Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thiết kế và sử dụng phần mềm tra cứu kiến thức hóa học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN HOÀI THANH

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM
TRA CỨU KIẾN THỨC HÓA HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hoá học
Mã số: 9140111

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2020


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Cao Cự Giác

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Địa điểm: Trường Đại học Vinh


Thời gian: vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện Nguyễn Thúc Hào - Trường Đại học Vinh.


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay đã tạo ra vô số các sản
phẩm chất lượng cao cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Đòi hỏi mỗi
quốc gia phải luôn sáng tạo, phải thích ứng kịp thời trước những chuyển biến
không ngừng của cuộc sống và công nghệ. Nhằm giải quyết những thách thức
đó, ngành Giáo dục và Đào tạo cần đi đầu và đảm nhận sứ mệnh nâng cao dân
trí, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài theo định hướng nâng cao giá trị chất xám.
Phát triển năng lực (NL), đặc biệt là các năng lực tự học (NLTH) đang trở thành
xu hướng trong đổi mới dạy học của nhiều nước trên thế giới.
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT), các thiết bị
số phần nào đã đáp ứng được nhu cầu cho công tác dạy và học nói chung và bộ
môn Hóa học nói riêng. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất trong Chương trình
phổ thông tổng thể thì NL ứng dụng tin học là một trong mười NL cốt lõi mà học
sinh (HS) cần phải có được khi hoàn tất chương trình giáo dục phổ thông. Chính
vì lẽ đó mà giáo viên (GV) cần hình thành và phát triển NL cũng như ứng dụng
CNTT cho HS trong chính bộ môn của mình. Nhưng việc ứng dụng chính CNTT
vào công tác dạy và học đặc biệt là quá trình tự rèn luyện, phát triển tư duy của
HS còn hạn chế, chưa khai thác được thế mạnh của CNTT.
Hóa học là một môn khoa học với dung lượng kiến thức lí thuyết và các dữ
liệu thực nghiệm phong phú và đa dạng. Việc học để hiểu, nhớ và vận dụng chúng
luôn là áp lực đối với đa số HS ở trường trung học phổ thông (THPT). Nếu có
một phần mềm để tra cứu kiến thức và các dữ liệu thực nghiệm thì sẽ giúp cho

HS thuận lợi trong việc vận dụng chúng để giải bài tập cũng như hoàn thành các
nhiệm vụ học tập khác. Qua đó giúp HS phát triển NLTH nhờ việc ứng dụng học
liệu điện tử và tạo hứng thú cho HS trong việc học tập hóa học.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử
dụng phần mềm tra cứu kiến thức hóa học nhằm phát triển năng lực tự học
cho học sinh trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lí thuyết và ứng dụng của Microsoft (MS) Access và
Visual Basic for Application (VBA) trong việc tạo các chương trình có ứng dụng
trong dạy và học nói chung và dạy và học hoá học nói riêng.
- Đóng góp về cơ sở lí luận và ứng dụng CNTT trong việc tạo các chương
trình có ứng dụng trong dạy học hoá học và đặc biệt là NLTH, tự nghiên cứu của


2
HS ở trường THPT.
- Nghiên cứu, đề xuất các bước vận dụng phần mềm tra cứu kiến thức hóa
học góp phần phát triển NLTH hóa học cho HS ở các trường phổ thông.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: ứng dụng CNTT trong việc dạy và học hoá học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: chương trình MS.Access và VBA; phần mềm tra
cứu kiến thức hoá học; NLTH môn Hoá học của HS.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò và ứng dụng của phần mềm tra cứu kiến thức hoá học
đối với việc nâng cao NLTH, tự nghiên cứu môn Hoá học của HS ở các trường
THPT.
5. Giả thuyết khoa học
- Nếu nắm bắt được chương trình MS.Access và VBA thì sẽ tạo được các
chương trình có ứng dụng trong dạy và học.
- Nếu thiết kế được phần mềm “tra cứu kiến thức hóa học” và sử dụng phần

mềm tra cứu kiến thức hoá học đã thiết kế hợp lí, hiệu quả thì sẽ phát triển được
NLTH hoá học cho HS ở các trường phổ thông.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu về cơ sở lí luận và ứng dụng của Microsoft Access và Visual
Basic for Application
6.2. Nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học hoá học
- Tìm hiểu khái niệm về CNTT và các khái niệm liên quan.
- Điều tra thực trạng ứng dụng CNTT trong việc dạy và học hiện nay.
6.3. Xây dựng “Phần mềm tra cứu kiến thức hoá học”
6.4. Nghiên cứu về cơ sở lí luận về các phương pháp dạy học tích cực và năng
lực tự học môn Hoá học của học sinh ở các trường phổ thông
6.5. Nghiên cứu, đề xuất cấu trúc năng lực tự học và bộ công cụ đánh giá năng
lực tự học của học sinh ở các trường phổ thông thông qua phần mềm tra cứu kiến
thức hóa học
6.6. Đề xuất các bước sử dụng phần mềm trong việc phát triển năng lực tự học
hóa học cho học sinh: với 3 hình thức (trước, trong và sau khi lên lớp).
6.7. Thực nghiệm sư phạm: khẳng định tính hiệu quả và khả thi của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, tổng hợp, phân


