Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Bài tập học kỳ Luật Hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.72 KB, 9 trang )

BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

1

BÀI TẬP SỐ 4
A thấy gia đình anh X (đối diện nhà A thuê trọ) không làm lưới bảo hiểm
ban công, trong khi khoảng cách giữa hai nhà khá gần. Một đêm thấy nhà anh X
quên đóng cửa ra ban công, A đã trèo sang và vào nhà lấy một chiếc balo để trên
ghế (bên trong có laptop, điện thoại và tiền trị giá 70 triệu đồng). Hai ngày sau A
bị bắt và bị khởi tố về tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS).
Câu hỏi:
1. Xác định lỗi đối với hành vi phạm tội của A? (1đ)
2. Xác định đối tượng tác động của tội phạm trong trường hợp nêu trên? (1đ)
3. Tội phạm mà A thực hiện trong trường hợp nêu trên là tội phạm có cấu
thành tội phạm hình thức hay cấu thành tội phạm vật chất? (1,5đ)
4. Tội phạm mà A thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc loại tội phạm
nào theo phân loại tội phạm tại điều 9 BLHS? (1,5đ)
5. Trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội nêu trên A mới 17 tuổi 6 tháng
thì hình phạt nặng nhất mà A phải chịu là bao nhiêu năm tù? Tại sao? (2đ)


BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

2

NỘI DUNG
1. Lỗi đối với hành vi của A là lỗi cố ý trực tiếp
* Căn cứ pháp lý:
Điều 10 Bộ luật Hình Sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
“Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,


thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng
vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.”
* Giải thích:
Lỗi là toàn bộ diễn biến tâm lý bên trong của người phạm tội thể hiện thái độ
tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đối
với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức lỗi cố ý và lỗi vô
ý.1
Lỗi gồm 2 bộ phận chính là lý trí và ý chí.
+ Về lý trí, lý trí là khả năng nhận thức tính chất nguy hiểm của hành vi và
nhận thức được hậu quả của hành vi đó.
+ Về ý chí, ý chí là khả năng điều khiển hành vi của mình và khả năng điều
khiển hậu quả.
Lỗi bao gồm: Lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố cố ý gián tiếp, lỗi vô ý do cẩu thả
và lỗi vô ý do quá tự tin.
Áp dụng vào tình huống đề bài đưa ra:
A đã để ý và thấy gia đình anh X (đối diện nhà A thuê trọ) không làm lưới
bảo hiểm ban công, trong khi khoảng cách giữa hai nhà khá gần. Và A nhận thức
được rằng việc nhà anh X không làm lưới bảo hiểm ban công sẽ là “cơ hội” tốt để

Phân tích Yếu tố lỗi theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, />ngày
truy cập 02/03/2019.
1


BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

3


A có thể dễ dàng đột nhập vào nhà anh X. Và lợi dụng sơ hở của nhà anh X là
quên không đóng cửa ban công vào ban đêm nên A đã quyết định thực hiện hành
vi phạm tội của mình.
A nhận thức rõ được hành vi trộm cắp của mình là trái pháp luật, gây nguy
hiểm cho xã hỗi. Thấy trước được hậu quả do hành vi trộm cắp gây ra mất mát về
tài sản đối với gia đình anh X là 70 triệu đồng. Tuy A thấy trước được hậu quả
bất lợi cho gia đình anh X nhưng vì lợi ích cá nhân A đã bỏ mặc hậu quả xảy ra
để trộm cắp tài sản trị giá 70 triệu đồng.
Lỗi của A đã thỏa mãn các dấu hiệu của lỗi cố ý trực tiếp.
Như vậy, lỗi đối với hành vi của A trong trường hợp này là lỗi cố ý trực tiếp.
2. Đối tượng tác động của tội phạm trong tình huống trên là tài sản của
gia đình anh X
Đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận hợp thành của khách thể của tội
phạm mà chỉ có thông qua việc tác động đến nó tội phạm mới có thể xâm hại được
đến các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ.2
Ta thấy, đối tượng tác động của tộ phạm là cái balo có chứa laptop, điện
thoại và tiền trị giá 70 triệu đồng thuộc sở hữu của gia đình anhX. Bởi lẽ, A đã
thông qua hành vi “trộm cắp” của mình vào chiếc balo và lấy chiếc balo đó ra
khỏi nhà anh X mà giá trị tài sản của chiếc balo đó là 70 triệu đồng. A đã xâm
phạm đến “ quan hệ tài sản” mà được luật Hình sự bảo vệ.
Như vậy, đối tượng tác động của tội phạm trong tình huống trên là tài sản
của anh X là cái balo với laptop, điện thoại và tiền trị giá 70 triệu đồng.
3. Tội phạm mà A thực hiện trong trường hợp nêu trên là tội phạm có
cấu thành tội phạm vật chất
Cấu thành tội phạm là những dấu hiệu chung có tính chất đặc trưng cho loại
tội phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự. Các yếu tố cấu thành tội

Đối tượng tác động của tội phạm, ngày truy cập
02/03/2019.
2



BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

4

phạm bao gồm: khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan và chủ thể của tội phạm
3

