Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

thu hồi bồi thường và tái định cư đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.39 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

-------

MÔN: LUẬT ĐẤT ĐAI

ĐỀ TÀI : THU HỒI BỒI THƯỜNG VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ ĐẤT

GIẢNG VIÊN : DƯƠNG KIM THẾ NGUYÊN
NHÓM 5 :


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................3
I.THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT........................................................................................4
1.

Nguyên nhân mục đích của việc thu hồi đất:........................................................................4

2.

Thẩm quyền thu hồi đất......................................................................................................5

3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng.............................................................................................................6
4.

Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.............................................................6


5.

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.........................................................................7

II.BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT...........................................................................................................8
1. Khái niệm............................................................................................................................8
2 Phân loại..............................................................................................................................8
3. Một số điểm về Bồi thường đất..........................................................................................8
III.HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ........................................................................................................12

2

1.

Khái niệm tái định cư.......................................................................................................12

2.

Lập và thực hiện dự án tái định cư....................................................................................12

3.

Suất tái định cư tối thiểu...................................................................................................13

4.

Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở.................................13

5.


Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt...........................................14


LỜI MỞ ĐẦU
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai
trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có
đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể
có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý
giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái
đất.Rõ ràng đất đai có vai trò vô cùng quan trọng do vậy việc quản lý đất đai là
vô cùng cần thiết để giải quyết những tranh chấp ,khiếu nại , chuyển nhượng,
cho thuê đất, thu hồi , bồi thường , tái định cư đất , giao quyền sử dụng đất…
luật đất đai 2013 thông qua chỉnh sửa bổ sung ,luật đất đai từng bước được hoàn
thiện, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế, góp phần giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo an sinh xã hội; đã thu hẹp sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài trong việc tiếp cận đất đai, khắc phục những bất cập về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, đổi mới công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về đất đai.Phân bổ quỹ đất đáp ứng cho các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh. Việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất về cơ bản
phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quỹ đất nông nghiệp đã đáp ứng yêu
cầu bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ đất
dành cho công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị được
mở rộng, từng bước đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và nhu cầu đô thị hóa. Diện tích đất chưa sử dụng cơ bản đã được đưa
vào khai thác sử dụng.Cơ bản bộ luật đất đai đã đem lại lợi ích vô cùng lớn.

3



I.THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG ĐẤT
1. Nguyên nhân mục đích của việc thu hồi đất:


Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh: Làm nơi đóng quân, trụ sở
làm việc,xây dựng căn cứ quân sự,xây dựng công trình phòng thủ quốc
gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;xây dựng ga,
cảng quân sự.



Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.



Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất. Thực hiện các dự án do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất. Thực hiện
các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất.



Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.



Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:


1. Sử dụng đất không đúng 5. Đất được Nhà nước giao để quản
mục đích đã được giao cho sử lý mà để bị lấn, chiếm
dụng
2. Người sử dụng đất cố ý hủy 6. Người sử dụng đất không thực
hoại đất
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và
đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà
không chấp hành
3. Đất được giao, cho thuê 7. đối với từng loại đất trồng cây thì
không đúng đối tượng hoặc có thời gian không được xử dụng là
không đúng thẩm quyền
khác nhau
4. Đất không được chuyển 8.Đất mà nhà nước giao cho thực
nhượng
hiện dự án đầu tư mà không được sử
dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả

4




Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai.



Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại
đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:



Tổ chức được nhà nước giao đất ko thu tiền đất hoặc có thu mà tiền từ
NSNN thì khi tổ chức bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác.



Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.



Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.



Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia
hạn.



Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người.



Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người.

2. Thẩm quyền thu hồi đất
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:



Thu hồi tổ chức cơ sở,người VN ở nước ngoài,Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hay tổ chức ngoại giao.



Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn.

 Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:

5



Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.



Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.


3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1)

Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,

kiểm đếm .

2)

Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3)

Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .

4. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
 Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm:


Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm
trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật.



Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành
chính.

 Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi
có đủ các điều kiện:


Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.




Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có
hiệu lực thi hành.

 Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi
hành.
 Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
được quy định như sau:

6



Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế.



Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ
chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành
và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.


5. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
 Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ
các điều kiện sau:
 Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất.
 Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm
yết công khai.
 Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực

thi hành.
 Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng
chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản.
 Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất


Lập Ban thực hiện cưỡng chế.



Thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục nếu người bị cưỡng chế
chấp hành thì lập biên bản xác nhận.Nếu ko chấp hành thì tổ chức thực
hiện cưỡng chế.

 Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những
người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra
khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên
quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện
cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo
quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài
sản.
 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định
cưỡng chế thu hồi đất:

7



 Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
cưỡng chế.
 Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng
chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế.
 Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá
trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
 Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
 Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp
với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi
Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.

II.BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
1. Khái niệm
Theo khoảng 12 Điều 3 bộ luật Đất đai 2013:
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đồi với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
2 Phân loại




8

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất :



Vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng.



Khác.

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất :


Vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng.



Khác.



Bồi thường thiệt hại về tài sản, sản xuất, kinh doanh.


3. Một số điểm về Bồi thường đất
3.1.Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng :


Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất – Điều 74 :

1)


Người sử dụng đất khi có Nha nước thu hồi đất có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75.

2)

Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để biof thường thì được bồi
thường bằng tiền theo hiện giá đất cụ thể của loại đát thu hồi do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3)

Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng , công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật.



Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng :

1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước

ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2) Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.

9


3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
4) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng
đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
6) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê;
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
3.2 Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng


Điều 76 quy định :

1) Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

10


a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều 54 của Luật này.
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử
dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách

đối với người có công với cách mạng.
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
e) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối.
2) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
3.3.Bồi thường thiệt hại về tài sản, sản xuất, kinh doanh


Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh
doanh khi nhà nước thu hồi đất :

1) Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2) Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
3.4 Một số điểm khác
 Điều 82: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về
đất.Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp
sau đây :
1) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này.
2) Đất được Nhà nước giao để quản lý.
3) Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

11


4) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của

Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

 Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản
gắn liền với đất :
1) Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1
Điều 65 của Luật này.
2) Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3) Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác
không còn sử dụng.

III.HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Khái niệm tái định cư
Tái Định Cư là một khái niệm mang một tầm vóc khá rộng, ảnh hưởng tác
động trực tiếp đến đời sống của người dân do bị mất tài sản, và nguồn thu
nhập trong quá trình dự án phát triển gây ra. Khi bất kể có phải di chuyển
hoặc các chương trình có mục đích khôi phục cuộc sống của họ. Vì vậy Tái
Định Cư bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu
hồi đất và Tái Định Cư theo nghĩa hẹp đó chính là quá trình di dời người dân
đến một nơi ở mới.
2. Lập và thực hiện dự án tái định cư
 Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

12



 Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định
của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm
các quy định tại Khoản Việc lập và thực hiện dự án tái định cư quy định
tại Điều 85 của Luật Đất đai được 2 và Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất
đai.
 Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong
khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác
nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được
tái định cư.
 Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự
án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc
cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự
án thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành
phần trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi
tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 Việc bảo đảm kinh phí để thực hiện dự án tái định cư thực hiện theo quy
định tại Điều 32 của Nghị định này.
3. Suất tái định cư tối thiểu
 Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật Đất đai
được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù
hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
 Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì
diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép
tách thửa tại địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn
diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
 Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện
tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
 Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền
cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư

tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.

13


 Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và tình hình cụ thể của
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu
bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
4. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
 Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái
định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di
chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công
khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định
cư.
 Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư,
thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến
bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
 Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu
hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên
vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có
đất thu hồi là người có công với cách mạng.
 Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
 Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở
tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
 Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi

thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được
Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
 Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều
kiện từng vùng, miền và địa phương.

14


5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt
 Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả
cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội,
truyền thống văn hóa của cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì Thủ tướng Chính phủ
quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
 Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà
Nhà nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì thực hiện theo khung chính sách đó.
 Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 65 của Luật này thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.

15



×