3
loại, hệ thống hóa), phương pháp thực tiễn (pháp điều tra, thực nghiệm sư phạm
và phương pháp chuyên gia) và phương pháp thống kê toán học.
8. Điểm mới của luận án
8.1. Về lí luận
- Tiếp cận và làm sáng tỏ lí luận về sử dụng CNTT nâng cao hiệu quả dạy
học.
- Xây dựng được hệ thống cơ sở lập trình ứng dụng và CSDL trong việc

tạo các chương trình có ứng dụng bằng MS.Access và VBA.
- Xây dựng, khai thác được hệ thống các phương pháp, phương tiện nhằm
phát triển và hoàn thiện NLTH của HS đối với môn Hoá học.
8.2. Về thực tiễn
- Đề xuất cấu trúc và nội dung NLTH hóa học của HS gồm 5 NL thành
phần, 10 tiêu chí (TC) và mô tả chi tiết các TC theo 4 mức độ.
- Thiết kế phần mềm tra cứu kiến thức hoá học điện tử.
- Đề xuất các bước vận dụng phần mềm vào quá trình phát triển NLTH hóa
học cho HS.
- Giúp GV có thêm nguồn học liệu mở, tự cập nhật thông tin tùy vào mục
đích sử dụng.
- Triển khai ứng dụng trong dạy học hóa học nhằm phát triển NLTH của
HS.
9. Cấu trúc tóm tắt của luận án
Luận án gồm: mở đầu (6 trang), nội dung chính (129 trang, chia thành 3
chương) và kết luận, kiến nghị (2 trang). Ngoài ra, còn có danh mục chữ viết tắt,
bảng, hình vẽ và sơ đồ, danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận án
đã công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
Qua nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước chúng tôi nhận thấy nhiều vấn
đề ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong dạy học nói chung
và môn Hóa học ở trường phổ thông nói riêng đã được thực hiện như nghiên cứu
về hiệu quả của việc ứng dụng ICT trong dạy học, rào cản của việc ứng dụng

ICT trong dạy học, các giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng ICT trong dạy
học…, đã có một số công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả ứng dụng ICT của GV cũng như HS. Tuy vậy vấn đề xác định NL ứng dụng
ICT và đề xuất các biện pháp phát triển NL này cho HS ở trường THPT vẫn còn
ít được quan tâm.
1.2. Đổi mới nền giáo dục Việt Nam
- Xu hướng phát triển giáo dục ở Việt Nam: theo nhận định của tác giả
Jacques Delors phân tích báo cáo của UNESCO, về giáo dục cho thế kỷ XXI, mô
hình giáo dục thế giới của thế kỷ XXI dựa trên bốn trụ cột, đó là học để biết, học
để làm, học để chung sống và học để làm người.
Do tác động sâu rộng của khoa học và công nghệ, trong bối cảnh một thế
giới bùng nổ thông tin và cạnh tranh để phát triển, lượng tri thức hàng ngày tăng
lên gấp bội, trong đó kĩ thuật đa phương tiện là loại kĩ thuật đang được chú ý
nhất. Theo đà phát triển của kĩ thuật đa phương tiện, một hình thức dạy học mới
được hình thành - sự xuất hiện của hệ thống dạy học máy tính đa phương tiện. Kĩ
thuật đa phương tiện sẽ làm thay đổi rất lớn giáo trình và giáo án. Giáo trình
không chỉ vẻn vẹn là những cuốn sách in, mà còn là loại sách giáo khoa điện tử
có đủ cả kênh chữ và kênh hình
- Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: chương
trình và sách giáo khoa theo hướng phát triển NL tác động tích cực đến việc xác
định mục tiêu giáo dục và tường minh hoá các mục tiêu đó bằng chuẩn đầu ra
được mô tả bằng hệ thống các NL chung và NL chuyên biệt
- Đổi mới phương pháp dạy học ở bậc THPT: đổi mới phương pháp dạy
học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang
tiếp cận NL của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái
gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học.


5
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học hoá học

CNTT được ứng dụng trong dạy và học rất phổ biến hiện nay như:
- Biên soạn giáo án, bài giảng điện tử.
- Ứng dụng phần mềm tiện ích trong dạy và học.
1.4. Năng lực ICT của giáo viên và học sinh
Nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện các dự án phát triển giáo dục
điện tử. Qua dự án, GV được bồi dưỡng kiến thức về công nghệ. Tại Việt Nam,
hiện đã có nhiều cơ sở đào tạo được trang bị các hệ thống máy vi tính hiện đại,
nhiều dự án xây dựng mạng máy tính kết nối các đơn vị giáo dục trên qui mô
toàn quốc đang được triển khai. Tuy nhiên, cho đến nay nhiều đơn vị chưa tận
dụng tối đa khả năng của các thiết bị tin học để sử dụng trong dạy học nhằm nâng
cao hiệu quả và đổi mới phương pháp giảng dạy.
Mục tiêu của ngành giáo dục là không ngừng đổi mới phương pháp dạy
học và nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học. Trong đó, ứng dụng
CNTT trong dạy học đang được đẩy mạnh và nhân rộng trong toàn ngành hiện
nay.
Giáo dục định hướng phát triển NL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,
chú trọng NL vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị
cho con người NL giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức. Như vậy, dạy học định hướng phát triển NL chủ trương giúp
người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các
hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống
do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống
1.5. Năng lực và năng lực tự học của học sinh với môn hóa học
1.5.1. Năng lực
Trong luận án này, NL được đề cập là NL hành động hay NL thực hiện,
được định nghĩa là “khả năng hành động có hiệu quả và có trách nhiệm các nhiệm
vụ, công việc thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên hiểu
biết, kĩ năng, và thái độ (sự sẵn sàng hành động)”

