Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

thực tiễn hòa giải vụ án hôn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận ngũ hành sơn, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.01 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA LUẬT
--------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TIỄN HÒA GIẢI VỤ ÁN HƠN NHÂN GIA ĐÌNH
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Trần Hà Linh
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Yến Nhi
Lớp

: 42k13

Đà Nẵng, tháng 3 năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng và Khoa Luật Trường đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, em đã có cơ hội
được thực tập tại Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Trong khoảng thời gian thực tập tại Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, em
đã được tiếp xúc với môi trường thực tế, đã học hỏi được rất nhiều kiến thức cũng
như kinh nghiệm hữu ích cho bản thân. Qúa trình thực tập khơng chỉ giúp em có
thể hồn thành chun đề tốt nghiệp này mà cịn giúp em định hướng được hướng
đi đúng đắn cho việc chọn lựa công việc sau này.
Và để đạt được những điều này, đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng, quý


thầy cô Khoa Luật đã tận tình chỉ bảo, trang bị cho chúng em những kiến thức,
những kỹ năng cần thiết của một sinh viên Luật. Đồng thời, em cũng xin bày tỏ
lòng biết ơn đến cô: Thạc sĩ Đỗ Trần Hà Linh, người đã hướng dẫn em hoàn thành
chuyên đề báo cáo tốt nghiệp này. Em chân thành cảm ơn cô.
Tiếp theo cho em được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cũng như tồn thể
các cơ chú, anh chị đang cơng tác tại Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn - thành
phố Đà Nẵng, đã tận tình chỉ dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập và hồn thành báo cáo này, cho em có cơ hội được thực tập ở nơi mà
em yêu thích, cho em được học hỏi những kiến thức hữu ích từ việc tiếp xúc với
thực tế.
Với điều kiện còn nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như những kinh
nghiệm ít ỏi của một học viên, mới bước đầu tìm hiểu, đánh giá thực tiễn nên kiến
thức còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ nên không thể tránh được những sai lầm và thiếu
sót. Kính mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ từ các q Thầy giáo, Cơ giáo để
em có thể hồn thiện kiến thức chun mơn của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Yến Nhi


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là đề tài do chính em thực hiện. Các số liệu, dẫn chứng
được trích dẫn đã được ghi nguồn cụ thể và đã được công bố. Các căn cứ pháp lý
và những so sánh đều được lựa chọn và phân tích kỹ lưỡng.
Em xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu như có xảy ra bất kỳ vi phạm nào và
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, quy chế của Đại học Đà Nẵng, quy chế của
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.



MỤC LỤC


Số hiệu bảng

Tên bảng

2.1

Thống kê thụ lý và giải quyết các vụ án hơn nhân và gia
đình từ năm 2017 đến năm 2019


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người, gia đình có
hạnh phúc thì xã hội mới hạnh phúc và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở rộng thị trường đã kéo theo những hệ quả
như sự thay đổi văn hóa, đạo đức xã hội, dẫn đến một số giá trị đạo đức truyền
thống bị phá vỡ, vấn đề mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân và gia đình xảy ra ngày
càng nhiều, tình trạng ly hơn ngày càng gia tăng 1. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ly
hôn như: Mâu thuẫn về lối sống, những hiểu biết về tầm quan trọng của gia đình
của các cặp vợ chồng cịn hạn chế làm cho họ khơng đủ kỹ năng và bản lĩnh để giải
quyết các mâu thuẫn; điều kiện kinh tế khó khăn, nghề nghiệp khơng ổn định dẫn
đến nhiều mâu thuẫn, bất đồng; do ngoại tình, bạo lực gia đình, các tệ nạn xã hội

như cờ bạc, ma túy, rượu chè,… Ly hôn tưởng chừng như chỉ là kết thúc cuộc hôn
nhân không hạnh phúc của vợ chồng, mà ly hơn cịn dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp
xảy ra như: những mâu thuẫn, tranh chấp về việc chia tài sản, nuôi con và cấp
dưỡng cho con, con cái thiếu sự quan tâm chăm sóc của cha mẹ, ảnh hưởng đến qúa
trình phát triển về thể chất và tinh thần, nhân cách sống của trẻ em làm cho trẻ dễ sa
ngã vào các tệ nạn xã hội,…
Vì vậy, hòa giải là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, nó giúp các cặp vợ
chồng giảm bớt mâu thuẫn, hàn gắn lại mối quan hệ hôn nhân với nhau, tránh được
sự đổ vỡ cho gia đình.
Để cơng tác giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình đạt hiệu quả cao, cần có
những biện pháp thích hợp. Một trong những biện pháp thích hợp nhất đó chính là
dựa trên sự thỏa thuận của các bên đương sự, đây là kết quả mà các đương sự mong
muốn, nó xuất phát từ ý chí của cả hai bên. Do đó, cơng tác hịa giải đóng vai trị rất
quan trọng trong việc giải quyết các vụ án.
Những quy định pháp luật về giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình có nhiều
điểm tiến bộ. Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành quy định hòa giải là thủ tục bắt buộc
và quy định cụ thể quy trình hịa giải. Tuy nhiên, còn nhiều quy định chưa thống
nhất và chưa có những giải thích, hướng dẫn cụ thể, việc phổ biến các quy định
pháp luật cho người dân của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cịn nhiều hạn chế
dẫn đến việc hịa giải cịn gặp nhiều khó khăn, chưa mang lại hiệu quả cao. Bên
1 Theo nghiên cứu của TS Nguyễn Minh Hòa (ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn TP HCM), tỷ lệ ly hôn/kết
hôn ở Việt Nam là 31,4%, tức là cứ ba cặp kết hơn lại có một cặp ly hơn.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

