Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của nó đối với đời sống con người và môi trường trái đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 28 trang )

Mục lục
Mở đầu..................................................................................................................1
Chương 1.Khái quát về biến đổi Khí hậu.........................................................2
1.1 Định nghĩa biến đổi khí hậu...................................................................2
1.2 Nguyên nhân của biến đổi khí hậu........................................................2
1.2.1 Nguyên nhân do tự nhiên...................................................................2
1.2.2 Nguyên nhân do con người................................................................3
1.3

. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu: 4

1.4 Một số hiện tượng biến đổi khí hậu.......................................................5
1.4.1 Hiệu ứng nhà kính:.............................................................................5
1.4.2 Mưa axit.............................................................................................5
1.4.3 Thủng tầng ozon:................................................................................6
1.4.4 Cháy rừng...........................................................................................7
1.4.5 Bão, Lũ lụt..........................................................................................8
1.4.6 Hạn hán..............................................................................................8
1.4.7 Sa mạc hóa:........................................................................................9
1.4.8 Hiện tượng sương khói.......................................................................9
Chương 2.Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu....................................................11
2.1 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với môi trường trái đất...........11
2.1.1 Ảnh hưởng của mưa acid lên ao hồ và hệ thủy sinh vật:.................11
2.1.2 Ảnh hưởng đến khí quyển.................................................................12
2.1.3 Tác động của biến đổi khí hậu đến cháy rừng.................................12
2.1.4 Ảnh hưởng của sa mạc hóa..............................................................12
2.2 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đời sống con người...........13
2.2.1 Chiến tranh và xung đột...................................................................13
2.2.2 Kinh tế:.............................................................................................13
2.2.3 Dịch bệnh.........................................................................................14
2.2.4 Hạn hán............................................................................................15


2.2.5 Bão lụt..............................................................................................16
2.2.6 Những đợt nắng nóng gay gắt..........................................................17


2.2.7 Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ........................................18
2.2.8 Mực nước biển đang dâng lên..........................................................18
Chương 3.PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT...............................................19
3.1 Phương hướng-Chiến lược:.................................................................19
3.2 Biện pháp:..............................................................................................19
3.3 Các nhiệm vụ chiến lược......................................................................19
3.3.1 1. Chủ động ứng phó với thiên tai và giám sát khí hậu...................19
3.3.2 Đảm bảo an ninh lương thực và tài nguyên nước............................20
3.3.3 Ứng phó tích cực với nước biển dâng phù hợp các vùng dễ bị tổn
thương.........................................................................................................21
3.3.4 Bảo vệ, phát triển bền vững rừng, tăng cường hấp thụ khí nhà kính
và bảo tồn đa dạng sinh học.......................................................................21
3.3.5 Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính góp phần bảo vệ hệ thống khí hậu
trái đất.........................................................................................................22
3.3.6 Tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong ứng phó với biến
đổi khí hậu...................................................................................................22
Kết luận..............................................................................................................24
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................25


MỞ ĐẦU
Trước xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa diễn ra rất nhanh chóng trên toàn bộ
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thế giới, những vấn đề toàn cầu tiếp tục gia
tăng ngày càng uy hiếp trực tiếp mạnh hơn, lớn hơn đến sự sống của cả loài
người. Hiện nay, mội trong những vấn đề toàn cầu nổi cộm là vấn đề biến đổi
khí hậu kéo theo những hậu quả ngày càng trầm trọng như mưa lũ, bão tố, sạt lở

đấy, giảm năng suất nông nghiệp, nhiệt độ trái đất tăng lên… Biến đổi khí hậu
toàn cầu thách thức đối với các vấn đề kinh tế - tài chính, văn hóa xã hội và đặc
biệt tác động đối với vấn đề sinh thái trái đất.
Các nhà khoa học cho rằng: thế kỷ vừa qua, nhiệt độ trung bình của Trái
đất đã tăng thêm 1°C do việc tích lũy các chất cacbon ddioxxit ( C0 2 ), meetan
(CH4) và các khí thải gây hiệu ứng nhà kính khác trong không khí ( như N 2O.
HFCs, PFCS, SF6) – sản phẩm sinh ra từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch trong các
nhà máy, phương tiện giao thông và các nguồn khác. Những hiện tượng trên đều
do biến đổi khí hậu gây nên. Biến đổi khí hậu được gọi là toàn cầu vì nó diễn ra
ở hầu như mọi nơi trên thế giới. Đặc biệt, Việt Nam đứng thứ 5 trong danh sách
các nước bị ảnh hưởng bởi khí hậu toàn cầu. Vị trí địa lý của Việt Nam khiến
Việt Nam rất dễ bị tổn thương trước những biến đổi khí hậu cả về hình thái khí
hậu khi mực nước biển tăng, lẫn diện tích đất canh tác sẽ bị thu hẹp. Nếu không
có những biện pháp phù hợp và hiệu quả để giảm thiểu tác hại của biến đổi khí
hậu, hậu quả sẽ là không lường.
Là thế hệ đang được lớn lên trong thời đại thông tin toàn cầu, ngày càng có
nhiều bạn trẻ Việt Nam thông thạo với công nghệ, ngoại ngữ và tri thức hiện
đại. Tuy nhiên, lực lượng dân số đông đảo này đang phải đối mặt với những
thách thức to lớn về thiếu hiểu biết về hệ sinh thái và môi trường, trong khi đất
nước đang tập trung vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.
Chính Thanh niên Việt Nam là đối tượng đang ngày càng quan tâm đến các vấn
đề môi trường, đặc biết muốn tìm hiểu những tác động của biến đổi khí hậu và
vai trò của mình trong bức tranh ấy.