1.5.2. Tự học
- Khái niệm: TH là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa
khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường.
TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng


6
thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn.
- Vai trò: TH của HS có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa
học. Vì vậy, TH chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của
nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ
thông.
- Kĩ năng: gồm 3 nhóm kĩ năng: nhóm kĩ năng định hướng TH; nhóm kĩ
năng thực hiện hoạt động TH; nhóm kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt động TH.
- Năng lực tự học: NLTH là một quá trình mà người học có khả năng tự
thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ của người
khác, dự đoán được nhu cầu học tập của bản thân, xác định được mục tiêu học
tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người giúp ích được cho quá trình học tập,
biết lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập và đánh giá được kết quả thực hiện
- Năng lực tự học hoá học: môn Hoá học hình thành, phát triển ở học sinh
năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục
khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung,
đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực;
thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
1.6. Dạy học định hướng phát triển năng lực

Giáo dục định hướng phát triển NL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách,
chú trọng NL vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị
cho con người NL giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức. Như vậy, dạy học định hướng phát triển NL chủ trương giúp
người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các
hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống
do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống
1.7. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực người học
Trong phạm vi luận án, chúng tôi đã phân tích một số phương pháp dạy
học phát triển người học như: dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề; dạy học


7
phân hóa; sử dụng thí nghiệm trong dạy học; dạy học theo dự án; phương pháp
dạy học WebQuest.
1.8. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin phát triển năng lực tự học cho
học sinh ở trường THPT
- Thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin: chúng tôi đã tiến hành
điều tra 76 GV giảng dạy môn Hoá học ở các trường THPT trong nước. Qua số
liệu thu được đưa ra một số kết quả:
+ Các trường được khảo sát chủ yếu là trường công lập không chuyên (đạt
3,9 điểm) và HS có học lực chủ yếu đạt chuẩn (chiếm 90,81%) trong đó loại KháGiỏi chiếm 36,36% (Theo số liệu xếp loại học lực).
+ Các trường phổ thông có hệ thống máy chiếu, phòng máy tính có chất
lượng tốt nhưng mức độ quan tâm, khuyến khích việc ứng dụng CNTT của các
trường phổ thông còn ở mức độ trung bình thấp và nhiều năm mới tổ chức hội
thảo về ứng dụng CNTT trong dạy học được một lần. Đây rõ ràng là một rào cản
lớn cho việc động viên các GV khai thác và ứng dụng CNTT vào công tác dạy
học của mình.

+ Hầu hết các GV đều nhận định việc ứng dụng CNTT vào công tác giảng
dạy là tích cực nhưng lại chỉ ứng dụng CNTT trong dạy học ở mức độ thỉnh
thoảng và cũng chỉ muốn tham gia các lớp tập huấn khi được cử đi mà thôi. Điều
này chứng tỏ việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của các GV đang tồn tại một
rào cản trong chính bản thân các GV
+ Việc chuẩn bị một bài dạy có ứng dụng CNTT đối với GV khá chật vật
nên được đánh giá khá-tốt cho các bài dạy là kết quả chính xác cho sự nỗ lực của
GV.
Tuy vậy, sự chuẩn bị của GV hầu như chỉ dừng lại ở việc soạn bài, tìm
kiếm thông tin để trình chiếu cho HS và tập trung chủ yếu ở các tiết thao giảng
chứ gần như chưa có sự sáng tạo trong việc tạo dựng đồ dùng dạy học.
- Thực trạng về phát triển NLTH của HS ở các trường phổ thông:
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của 22 GV giảng dạy môn Hóa học và 237
HS ở các trường THPT trong nước. Qua số liệu thu được đưa ra một số kết quả:
+ 100% ý kiến của cả GV lẫn HS cho rằng cần duy trì và phát triển NLTH,
tự nghiên cứu cho HS hàng ngày, và các GV đều đã tiến hành phát triển NLTH
cho HS ở mỗi bài học.
+ Tuy rằng NL học tập của HS được đánh giá ở mức trung bình khá nhưng
mức độ hoàn thành việc TH của HS tập trung chủ yếu ở việc ôn tập và vận dụng


8
kiến thức cũ và giảm mạnh tới mức độ vận dụng kiến thức mới.
+ Các nguồn tài liệu hiện nay rất phong phú nhưng cũng tập trung chủ yếu
ở sách giáo khoa.
+ Việc phát triển NLTH của HS đã diễn ra một cách thường xuyên nhưng
chủ yếu cũng chỉ tập trung vào việc ôn tập và vận dụng kiến thức cũ vào các
phiếu học tập, sách giáo khoa và gần như không tự nghiên cứu và vận dụng được
kiến thức mới.
+ Quá trình giao và kiểm tra công tác TH, tự nghiên cứu của HS được GV

tiến hành đều đặn ở mỗi bài học, nội dung học nhưng sự tác động của nó hầu như
chỉ tập trung ở việc ôn tập kiến thức cũ mà thôi.
+ Tuy rằng NL học tập còn hạn chế, việc TH, tự nghiên cứu còn chưa cao
nhưng các em HS đã thấy được sự tác động lớn của việc TH, tự nghiên cứu nội
dung tới các tiết học của mình ở trên lớp và đều cho rằng, việc phát triển NLTH
của HS cần phải được triển khai và phát triển một cách thường xuyên theo từng
bài, từng tiết, từng nội dung học tập.
Tiểu kết chương 1
Chúng tôi đã tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, hệ
thống hóa cơ sở lí luận về NL và NLTH cho HS trung học phổ thông, điều tra
thực trạng về việc ứng dụng CNTT và phát triển NLTH ở trường phổ thông. Đây
là những cơ sở để chúng tôi đề xuất cấu trúc NLTH dành cho HS cũng như đề
xuất các biện pháp, quy trình để phát triển NL này cho HS.