Cấu thành tội phạm vật chất
Cấu thành tội phạm vật chất là cấu thành tội phạm mà các dấu hiệu bắt buộc
thuộc mặt khách quan của tội phạm bao gồm: hành vi phạm tội, hậu quả do hành
vi phạm tội gây ra; và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi
phạm tội gây ra, trong đó:
- Hành vi phạm tội là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm chế độ chính
trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa; được quy định ở các điều luật
cụ thể thuộc phần các tội phạm của Bộ luật hình sự.
- Hậu quả do hành vi phạm tội gây ra là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài
sản hoặc hậu quả phi vật chất.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra
là dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội phạm có cấu thành vật chất.
Theo quy định của pháp luật, thì chỉ được coi là giữa hành vi khách quan và hậu
quả có quan hệ nhân quả khi:
+ Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội về
mặt thời gian.
+ Hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu
quả nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra phải là sự

hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của chính hành vi trái pháp
luật.
Tội phạm có cấu thành tội phạm vật chất được coi là hoàn thành từ thời điểm
có thiệt hại xảy ra.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hình sự Tập 1, NXB.Công an Nhân dân, Hà Nội, 2018,
tr.107.
3


BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

5

Cấu thành tội phạm hỗn hợp
Cấu thành tội phạm hỗn hợp là loại cấu thành tội phạm mà các dấu hiệu thuộc
mặt khách quan của cấu thành tội phạm vừa có yếu tố của cấu thành tội phạm hình
thức, vừa có yếu tố của cấu thành tội phạm vật chất.
Khoản 2 Điều 173 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định như
sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.”
Hành vi phạm tội của A đã đáp ứng các điều kiện của cấu thành tội phạm vật
chất. Bởi vì:

+ Hậu quả của hành vi mà anh A gây ra là gây thiệt hại về tài sản cho gia
đình anh X với trị giá là 70 triệu đồng
+ Hành vi trộm cắp balo trị giá 70 triệu đồng của anh A là hành vi nguy hiểm
cho xã hội và đã xâm phạm đến quan hệ tài sản – một trong những quan hệ được
Luật Hình sự bảo vệ.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả do hành vi phạm tội gây ra:
Trong trường hợp trên anh A đã thực hiện hành vi trộm cắp của mình và hành vi
này là hành vi trái pháp luật và xảy ra trước. Hậu quả mà anh A gây ra sau khi
thực hiện hành vi trộm cắp của mình đó là xâm hại đến quyền tài sản của gia đình
anh X – quyền sở hữu với chiếc balo trị giá 70 triệu đồng.
Như vậy, có thể kết luận tội trộm cắp tài sản mà A thực hiện có cấu thành
tội phạm vật chất


BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

6

4. Tội phạm mà A thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc loại tội
phạm nghiêm trọng
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội
được quy định tại Khoản 1, Điều 9 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội
phạm được phân thành bốn loại sau đây:
+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự
2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù đến 03 năm;
+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự 2015 quy
định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự 2015
quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật
hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.
Trong tình huống đề bài đưa ra và như phân tích ở mục 3 thì đã A phạm tội
thuộc khoản 2 Điều 173 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mức cao nhất
của khung hình phạt theo khoản 2 này là 7 năm tù, do đó loại tội phạm mà A thực
hiện là loại tội phạm nghiêm trọng.
Như vậy, tội phạm mà A thực hiện là tội phạm nghiêm trọng
5. Trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội nêu trên A mới 17 tuổi 6
tháng thì mức hình phạt nặng nhất mà A phải chịu là 05 năm 03 tháng tù.
Căn cứ vào:
+ Điều 90 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)


BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

7

“Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình
sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất
của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.”
+ Khoản 1 Điều 101 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật
được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình
phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy

định”
Như đã phân tích thì hành vi của A sẽ bị truy cứu TNHS theo khoản 2 Điều
173 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với hình phạt là tù có thời hạn từ
02 năm đến 07 năm. Tuy nhiên, A mới 17 tuổi 06 tháng là độ tuổi nhỏ hơn 18
tuổi, chưa thành niên theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào khoản 1 Điều 101
BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì A nằm trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi phạm tội vậy nên khi bị áp dụng hình phạt tù có thời hạn thì A
sẽ chỉ phải chịu mức hình phạt cao nhất không quá ba phần tư mức phạt tù mà
khoản 2 điều 173 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định. Cụ thể, mức
hình phạt nặng nhất mà A phải chịu là: ¾ × 07 năm tù = 5 năm 03 tháng tù.
Như vậy, mức hình phạt nặng nhất mà A phải chịu là 5 năm 03 tháng tù.


BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

8

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015 ( sửa

đổi, bổ sung năm 2017);
2.

Giáo trình Luật hình sự tập I, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an

nhân dân, Hà Nội, năm 2018;
3.


Bình luận khoa học BLHS nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB

Lao động, Hà Nội, năm 2018;
4.

Phân tích Yếu tố lỗi theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017,

ngày truy cập 02/03/2019;
5.

Đối tượng tác động của tội phạm, />
cua-toi-pham/, ngày truy cập 02/03/2019.


BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

9

MỤC LỤC
BÀI TẬP SỐ 4 ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG ........................................................................................................... 2
1. Lỗi đối với hành vi của A là lỗi cố ý trực tiếp ............................................... 2
2. Đối tượng tác động của tội phạm trong tình huống trên là tài sản của gia đình
anh X .................................................................................................................. 3
3. Tội phạm mà A thực hiện trong trường hợp nêu trên là tội phạm có cấu thành
tội phạm vật chất ................................................................................................ 3
4. Tội phạm mà A thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc loại tội phạm
nghiêm trọng ...................................................................................................... 6
5. Trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội nêu trên A mới 17 tuổi 6 tháng
thì mức hình phạt nặng nhất mà A phải chịu là 05 năm 03 tháng tù. ................ 6

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



×