Trang 1


CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU


1.1 Định nghĩa biến đổi khí hậu
“Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các
nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”” [ wikipedia].
Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là
những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng
có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh
thái tự nhiên và được quản lý hoắc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã
hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người [ Theo công ước chung của
Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu]
1.2 Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Có hai nguyên nhân chính tác động đến biến đổi khí hậu là do các yếu tố tự
nhiên và do các yếu tố nhân tạo. Tuy nhiên các nguyên nhân gây ra biến đổi khí
hậu do tự nhiên đóng góp một phần rất nhỏ vào sự biến đỏi khí hậu và có tính
chu kỳ kể từ quá khứ đến hiện tại. Vì vậy, tác động lớn nhất là do con người.
1.2.1

Nguyên nhân do tự nhiên

Nguyên nhân ra biến đổi khí hậu do tự nhiên bao gồm thay cường độ sáng
của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời(sunspots), các hoạt động núi lửa,
thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của mặt trời.
1.2.1.1

Điểm đen mặt trời( sunspots)

Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu
xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm
thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất.

Sự thay đổi cường độ sáng của mặt trời cũng gây ta sự thay đổi năng lượng
chiếu xuống mặt đất làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi tạo
thành mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của mặt trời tăng lên hơn
30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài thì sự thay đổi cường độ
sáng mặt trời là không ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu.

Trang 2


1.2.1.2

Núi lửa phun trào

Khi một ngọn núi phun trào sẽ phát thải vào khí quyển một lượng cực ký
lớn khối lượng sulfur dioide (SO2), hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển. Khối
lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu nhiều năm. Các hạt nhỏ được
gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức
xạ( năng lượng) mặt trời trở lại vào không gian vì vậy chúng có tác dụng làm
giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
1.2.1.3

Đại dương

Các đại dương là một thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải lưu
di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Chính sự chuyển động này
đã làm biến đổi khí hậu ở những nơi nó đi qua. Hình thành nên những vùng khí
hậu điển hình như ngày nay. Những dao động ngắn hạn ( vài năm đến vài thập
niên) như El Nino hay La Nina gây ra sự thay đổi khí hậu nhưng không lâu dài.
1.2.1.4


Sự trôi dạt của các lục địa

Qua hàng triệu năm, sự chuyển động của các mảng làm tái sắp xếp các lục
địa và đại dương trên toàn cầu đồng thời hình thành lên địa hình bề mặt. Đều
này có thể ảnh hưởng đến các kiểu khí hậu khu vực và toàn cầu cũng như các
dòng tuần hoàn khí quyển – đại dương. Vị trí của các lục địa tạo nên hình dạng
của các đại dương và tác động đến các kiểu dòng chảy trong đại dương. Vị trí
của các biển đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự truyền nhiệt và độ
ẩm trên toàn cầu và hình thành nên khí hậu toàn cầu.
1.2.2

Nguyên nhân do con người

Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng rằng nhiệt độ bề mặt
Trái đất tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu là do hoạt động của
con người, chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,
vv) phục vụ các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, vv và thay đổi mục
đích sử dụng đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông
nghiệp và nạn phá rừng. Ngoài ra còn một số hoạt động khác như đốt sinh khối,
sản phẩm sau thu hoạch.
Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của
con người do Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH công bố đã cải thiện qua các
năm như sau:
- Trong báo cáo của IPCC 1995: Thì cho rằng hoạt động con người chỉ
đóng góp vào 50% nguyên nhân gây ra BĐKH
-

Trong báo cáo của IPCC 2001: Sau khi các nhà nghiên cứu thực hiện
các nghiên cứu khoa học thì kết quả chỉ ra rằng hoạt động con người
đóng góp vào 67% nguyên nhân gây ra BĐKH

Trang 3


- Trong báo cáo của IPCC 2007: Một loạt các nghiên cứu được thực hiện,
kết quả chỉ ra rằng hoạt động con người đóng góp vào 90% nguyên nhân
gây ra BĐKH
- Và theo bản báo cáo bị rò rỉ của IPCC gần đây nhất kết luận rằng hoạt
động con người đóng góp vào 95% nguyên nhân gây ra BĐKH.
Cụ thể 6 loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO 2, CH4, N2O, HFCs, PFCs
và SF6:
- CO2 là khí nhà kính thải nhiều nhất – đây là nguyên nhân chính làm gia
tăng hiệu ứng nhà kính gây ấm lên toàn cầu. Khí CO 2 phát thải khi đốt
cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ
yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt
động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 có tiềm năng làm nóng trái đất cao hơn CO 2 ( gấp 72 lần trong
khoảng thời gian 20 năm). CH4 thúc đẩy sự oxy hóa hơi nước trong khí
quyển, sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn so với hiệu
ứng trực tiếp của CH4.
- CH4 được dùng làm khí đốt (biogas), nó là thành phần chính của khí tự
nhiên, khí dầu mỏ, khí đầm ao, đầm lầy. CH4 được sinh ra từ quá trình
khai thác, vận chuyển sử dụng dầu mỏ, than đá, các quá trình sinh học
như men hóa đường ruột của các gia súc, phân giải kị khí ở đất ngập
nước, ruộng lúa, cháy rừng.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
-

HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23
là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.


- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.

1.3 Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
Trang 4


- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.

1.4 Một số hiện tượng biến đổi khí hậu
1.4.1
Hiệu ứng nhà kính:
Khí nhà kính là những thành phần khí của khí quyển, cả tự nhiên lẫn nhân
tạo, có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài (hồng ngoại) được phản xạ từ bề
mặt trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt
lại cho trái đất, gây nên hiệu ứng nhà kính. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm:
hơi nước[3], CO2[4], CH4[5], N2O[6], O3[7], các khí CFC[8]. Khi ánh sáng mặt
trời chiếu vào trái đất, một phần được trái đất hấp thu và một phần được phản xạ
vào không gian. Các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không
cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt
độ trái đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết

quả là trái đất nóng lên. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã định nghĩa: "Khí
nhà kính là các khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí
hậu" (khoản 25 Điều 3).

Hình 1.1 Hiệu ứng nhà kính

Trang 5


1.4.2

Mưa axit

Mưa axit là mưa có tính axit do một số chất khí hòa tan trong nước mưa
(trong đó chủ yếu là SO2 và NO2) tạo thành các axit khác nhau.

Hình 1.2 Mưa axit

1.4.3

Thủng tầng ozon:

Ozon (O3) là chất khí có màu lam nhạt (trong điều kiện nhiệt độ và áp suất
tiêu chuẩn), có mùi hắc đặc trưng. Ozon là chất hấp thụ mạnh các tia tử ngoại,
tia nhìn thấy và tia hồng ngoại. Lớp ozon ngăn cản phần lớn các tia cực tím có
hại không cho xuyên qua bầu khí quyển trái đất. Tầng ozon như lớp áo choàng
bảo vệ trái đất trước sự xâm nhập và phá hủy của tia tử ngoại. Không khí chứa
một lượng rất nhỏ ozon có tác dụng làm cho không khí trong lành. Với lượng
ozon lớn hơn sẽ gây độc hại với con người.


Trang 6


Hình 1.3 Thủng tầng ozon

1.4.4

Cháy rừng

Biến đổi khí hậu và cháy rừng tác động qua lại với nhau: các đám cháy
rừng thải một lượng lớn carbon dioxide vào khí quyển làm trái đất nóng dần lên;
khí hậu ấm dần lên lại tác động các đám cháy rừng diễn ra nhiều hơn.

Hình 1.4 Cháy rừng

Trang 7


1.4.5

Bão, Lũ lụt

Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực
trị. Bão là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rất lớn do có sự xuất hiện và hoạt
động của các khu áp thấp (low pressure area) khơi sâu.
Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định,
sau đó giảm dần hoặc dòng nước do mưa lớn tích luỹ từ nơi cao tràn về dữ dội
làm ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn.

Hình 1.5 Lũ lụt


1.4.6

Hạn hán

Là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm
lượng ẩm trongkhông khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy
sông suối, hạthấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất
gây ảnh hưởng xấu đến sựsinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái
gây đói nghèo dịch bệnh

Trang 8


Hình 1.6 Ruộng lúa khô hạn do hạn hán

1.4.7

Sa mạc hóa:

Là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô hạn, bán khô hạn, vùng
ẩm nửa khô hạn, gây ra bởi sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu

Hình 1.7 Xa mạc

1.4.8
Hiện tượng sương khói
Sương khói là một sự cố môi trường, xảy ra do sự kết hợp sương với khói và
một số chất gây ô nhiễm không khí khác.
Trang 9



Hình 1.8 Thành phố bị ô nhiễm không khí nặng

Trang 10


CHƯƠNG 2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với môi trường
trái đất
2.1.1
Ảnh hưởng của mưa acid lên ao hồ và hệ thủy
sinh vật:
Mưa acid ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ao hồ và hệ thủy sinh
vật. Mưa acid rơi trên mặt đất sẽ rửa trôi các chất dinh dưỡng trên mặt đất và
mang các kim loại độc xuống ao hồ. Ngoài ra vào mùa xuân khi băng tan, acid
(trong tuyết) và kim loại nặng trong băng theo nước vào các ao hồ và làm thay
đổi đột ngột pH trong ao hồ, hiện tượng này gọi là hiện tượng "sốc" acid vào
mùa Xuân. Các thủy sinh vật không đủ thời gian để thích ứng với sự thay đổi
này. Thêm vào đó mùa Xuân là mùa nhiều loài đẻ trứng và một số loài khác
sống trên cạn cũng đẻ trứng và ấu trùng của nó sống trong nước trong một thời
gian dài, do đó các loài này bị thiệt hại nặng. Acid sulfuric có thể ảnh hưởng đến
cá theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Acid sulfuric ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng hấp thụ oxy, muối và các dưỡng chất để sinh tồn. Đối với các loài cá nước
ngọt acid sulfuric ảnh hưởng đến quá trình cân bằng muối và khoáng trong cơ
thể chúng. Các phân tử acid trong nước tạo nên các nước nhầy trong mang của
chúng làm ngăn cản khả năng hấp thu oxygen của các làm cho cá bị ngạt. Việc
mất cân bằng muối Canxi làm giảm khả năng sinh sản của các, trứng của nó sẽ
bị hỏng ... và xương sống của chúng bị yếu đi. Muối đạm cũng ảnh hưởng đến
cá, khi nó bị mưa acid rửa trôi xuống ao hồ nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của tảo,