9
Chương 2
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM TRA CỨU KIẾN THỨC HOÁ
HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Thiết kế phần mềm tra cứu kiến thức hoá học
2.1.1. Mục tiêu của phần mềm
2.1.1.1. Mục tiêu, lựa chọn nội dung, ngôn ngữ lập trình và dữ liệu phần mềm
Các nội dung hóa học cho quá trình thiết kế phần mềm bao gồm: tóm tắt lí
thuyết căn bản đến nâng cao, các dạng bài tập hóa học cần thiết, các dữ liệu thực
nghiệm hóa học cần tra cứu, các mô phỏng, video thí nghiệm, trắc nghiệm khách
quan. Những nội dung này được thiết kế kiểu mã nguồn mở, giúp cho GV và HS
có thể tự cập nhật thông tin trong quá trình dạy và học. Có nhiều ngôn ngữ lập
trình để thiết kế phần mềm, tuy nhiên sau khi xem xét tính tiện ích của các ngôn
ngữ lập trình, VBA và phần mềm quản lí cơ sở dữ liệu MS. Access (được đóng

gói cùng các phần mềm khác trong bộ Microsoft Office) đã được lựa chọn để
thiết kế phần mềm “Tra cứu kiến thức hóa học”.
2.1.1.2. Mục tiêu của phần mềm
Mục tiêu của phần mềm “Tra cứu kiến thức hóa học” giúp HS phát triển
NLTH hóa học ở trường Trung học phổ thông thông qua các hoạt động:
- Tra cứu và cập nhật kiến thức hóa học từ cơ bản đến nâng cao theo nội
dung, cấu trúc chương trình hóa học phổ thông và một số kiến thức liên quan đến
ôn tập, bồi dưỡng HSG hóa học.
- Tra cứu và cập nhật các dữ liệu thực nghiệm sử dụng để giải bài tập TH
như % đồng vị, các thông số nhiệt động, tích số tan, hằng số axit/bazơ, thế khử
chuẩn,….
- Xem, quan sát và cập nhật các video thí nghiệm minh họa, thực hành các
thí nghiệm mô phỏng, qua đó rút ra kiến thức và kĩ năng cơ bản khi tiến hành thí
nghiệm thực trong phòng thí nghiệm hóa học.
- Thực hành giải và cập nhật các dạng bài tập hóa học từ định tính đến định
lượng, từ mức độ dễ đến khó. Từ đó hình thành các kĩ năng giải bài tập hóa học
ở trường Trung học phổ thông.
- Tự ôn tập, kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng trong quá trình tự học
của bản thân theo từng chủ đề/bài học được thiết kế trong phần mềm. Qua đó xác
định được NLTH của bản thân đang ở cấp độ nào để tiếp tục có những điều chỉnh


10
phù hợp nhằm đạt được mục đích học tập.
2.1.2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng phần mềm
2.1.2.1. Nguyên tắc thiết kế
Phần mềm Tra cứu kiến thức hóa học được xây dựng dựa trên những nguyên
tắc như sau:
Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính khoa học
Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính sư phạm

Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính thẩm mỹ
2.1.2.2. Quy trình thiết kế phần mềm

Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế phần mềm
Bước 1: xây dựng các bảng lưu trữ dữ liệu trên cơ sở phần mềm MS.
Access nhằm lưu trữ dữ liệu cho phần mềm chủ yếu dưới dạng kênh chữ.
Bước 2: xây dựng các form giao diện của phần mềm trên cơ sở phần mềm
MS. Access dưới dạng Việt hóa nhằm lằm tăng sự thân thiện với người học.
Bước 3: xây dựng các Macro của phần mềm trên cơ sở phần mềm MS.
Access nhằm kết nối các form, command,...
Bước 4: xây dựng các cấu trúc lệnh (code) của phần mềm trên cơ sở VBA.
Bước 5: xây dựng dữ liệu cho phần mềm trên, có bốn dạng dữ liệu cơ bản
gồm dữ liệu số (lưu trong các table), dữ liệu chữ (soạn thảo trên nền MS. Word),
dữ liệu video (chạy trên nền các trình duyệt Web) và dữ liệu trắc nghiệm khách
quan (định dạng Adobe Flash).
2.1.3. Chu trình thử nghiệm, hoàn thiện và triển khai phần mềm
(1) Thử nghiệm: sau khi đã thiết kế xong phần mềm, chúng tôi đã tiến


