Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn-gd-hs-chua-ngoan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.84 KB, 11 trang )

4

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………
Đơn vị: ………
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

MỘT VÀI KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC HỌC SINH CHƯA NGOAN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Người thực hiện:
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)

- Lĩnh vực khác: Ngoài giờ lên lớp 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)

Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình
 Phần mềm
 Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: 2015 – 2016



2
Tên SKKN: Một vài kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh
chưa ngoan ở trường Tiểu học
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết, trẻ em là tương lai của đất nước. Vì vậy, trong
nhiệm vụ giáo dục, việc giáo dục đạo đức cho học sinh là một vấn đề rất quan
trọng. Thực tế hiện nay cho thấy, chất lượng đạo đức của học sinh đang xuống
cấp. Có phải chăng việc giáo dục đạo đức của gia đình, của những người làm
công tác giáo dục chưa đươc quan tâm đúng mức? Học sinh chưa ý thức cao
trong việc coi đạo đức là đức tính quan trọng hàng đầu của con người. Từ đó,
không ít học sinh có những hành vi chưa chuẩn mực đối với với những người
xung quanh. Trước thực trạng đó, giáo dục đạo đức càng trở nên cần thiết và
quan trọng. Thế hệ trẻ hôm nay là tương lai của đất nước ngày mai, nếu chỉ chú
trọng vào giáo dục “trí dục” mà xem nhẹ giáo dục “đức dục” thì xã hội sẽ ra
sao? Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Quan điểm của Bác thật chính xác, có nghĩa là con người mới sinh ra
đều có cái tính tốt (gốc là thiện). Nhưng qua thời gian và nhiễm vào môi trường
cuộc sống làm thay đổi cái thiện đó đi. Trẻ con đang trong giai đoạn hình thành
nhân cách, việc giáo dục đạo đức quan trọng hơn bao giờ hết. Xác định được ý
nghĩa đó, vai trò là một giáo viên TPT Đội, tôi mạnh dạn đề xuất đề tài: “ Một
vài kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh chưa ngoan ở trường Tiểu học”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
Có thể nói, đối với Tiểu học, học sinh chưa ngoan là những em có cá tính
đặc biệt ( chưa biết lễ phép chào hỏi, chưa biết cảm ơn khi được người khác
giúp đỡ, chưa biết xin lỗi khi có lỗi, chưa biết chịu trách nhiệm với việc mình
làm,…)., hay làm theo ý riêng của mình, hay chọc phá bạn, thường hay trả lời
ngỗ nghịch với cha mẹ, thầy cô; ...Chính vì vậy, trong quá trình giáo dục, GV

không nên coi nhẹ hai nhiệm vụ: Giáo dục và giáo dưỡng, bởi giáo dục và giáo
dưỡng mới đào tạo được một học sinh toàn diện theo yêu cầu của nền giáo dục
mới. Có giáo dục tốt từng học sinh trong lớp thì chất lượng giáo dục của lớp mới
đi lên, mới tạo ra thế hệ tương lai có đầy đủ phẩm chất – nhân cách.
Theo tôi những hành động của các học sinh chưa ngoan là những hành
động có ý thức, nhưng do nhận thức bị sai lệch của các em. Vì thế, trách nhiệm
của người thầy không kém phần quan trọng. Nếu chúng ta hiểu trẻ và định
hướng đúng cho trẻ thì chắc chắn các em sẽ nhận thức đúng và thể hiện những
hành vi đúng mực . Muốn thực hiện tốt việc này, đòi hỏi người giáo viên phải
kiên trì, bền bỉ, khéo léo để từng bước uốn nắn giúp đỡ cho các em trở thành
một học sinh ngoan, có tư cách, có đạo đức tốt.Vì vậy điểm tựa vững chắc nhất
của các em là gia đình và nhà trường, trong đó có giáo viên làm Tổng phụ Trách
Đội.


3
2. Cơ sơ thực tiễn:
a. Thuận lợi:
- Việc giáo dục đạo đức được đặt lên hàng đầu trong nhà trường.
- Một số phụ huynh rất quan tâm đến giáo dục đạo đức cho con em mình.
- Đa số học sinh ngoan, hiền, lễ phép, vâng lời thầy cô.
- Bản thân nhiệt tình trong công tác, hết lòng vì học sinh thân yêu.
b. Khó khăn:
- Một số em có biểu hiện sai về mặt đạo đức trong giao tiếp, ứng xử với
người lớn, thầy cô, bạn bè…
- Phụ huynh học sinh cho rằng con em mình học văn hóa là đủ mà quên
đi giáo dục đạo đức.
- Giáo viên chưa theo sát những hành vi chưa chuẩn để chấn chỉnh kịp
thời.
3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài :

