ty có quy mô lớn. Khi hoạt động của công ty
tăng về qui mô, số lượng sản phẩm tăng thì sự tập trung của người quản lý đối
với lĩnh vực chuyên môn sẽ bị dàn mỏng, do đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới
các phân đoạn sản phẩm cụ thể và nhóm khách hàng của từng sản phẩm.
• Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết các
mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
2.1.4 Đặc điểm môi trường kinh doanh
2.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm

giày dép và vật tư các loại. Đầu tư thương mại các dịch vụ nhà đất, cho thuê mặt
bằng và tài sản.
Page 21


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu: Các sản phẩm giày dép xuất khẩu và tiêu thụ
nôi địa. Các dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu về vật tư. Các dịch vụ nhà đất,
cho thuê mặt bằng và tài sản.
2.1.4.2 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
Các mặt hàng của công ty chủ yếu xuất khẩu sang các nước châu Âu, một
số nước châu Á và châu Mỹ. Khách hàng chủ yếu của Công ty hiện nay: ACTUA
(RIPCURL), PASUNWOO (VENICE), SAMBOO (BLEND), SKECHERS,
EDHARDY, TED BAKER, VIALIT,…
Hiện nay, với uy tín về thương hiệu cùng với việc đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến thương mại, Công ty đã mở rộng thị trường từ EU sang Mexico, USA,
Australia,… với những tập đoàn thương mại lớn như BBC (Mỹ), Madison (UK),
ODESSA,… Với xu thế thị trường như hiện nay, Công ty có khả năng tiếp nhận
đơn hàng với số lượng từ 1,8 đến 2 triệu đôi/năm.
Trong những năm qua thị trường EU liên tục áp dụng thuế chống phá giá
đối với giày mũ da của Việt Nam nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiêu thụ
sản phẩm tại thị trường này. Do đó Công ty đang không ngừng hoàn thiện về
công nghệ, phương thức mua bán để phát triển sản phẩm và thị trường Mỹ. Đến
nay, Công ty đã thường xuyên nhận được những đơn hàng lớn của khách hàng
SKECHERS, EDHARDY của thị trường này.
2.1.5 Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty
2.1.5.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm
kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân
tố, lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,

bao gồm các yếu tố như kinh tế, chính trị - pháp luật, kỹ thuật - công nghệ, tự nhiên,
văn hóa – xã hội.
• Môi trường kinh tế
Năm 2012 tiếp tục là năm đầy khó khăn, thử thách của các doanh nghiệp ngành
da giày, sự tiết giảm nhu cầu tiêu dùng của các thị trường xuất khẩu, nguồn vốn vay
khó khăn, chi phí đầu vào ngày một tăng cao, đơn hàng giảm sút và sự cạnh tranh từ
các đối thủ,… đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong ngành.
Tốc độ tăng GDP quý III/2012 ước khoảng 5,35% thấp hơn so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung 9 tháng đầu năm 2012, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 18,9% so với
cùng kỳ năm trước; tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước.
Page 22


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nhìn sơ bộ cho ta thấy được tốc độ tăng trưởng của 9 tháng đầu năm đã có xu hướng
cải thiện qua từng quý. Điều này nói lên rằng tình hình kinh tế trong nước đã có phần
khả quan và cũng là cơ hội cho những doanh nghiệp trong nước khi người dân đã có tư
tưởng thoải mái hơn phần nào trong chi tiêu. Là một doanh nghiệp sản xuất giày da sẽ
gặp khó khăn khi tình hình kinh tế khó khăn và người dân thắt chặt chi tiêu, khi tăng
trưởng kinh tế đã đi vào ổn định thì sản phẩm giày da cũng được tiêu thụ nhiều hơn và
doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ lũng đoạn.
Lãi suất cho vay đã giảm nhanh với tổng mức giảm từ 5-8%/năm, phù hợp với
diễn biến lạm phát, kinh tế vĩ mô và thị trường tiền tệ. Đây là một cơ hội cho các
doanh nghiệp trong nước dễ dàng huy động nguồn lực để tiếp tục duy trì và phát triển
doanh nghiệp.
Lạm phát trong những tháng vừa qua duy trì ở mức độ 5%, đây là một biểu hiện
tốt cho tình hình kinh tế ở nước ta hiện nay cũng như các doanh nghiệp đang khủng
hoảng về tài chính. Điều này làm cho các doanh nghiệp xoay sở vốn và chi trả cho chi
phí tài chính được dễ dàng hơn. Bên cạnh đó lạm phát đang duy trì ở mức ổn định

cũng làm khả năng chi tiêu của người dân được khả quan hơn.
Tỷ giá hối đoái trong thời gian vừa qua ít có sự biến động, và có xu hướng giảm.
Điều này là một thuận lợi cho một doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
Nếu tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm nghĩa là giá trị giữa VNĐ sẽ nhỏ hơn so với
đồng đô la, từ đây sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu vì sẽ thu được nhiều đồng
đô la hơn.
• Môi trường chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị nước ta ổn định, điều này làm các doanh nghiệp yên tâm đầu
tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nước, thực hiện đa phương hóa nền kinh tế, tăng cường hợp tác với các nước trong khu
vực, trên thế giới tạo điều khiện cho ngoại thương phát triển. Luật pháp nước ta ngày
càng cởi mở và hoàn thiện nhằm tạo sự công bằng trước pháp luật đối với mọi thành
phần kinh tế. Đây là điều kiện tốt nhất để các doanh nghiệp tự do độc lập kinh doanh
nhưng lại khó khăn do ngày càng xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh.
Luật đầu tư và luật thương mại tạo cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư, mặt khác nhà
nước ta tiến hành cắt giảm các thủ tục hành chính trong đầu tư. Do đó sẽ có nhiều chủ
đầu tư nước ngoài rót vốn đầu tư vào Việt Nam. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp
liên kết làm ăn, học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, góp phần thúc đẩy phát
Page 23