11
hành thử nghiệm phần mềm tại trường các trường THPT qua đó phát hiện những
điểm thiếu sót của phần mềm.
(2) Hoàn thiện phần mềm: thông qua kết quả thử nghiệm phần mềm sẽ
được chỉnh sửa và hoàn thiện sao cho đạt được mục tiêu dạy học trước khi đưa
phần mềm vào áp dụng đại trà.
(3) Triển khai phần mềm thực nghiệm đại trà.
2.1.4. Thiết kế giao diện của phần mềm
2.1.4.1. Form: Form là đối tượng dùng để tạo ra các biểu mẫu để cập nhập
dữ liệu nhanh chóng, thân thiện cho CSDL. Ngoài ra, ta còn dùng Form để tạo

ra giao diện chính liên kết các chức năng đã được thiết kế phục vụ cho việc khai
thác CSDL.
2.1.4.2. Form phần mềm
a) Mục đích
- Thiết kế giao diện đơn giản, thân thiện, tối ưu hóa quá trình sử dụng của
người dùng.
- Tạo dựng các menu theo các nội dung chủ đạo của phần mềm cần hướng
tới theo các nội dung cụ thể.
- Kết nối linh động với các bảng cơ sở dữ liệu, biểu mẫu, macro của phần
mềm nhằm tăng cường khả năng tìm kiếm, truy xuất các thông tin trong các bảng
cơ sở dữ liệu.
b) Một số form chính của phần mềm:

Hình 2.2. Giao diện chính (Form Main)


12

Hình 2.3. Giao diện phần kiến thức cơ bản

Hình 2.4. Giao diện bài tập mẫu

Hình 2.5. Giao diện làm trắc nghiệm khách quan


13

Hình 2.6. Giao diện video thí nghiệm

Hình 2.7. Giao diện bảng tuần hoàn

2.1.5. Thiết kế cấu trúc lệnh Visual Basic for Application của phần mềm
Cấu trúc lệnh VBA cho phần mềm nhằm đáp ứng các chức năng sau: thêm
mới dữ liệu; sửa sai dữ liệu; lưu dữ liệu; xoá dữ liệu; huỷ thao tác hiện hành; tắt
form; in dữ liệu từ một report; thoát chương trình.
2.1.6. Xây dựng nội dung, dữ liệu phần mềm
Là thành phần cơ bản quan trọng nhất của cơ sở dữ liệu. Nó được thiết kế
dưới dạng bảng dùng để lưu trữ thông tin chi tiết về các thực thể mà chương trình
quản lí của ta quan tâm đến. Thông tin của mỗi loại thực thể được lưu trữ bên
trong một table. Tùy theo mỗi chương trình quản lí của ta có liên quan đến bao
nhiêu loại thực thể mà ta có bấy nhiêu Table để chứa thông tin tương ứng. Nó ghi
tất cả các biến động phát sinh thông tin về các thực thể trong quá trình làm việc.
2.2. Xây dựng khung năng lực tự học với sự hỗ trợ của phần mềm tra cứu
kiến thức hóa học
Khung NL đóng vai trò định hướng và xây dựng động cơ học tập của HS
trong quá trình rèn luyện NLTH. Nội dung của khung NL được cung cấp chi tiết,


14
rõ ràng từng mức độ và những yêu cầu cần đạt đến từng HS. Từ đó HS chủ động
lập kế hoạch học tập cho bản thân ngay từ khi mới bắt đầu. Bên cạnh đó, còn
giúp HS nhận ra được khoảng cách giữa NL của bản thân với yêu cầu đặt ra của
GV, tự theo dõi được sự tiến bộ của bản thân để từ đó hình thành được động cơ
học tập đúng đắn, đưa ra những hành động học tập cụ thể.
Ngoài ra, Khung NL là một trong những căn cứ để GV xây dựng những
công cụ đánh giá NL cho người học. Dựa trên khung NLTH mà GV có thể thiết
kế các công cụ đánh giá (GV đánh giá người học, HS đánh giá bạn học và tự đánh
giá như bảng kiểm mục, bảng kiểm quan sát, phiếu đánh giá đồng đẳng, phiếu tự
đánh giá,…). Nhờ sự mô tả chi tiết theo các mức độ cần đạt, người học luôn theo
dõi được sự tiến bộ của bản thân, bạn cùng học, cùng nhóm. Đồng thời, GV cũng
có được những thông tin đánh giá một cách khách quan, chính xác giúp kiểm soát

chặt chẽ sự tiến bộ của người học và từ đó đề xuất các biện pháp phát triển NLTH
phù hợp cho từng đối tượng HS.
Từ đó, chúng tôi tiến hành đề xuất nguyên tắc, quy trình xây dựng và cấu
trúc NLTH cho HS như sau:
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng
Khi xây dựng khung NLTH cho HS trong luận án được chúng tôi xây dựng
và thực hiện theo 05 nguyên tắc: (1) Đảm bảo tính chính xác, khoa học; (2) Đảm
bảo tính khách quan; (3) Đảm bảo tính sư phạm; (4) Đảm bảo tính thực tiễn; (5)
Đảm bảo tính toàn diện.
Mỗi NL thành phần bao gồm những TC hay biểu hiện cụ thể. Tất cả các
TC đánh giá trong thang đo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đóng vai trò đánh
giá toàn diện NLTH của HS.
2.2.2. Quy trình xây dựng
Để xác định cấu trúc của các NLTH hóa học với sự hỗ trợ của phần mềm Tra
cứu kiến thức hóa học, chúng tôi đã thực hiện theo quy trình gồm 05 bước cụ thể
như sau:


15

Hình 2.8. Quy trình xây dựng khung NLTH hóa học với
sự hỗ trợ của phần mềm tra cứu kiến thức hóa học
Bước 1. Nghiên cứu tài liệu, xác định các căn cứ để xây dựng khung NL.
Khảo sát ý kiến các GV, HS về cấu trúc và biểu hiện của NLTH với sự hỗ trợ của
phần mềm tra cứu kiến thức hóa học.
Bước 2. Xác định các NL thành phần và các TC biểu hiện
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nghiên cứu, chúng tôi đưa ra cấu trúc
của NLTH hóa học thông qua phần mềm tra cứu kiến thức hóa học. Bao gồm 05
NL thành phần, đó là:
(1) Tra cứu và cập nhật dữ liệu thực nghiệm;