Để giáo dục đạo đức học sinh chưa ngoan đạt hiệu quả, tôi thực hiện các
giải pháp như sau:
3.1. Nắm bắt thông tin học sinh, phân loại đối tượng:
Việc nắm bắt hoàn cảnh, năng lực, sở trường của từng học sinh rất cần
thiết. Người GV sẽ hiểu được các em để có cách giáo dục phù hợp. Bởi lẽ,
không chỉ học sinh mà là tất cả mọi người, ai cũng có những ưu điểm và những
hạn chế nhất định. Học sinh mà ta cho là chưa ngoan cũng vậy, các em có thể
hiếu động, hay làm phiền, ảnh hưởng đến người khác nhưng bản chất các em
vẫn là những đứa trẻ hồn nhiên, ngây thơ, thậm chí các em rất thông minh và rất
sáng tạo. Tôi đã kết hợp với GVCN tìm hiểu thông qua công tác bàn giao chất
lượng đầu năm và qua điều tra nắm thông tin như vậy, nên chỉ trong 1 tháng tôi
đã nắm được đặc điểm của từng em, cũng như mức độ chưa ngoan mà một số
em mắc phải ở lớp dưới. Thông qua điều tra, nắm thông tin mặt mạnh, mặt yếu
tìm ra những biện pháp phù hợp để giúp đỡ HS.
Ví dụ: Đầu năm học tôi kết hợp với phó hiệu trưởng và giáo viên chủ
nhiệm rà soát danh sách học sinh xem năng lực học tập, đạo đức và hoàn cảnh
gia đình của các em xem có biểu hiện bất thường hay không để kịp thời giúp đỡ
các em.
3.2. Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm:
Hàng tháng, khi tổ chức các hoạt động ngoài giờ theo chủ điểm, tôi đã
phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và phân công nhiệm nhiệm vụ cho các, đặc
biệt là quan tâm đến những em học sinh chưa ngoan này. Tôi phân cho các em
giữ vai trò làm nhóm trưởng để điều hành và giữ trật tự nhóm. Bản thân các em
cảm thấy mình cũng có vị trí trong lớp. Vì thế các em rất phấn khởi, hào hứng


4
khi được giao trách nhiệm và các em đã làm rất tốt công việc (ổn định nhóm trật
tự theo sự phân công của giáo viên.)
Ví dụ: Em Hùng là học sinh hiếu động trong lớp 5A, hay nóng tính,

thường xuyên tỏ ra anh chị, được tôi giao làm quản việc ổn định trật tự trong
các tiết hoạt động ngoài giờ cho các bạn. Và em đã làm rất tốt nhiệm vụ này.
3.3. Tạo sân chơi lành mạnh phù hợp với lứa tuổi.
Xác định việc tạo sân chơi lành mạnh cũng là trách nhiệm chủ yếu của
TPT. Vậy nên, tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng và phối hợp với các đoàn thể
trong nhà trường tạo nhiều sân chơi phù hợp với các em. Học sinh ở lứa tuổi
Tiểu học thường hay hiếu động, thích chơi những trò chơi mạnh mẽ như: đuổi
bắt, đánh lộn giả, hay những trò chơi mang tính bạo lực như: đánh kiếm, bắn
súng, đua xe từ các trò chơi game điện tử mà phổ biến hiện nay. …. Đây cũng là
nguồn gốc hình thành nhân cách trẻ. Nắm bắt được tâm lí HS, thay vào những
trò chơi không phù hợp nêu trên, tôi đã tổ chức cho các em những trò chơi vận
động như: kéo co, ô ăn quan, đánh cờ, bóng rổ, đá bóng, bơi lội ... Một mặt tạo
cho các em được rèn luyện sức khỏe, trí tuệ, óc linh hoạt, một mặt rèn cho các
em kĩ năng sống nhằm hạn chế cho các em tiếp xúc với những trò chơi điện tử
không phù hợp. Hơn thế, giúp cho các em có kĩ năng ứng phó mọi tình huống
trong cuộc sống.
Ví dụ: Trong giờ ra chơi em Duy lớp 5A hay rủ các bạn lập thành nhóm
để chơi bắn súng. Nên tôi thường tổ chức các trò chơi vận động như: Cướp cờ,
bỏ khăn, kéo co...nhằm để giáo dục cho các em biết đoàn kết với nhau và tạo
sự hứng thú khi tham gia cùng các bạn để những em này hạn chế chơi các trò
chơi không phù hợp với lứa tuổi.
3.4. Rèn tính kỉ luật.
Học sinh Tiểu học, tính kỉ luật rất cần thiết. Học sinh luôn chấp hành và
thực hiện đúng nội quy trường, lớp là những học sinh có tính kỉ luật tốt. Thấy
được các học sinh chưa ngoan thường hay vi phạm nội quy như: đi học muộn,
không xếp hàng ngay ngắn khi ra, vào lớp; không chịu thực hiện các nhiệm vụ
thầy, cô giao; hay nói chuyện làm mất trật tự, không ý thức giữ vệ sinh trường,
lớp... trong những tiết HĐNG, Tôi đã nhẹ nhàng nhắc nhở và có những hình
thức kỉ luật tích cực như: chỉ định các em làm trò hề, nhảy lò cò, hát, múa theo
yêu cầu, ... đồng thời, tôi mạnh dạn giao nhiệm vụ cho những bạn thường xuyên