6


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

cạnh đó, nhiều đương sự khơng muốn hịa giải, cố tình vắng mặt làm cho việc hịa
giải bị kéo dài, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các đương sự khác.
Để tìm hiểu sâu hơn về cơng tác hòa giải, nguyên nhân, thực trạng hòa giải
hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý, nâng cao chất lượng hịa giải các vụ án
hơn nhân và gia đình, em quyết định chọn đề tài: Thực tiễn hịa giải vụ án hơn
nhân gia đình tại tịa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng làm
đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tìm hiểu, phân tích những quy định pháp luật về hịa giải vụ án hơn
nhân và gia đình. Đồng thời, tìm hiểu thực trạng hịa giải vụ án hơn nhân và gia
đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Từ đó, đưa ra các
giải pháp và kiến nghị hợp lý, phù hợp góp phần nâng cao chất lượng hịa giải các
vụ án hơn nhân gia đình.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến cơng tác hịa giải các
vụ án hơn nhân gia đình, những vấn đề liên quan đến hịa giải vụ án hơn nhân gia
đình. Đồng thời, nghiên cứu thực tiễn hòa giải tại tòa án nhân dân quận Ngũ Hành
Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi những vấn đề liên quan đến thực tiễn hịa giải
vụ án hơn nhân gia đình tại Tịa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng trong 03 năm, từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.
Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản pháp luật về hịa giải vụ
án hơn nhân gia đình.
5.2.

Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài gồm:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thu thập số liệu, thơng tin
6. Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng, nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án hơn nhân và gia đình

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

7


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Chương 2: Thực trạng pháp luật về hòa giải các vụ án hơn nhân và gia đình –
Thực tiễn hòa giải tại tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hịa giải vụ án hơn nhân
và gia đình. Giải pháp nâng cao chất lượng hịa giải tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

8


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ

Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
CHƯƠNG 1.

1.1.

-

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HỊA GIẢI VỤ
ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Khái niệm về hịa giải vụ án hơn nhân và gia đình

Trong cuộc sống xã hội hiện nay, giữa những con người với nhau ln hình
thành các mối quan hệ đa dạng, tạo thành các mắt c xích liên kết các cá nhân tổ
chức lại với nhau. Tuy nhiên, khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội đó, những
mâu thuẫn, tranh chấp nhằm đạt được lợi ích của bản thân mỗi người cũng xuất
hiện. Do đó, để củng cố các mối quan hệ xã hội, cũng như duy trì trật tự cần phải có
các biện pháp thích hợp để giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp đó. Một trong
những biện pháp thích hợp đó là hịa giải.
Hịa giải là một thủ tục quan trọng trong giải quyết các vụ án dân sự. Đây là
phương thức giải quyết bằng sự thương lượng, thỏa thuận của các đương sự về vấn
đề tranh chấp. Hòa giải là thủ tục bắt buộc được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân
sự và hoạt động hòa giải do Tịa án tiến hành.
Đối với các vụ án hơn nhân và gia đình, hồ giải có vai trị quan trọng và hết
sức cần thiết. Hòa giải trong vụ án hơn nhân gia đình cũng giống như hịa giải trong
các vụ án dân sự khác. Để giải quyết vụ án hơn nhân gia đình, Tịa án tiến hành
phân tích các quy định pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án cho các
đương sự, để các đương sự nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình, để họ có thể tự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Hịa giải có ba yếu tố chính, đó là:

Hịa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp giữa hai hay nhiều bên
Trong mối quan hệ hòa giải phải có bên thứ ba đóng vai trị trung gian giúp các bên
tranh chấp thỏa thuận với nhau.
Các bên tranh chấp tự điều chỉnh, thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp
Do đó, có thể hiểu: Hịa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp, các bên
tranh chấp tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định
của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội dưới sự giúp đỡ của bên thứ ba trung
lập.
Theo quy định tại Điều 10 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về vấn đề hòa giải
trong tố tụng dân sự “Tịa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện
thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015”.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

9


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Như vậy, Hịa giải vụ án hơn nhân gia đình là một thủ tục bắt buộc, do tịa án
tiến hành hòa giải, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự có thể thỏa thuận
với nhau về việc giải quyết các tranh chấp về hơn nhân gia đình theo quy định của
pháp luật.

1.2.

Đặc điểm của hòa giải vụ án hơn nhân và gia đình

Hịa giải vụ án hơn nhân và gia đình được thực hiện theo thủ tục hịa giải vụ án

dân sự, do đó nó cũng mang những đặc điểm của vụ án dân sự, như:
Thứ nhất, hòa giải là một thủ tục bắt buộc, là một nguyên tắc trong quá trình
giải quyết vụ án dân sự.
Tại chương XIII “Thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử” của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 qui định về vấn đề hòa giải vụ án dân sự. Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015 qui định “Tòa án phải tiến hành hòa giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án, để các đương sự thỏa thuận với nhau, trừ những vụ án không được hịa
giải hoặc khơng tiến hành hịa giải được2”.
Đặc biệt, đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hôn nhân và gia đình là các
quan hệ xã hội trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình, do đó các bên đương sự ln có
mối quan hệ tình cảm là ngun nhân làm phát sinh mối quan hệ hơn nhân gia đình
và cũng là nguyên nhân làm thay đổi, chấm dứt mối quan hệ hơn nhân đó. Vì vậy,
hịa giải trong các vụ án ly hôn là rất cần thiết nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các đương sự, đây là thủ tục bắt buộc trong giải quyết vụ án dân sự.
Thứ hai, Hòa giải là hoạt động do Tòa án tiến hành
Trong hoạt động hịa giải, tịa án khơng phải là một bên tham gia hịa giải,
khơng đại diện cho bên đương sự nào. Tòa án là cơ quan xét xử có trách nhiệm hịa
giải, giải thích tạo điều kiện để các đương sự hiểu được quyền, nghĩa vụ pháp luật
trong việc giải quyết các tranh chấp, từ đó có thể thương lượng, thỏa thuận với nhau
thực hiện theo đúng qui định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Tịa án có nhiệm vụ giám sát việc hịa giải của các bên đương sự,
công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải, theo đúng qui định của pháp
luật.
Thứ ba, Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự
2 Điều 206, 207 bộ luật TTDS 2015