(2) Tra cứu và cập nhật kiến thức lí thuyết hóa học;
(3) Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm;
(4) Tự giải bài tập theo chủ đề;
(5) Tự kiểm tra – đánh giá kết quả học tập.
Sau khi đề xuất NL các NL thành phần, chúng tôi tiến hành mô tả các TC
biểu hiện của mỗi NL. Cấu trúc NL được thiết kế bao gồm 05 NL thành phần và
10 TC biểu hiện.
Bước 3. Xây dựng bảng mô tả chi tiết các mức độ tương ứng với mỗi


16
biểu hiện trong khung NL
Để thuận tiện trong việc thiết kế công cụ đánh giá NL cho HS, chúng tôi
đề xuất hệ thống các TC và mô tả các mức độ NL tương ứng với mỗi biểu hiện.
Để đánh giá NL, không thể chỉ căn cứ vào các TC mà phải thông qua đánh giá
bằng những chỉ số hành vi, nghĩa là những chỉ số có thể đo lường và lượng hóa
được. Vì vậy việc mô tả các chỉ số hành vi rất quan trọng trong việc đánh giá NL.
Các chỉ số hành vi có thể được mô tả khác nhau tùy theo mỗi NL cụ thể.
Bước 4. Tham khảo, trao đổi ý kiến các chuyên gia.
Sau khi xác định được khung NL, chúng tôi tham khảo, trao đổi ý kiến
với các chuyên gia và đồng nghiệp về tính khả thi, tính khoa học và thực tiễn
của phần mềm tra cứu kiến thức hóa học vào việc phát huy NLTH môn hóa học
ở các trường phổ thông.
Bước 5. Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện khung NL và bảng TC mô tả
các biểu hiện NL.
Sau khi nhận được các ý kiến đóng góp của chuyên gia tiến hành chỉnh
sửa và hoàn thiện khung NL, bảng TC đánh giá bao gồm 05 NL thành phần và
10 TC tương ứng.
2.2.3. Cấu trúc khung năng lực tự học hóa học với sự hỗ trợ của phần mềm
TT Năng lực thành phần

Tiêu chí (Biểu hiện)
1. Tra cứu dữ liệu thực nghiệm (tích số tan,
hằng số axit/bazơ, thế khử chuẩn, đại lượng
Tra cứu và cập nhật dữ nhiệt động, …)
1
liệu thực nghiệm
2. Cập nhật dữ liệu thực nghiệm (tích số tan,
hằng số axit/bazơ, thế khử chuẩn, đại lượng
nhiệt động, …)
3. Tra cứu kiến thức lí thuyết hóa học (về các
đơn chất, hợp chất của các nguyên tố, sự điện
Tra cứu và cập nhật
li,...)
2
kiến thức lí thuyết hóa
4. Cập nhật kiến thức lí thuyết hóa học (về các
học
đơn chất, hợp chất của các nguyên tố, sự điện
li,...)
Hình thành kiến thức, kĩ 5. Hình thành kiến thức, kĩ năng thực hành
3
năng thực hành thí (thông qua các video thí nghiệm, thí nghiệm
nghiệm
ảo,...)


17

4


5

6. Cập nhật hệ thống thí nghiệm ảo, video thí
nghiệm
7. Hướng dẫn, tự giải các dạng bài tập theo chủ
Tự giải bài tập theo chủ đề
đề
8. Cập nhật hệ thống các bài tập tự luyện theo
các chủ đề
9. Tự kiểm tra đánh giá năng lực học tập (trắc
Tự kiểm tra – đánh giá nghiệm khách quan theo các chủ đề)
kết quả học tập
10. Cập nhật các bài kiểm tra đánh giá năng lực
học tập

2.3. Sử dụng phần mềm phát triển năng lực tự học cho học sinh
Phần mềm có thể được sử dụng ở cả 03 hình thức: trước, trong và sau khi
lên lớp.
2.3.1. Sử dụng trước khi lên lớp
Theo hình thức này, phần mềm sẽ hỗ trợ cho HS tiến hành TH, tự nghiên
cứu bài ở nhà, hoạt động TH trước khi tiến hành học tập, nghiên cứu bài mới trên
lớp.
Với hình thức này, chúng tôi đề xuất các bước mà HS có thể tiến hành TH
trước khi lên lớp như sau:
Bước 1. Nghiên cứu nội dung kiến thức cơ bản có trong phần mềm
Bước 2. Nghiên cứu nội dung thí nghiệm
Bước 3. Nghiên cứu nội dung các dạng toán có trong phần mềm
Bước 4. Tự kiểm tra kiến thức, kĩ năng TH
2.3.2. Sử dụng trong khi lên lớp
Đây là một trong những ưu điểm nhưng không phải trường phổ thông nào

cũng có đủ cơ sở vật chất để đáp ứng được cho nhu cầu học tập của HS.
Như vậy, ưu điểm lớn nhất của hình thức này thường diễn ra trong các tiết
ôn tập, luyện tập, thực hành và kiểm tra.
2.3.2.1. Trong các giờ thực hành
Bước 1. Kiểm tra kiến thức và kĩ năng thực hành của HS
Bước 2. Giới thiệu các danh mục thực hành và những lưu ý khi tiến hành
thực hành
Bước 3. Thảo luận nhóm
Bước 4. Xem thí nghiệm mô phỏng