vi phạm nhặt rác một tuần nếu vi phạm xã rác, thông báo về PHHS nếu đi học
trễ hoặc nói chuyện riêng, tưới, chăm sóc cây kiểng một tuần nếu nói chuyện
riêng trong giờ học, giao trách nhiệm Đội Sao Đỏ theo dõi, nhắc nhỏ các em và
cuối tuần phải báo cáo lại giáo viên chủ nhiệm và TPT. Điều đó sẽ giáo dục cho
các em tính tự giác chấp hành nội quy của nhà trường cũng như rèn cho các em


5
biết vâng lời, lễ phép với thầy cô cha mẹ và sửa chữa những thói quen xấu
nhằm để giúp các em hoàn thiện bản thân hơn và rèn được tính kỉ luật.
Ví dụ: Một số học sinh hay đi học muộn, trong đó có em Tuấn lớp 4A
thường xuyên đi trễ nhiều lần và tôi bị phê bình trước lớp. Khi em Tuấn nhận lỗi
khắc phục không còn đi học trễ nữa và được tôi nêu gương trước cờ em rất vui
và thích thú. Nên về sau em đã không còn đi học muộn nữa.
3.5. Tổ chức các chương trình tham quan.
Để tránh sự nhàm chán trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa của các em. Ở
lứa tuổi này các em thích vửa học vừa chơi đặc biệt là những em học sinh chưa
ngoan thích được vui chơi hơn là học. Nên tôi đã tham mưu với nhà trường tổ
chức các buổi tham quan vui chơi và lồng ghép vào viếng thăm các khu di tích
lịch sử. Nhằm để giúp các em này hiểu rõ và biết được những vị anh hùng của
dân tộc những địa điểm năm xưa đã diễn ra những sự kiện lịch sử hào hung
thông qua những chuyến đi thực tế. Mục đích giúp cho các em vui vẻ, thư giản,
đòng thời giáo dục cho truyền thống lịch sử và kĩ năng sống cho các em.
Ví dụ: Hàng năm, tổ chức tham quan Bến Nhà Rồng và Đầm Sen hoặc
vào những dịp lễ, cho HS thắp hương, chăm sóc đền, miếu trong xã.
Việc làm này đã giúp HS mở mang hiểu biết, dần dần có nhận thức như:
yêu quê hương, làng xóm, yêu và tự hào về đất nước. Các em đã biết thể hiện
tình cảm của mình qua những việc làm cụ thể.
3.6. Phát huy vai trò thủ lĩnh trong sinh hoạt Sao Nhi đồng.
Đối với những em học sinh chưa ngoan, Thường có câu “ ngựa hay là

ngựa chứng” tuy hiếu động, thích làm theo ý riêng của mình nhưng những em
này là những học sinh cá tính và củng có khả năng thủ lĩnh. Trong những giờ
sinh hoạt sao, tôi đã bố trí cho các em làm Sao trưởng hoặc làm phụ trách để
hướng dẫn các em nhỏ. Tất nhiên, tôi có chuẩn bị giao việc cụ thể cho các em
về hình thức và nội dung sinh hoạt để thu hút các em nhỏ Nhi đồng. Quả thật các
em đã làm được và thu hút được nhiều em Nhi đồng tham gia.
Ví dụ: Trong giờ sinh hoạt sau khi tôi giao việc cho em Trọng lớp 5C làm
trưởng nhóm để hướng dẫn những em Nhi đồng xếp hàng. Thực sự em đã làm
được và hoàn thành tốt nhiệm vụ này.
3.7. Tổ chức các buổi vệ sinh, lao động.
Nắm bắt được những học sinh chưa ngoan thường thích vận động hơn là
ngồi im một chỗ trong lớp học, tôi phối hợp với giáo viên chủ nhiệm chọn
những em này chăm sóc những cây cảnh, lớp học. Khi hoàn thành công việc
giáo viên tuyên dương các em này trước lớp nhằm để khích lệ tinh thần trước
việc làm của các em.
Ví dụ: Vào các buổi chiều thứ 6 hàng tuần tôi hay cho các em lao động vệ
sinh lớp học, sân trường tôi phân công những em nay phụ giúp thầy cô dọn dẹp.