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

10



Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Đương sự trong các vụ án dân sự về hơn nhân gia đình là những người có
quan hệ hơn nhân, huyết thống, quan hệ ni dưỡng,…họ có quyền và nghĩa vụ cần
phải giải quyết với nhau. Mục đích của việc hòa giải là giúp các bên đương sự thỏa
thuận để giải quyết các tranh chấp theo đúng các qui định của pháp luật. Việc thỏa
thuận phải tự nguyện, không bị ép buộc, can thiệp của bất kì ai, dưới bất kì hình
thức nào, khơng vị phạm điều cấm của luật, khơng trái với đạo đức xã hội. Tịa án
có vai trị tổ chức hịa giải và giải thích tạo điều kiện để các đương sự có thể hịa
giải chứ khơng được can thiệp vào việc hịa giải của các đương sự.
Bên cạnh những đặc điểm chung của hòa giải vụ án dân sự thì hịa giải vụ án
hơn nhân và gia đình cịn có những đặc điểm riêng khác, như:
Thứ nhất, trong vụ án ly hôn, việc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng
không được chấp nhận trong một số trường hợp.
Quan hệ nhân thân là quan hệ chủ đạo và mang tính quyết định trong quan hệ
hơn nhân và gia đình. Khi các cá nhân tham gia vào mối quan hệ này giữa họ phát
sinh các quyền và nghĩa vụ về nhân thân. Các yếu tố tình cảm như tình yêu thương
giữa vợ chồng, giữa con cái với ông bà, cha mẹ, giữa các thành viên trong gia đình.
Vợ chồng phải quan tâm, chăm sóc thực hiện các quyền và nghĩa vụ với nhau, cha
mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục con cái, cấp dưỡng nuôi con chung khi ly hôn.
Đây là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao, vì vậy khi
giải quyết các tranh chấp về ly hơn, nuôi con, thay đổi người trực tiếp nuôi con, xác
định cha mẹ cho con, cấp dưỡng việc các bên đương sự ủy quyền cho người khác
tham gia tố tụng không được chấp nhận.
Thứ hai, chủ thể tham gia hòa giải vụ án ly hơn chỉ có thể là cá nhân có
quan hệ hơn nhân
Một trong những đặc điểm cơ bản của quan hệ pháp luật hơn nhân gia đình là
chủ thể chỉ có thể là cá nhân, đối với vụ án ly hơn thì chủ thể chỉ có thể làm vợ
chồng. Trong quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức

nhưng trong quan hệ hơn nhân gia đình chủ thể chỉ có thể là cá nhân. Các chủ thể
trong quan hệ hôn nhân gia đình có quan hệ hơn nhân, huyết thống, ni dưỡng, cấp
dưỡng. Do đó việc giải quyết các tranh chấp về hơn nhân gia đình khơng mang tính
chất của quan hệ pháp luật dân sự thơng thường. Ví dụ: Khi hai bên nam nữ kết hôn
với nhau, trong quá trình chung sống xảy ra những mâu thuẫn, tranh chấp dẫn đến
cuộc sống hơn nhân khơng có hạnh phúc, mục đích hơn nhân khơng đạt được, họ

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

11


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
nộp đơn đề nghị Tòa án giải quyết ly hơn. Như vậy, vợ chồng là chủ thể tham gia
hịa giải trong vụ án ly hôn mà không phải là bất kỳ ai khác.
Thứ ba, mục đích của việc hịa giải vụ án ly hơn là giúp các bên đồn tụ chứ
không phải là giúp các bên đạt được sự thỏa thuận như những tranh chấp về dân sự
thông thường.
Khác với hịa giải tranh chấp dân sự thơng thường, hịa giải trong vụ án hơn
nhân gia đình nhằm mục đích là giúp các bên đoàn tụ với nhau, giúp củng cố tình
cảm, từ đó giúp mối quan hệ hơn nhân ngày càng bền chặt hơn.

1.3.

-

-

Ý nghĩa của hòa giải vụ án hơn nhân và gia đình


Hịa giải có vai trị quan trọng trong việc giải quyết các vụ án dân sự nói
chung và vụ án hơn nhân gia đình nói riêng. Việc hịa giải có ý nghĩa sâu sắc, là
mục đích chủ yếu mà luật hơn nhân gia đình hướng tới.
Ý nghĩa về mặt tố tụng:
Hòa giải tại tòa án là một thủ tục bắt buộc, giúp tịa án có thể nắm rõ những
yêu cầu, lỗi của các bên. Từ đó, phân tích những điểm đúng sai, giúp các bên có thể
thỏa thuận, nhìn nhận vấn đề tốt hơn. Khi hịa giải thành tịa án khơng cần phải mở
phiên tịa xét xử vụ án, giảm bớt các giai đoạn tố tụng kéo dài, phức tạp, tiết kiệm
được thời gian công sức, của cải cho nhà nước cũng như cho nhân dân. Các bên
đương sự thỏa thuận với nhau trên cơ sở tự nguyện, phù hợp mục đích lợi ích của
mình. Do đó, việc thực hiện các quyết định của tịa án sẽ được các đương sự tuân
theo mà không cần có bất kỳ sự tác động nào dẫn đến việc thi hành án sẽ đơn giản
dễ dàng hơn.
Thêm vào đó, việc hòa giải giúp tòa án giải quyết nhanh hơn và đơn giản hơn
những vụ án hơn nhân gia đình, bởi quan hệ hơn nhân gia đình có nhiều yếu tố liên
quan như tình cảm, tài sản. Đặc biệt trong việc chia tài sản chung, nếu hịa giải
khơng thành tịa án phải đưa ra xét xử, chia tài sản chung có nhiều trường hợp việc
chia tài sản này tốn nhiều thời gian cơng sức, tịa án phải thu thập nhiều chứng cứ,
phải chứng minh, tổ chức thẩm định, định giá tài sản.
Tuy nhiên dù hịa giải thành hay khơng thành thì việc hịa giải cũng mang
nhiều ý nghĩa nhất định. Trong q trình hịa giải, tồ án phân tích, hiểu rõ tâm tư
những vướng mắc cũng như nguyện vọng của các bên, nắm rõ nội dung vụ án. Từ
đó giúp đưa ra những phán quyết hợp lý, đúng đắn nâng cao hiệu lực xét xử của tòa
án.
Ý nghĩa về mặt xã hội, nhân văn:

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

12



Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Hịa giải thành khi ly hơn giúp giảm bớt những mâu thuẫn, tranh chấp và làm
cho mối quan hệ giữa các đương sự trở nên tốt hơn. Khi các bên tự nguyện thỏa
thuận với nhau về tài sản, con cái, mức cấp dưỡng, nợ nần thì họ sẽ thực hiện theo
đúng những gì đã quyết định mà khơng cần bất kỳ sự tác động nào. Tòa án là cơ
quan ra quyết định kết quả xét xử, do đó sẽ có nhiều trường hợp khơng theo ý muốn
của đương sự họ vẫn còn mâu thuẫn với nhau, nên việc thi hành án sẽ gặp khó khăn,
cần có cơ quan nhà nước tác động đến. Vì vậy, hịa giải có vai trị quan trọng trong
việc xét xử các vụ án hơn nhân gia đình, nó góp phần nâng cao hiểu biết, nhận thức
về pháp luật cho nhân dân, từ đó nhân dân có thể thực hiện pháp luật theo đúng chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

1.4.

Ngun tắc tiến hành hịa giải

Hịa giải có vai trị quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Theo quy định tại điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “Tịa án có trách nhiệm tiến
hành hịa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự”. Đồng thời,
tại khoản 2 điều 205 bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nội dung nguyên tắc tiến
hành hịa giải như sau:

1.4.1. Tơn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng
vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận khơng
phù hợp với ý chí của mình3.


-

Khi tiến hành hịa giải cần phải tơn trọng sự tự nguyện của các đương sự. Tịa
án có trách nhiệm phân tích, trình bày các quy định pháp luật có liên quan để các
đương sự hiểu rõ, từ đó thuyết phục để hai bên đương sự thỏa thuận có được tiếng
nói chung, giải quyết ổn thỏa các mâu thuẫn đang có, chứ khơng được bắt buộc, áp
đặt các bên tiến hành hịa giải. Tịa án phải tơn trọng ý chí, sự tự nguyện các bên
bao gồm việc tự nguyện tham gia phiên hòa giải và tự nguyện thỏa thuận giải quyết
vụ việc:
Tự nguyện tham gia phiên hòa giải:
Đương sự có quyền tự do lựa chọn các hành vi tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của mình. Do đó, đương sự có quyền trong việc lựa chọn có tham
gia hịa giải hay khơng tham gia hịa giải. Nếu các đương sự được tòa án triệu tập

3 Điểm a Khoản 2 Điều 205 Bộ luật TTDS 2015

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

13


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

-

hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt 4 hoặc một trong các đương sự đề nghị
khơng tiến hành hịa giải5 thì Thẩm phán tiến hành việc kiểm tra, giao nộp, tiếp
nhận công khai chứng cứ mà khơng tiến hành hịa giải6.
Tự nguyện thỏa thuận giải quyết vụ việc:

Trong q trình hịa giải, các đương sự được thảo luận, bàn bạc đưa ra phương
hướng giải quyết các tranh chấp trên cơ sở tự nguyện của bản thân. Nếu đương sự
chấp nhận thỏa thuận nhưng không xuất phát từ ý chí chủ quan của họ, họ bị cưỡng
ép, đe dọa, bị dùng vũ lực,...thì sự chấp nhận thỏa thuận này không được coi là tự
nguyện thỏa thuận. Ví dụ, trong vụ án hơn nhân gia đình có rất nhiều trường hợp
mặc dù hai bên đương sự thỏa thuận ổn thỏa về việc giải quyết tranh chấp nhưng
thực chất sự thỏa thuận này là do bị ép buộc nhưng các bên cố tình che giấu vì nó có
liên quan đến danh dự, nhân phẩm của hai bên vợ chồng. Ngồi ra, trong q trình
hịa giải Thẩm phán cần tích cực hướng dẫn, phân tích các quy định pháp luật liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các đương sự để họ nắm rõ và thực hiện đúng
qui định pháp luật. Tịa án khơng được can thiệp vào sự thỏa thuận của các đương
sự và phải tôn trọng sự tự nguyện này.

1.4.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật
không trái đạo đức xã hội7.
Tòa án chỉ chấp nhận nội dung thỏa thuận của các đương sự khi các thỏa
thuận này không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, trong
q trình hịa giải, các đương sự được tự nguyện thỏa thuận với nhau, sao cho các
thỏa thuận đó phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội. Tịa án cần trình
bày phân tích kỹ các quy định của pháp luật cho các đương sự hiểu rõ quyền và
nghĩa vụ của mình để các đương sự thỏa thuận giải quyết tranh chấp theo đúng quy
định của pháp luật. Ngồi ra, hịa giải không phải là việc đưa ra các quy định pháp
luật để phán xét, xét xử mà phải phân tích, tạo điều kiện để các đương sự có thể
thỏa thuận với nhau. Đặc biệt, yếu tố tình cảm là yếu tố chi phối, quan trọng nhất
trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Tịa án cần phải tìm hiểu rõ vấn đề tình
cảm của các đương sự, vận dụng tốt các phong tục tập quán, các chuẩn mực đạo đức
4 Khoản 1 Điều 207 Bộ luật TTDS 2015
5 Khoản 3 Điều 207 Bộ luật TTDS 2015
6 Khoản 2 Điều 208 Bộ luật TTDS 2015
7 Điểm b Khoản 2 Điều 205 Bộ luật TTDS 2015


SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

14


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
vào q trình hịa giải để phân tích, khun nhủ các bên có thể thỏa thuận, giải
quyết các mâu thuẫn tranh chấp.

1.5.