18
Bước 5. HS tiến hành các thí nghiệm theo nhóm nhỏ.
Bước 6. Kiểm tra kết quả thí nghiệm, củng cố bài học.
Bước 7. Viết tường trình
2.3.2.2. Trong các giờ ôn tập và luyện tập
Bước 1. Kiểm tra kiến thức và NLTH của HS
Bước 2. Giới thiệu các dạng toán định lượng cơ bản
Bước 3. Thảo luận nhóm
Bước 4. Kết quả thảo luận
Bước 5. Củng cố bài học.
2.3.2.3. Trong các giờ kiểm tra
Bước 1. Chuẩn bị bài kiểm tra của GV
Bước 2. Chuẩn bị trang thiết bị
Bước 3. Tiến hành giờ kiểm tra
Bước 4. Trích xuất điểm kiểm tra
2.3.3. Sử dụng sau khi lên lớp
Với hình thức này, chúng tôi đề xuất các bước TH như ở hình thức TH
trước khi lên lớp.
2.3.4. Một số nội dung tự học khác có trong phần mềm: ngoài ra, phần mềm

còn cung cấp hằng số axit-bazơ (Ka), tích số tan (T), thế tiêu chuẩn (E), các thông
số về nhiệt động học (H, S, G) và dữ liệu về quang phổ.
2.4. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của
phần mềm tra cứu kiến thức hóa học
2.4.1. Sử dụng thang đánh giá năng lực
Dựa trên cấu trúc của khung NLTH với sự hỗ trợ của phần mềm tra cứu
kiến thức hóa học mà chúng tôi đã đề xuất, có thể thiết kế bảng đánh giá hoặc
bảng tự đánh giá NLTH của HS. Mỗi TC sẽ được đánh giá theo thang đo 04 mức
độ.
2.4.2. Đánh giá thông qua bài kiểm tra năng lực
Là cơ sở để đánh giá về sự phát triển NL và NLTH hóa học của HS và đặc
biệt là đánh giá tính khả thi của phần mềm tra cứu kiến thức hóa học vào việc hỗ
trợ cho quá trình phát triển NLTH hóa học cho HS ở các trường phổ thông hiện
nay.
2.4.2.1. Quy trình thiết kế bài kiểm tra năng lực
Bước 1. Xác định mục tiêu của đề kiểm tra.
Bước 2. Xác định hình thức của đề kiểm tra.


19
Bước 3. Xây dựng bảng trọng số, ma trận đề kiểm tra.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm, thang điểm và bảng quy đổi
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
2.4.2.2. Đề kiểm tra minh họa
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất cấu trúc và
nội dung NLTH với sự hỗ trợ của phần mềm Tra cứu kiến thức hóa học bao gồm
5 thành tố và 10 tiêu chí cũng như mô tả chi tiết bốn mức độ ứng với mỗi tiêu
chí. Từ đó, chúng tôi đề xuất các bước sử dụng phần mềm ứng với các hình thức

nhằm phát triển NLTH cho HS.

Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
TNSP được tiến hành nhằm khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa
học và đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp phát triển NLTH với sự
hỗ trợ của phần mềm Tra cứu kiến thức hóa trên cơ sở phân tích các kết quả thu
được.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
Bao gồm các nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá hiệu quả, tính khả thi của phần mềm Tra cứu kiến
thức hóa học.
Nhiệm vụ 2. Đánh giá tác động của phần mềm trong việc hỗ trợ phát triển
NLTH hóa học cho HS
3.3. Cách tiến hành thực nghiệm sư phạm
- Chúng tôi đã lựa chọn các trường THPT trên các địa bàn khác nhau như:
Trường THPT Lê Lợi (Thanh Hóa), THPT Nguyễn Đức Mậu, THPT Quỳnh Lưu


20
1 (Nghệ An), THPT chuyên Nguyễn Du (Đắc Lắk).
- TN thăm dò, khảo sát: tiến hành nhằm rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ
sung cho thực nghiệm đánh giá.
- TNSP lần 1 và lần 2
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Đánh giá năng lực học tập của học sinh trước thực nghiệm
Qua kết quả bảng điểm cho thấy sự khác nhau về điểm trung bình cộng của
hai nhóm ĐC và TN không có ý nghĩa về mặt thống kê, tức là hai nhóm HS được
chọn tương đương nhau về mặt học tập.

3.4.2. Đánh giá năng lực tự học khi sử dụng phần mềm
3.4.2.1. Kết quả khảo sát học sinh và biểu điểm chấm của giáo viên

Hình 3.1. Biểu đồ điểm trung bình các TC đánh giá NLTH của HS tự
đánh và GV đánh giá sau tác động
3.4.2.2. Đánh giá kết quả khảo sát, thăm dò
3.4.3. Kết quả điểm thực nghiệm sư phạm lần 1

Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của lớp TN và ĐC của
trường THPT Quỳnh lưu 1 và THPT Nguyễn Đức Mậu