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
triển kinh tế. Năm 2012, chủ trương của Nhà nước về tăng lương tối thiểu, tăng mức
đóng bảo hiểm, tăng giá điện, xăng dầu… sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận của tất cả các
doanh nghiệp.
• Môi trường kỹ thuật - công nghệ
Khoa học công nghệ ngày nay càng phát triển, sự ứng dụng mới vào quá trình sản
xuất diễn ra nhanh chóng, sự bùng nổ của công nghệ tin học giúp cho con người xử lý
thông tin nhanh hơn, đòi hỏi những kỹ thuật cao hơn để tiết kiệm được những hao phí
của các yếu tố đầu vào. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật sẽ tạo điệu kiện thuận lợi

trong việc đổi mới công nghệ sản xuất tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng, giúp cho các doanh nghiệp từng bước phát triển,
đứng vững trên thị trường hơn.
Bên cạnh đó, khoa học công nghệ về ngành giày da đã có nhưng tiến bộ như phát
triển các dây chuyền giày đế phun, với khả năng chế tạo khuôn phun sơn chính xác có
tính mỹ thuật cao: mũ giày được may hoàn chỉnh rồi đưa vào máy chuyên dụng phun
nhựa PVC hoặc PU tạo thành đế dính chắc với mũ. Chuyền giày đế dán được may mũ
và làm đế rời dán lại bằng hóa chất đặc biệt.
• Môi trường văn hóa - xã hội
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
dẫn đến nhu cầu vui chơi giải trí, du lịch... ngày càng tăng, quan điểm xã hội của con
người ngày càng tiến bộ, làm cho cuộc sống con người ngày càng đi lên. Điều này làm
cho nhu cầu về hàng hóa, quần áo, giày dép tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Đồng thời Đà Nẵng cũng là địa danh hằng năm diễn ra nhiều lễ hội văn hóa, thu hút
nhiều khách du lịch về đây nên nhu cầu ăn mặc tăng lên, đây cũng là cơ hội cho một
công ty sản xuất hàng hóa về nhu cầu ăn mặc như quần áo hoặc giày dép…
-

Môi trường toàn cầu.
Nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa mà đặc biệt là việc gia nhập WTO(tổ chức
thương mại thế giới) là điều kiện để các doanh nghiệp trong nước có thể giao lưu
kinh tế với nước ngoài. Nhưng các rào cản thương mại như EU đã áp đặt luật
thuế chống phá giá, quy chế cấp C/O đang là những hạn chế cho thị trường xuất
khẩu của các doanh nghiệp hoặc những hạn ngạch xuất khẩu mà các nước đã đặt
ra cũng gây khó khăn không ít cho những doanh nghiệp xuất khẩu. Năm 2012,
hoạt động kinh doanh hàng xuất nhập khẩu trong nước nói chung và hàng tiêu
dùng may mặc nói riêng tiếp tục bị ảnh hưởng lớn bởi cuộc khủng hoảng kinh tế

Page 24



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thế giới, đây là một bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước nếu tình hình này
không khả quan hơn.

2.1.5.2 Môi trường vi mô

Môi trường vi mô bao gồm đối thủ cạnh tranh, khách hàng, các nhà cung ứng và
sản phẩm thay thế.
• Đối thủ cạnh tranh
Bảng Các đối thủ cạnh tranh của Công ty
Các đối thủ cạnh tranh chính

Địa chỉ

Công ty giày da Thượng Đình

227 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Công ty giày da Hiệp Hưng

305-307 Phạm Thế Hiển, Phường 3, Quận 8,
TP.Hồ Chí Minh

Công ty giày Thụy Khuê

149 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội




Công ty giày da Thượng Đình Hà Nội

Chuyên sản xuất giày vải, giày thể thao, sản lượng ước tính 5 triệu đôi/năm, song
chỉ mạnh trên thị trường nội địa (1/3 tổng sản lượng). Chính vì đối thủ cạnh tranh này
làm cho sản phẩm của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Hữu Nghị Đà Nẵng tiêu
thụ rất yếu trong thị trường nội địa. Các mặt hàng cạnh tranh chính là giày thể thao và
giày vải. Đối thủ cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Hữu Nghị Đà
Nẵng chuyên về thị trường nội địa nên thị phần của họ rất lớn. Điều này gây trở ngại
lớn cho Công ty triển khai tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa.


Công ty giày Hiệp Hưng thành phố Hồ Chí Minh

Công ty giày Hiệp Hưng thành phố Hồ Chí Minh là công ty lớn về mọi mặt, với
trang thiết bị hiện đại, chất lượng sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó công ty Hiệp Hưng là một công ty xuất khẩu số lượng sản phẩm ra bên
ngoài đặc biệt là thị trường EU, nên đây được xem là đối thủ lớn của Công ty Cổ phần
Sản xuất Thương mại Hữu Nghị Đà Nẵng. Và đây sẽ là một cơ hội tốt nếu công ty nào
biết tận dụng đúng đắn để tạo đà phát triển. Với những thế mạnh của Công ty giày

Page 25


×