Phạm vi hịa giải

1.5.1. Những vụ án khơng hòa giải được

-

- Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại vì lí do gây thiệt hại đến tài sản nhà nước 8.
Tài sản Nhà nước là tài sản toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Do
đó, việc thỏa thuận bồi thường theo ý chí của các bên khơng được pháp luật thừa
nhận. Vì vậy, u cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản Nhà nước chỉ có thể được
Tịa án giải quyết thơng qua việc mở phiên tòa xét xử. Qui định này giúp hạn chế
trường hợp các bên đương sự lợi dụng việc hòa giải để thỏa thuận làm thiệt hại đến
tài sản Nhà nước.
Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo
đức xã hội9.
Các chủ thể được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi, khuôn khổ mà
pháp luật cho phép và không trái với đạo đức xã hội. Các giao dịch dân sự vi phạm

điều cấm của luật và trái với đạo đức xã hội thì bị vơ hiệu. Về bản chất các giao
dịch dân sự vô hiệu không làm thay đổi, phát sinh, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của
các đương sự kể từ thời điểm giao dịch dân sự được xác lập. Pháp luật qui định Tịa
án khơng được tiến hành hòa giải các vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vô hiệu do
vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội bởi nếu tiến hành hòa giải tức là
tạo điều kiện để các bên thực hiện tiếp các giao dịch dân sự vô hiệu đó.

1.5.2. Những vụ án khơng tiến hành hịa giải dược
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt10.
Trong trường hợp Tịa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì Tịa án lập biên bản về việc
khơng hịa giải được và tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Trong trường hợp bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt, kéo dài thời gian hịa giải
nhằm gây khó khăn, bất lợi cho phía ngun đơn,… mà khơng có bất kỳ lí do chính

8 Khoản 1 Điều 206 Bộ luật TTDS 2015
9 Khoản 2 Điều 206 Bộ luật TTDS 2015
10 Khoản 1 Điều 207 Bộ luật TTDS 2015

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

15


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

-


-

đáng nào thì đây là cơ sở để Tịa án đưa vụ án ra xét xử bởi không tiến hành hịa
giải được.
Đương sự khơng thể tham gia hịa giải được vì có lý do chính đáng11
Lý do chính đáng ở đây là các sự kiện khách quan mà con người không thể
lường trước được (thiên tai, bão lụt, động đất,..). Trong nhiều trường hợp có những
việc xảy ra bất ngờ, khơng nằm trong tầm kiểm sốt của các đương sự, mặc dù các
đương sự có ý thức đến tham gia hịa giải, nhưng vì những sự kiện bất ngờ đó mà
khơng thể tham gia hịa giải được. Khi các đương sự có lí do chính đáng khơng thể
tham gia hịa giải được thì Tịa án lập biên bản về việc khơng tiến hành hịa giải
được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành
vi dân sự12.
Mục đích của quy định này nhằm giúp đương sự là người mất năng lực hành
vi dân sự trong các vụ án ly hôn và phân chia tài sản. Bởi người mất năng lực hành
vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khơng thể nhận thức, làm chủ
được hành vi được Tịa án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự. Theo qui định
tại Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì “đối với việc ly hôn đương sự
không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng”. Hơn nữa, đối những người
mất năng lực hành vi dân sự họ khơng có nhận thức, khơng có ý chí chủ quan của
mình thì khi hịa giải cũng khơng đạt được mục đích hịa giải và việc hịa giải cũng
khơng có giá trị.
Một trong các đương sự đề nghị khơng tiến hành hịa giải13.
Trong một số trường hợp các đương sự khơng thể chờ đợi, khơng cịn hy vọng
vào việc hòa giải nên các đương sự đã đề nghị khơng tiến hành hịa giải. Xuất phát
từ quy định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về “quyền quyết định và tự định
đoạt của đương sự”. Đây là một trong những quy định mới của Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015, đây là quy định cần thiết nó góp phần đề cao quyền tự do định đoạt của
đương sự khi tham gia tố tụng dân sự, bởi chính bản thân đương sự là người trực

tiếp giải quyết các tranh chấp với nhau và nguyện vọng của họ là Tịa án nhanh
chóng giải quyết, đưa vụ án ra xét xử mà khơng cần hịa giải.

11 Khoản 2 Điều 207 Bộ luật TTDS 2015
12 Khoản 3 Điều 207 Bộ luật TTDS 2015
13 Khoản 4 Điều 207 Bộ luật TTDS 2015

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

16


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
1.6.

Các qui định về thủ tục hòa giải vụ án ly hơn

1.6.1. Thơng báo về phiên hịa giải14
Theo qui định tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về việc thơng báo
phiên hịa giải. Việc thơng báo này giúp cho các đương sự có thời gian chuẩn bị các
phương án và tham khảo ý kiến của những người am hiểu pháp luật để khi hịa giải
có thể đưa ra những thỏa thuận hợp lý, làm cho việc hòa giải đạt hiệu quả cao hơn.
Trước khi tiến hành phiên hịa giải, Thẩm phán phải thơng báo thời gian, địa
điểm và nội dung của phiên họp cho các đương sự và người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan.
Thẩm phán, Thẩm tra viên được phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ
trong trường hợp vụ án hôn nhân gia đình liên quan tới người chưa thành niên, để
xác định nguyên nhân xảy ra các tranh chấp. Trong trường hợp cần thiết, có thể
tham khảo ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan để xác định nguyên nhân

và nguyện vọng của các đương sự. Thẩm phán lấy ý kiến của con chưa thành niên
từ bảy tuổi trở lên, có thể mời đại diện cơ quan nhà nước có liên quan trong trường
hợp tranh chấp về ni con và thay đổi người trực tiếp nuôi con khi ly hơn.