21
3.4.4. Kết quả điểm thực nghiệm sư phạm lần 2

Hình 3.3. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của lớp TN và ĐC của
trường THPT Nguyễn Du và THPT Lê Lợi
3.4.5. Phân tích kết quả định lượng thực nghiệm sư phạm
Từ kết quả xử lí số liệu TNSP qua hai lần TN (lần 1 và lần 2) cho thấy chất
lượng học tập của HS ở các lớp TN cao hơn so với các HS ở các lớp đối chứng
tương ứng sau khi chịu tác động của đề tài, cụ thể là:
- Điểm trung bình chung của các lớp TN cao hơn các lớp ĐC.
- Độ lệch chuẩn của các lớp TN thấp hơn các lớp ĐC chứng tỏ độ phân tán
xung quanh giá trị trung bình của các điểm số ở lớp TN nhỏ hơn của lớp ĐC.
- Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN luôn nằm cách biệt về bên phải và
ở phía dưới so với các lớp ĐC nên có thể khẳng định thành tích học tập của các
HS ở các lớp TN cao hơn so với các HS ở các lớp ĐC.
- Giá trị p giữa lớp TN và lớp ĐC (p < 0,05) cho thấy sự chênh lệch rõ rệt
của điểm số sau khi sử dụng phần mềm của các lớp TN và ĐC không có khả năng
xảy ra ngẫu nhiên.

- Giá trị ES giữa lớp TN và lớp ĐC khi tra theo bảng Cohen cho thấy quy
mô ảnh hưởng của nghiên cứu này ở mức lớn. Trong đó:
+ Ở TNSP lần 1, giá trị ES ∈ [0,5;0,79], chứng tỏ sự tác động mới
nằm ở ngưỡng trung bình.
+ Ở TNSP lần 2, giá trị ES ∈ [0,8;1,00], chứng tỏ sự tác động đã nằm
ở ngưỡng lớn, và sự tác động đã tăng dần theo thời gian.
3.5. Đánh giá năng lực sử dụng phần mềm của học sinh các lớp thực nghiệm
Trước khi kết thúc TNSP lần 2, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra NL sử dụng
phần mềm tra cứu kiến thức hóa học trong việc hỗ trợ phát triển NLTH cho HS.
Qua số liệu tổng hợp, thấy rằng:


22
- Đại đa số HS (51,02%) đã biết sử dụng phần mềm để tra cứu các thông
tin cần thiết có trong phần mềm, đã xác định được mục tiêu, nội dung, mức độ,
phương pháp cần đạt được cho quá trình cần TH, đã phân phối thời gian hợp lí
cho quá trình TH.
- Rất ít HS (2,04%) chỉ dừng lại ở việc sử dụng phần mềm để xem các
thông tin mà chưa xác định được mục tiêu, nội dung cần TH và mức độ cần đạt
được.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Qua phân tích kết quả định tính, định lượng dữ liệu TN qua hai vòng tại 4
trường THPT thuộc các vùng miền khác nhau trong nước cho thấy biện pháp phát
triển NLTH hóa học thông qua phần mềm “Tra cứu kiến thức hóa học” là phù
hợp, có tính khả thi, hiệu quả và có tác dụng phát triển NL này cho HS với mức
độ ảnh hưởng lớn. Kết quả khảo sát ý kiến của chuyên gia và HS tham gia sử
dụng phần mềm đều cho rằng phần mềm có giá trị về mặt khoa học, thực tiễn, hỗ
trợ tốt cho HS trong quá trình tự bồi dưỡng, phát triển NLTH hóa học. Kết quả
TNSP dù mới chỉ là thành công bước đầu nhưng cũng đã khẳng định được giả
thuyết khoa học mà luận án đề ra là đúng đắn, hiệu quả và có tính khả thi.



23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài luận án “Thiết kế và sử dụng phần mềm
tra cứu kiến thức hóa học nhằm phát triển NLTH cho HS THPT”, công trình đã
có đóng góp về lí luận và thực tiễn trong việc phát triển NLTH hóa học cho HS,
đã hoàn thành các nhiệm vụ đề ra và rút ra một số kết luận như sau:
1.1. Về lí luận
- Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về NLTH, làm cơ sở
cho việc phát triển NLTH hóa học cho HS ở các trường THPT.
- Phân tích và làm sáng tỏ biểu hiện của NLTH, trên cơ sở đó đã đề xuất
được khái niệm, xác định được cấu trúc NLTH cho HS với 5 NL thành phần và
10 TC, mô tả chi tiết 4 mức độ ứng với 10 TC đó.
1.2. Về thực tiễn
- Điều tra thực trạng về ứng dụng CNTT ở các trường phổ thông, thông qua
phiếu điều tra từ 54 GV và điều tra thực trạng phát triển NLTH hóa học từ 22 GV
và 237 HS ở các trường THPT. Kết quả điều tra là cơ sở để chúng tôi đề xuất
biện pháp phát triển NLTH hóa học cho HS THPT.
- Thiết kế phần mềm tra cứu kiến thức hóa học nhằm mục đích hỗ trợ cho
việc phát triển NLTH hóa học cho HS THPT (có thể download phần mềm và sử
dụng miễn phí tại địa chỉ sau:
/>usp=sharing
- Đề xuất các bước vận dụng phần mềm vào quá trình phát triển NLTH hóa
học ở cả ba hình thức: trước, trong và sau khi lên lớp.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLTH hóa học cho HS thông qua phần mềm
bao gồm: bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá NL của HS, bài kiểm tra đánh
giá NL.

- Tiến hành TNSP ở 4 trường THPT, đánh giá NLTH hóa học của HS thông
qua các công cụ đánh giá NL. Kết quả đã được xử lí theo phương pháp thống kê
toán học trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Từ những kết quả phân
tích định tính và định lượng đã chứng tỏ được tính khả thi và hiệu quả của việc


×