tảo quang hợp sẽ sinh ra nhiều oxygen. Tuy nhiên do cá chết nhiều, việc phân
hủy chúng sẽ tiêu thụ một lượng lớn oxy làm suy giảm oxy của thủy vực và làm
cho cá bị ngạt. Mặc dầu nhiều loại cá có thể sống trong môi trường pH thấp đến
5,9 nhưng đến pH này Al2+ trong đất bị phóng thích vào ao hồ gây độc cho cá.
Al2+ làm hỏng mang cá. Hơn nữa, do hiện tượng tích tụ sinh học, khi con người
ăn các loại cá có chứa độc tố, các độc tố này sẽ tích tụ trong cơ thể con người và
gây nguy hiểm đối với sức khoẻ con người. Ở trong các ao hồ, lưỡng thê cũng bị
ảnh hưởng, chúng không thể sinh sản được trong môi trường acid. b. Ảnh hưởng
của mưa acid lên thực vật và đất: Một trong những tác hại nghiêm trọng của
mưa acid là các tác hại đối với thực vật và đất. Khi có mưa acid, các dưỡng chất
trong đất sẽ bị rửa trôi. Các hợp chất chứa nhôm trong đất sẽ phóng thích các ion
nhôm và các ion này có thể hấp thụ bởi rễ cây và gây độc cho cây. Như chúng ta
đã nói ở trên, không phải toàn bộ SO2 trong khí quyển được chuyển hóa thành
acid sulfuric mà một phần của nó có thể lắng đọng trở lại mặt đất dưới dạng khí
SO2. Khi khí này tiếp xúc với lá cây, nó sẽ làm tắt các thể soma của lá cây gây
cản trở quá trình quang hợp. Một thí nghiệm trên cây Vân Sam (cây lá kim) cho
thấy, khi phun một hỗn hợp acid sulfuric và acid nitric có pH từ 2,5 - 4,5 lên các
cây Vân Sam con sẽ làm xuất hiện và phát triển các vết tổn thương có màu nâu
trên lá của nó và sau đó các lá này rụng đi, các lá mới sẽ mọc ra sau đó nhưng
với một tốc độ rất chậm và quá trình quang hợp bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Trang 11


2.1.2

Ảnh hưởng đến khí quyển

Các hạt sulphate, nitrate tạo thành trong khí quyển sẽ làm hạn chế tầm
nhìn. Các sương mù acid làm ảnh hưởng đến khả năng lan truyền ánh sáng Mặt
trời. Ở Bắc cực, nó đã ảnh hưởng đến sự phát triển của Địa y, do đó ảnh hưởng

đến quần thể Tuần lộc và Nai tuyết - loại động vật ăn Địa y. d. Ảnh hưởng đến
các công trình kiến trúc: Các hạt acid khi rơi xuống nhà cửa và các bức tượng
điêu khắc sẽ ăn mòn chúng. Ví dụ như tòa nhà Capitol ở Ottawa đã bị tan rã bởi
hàm lượng SO2 trong không khí quá cao. Vào năm 1967, cây cầu bắc ngang
sông Ohio đã sập làm chết 46 người; nguyên nhân cũng là do mưa acid.
2.1.3

Tác động của biến đổi khí hậu đến cháy rừng

Tình trạng ấm dần lên của trái đất: Trái đất nóng dần lên là một trong
những biểu hiện phổ biến nhất của biến đổi khí hậu. Như chúng ta đã biết với sự
phát triển công nghiệp như vũ bão đã đưa con người đến với cuộc sống văn
minh hơn, hiện đại hơn nhưng đồng thời các nhà máy công nghiệp cùng các hoạt
động của con người đã thải ra 1 lượng lớn các khí độc vào môi trường, các khí
này tạo thành bức tường ngăn cản các tia bức xạ từ trái đất vào khí quyển. Từ đó
trái đất nóng dần lên và quá trình trái đất ấm dần lên sẽ vẫn tiếp diễn cho đến khi
nào các khí thải gây hiệu ứng nhà kính do con người tạo ra mà đa phần là carbon
dioxide sinh ra từ quá trình đốt cháy nhiêu liệu hóa thạch còn tích tụ trong bầu
khí quyển. Các đám cháy rừng và than bùn giải phóng carbon dioxide vào khí
quyển, thúc đẩy quá trình ấm lên của khí hậu và khi đó sẽ gia tăng các vụ cháy
rừng. Goldammer cảnh báo rừng ở phương Bắc đang đối mặt với quả bom
carbon và quá trình kích hoạt bom nổ đã bắt đầu. Như vậy biến đổi khí hậu và
cháy rừng tác động qua lại với nhau: các đám cháy rừng thải một lượng lớn
carbon dioxide vào khí quyển làm trái đất nóng dần lên, khí hậu ấm dần lên lại
tác động các đám cháy rừng diễn ra nhiều hơn
2.1.4