1.6.2. Thành phần phiên hịa giải15
Theo quy định tại điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 , thành phần phiên
hịa giải bao gồm:
- Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải: Theo quy định tại khoản 7 Điều 48 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015, Thẩm phán tiến hành phiên hịa giải và ra quyết định cơng
nhận sự thỏa thuận của đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Mục
đích của việc hịa giải là giúp các đương sự được tự do định đoạt quyền và nghĩa vụ
của mình, đồng thời giúp cho việc hịa giải đạt hiệu quả cao, do đó những Thẩm
phán có kinh nghiệm và kỹ năng chun mơn hịa giải sẽ góp phần làm cho phiên
hịa giải đạt kết quả tốt hơn.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải: Thư ký ghi biên bản hòa giải và phải
chịu trách nhiệm về việc ghi biên bản hịa giải của mình theo đúng quy định tại
Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có)
- Người phiên dịch (nếu có)
14 Điều 208 Bộ luật TTDS 2015
15 Điều 209 Bộ luật TTDS 2015

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

17


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Thẩm phán có thể yêu cầu các các nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham
gia phiên hịa giải trong trường hợp cần thiết tham gia phiên họp, Tòa án vẫn tiến
hành hòa giải nếu họ vắng mặt.

1.6.3. Nội dung phiên hòa giải
1.6.3.1. Thủ tục tiến hành hòa giải16:
Sau khi Thư ký tòa án kiểm tra và báo cáo về sự vắng mặt/có mặt của các bên
đương sự, Thẩm phán tổ chức tiến hành hòa giải. Thẩm phán phổ biến các qui định
pháp luật và phân tích hậu quả pháp lí trong trường hợp hịa giải thành để các đương
sự tự nguyện thỏa thuận với nhau.
Nguyên đơn, bị đơn, những người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trình bày vấn đề tranh chấp cần gải quyết và đề xuất hướng giải quyết hòa giải. Cụ
thể, phía ngun đơn trình bày nội dung tranh chấp và đưa ra các căn cứ chứng
minh về yêu cầu khởi kiện, bổ sung nội dung khởi kiện; còn bị đơn đưa ra ý kiến
của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và căn cứ phản đối, căn cứ bảo vệ các yêu
cầu phản đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Những người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đướng sự và người cso quyền
lợi nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến; u cầu độc lập nếu có của mình đối với yêu
cầu của nguyên đơn và bị đơn; đồng thời đưa ra các căn cứ bảo vệ và đề xuất các
quan điểm giải quyết vấn đề cần hòa giải.
Thẩm phán phiên hòa giải xác định những vấn đề mà các bên đã thống nhất
hoặc chưa thống nhất, yêu cầu các bên trình bày bổ sung những nội dung chưa
thống nhất, chưa rõ. Sau đó Thẩm phán kết luận những vấn đề đã được các đương
sự thống nhất hoặc chưa thống nhất.

1.6.3.2. Biên bản hòa giải:
Đây là văn bản làm cơ sở pháp lý để Tòa án ra quyết định tố tụng tiếp theo.
Biên bản về việc hòa giải do Thư ký tòa án lập. nội dung biên bản hòa giải 17 bao
gồm:
+ Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành hòa giải

+ Thành phần tham gia phiên hòa giải
+ Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự.
+ Nội dung được các đương sự thống nhất, không thống nhất.
16 Khoản 4 Điều 210 Bộ luật TTDS 2015
17 Khoản 3 Điều 211 Bộ luật TTDS 2015

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

18


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Trong biên bản hịa giải phải có đầy đủ chữ ký của các đương sự, những người
có mặt trong phiên hòa giải, Thư ký ghi biên bản và thẩm phán chủ trì phiên hịa
giải.
Tịa án lập biên bản hịa giải thành khi các đương sự thỏa thuận được với nhau
về các vấn đề tranh chấp cần giải quyết trong vụ án ly hôn và gửi ngay cho các
đương sự tham gia hòa giải.

1.6.3.3. Xử lý kết quả hòa giải:

-

-

Sau khi hịa giải, có hai trường hợp về biên bản hịa giải, đó là biên bản hịa
giải thành và biên bản hịa giải khơng thành:
Trường hợp hịa giải thành: Hịa giải thành khi các đương sự thỏa thuận được với về

các vấn đề tranh chấp và được Tòa án lập biên bản hịa giải thành. Trong vụ án ly
hơn, có hai trường hợp xảy ra khi hòa giải thành:
Trường hợp 1, hai bên vợ và chồng hịa giải đồn tụ với nhau và thống nhất rút
yêu cầu khởi kiện.
Trường hợp 2, các bên ly hôn và thống nhất được với nhau về các vấn đề tranh
chấp. Tòa án lập biên bản hòa giải thành, Hết thời hạn 07 ngày Thẩm phán chủ trì
phiên hịa giải hoặc Thẩm phán được Chánh án phân công phải ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu khơng có sự thay đổi ý kiến của đương sự
nào.
Tòa án phải gửi quyết định cơng nhận sự thỏa thuận đó cho Viện kiểm sát cùng
cấp và các đương sự trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định công nhận.
Trường hợp hịa giải khơng thành:
Tịa án lập biên bản hịa giải không thành và đưa vụ án ra xét xử để giải quyết
tranh chấp nếu khơng có căn cứ đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo
qui dịnh tại Điều 214 và Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Nếu có căn cứ đình
chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì tịa án ra quyết định đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ giải quyết vụ án theo qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hịa giải vụ án dân sự nói chung và vụ án hơn nhân gia đình nói riêng là rất
quan trọng và cần thiết trong quá trình xét xử vụ án.
Thông qua cơ sở lý luận, những quy định pháp luật về hịa giải vụ án hơn nhân
gia đình, luận văn đã rút ra được những đặc điểm riêng của hịa giải vụ án hơn nhân
gia đình, đồng thời thấy được vai trị, ý nghĩa của cơng tác hịa giải đối với các vụ
án hơn nhân gia đình. Đặc biệt, trong quan hệ hơn nhân gia đình, yếu tố tình cảm

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

19



Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
đóng vai trị chủ đạo và quan trọng nhất. Do đó, cần có phương pháp hịa giải phù
hợp với quy định của pháp luật dân sự và phù hợp với tâm tư nguyện vọng của các
đương sự để công tác hòa giải đạt hiệu quả cao.
Những vấn đề lý luận về hịa giải vụ án hơn nhân gia đình là cơ sở quan trọng
để phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại
Tịa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Đồng thời, là tiền đề cần
thiết để đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao chất
lượng hòa giải vụ án hơn nhân gia đình hiện nay.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

20


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỊA GIẢI
VỤ ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - THỰC TIỄN HỊA GIẢI
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
CHƯƠNG 2.