6
Xong việc tôi phối hợp với GVCN tuyên dương những em này để khích lệ tinh
thần cho các em.
3.8. Gần gũi, thân thiện để thấu hiểu các em nhiều hơn.
Không chỉ trong những giờ sinh hoạt mà trong những lúc ngoài giờ học,
khi các em chờ bố mẹ đón, tôi thường gọi các em lại trò chuyện, chia sẽ những
sở thích, hỏi han những khó khăn về hoàn cảnh gia đình của HS, nhằm để để gần
gũi thân thiện với các em hơn. Những lúc đó, các em rất tự nhiện bộc lộ tình
cảm và thường bày tỏ tâm tư của mình cho tôi nghe. Tôi hay khuyên nhủ, động
viên, khích lệ các em. Dần dần, các em rất thích trò chuyện với tôi, xem tôi như
một người bạn.

Ví dụ: Sau những buổi tan trường em Đức lớp 5C thường chờ bố mẹ
rước. Tôi hay lại gần và trò chuyện để tìm hiểu hoàn cảnh gia đình. Được biết
gia đình em có 4 người, bố làm thợ hồ, mẹ làm công nhân để nuôi 2 anh em đi
học.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi áp dụng những phương pháp nêu trên, bản thân tôi nhận thấy có
một số kết quả như sau:
- Học sinh tích cực tham gia các hoạt động phong trào, đoàn kết và thân
thiện với nhau hơn, ý thức và kết quả học tập của các em ngày càng nâng cao.
Bên cạnh đó các em đã gần gũi hơn với bạn bè trong lớp, cởi mở hơn với thầy
cô, bớt cộc cằn, không còn nói tục, chửi thề. Các em biết lễ phép hơn với người
lớn, với thầy cô… Bên cạnh đó, đề tài này còn giúp cho bản thân giáo viên nắm
rõ những nguyên nhân dẫn đến việc các em chưa ngoan và tìm ra những biện
pháp giải quyết hữu hiệu giúp người giáo viên có thể từng ngày uốn nắn, giúp
đỡ, hướng dẫn các em trở người học sinh tốt hơn, học tập có tiến bộ hơn.
Số liệu cụ thể:

2014 – 2015

2015– 2016

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế việc giáo dục đạo đức cho
học sinh chưa ngoan ở Trường tiểu học. Tôi thấy rằng, việc giáo dục đạo đức và
hình thành nhân cách cho học sinh, cho thế hệ trẻ là một quá trình rèn luyện lâu


7
dài, liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan nhiều đến các mối
quan hệ xã hội. Vì vậy, nó đòi hỏi người giáo viên làm công tác đội phải có đức

tính kiên trì, khéo léo trong ứng xử, bền bỉ, tế nhị để có thể tìm hiểu sâu sắc từng
đối tượng học sinh, và thương yêu các em với một tình cảm chân thành. Cần có
cách cư xử nhẹ nhàng, chừng mực với từng đối tượng, thể hiện sự quan tâm đến
các em, qua đó tạo cho các em có sự tin tưởng tuyệt đối với giáo viên. Coi thầy
cô giáo là thần tượng của mình và noi theo gương của thầy cô giáo.
- Muốn cho học sinh tránh những hành vi đạo đức sai lệch, chưa ngoan thì
người thầy phải biết kết hợp các biện pháp một cách nhuần nhuyễn, phải nghiên
cứu từng đối tượng một cách chính xác để sử dụng các biện giáo dục đạo đức
thích hợp cho từng cá nhân nhằm làm thay đổi suy nghĩ sai lệch ở từng đối
tượng học sinh.
- Mặc khác, nhà trường, gia đình và xã hội cần phối hợp chặt chẽ nhằm hỗ
trợ cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ là giáo dục học sinh trở thành một con
người đầy đủ cả tài lẫn đức, xứng đáng là: Con ngoan trò giỏi – Đội viên tốt –
Cháu ngoan Bác Hồ mà cả xã hội đang mong chờ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuyên đề giáo dục kĩ năng sống dưới sân cờ - Bùi Văn Trực, Phạm
Thế Hưng – NXB Văn hóa- thông tin – 2013
2. Giáo dục trẻ bằng phương pháp dự phòng tập 1 - Bùi Văn Trực, Phạm
Thế Hưng, Nguyễn Hoài Phú – NXB Văn hóa- thông tin – 2012
3. Tuyển tập các câu chuyện giáo dục nhân cách tập 1 - Bùi Văn Trực–
NXB Văn hóa- thông tin – 2012.
, ngày 05 tháng 12 năm 2015
NGƯỜI VIẾT