Ảnh hưởng của sa mạc hóa

Ảnh hưởng lớn nhất của nạn sa mạc hóa là nét đa dạng sinh thái bị suy

giảm và năng suất đất đai cũng kém đi. Tác động của hiện tượng này thật khôn
lường, nó ảnh hưởng đến kinh tế, môi trường. Các cơn bão có thể cuốn bụi từ sa
mạc Xa-ha-ra và gây bệnh hô hấp, đau mắt cho những người dân ở tận Bắc Mỹ.
Các nhà khoa học trường ĐH Oxfort ước tính, mỗi năm trên 3 tỷ tấn bụi từ các
sa mạc trên thế giới được tung vào khí quyển và hiện lượng bụi từ sa mạc Xaha-ra tung vào khí quyển cao hơn gấp 10 lần so với cuối những năm 1940. Hàng
năm, sa mạc hóa làm cho nền kinh tế thế giới thiệt hại khoảng 48 tỷ USD, trong
đó châu Phi thiệt hại 9 tỷ USD. Sa mạc hóa còn kéo theo sự gia tăng của bệnh
tật, đói nghèo và sẽ đẩy 65 triệu người dân châu lục này phải di cư từ nay đến
năm 2025.

Trang 12


2.2 Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đời sống con
người
2.2.1

Chiến tranh và xung đột

Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng
dân số cứ tiếp tục tăng; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh giữa
các nước và vùng lãnh thổ.
Do nhiệt độ trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu theo chiều hướng xấu đã
dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình
do biến đổi khí hậu là ở Darfur. Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt
hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm
chí nhiều năm không có mưa, làm nhiệt độ vì thế càng tăng cao.
Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan
hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn về an ninh.


Xung đột ở Darfur (Sudan) xảy ra một phần là do các căng thẳng của biến đổi
khí hậu.
2.2.2

Kinh tế:

Bão lụt sẽ gây tổn thất trong ngành nông nghiệp đã gây thiệt hại hàng tỷ
USD. Bên cạnh đó, các chính phủ cũng cần một lượng tiền lớn để xử lý và kiểm
soát sự lây lan dịch bệnh. Năm 2005, cơn bão lịch sử đã đổ bộ vào Louisiana,
khiến mức thu nhập của người dân nơi đây giảm 15% trong những tháng sau cơn
bão, và thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 135 tỷ USD.
Trong khi người dân phải đối phó với giá lương thực và nhiên liệu tăng cao, thì
các chính phủ cũng đang phải chịu sụt giảm doanh thu từ ngành du lịch, giảm lợi
nhuận công nghiệp. Ngược lại, nhu cầu năng lượng, lương thực, nước sạch, chi
phí cho hoạt động dọn dẹp sau thảm họa lại luôn tăng cao, kèm theo những bất
Trang 13


ổn vùng biên giới. Theo dự đoán của Viện nghiên cứu Môi trường và phát triển
toàn cầu tại Đại học Tufts, Mỹ, chi phí cho cuộc chiến chống biến đổi khí hậu
tới năm 2100 sẽ đạt 20 ngàn tỷ USD.
2.2.3

Dịch bệnh

Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người thông qua
mối quan hệ trao đổi vật chất, lượng giữa cơ thể người với môi trường xung
quanh, dẫn đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả năng thích nghi và
những phản ứng của cơ thể đối với các tác động đó. Các đợt nắng nóng kéo dài,
nhiệt độ không khí tăng, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, những

người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, dị ứng. Ngoài ra, thời gian qua, các
đợt nắng nóng ở nhiều quốc gia trên thế giới gia tăng đã cướp đi sinh mạng của
nhiều người. Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người
thông qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền
các bệnh dịch như bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả... Ngoài
ra, biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới như sốt rét,
sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển
nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét,
ve).
Minh chứng rõ ràng cho điều này là, hiện sốt xuất huyết đang là vấn đề của toàn
cầu, cứ sau 10 năm số mắc sốt xuất huyết trên thế giới lại tăng gấp đôi; gần 4 tỷ
người sống trong vùng nguy cơ, số mắc ghi nhận ở 128 nước. Năm 2015, tại
Trung Quốc, Malaysia, Campuchia, Đài loan, Ấn Độ, sốt xuất huyết cũng đang
gia tăng sau nhiều năm không có dịch. Không chỉ trên thế giới mà tại Việt Nam,
sau năm 2014 - năm mà sốt xuất huyết Việt Nam giảm sâu nhất, thấp nhất trong
vòng 10 năm, thì năm 2015, số mắc sốt xuất huyết gia tăng trở lại.
Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân khiến dịch sốt xuất
huyết trở lại và bùng phát như hiện nay là, hiện tượng El Nino năm nay được
đánh giá mạnh nhất trong nhiều năm qua, gây nên thời tiết khô hạn khiến việc
tích trữ nước gia tăng, gia tăng nhiệt độ trung bình, làm cho thời gian phát triển
chu kỳ trứng thành muỗi rút ngắn, kéo dài thời gian sống của muỗi, làm gia tăng
mật độ muỗi khiến tăng nguy cơ dịch sốt xuất huyết. Được biết, nước ta đã từng
trải qua vụ dịch sốt xuất huyết lớn nhất năm 1998, tương ứng với thời kỳ hoạt
động của hiện tượng El nino 1997-1998.
Trong một dự đoán mang tính cảnh báo, nhóm chuyên gia liên chính phủ về
biến đổi khí hậu đã cảnh báo rằng, đến năm 2080 sẽ có khoảng 1,5-3,5 tỉ người
trên thế giới phải đối mặt với nguy cơ mắc sốt xuất huyết mà nguyên nhân là do
hiện tượng trái đất ấm lên và do khí hậu thay đổi, sốt Dengue sẽ lại tăng lên ở
các nước đang phát triển.
Ngoài ra, phát thải khí nhà kính ngày càng tăng là nguyên nhân chủ yếu