2.1.

Thực trạng pháp luật về hịa giải vụ án hơn nhân và gia đình


Hịa giải là thủ tục bắt buộc, là một nguyên tắc cơ bản trong các vụ án dân sự
cũng như các vụ án ly hơn. Hịa giải trong các vụ án ly hôn rất cần thiết và là một
thủ tục quan trọng, có vai trị rất lớn. Tịa án có trách nhiệm hịa giải các vụ án cũng
như tạo điều kiện, phân tích các quy định pháp luật để các đương sự nắm rõ quyền,
nghĩa vụ của mình để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc
ly hôn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được thi hành thay cho bộ luật Tố tụng dân sự
2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011. Trong đó, những qui định về thủ tục hịa giải được
sửa chữa, bổ sung với nhiều điểm tiến bộ và hoàn thiện hơn giúp cho cơng tác hịa
giải trở nên thuận tiện, dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Cụ thể điểm sửa đổi,
bổ sung như sau:
-

Về những vụ án khơng tiến hành hịa giải được:
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã bổ sung các trường hợp những vụ án khơng
tiến hành hịa giải được, gồm:
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
+ Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hịa giải.
- Thơng báo về phiên hịa giải:
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã bổ sung thêm việc thông báo về phiên họp
kiểm tra, công khai chứng cứ và hịa giải. Đồng thời, nội dung việc thơng báo này
được quy định cụ thể tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
- Về thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa
giải:
Thành phần tham gia phiên họp và hòa giải được bổ sung thêm các đối tượng
được qui định tại các điểm d, đ, e Điều 209 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi


21


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Việc quy định người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là thành
phần tham gia phiên hịa giải là bởi nếu có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự ở phiên hịa giải sẽ giúp cho qúa trình hịa giải diễn ra nhanh hơn bởi
họ sẽ phân tích các quy định của pháp luật có liên quan đến vụ án tranh chấp cho
đương sự nắm rõ và tác động giúp các đương sự đưa ra các thỏa thuận hợp lý.
Bên cạnh đó, đã quy định thêm tại Khoản 2 Điều 209 về việc trong trường hợp
cần thiết, các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp theo yêu
cầu của thẩm phán; đối với vụ án hôn nhân gia đình, thẩm phán yêu cầu các cơ quan
nhà nước có liên quan tham gia phiên họp. phiên họp vẫn tiến hành nếu họ vắng
mặt.
Tại Khoản 3 Điều 209 cụm từ “hòa giải” được thay thành cụm từ “phiên họp”
nhưng bản chất nội dung vẫn không thay đổi.
- Về thủ tục tiến hành hòa giải:
Khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã qui định cụ thể hơn thủ tục
tiến hành hòa giải: Sau khi Thư ký tòa án kiểm tra và báo cáo về sự vắng mặt/có
mặt của các bên đương sự, Thẩm phán tổ chức tiến hành hòa giải. Thẩm phán phổ
biến các qui định pháp luật và phân tích hậu quả pháp lí trong trường hợp hòa giải
thành để các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau.
Nguyên đơn, bị đơn, những người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trình bày vấn đề tranh chấp cần gải quyết và đề xuất hướng giải quyết hịa giải. Cụ
thể, phía ngun đơn trình bày nội dung tranh chấp và đưa ra các căn cứ chứng
minh về yêu cầu khởi kiện, bổ sung nội dung khởi kiện; còn bị đơn đưa ra ý kiến
của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và căn cứ phản đối, căn cứ bảo vệ các yêu
cầu phản đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Những người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đướng sự và người có quyền

lợi nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến; u cầu độc lập nếu có của mình đối với yêu
cầu của nguyên đơn và bị đơn; đồng thời đưa ra các căn cứ bảo vệ và đề xuất các
quan điểm giải quyết vấn đề cần hòa giải.
Thẩm phán phiên hòa giải xác định những vấn đề mà các bên đã thống nhất
hoặc chưa thống nhất, yêu cầu các bên trình bày bổ sung những nội dung chưa
thống nhất, chưa rõ. Sau đó Thẩm phán kết luận những vấn đề đã được các đương
sự thống nhất hoặc chưa thống nhất.
- Về biên bản hòa giải:
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã bổ sung thêm việc ngay sau khi kết thúc
phiên họp đương sự có quyền được xem biên bản, yêu cầu ghi những sửa đổi bổ
sung vào biên bản và ký xác nhận, điểm chỉ.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

22


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

-

-

Các trường hợp sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật của bộ luật Tố tụng
dân sự 2015 thay cho Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 đã góp phần giúp cho việc hịa
giải các vụ án dân sự nói chung cũng như các vụ án hơn nhân gia đình nói riêng trở
nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Các qui định pháp luật được sửa đổi, bổ sung cụ thể,
rõ ràng giúp cho cơng tác hịa giải của Tòa án trở nên đơn giản, giảm bớt những khó
khăn trong q trình hịa giải mà trước đây Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chưa qui