8
….
TRƯỜNG TIỂU HỌC …..
–––––––––––


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
……, ngày 14 tháng 12 năm 2019

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: ……
Phiếu đánh giá của thành viên thứ nhất Hội đồng công nhận sáng kiến
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: ……………………………………………
Họ và tên tác giả: ……..

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: ………………………………….
Họ và tên thành viên thứ nhất: ................................................... Chức vụ: ................................
Đơn vị: ........................................................................................................................................
Số điện thoại của thành viên thứ nhất: .......................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./……...
2. Hiệu quả
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
3. Khả năng áp dụng

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
Nhận xét khác (nếu có): ...............................................................................................
.......................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ................/…..…. Xếp loại: ...................................................................
Phiếu này được thành viên thứ nhất của Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại
theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của thành
viên thứ nhất và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.

……………………..

THÀNH VIÊN THỨ NHẤT CỦA HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


9
TRƯỜNG ………………………….
–––––––––––

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
…………………, ngày 14 tháng 12 năm 2019

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: 2019 – 2020
Phiếu đánh giá của thành viên thứ hai Hội đồng công nhận sáng kiến
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến: ……………………………..
Họ và tên tác giả: ……………………….

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường ………………………….
Họ và tên thành viên thứ hai: ..................................................... Chức vụ: ................................
Đơn vị: .......................................................................................................................................
Số điện thoại của thành viên thứ hai: .........................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
2. Hiệu quả
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./…….
3. Khả năng áp dụng
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Điểm: …………./…...
Nhận xét khác (nếu có): ...............................................................................................
.......................................................................................................................................................
Tổng số điểm: .................../…...…. Xếp loại: ............................................................
Phiếu này được thành viên thứ hai của Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại
theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của thành

viên thứ hai và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.
THÀNH VIÊN THỨ HAI CỦA HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
.....................................
TRƯỜNG ……………………

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


10
–––––––––––

––––––––––––––––––––––––
, ngày 14 tháng 12 năm 2019
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Năm học: 2019 - 2020
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến: ............................................................................................................
Họ và tên tác giả:

Chức vụ: Giáo viên

Đơn vị: Trường
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục


- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong phạm vi toàn ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào ô  ở cuối 01 trong 04 nội dung dưới đây)
- Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp, đề xuất đã có

- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật mới đã có tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế trong thực tế của đơn vị 
- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ khá
- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp, đề xuất thay thế hoàn toàn
mới so với giải pháp, đề xuất đã có

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào ô  ở cuối 01 trong 05 nội dung dưới đây)
- Không có minh chứng thực tế hoặc minh chứng thực tế chưa đủ độ tin cậy, độ giá trị

- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến có thay thế một phần giải pháp, đề xuất
đã có hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới tại đơn vị 
- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được hiệu quả giải pháp, đề xuất của tác giả thay thế hoàn
toàn mới giải pháp, đề xuất đã có được triển khai thực hiện tại đơn vị 
- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế một phần giải pháp, đề
xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện

- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế hoàn toàn mới giải pháp, đề xuất
đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào ô  ở cuối 01 trong 04 nội dung dưới đây)
- Sáng kiến không có khả năng áp dụng 
- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho Tổ/Khối/Phòng/Ban của đơn vị

- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho đơn vị


- Sáng kiến có khả năng áp dụng cho toàn ngành hoặc sáng kiến có khả năng áp dụng tốt cho cơ sở giáo dục
chuyên biệt

Xếp loại chung:
Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại

Cá nhân viết sáng kiến cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép
lại nội dung sáng kiến cũ của mình đã được đánh giá công nhận.
Lãnh đạo Tổ/Phòng/Ban và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến này đã được tác giả tổ chức thực hiện,
được Hội đồng công nhận sáng kiến hoặc Ban Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi của đơn vị xem xét, đánh giá, cho
điểm, xếp loại theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô  tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm
quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến.
NGƯỜI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA
TỔ/PHÒNG/BAN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)


11




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×