của xu thế ấm lên toàn cầu, tầng ozon bị phá huỷ dẫn đến sự tăng cường độ bức
Trang 14


xạ tử ngoại trên mặt đất. Điều này đã gây bệnh ung thư da và các bệnh về mắt.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở
nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh
giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn
người chết do các bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu, từ bệnh tim do nhiệt
độ tăng quá cao, đến các vấn đề hô hấp và tiêu chảy. Cũng liên quan đến vấn đề
này, kết quả nghiên cứu của Viện sốt rét ký sinh trùng và côn trùng Trung ương
cho thấy, bệnh tật dẫn đến tử vong do tác động của biến đổi khí hậu là do nhiệt
độ tăng cao quá mức làm gia tăng người bị bệnh tim, nguy cơ tử vong ở người
già và trẻ nhỏ cao hơn do bị giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể. Theo ước
tính, khoảng 2,4% số trường hợp tiêu chảy cấp trên thế giới, 6% các trường hợp
mắc sốt rét trong các nước có mức thu nhập trung bình và thấp đều có liên quan
đến biến đổi khí hậu. Trong số 14 triệu người chết hàng năm ở khu vực này có
tới 40% chết do các bệnh lây nhiễm. Biến đổi khí hậu đã tạo điều kiện lý tưởng
cho sự lây lan của bệnh lây nhiễm tại khu vực này.

.

.
2.2.4

Hạn hán

Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một
số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn
kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền

nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn cung cấp lương
thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát.
Trang 15


Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan, và Châu Phi đang hứng chịu
những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng
này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ
có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu nguồn nước sinh hoạt
và canh tác, dẫn đến sản lượng nông nghiệp của lục địa này sẽ giảm khoảng
50%.

Bản đồ hạn hán năm 1998
- Ở Việt Nam, theo thống kê chưa đầy đủ, đến cuối tháng 4 năm 2005,
tổng thiệt hại do hạn hán gây ra ởcác tỉnh Nam Trung Bộvà Tây Nguyên
đã lên tới trên 1.700 tỷ đồng. Chính phủ phải cấp 100 tỷ đồng để hỗ trợ
các địa phương khắc phục hậu quả hạn hán thiếu nước và 1500 tấn gạo
đểcứu đói cho nhân dân.
- Vùng ĐBSCL, thiệt hại do hạn hán, xâm mặn tới 720 tỷ đồng. Trên sông
Tiền, sông Hàm Luông, sông CổChiên, sông Hậu, mặn xâm nhập sâu
từ60–80 km. Riêng sông Vàm Cỏ, mặn xâm nhập sâu tới mức kỷlục:
120- 140km.
2.2.5

Bão lụt

Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức
mạnh cho các cơn bão. Những cơn bão khốc liệt đang ngày một nhiều hơn.
Trong vòng chỉ 30 năm qua, số lượng những cơn giông bão cấp độ mạnh đã tăng
gần gấp đôi.


Trang 16


2.2.6 Những đợt nắng nóng gay gắt
Trái đất nóng dần lên là một trong những biểu hiện phổbiến nhất của biến
đổi khí hậu. Như chúng ta đã biết với sự phát triển công nghiệp như vũ bão đã
đưa con người đến với cuộc sống văn minh hơn, hiện đại hơn nhưng đồng thời
các nhà máy công nghiệp cùng các hoạt động của con người đã thải ra 1 lượng
lớn các khí độc vào môi trường, các khí này tạo thành bức tường ngăn cản các
tia bức xạtừtrái đất vào khí quyển. Từ đó trái đất nóng dần lên và quá trình trái
đất ấm dần lên sẽvẫn tiếp diễn cho đến khi nào các khí thải gây hiệu ứng nhà
kính do con người tạo ra mà đa phần là carbon dioxide sinh ra từquá trình đốt
cháy nhiêu liệu hóa thạch còn tích tụtrong bầu khí quyển. Theo Trung tâm
Dữliệu Khí hậu quốc gia Mỹ, nửa đầu năm 2006 là giai đoạn khí hậu toàn cầu
ấm nhất kểtừkhi cơquan này đi vào hoạt động năm 1895. Bầu khí quyển Trái Đất
đang nóng lên với tốc độnhanh hơn bao giờhết do lượng khí dioxyd carbol
(CO2) thải vào khí quyển đã ởmức cao nhất trong vòng 650 ngàn năm qua. 5
năm nóng kỷlục kểtừnăm 1890 đều diễn ra trong 10 năm trởlại đây.
Tiểu ban liên chính phủvềbiến đổi khí hậu của LHQ cho biết nhiệt độtoàn
cầu trong thếkỷ20 trung bình tăng 0,55°C, nhiệt độtoàn cầu dự báo sẽ tiếp tục
tăng 2 đến 5°C trong thếkỷ21 này kèm theo những hậu quả rất nặng nề cho con
người và môi trường.
Dữ liệu vềtình trạng nắng nóng toàn cầu do Cơ quan Khí tượng và Đại
dương quốc gia Mỹ thu thập cho thấy hầu hết các bang ởMỹ đang trải qua mùa
hè với nhiệt độ trung bình cao hơn 3-7° C so với những mùa khác trong năm.
Riêng ở một số bang phía Tây, nhiệt độ tăng thêm đến 9 °C. Tại California, nhiệt
độ ở Thung lũng chết lên đến 56,5 °C và nhiều thành phốduyên hải phía Tây
nhiệt độvượt ngưỡng 40°C. Tại Nam Mỹ, nhiệt độ ởUruquay, Argentina, Chile
và Brazil cao hơn trung bình 7 °C.