định, việc hòa giải đạt hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh những điểm tích cực đó, trong q trình hịa giải, Tịa án cũng gặp
nhiều khó khăn vướng mắc khi áp dụng các qui định của bộ luật Tố Tụng dân sự
như:
Về những vụ án khơng tiến hành hịa giải được:
Theo qui định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể Khoản 2 Điều
này qui định về trường hợp đương sự khơng thể tham gia hịa giải được vì có lý do
chính đáng thì sẽ khơng tiến hành hịa giải được, đây cũng chính là điểm mới của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Pháp luật qui định đương sự vì có lý do chính đáng
nên khơng thể tham gia hòa giải được. Tuy nhiên, việc quy định như thế nào là lí do
chính đáng lại chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể. Từ đó, làm cho các
Thẩm phán bị lúng túng và khó khăn trong việc xác định được lý do của đương sự
là có chính đáng hay không.
Tiếp theo, tại Khoản 4 Điều luật này qui định về việc một trong các đương sự
đề nghị khơng tiến hành hịa giải thì khơng tiến hành hịa giải được. Thực tế hiện
nay có nhiều đương sự khơng muốn hịa giải hoặc sợ tốn thời gian, cơng sức, sợ
việc hòa giải diễn ra lâu dẫn tới tốn kém trong q trình đi lại làm cho việc hịa giải
khơng thể tiến hành được18.
Về việc thơng báo về phiên hịa giải:
Theo như Khoản 1 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm
phán phải thông báo về thời gian, địa điểm tiến hành và nội dung của phiên họp
trước khi tiến hành phiên họp cho các đương sự. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản
1 Điều 207 Bộ luật này nếu bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình
vắng mặt dù đã được tịa án triệu tập hợp lệ lần hai thì vụ án khơng tiến hành hịa
giải được. Theo đó, đối với trường hợp Tòa án triệu tập hợp lệ lần đầu nhưng các

18 Tạp chí Tịa án nhân dân, Một số ý kiến về những vụ án khơng hịa giải được của Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi


23


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

-

đương sự vắng mặt thì Bộ luật Tố tụng dân sự lại chưa quy định rõ khi nào tiến
hành phiên hịa giải tiếp theo. Có tối đa bao nhiêu lần hịa giải dẫn đến các đương
sự cố tình vắng mặt để trì hỗn việc hịa giải làm cho việc giải quyết các vụ án bị
kéo dài, quyền lợi hợp pháp của các đương sự khác cũng bị ảnh hưởng19.
Trường hợp, ngay sau khi đương sự nộp đơn khởi kiện có đơn đề nghị khơng
tiến hành hịa giải, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng chưa quy định rõ rằng Tịa án
có tiến hành các thủ tục thơng báo phiên hịa giải như các vụ án thơng thường trong
trường hợp này hay không. Việc chưa quy định rõ mà chỉ quy định chung chung
như vậy làm cho nhiều Thẩm phán lúng túng khi tiến hành giải quyết.
Đối với vụ án hơn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên tại
Khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán có thể tham
khảo ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan khi xét thấy là cần thiết. Tuy
nhiên, việc “xét thấy cần thiết” lại phụ thuộc vào ý chí chủ quan của từng Thẩm
phán, điều này làm cho việc viện dẫn pháp luật có thể khơng thống nhất. Do đó, cần
có các quy định hướng dẫn cụ thể về tính cần thiết này để cho Thẩm phán có thể xác
định tính cần thiết và áp dụng quy định trên khi giải quyết các vụ án hơn nhân gia
đình.
Về thành phần phiên hòa giải:
Theo quy định tại Khoản 3 điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 “Trong vụ
án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn
đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó khơng ảnh hưởng đến

quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa
các đương sự có mặt”. Luật chỉ quy định về việc vụ án có nhiều đương sự nhưng có
đương sự vắng mặt thì vẫn tiến hành phiên họp nếu được các đương sự có mặt đồng
ý và việc tiến hành này khơng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ
của các đương sự vắng mặt. Tuy nhiên lại không quy định số lần tối đa các đương
sự được vắng mặt vì có lý do chính đáng hoặc khơng có lý do chính đáng và khơng
quy định Tịa phải xử lý việc này như thế nào. Điều này dẫn đến việc các đương sự
cố tình vắng mặt để trì hỗn việc hòa giải và giải quyết vụ án, làm cho việc hòa giải
bị kéo dài, gây ảnh hưởng đến đến quyền lợi hợp pháp của các đương sự khác.

19 Tạp chí Tịa án nhân dân, Hịa giải – Khó khăn vướng mắt từ quy định của pháp luật,
truy cập
ngày 10 tháng 3 năm 2020.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

24


Thực tiễn hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

-

“Nếu các đương sự đề nghị hỗn phiên hịa giải để có mặt tất cả các đương sự
trong vụ án thì Thẩm phán phải hỗn phiên họp”. Trường hợp này khơng quy định
rõ việc u cầu hỗn phiên hịa giải: chỉ cần một trong số các đương sự có mặt u
cầu hỗn hay tất cả các đương sự có mặt yêu cầu hay phải lấy ý kiến số đông để
quyết định việc yêu cầu này thì Thẩm phán sẽ hỗn phiên hịa giải. Và việc hỗn
phiên hịa giải này được diễn ra bao nhiêu lần. Có hạn chế về số lần hỗn phiên hịa

giải này hay khơng. Những vấn đề trên đều chưa có quy định nào hướng dẫn cụ
thể. Thêm vào đó, như thế nào là “khơng ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương
sự vắng mặt” cũng chưa có quy định nào hướng dẫn.
Về trình tự thủ tục hòa giải:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 210 bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tịa án
phải thơng báo kết quả phiên họp cho những người được triệu tập vắng mặt, nhưng
lại không quy định kể từ khi kết thúc phiên họp trong thời hạn bao lâu thì Tịa án
phải ra thơng báo.

2.2.

Thực trạng hịa giải vụ án hơn nhân gia đình tại Tịa án nhân dân quận

Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng

2.2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Tịa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn có địa chỉ tại số 02 Chu Cẩm Phong,
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Tòa án nhân dân quận Ngũ hành Sơn là cơ quan xét xử quyền lực nhà nước,
thực hiện quyền tư pháp, có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án theo quy định
của pháp luật tố tụng, giải quyết những nhu cầu pháp lý cho người dân trên địa bàn
quận một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp
luật.
Trong thời gian qua, toà án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn đã đặc biệt quan
tâm công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cả về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính
trị. Đồng thời, tịa án đã xây dựng sửa chửa, bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác
xét xử tương đối đầy đủ. Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn đã đạt được nhiều
thành tích trong cơng tác quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tiếp tục đẩy mạnh công tác cải tiến thủ
tục tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức khi giải quyết

các cơng việc ở Tịa án.

SVTH: Phạm Thị Yến Nhi

25


×