Trang 17


2.2.7

Các núi băng và sông băng đang teo nhỏ

Các núi băng và sông băng đang co lại. Những lãnh nguyên bao la từng
được bao phủ bởi một lớp băng vĩnh cữu rất dày giờ đây được cây cối bao phủ.
Lấy một ví dụ, các núi băng ở dãy Hy Mã Lạp Sơn cung cấp nước ngọt cho sông
Hằng – nguồn nước uống và canh tác của khoảng 500 triệu người – đang co lại
khoảng 37m mỗi năm.
2.2.8

Mực nước biển đang dâng lên

Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước biển đang dần dâng
lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng trên trái đất
tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương.Các nhà khoa
học đã tiến hành quan sát, đo đạc và nhận thấy rằng băng ở đảo băng Greenland
đã mất đi một số lượng lớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến các đảo quốc hay các
quốc gia nằm ven biển. Theo ước tính, nếu băng tiếp tục tan thì nước biển sẽ
dâng thêm ít nhất 6m nữa vào năm 2100. Với mức này, phần lớn các đảo của
Indonesia, và nhiều thành phố ven biển khác sẽ hoàn toàn biến mất.

Trang 18


CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI QUYẾT
3.1 Phương hướng-Chiến lược:

- Mang tính toàn cầu: đây là vấn đề chung của cộng đồng,không phải là
riêng biệt của từng quốc gia, khu vực hay châu lụcnào.Được các quốc
gia nhất trí: để ra các phương hướng và phâncông nhiệm vụ công bàng
hiệu quả giữa các quốc gia, khu vực hay châu lục.
- - Có quy mô: lớn, rộng khắp về mọi mặt và luôn dựa trênnguyên tác
thống nhất đồng bộ.
- Thực hiện nhanh chóng: hành động sớm để đạt hiệu quả cao
3.2 Biện pháp:
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng: theonguyên tắc
“toàn diện, tích cực và hiệu quả”: lồng ghép cácthông điệp chính và
cácthông tin phù hợp liên quan đến biếnđổi khí hậu vào kế hoạch bài
giảng phòng ngừa thảm hoạdành cho cấp xã, đồng thời qua đó giới thiệu
hậu quả của BĐKH có tác động trực tiếp đến toàn bộ hành tinh của
chúngta.
- Thích nghi với biến đổi khí hậu:
- Tăng cường nỗ lực để giảm thiểu hiện tượng khí thải gây hiệuứng nhà
kính: bằng cách đưa ra chiến lược thiết thực giảm cacbon.
- Hợp tác quốc tế.
- Định giá cho phát thải cacbon .
- Chuyển nhu cầu sang các nguồn năng lượng cacbon thấp.
- Xây dưng các công cụ pháp lý.
- Phục hồi của các hệ sinh thái:
- Trồng rừng. Bảo tồn các hệ sinh thái động thực vật.
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật.
- Phát triển kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc bền vững.
3.3 Các nhiệm vụ chiến lược
3.3.1
1. Chủ động ứng phó với thiên tai và giám sát
khí hậu
a) Cảnh báo sớm

Trang 19


- Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và
nước biển dâng đáp ứng yêu cầu xây dựng bản đồ ngập lụt, bản đồ rủi ro
thiên tai, khí hậu theo các kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng,
gắn với hệ thống thông tin địa lý, thông tin viễn thám phục vụ hoạch
định chính sách từ trung ương đến địa phương.
-

Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy
văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực
đoan.

-

Mở rộng và tăng cường hệ thống quan trắc và giám sát khí tượng thủy
văn với sự tham gia rộng rãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà
nước trên cơ sở thống nhất quản lý về chuyên môn và thông tin số liệu
của ngành khí tượng thủy văn.

b) Giảm thiệt hại do rủi ro thiên tai
-

Rà soát, xây dựng các quy hoạch phát triển, quy chuẩn xây dựng trong
vùng thường xuyên bị thiên tai phù hợp với điều kiện gia tăng thiên tai
do biến đổi khí hậu; củng cố, xây dựng các công trình phòng chống thiên
tai trọng điểm, cấp bách.

- Nghiên cứu và triển khai các giải pháp cụ thể để phòng chống hiệu


quả

thiên tai, lũ quét và sạt lở đất ở vùng núi; duy trì và vận hành có hiệu
quả.
3.3.2
Đảm bảo an ninh lương thực và tài nguyên
nước
a) An ninh lương thực
-

Duy trì hợp lý và bền vững quỹ đất cho nông nghiệp tại các vùng, các
địa phương để đảm bảo an ninh lương thực trong điều kiện biến đổi khí
hậu.

- Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp
với điều kiện của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đặc điểm sinh thái
các vùng, địa phương, tận dụng các cơ hội để phát triển nông nghiệp bền
vững.

Trang 20


- Nghiên cứu, phát triển và áp dụng công nghệ sinh học, áp dụng các quy
trình sản xuất tiên tiến hướng tới một nền nông nghiệp hiện đại, thích
ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát, phòng chống dịch bệnh cây
trồng và vật nuôi trong điều kiện biến đổi khí hậu- Xây dựng các cơ chế,
chính sách, tăng cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro trong nông
nghiệp.

b) An ninh tài nguyên nước
-

Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến động và sử dụng tài nguyên nước liên
quan tới biến đổi khí hậu, tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu, đánh
giá, dự báo, quan trắc chất lượng, số lượng trong khai thác và sử dụng tài
nguyên nước.

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, đánh giá, kiểm soát chất
lượng, số lượng và chia sẻ lợi ích nước xuyên biên giới.
- Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước.
3.3.3
Ứng phó tích cực với nước biển dâng phù hợp
các vùng dễ bị tổn thương
- - Nghiên cứu, đánh giá, dự báo mức độ, tác động và tính dễ bị tổn
thương do nước biển dâng tới các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng.
- - Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với
biến đổi khí hậu, đặc biệt quan tâm tới tình trạng gia tăng bão, lũ lụt,
xâm nhập mặn, hạn hán, mất đất, suy thoái môi trường đối với các vùng
trọng điểm và nhạy cảm cao’
- -Bảo vệ và phát triển các vùng hải đảo ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc
biệt là nước biển dâng.
- Phát triển cơ sở hạ tầng và quy hoạch các khu dân cư ứng phó với biến
đổi khí hậu; củng cố, nâng cấp các đoạn đê biển, đê sông xung yếu đảm
bảo mức tối thiểu chống được bão cấp 9 và thủy triều ứng với tần suất
5%; chống xâm nhập mặn tại các vùng bị ảnh hưởng nặng nề nhất;
chống ngập các thành phố, đô thị lớn, các khu công nghiệp, các khu dân
cư lớn; chú trọng phát triển các công trình quy mô lớn, đa mục tiêu, khu
chứa nước, vùng đệm, vành đai xanh.
Trang 21



3.3.4
Bảo vệ, phát triển bền vững rừng, tăng cường
hấp thụ khí nhà kính và bảo tồn đa dạng sinh học
- Bảo tồn đa dạng sinh học, chú trọng bảo vệ và phát triển các hệ sinh
thái, các giống, loài có sức chống chịu tốt với các thay đổi khí hậu; bảo
vệ và bảo tồn nguồn gien và các giống loài có khả năng bị tuyệt chủng
do tác động của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, thực hiện các chương trình về giảm phát thải khí nhà kính
thông qua những nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý
rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao khả năng hấp thụ các-bon của rừng,
kết hợp với duy trì và đa dạng hóa sinh kế dân cư các vùng, địa phương,
hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và triển khai các chương trình bảo vệ, quản lý bền vững diện
tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất hiện có.
- Xây dựng và triển khai các mô hình khu đô thị xanh, khu dân cư xanh.
3.3.5
Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính góp phần bảo
vệ hệ thống khí hậu trái đất
a) Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới
- Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai các công nghệ sản xuất năng lượng
từ các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng mới, bao gồm năng lượng
gió, năng lượng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học, năng
lượng vũ trụ; xây dựng và triển khai rộng rãi các chính sách huy động sự
tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội trong ứng dụng và nhân
rộng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.
b) Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng
-


Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ, thiết bị, sản phẩm
tiêu dùng sử dụng năng lượng hiệu quả, sử dụng năng lượng phi hóa
thạch, phát thải thấp, đặc biệt trong các ngành giao thông, đô thị, công
nghiệp, nông nghiệp.

- Áp dụng các công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu suất phát điện và giảm
phát thải khí nhà kính tại tất cả các nhà máy nhiệt điện xây mới; triển
khai ứng dụng hệ thống phát điện cỡ nhỏ dùng khí mê-tan thu hồi từ các
bãi chôn lấp rác thải và các nguồn khác; thu hồi khí đốt, tận dụng nhiệt
Trang 22


thừa của các nhà máy sản xuất công nghiệp để phát điện và đốt chất thải
rắn phát điện.
3.3.6
Tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong
ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Điều chỉnh, lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch
-

Rà soát, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội của các Bộ, ngành, địa phương trên cơ sở khoa học, hiệu quả
kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu và
nước biển dâng

- Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu trong các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương; điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công trình, cơ sở hạ tầng dựa
trên các kịch bản biến đổi khí hậu. b) Hoàn thiện và tăng cường thể chế

- Thành lập Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu là cơ quan tư vấn giúp
Thủ tướng Chính phủ trong nghiên cứu, đề xuất phương hướng, giải
pháp quan trọng mang tính chiến lược; huy động, điều phối và giám sát
các nguồn lực triển khai các chiến lược, chương trình nhằm ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu.

Trang 23


×