Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC THEO CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2019 – PHẦN THƠ 1945 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.83 KB, 32 trang )

TÊN CHUYÊN ĐỀ
DẠNG ĐỀ NLVH THEO CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT
QUỐC GIA 2019 – PHẦN THƠ 1945 – 1954

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, đề THPT Quốc gia môn Văn trong các năm từ 2017 đến nay liên tục
thay đổi về cấu trúc đề cũng như các cách hỏi trong đề thi, đặc biệt là câu hỏi liên quan đến các
tác phẩm văn học (NLVH). Đây là một nội dung thi hết sức quan trọng vì câu nghị luận văn học
chiếm đến 50% số điểm trong bài thi của học sinh. Nhất là kỳ thi THPT Quốc gia 2019 vừa qua
đã cho chúng ta thấy sự thay đổi rõ rệt trong yêu cầu đề thi ở câu nghị luận văn học so với cấu
trúc đề thi năm 2017, 2018.
Khi gặp dạng đề này, học sinh chưa đảm bảo được kỹ năng cũng như kiến thức để thực
hiện những yêu cầu của đề đưa ra. Vì vậy, khi tiến hành kiểm tra và chấm các bài viết NLVH của
học sinh, giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn dễ dàng nhận thấy rằng kĩ năng cũng như kiến thức
viết của học sinh còn chưa đảm bảo. Bên cạnh đó, khả năng phân tích vấn đề, làm sáng tỏ vấn đề,
xác định luận điểm của các em chưa tốt. Hơn nữa, nội dung kiến thức thi THPT Quốc gia hiện tại
nằm chủ yếu trong chương trình Ngữ văn 12, trong đó phần thơ chiếm 50% kiến thức. Thấy được
tầm quan trọng của vấn đề này, tôi muốn nhấn mạnh đến phần thơ kháng chiến chống Pháp 1945
– 1954, mà đặc biệt nhấn mạnh đến hai tác phẩm lớn là Tây Tiến của Quang Dũng và Việt Bắc
của Tố Hữu để tập trung khai thác và triển khai một số đề nghị luận văn học theo cấu trúc đề thi
THPT Quốc gia năm 2019.
Bởi khi đứng trước một đề văn NLVH như vậy, nhiều em rất lúng túng, không biết sẽ bắt
đầu làm bài từ đâu, có những ý gì, sắp xếp bố cục ra sao? Hệ quả là, nhiều bài viết của các em
còn sơ sài, không nói hết được vấn đề, trình bày theo kiểu nghĩ gì viết nấy, không đảm bảo cả về
nội dung và hình thức.
Vì lẽ đó, tôi chọn nghiên cứu và viết chuyên đề: DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
THEO CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 2019 – PHẦN THƠ 1945 - 1954, giúp các
em định hướng rõ hơn cách làm bài, các em có thể tạo lập được một văn bản hoàn chỉnh và sâu
sắc, đảm bảo được yêu cầu của đề bài đưa ra.
1|




2. Tên chuyên đề: DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC THEO CẤU TRÚC ĐỀ THI THPT
QUỐC GIA 2019 – PHẦN THƠ 1945 – 1954.
4. Mục đích của chuyên đề
Trang bị cho học sinh kỹ năng làm dạng đề nghị luận văn học theo cấu trúc đề thi THPT
Quốc gia 2019.
5. Giới hạn, phạm vi chuyên đề
Với chuyên đề này, chúng tôi đi vào khai thác kĩ năng làm dạng đề nghị luận văn học theo
cấu trúc đề thi THPT Quốc gia 2019 ở phần thơ 1945 – 1954 (chủ yếu qua tác phẩm Tây Tiến –
Quang Dũng và đoạn trích Việt Bắc – Tố Hữu). Qua đó phần nào giúp các em không bị lúng túng
trước một đề NLVH, và có kĩ năng viết linh hoạt, nhuần nhuyễn.
6. Đối tượng giảng dạy
Học sinh khối 12 ôn thi THPT Quốc gia.
7. Thời lượng giảng dạy: 15 tiết.

2|


PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung
1. Cấu trúc đề thi THPT Quốc gia 2019
- Đề thi chính thức môn Ngữ văn THPT Quốc gia năm 2019
(Có đề thi và đáp án kèm theo)
- Đề thi dự bị môn Ngữ văn THPT Quốc gia năm 2019
(Có đề thi và đáp án kèm theo)
2. Dạng đề nghị luận văn học (Câu 5 điểm)
2.1. Yêu cầu đề (yêu cầu 1)
- Cảm nhận về một đoạn thơ hoặc một vấn đề trong một đoạn thơ.
- Định hướng yêu cầu 1

+ Một vài nét về tác giả
+ Cảm nhận về vấn đề trên hai phương diện:
++ Nội dung
++ Nghệ thuật
2.2. Yêu cầu đề (yêu cầu 2)
- Nhận xét về một đặc điểm trong phong cách nghệ thuật của tác giả.
- Giải quyết đi từ khái quát đến cụ thể:
+ Khái niệm về một đặc điểm của PCNT nào đó mà đề yêu cầu.
+ Được thể hiện qua tác phẩm, hoặc qua đoạn thơ.
+ Lý giải vì sao?
(Phần Khái niệm và lý giải dùng cho học sinh khá giỏi)
II. Kiến thức cơn bản của một số tác phẩm văn học giai đoạn 1945 – 1954
1. Tây Tiến ( Quang Dũng)
1.1.Vài nét về tác giả, tác phẩm
1.1.1. Tác giả
- Tên khai sinh: Bùi Đình Diệm (1921 – 1988).
- Quê quán: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Được biết nhiều với tư cách là nhà
thơ → dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm. Là một trong những cây bút tiêu
biểu của thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
- Phong cách thơ: Quang Dũng là một nhà thơ có phong cách thơ phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn và tài hoa → hào hoa (là hai chữ nói lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang
Dũng)
- 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
1.1.2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời: Viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển
sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ.
- Nhan đề: Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến vì cả bài thơ là một nỗi nhớ dài, trải
theo những con đường Tây Bắc – nơi đoàn quân ấy đã đi qua và để lại những kỷ niệm đẹp. Nỗi

3|


nhớ gợi thành hình, thành ảnh ngay từ những câu thơ đầu tiên. Về sau tác giả đổi tên bài thơ
thành Tây Tiến vì vẻ đẹp của nhan đề chính là sự hàm súc. Tác giả không nói nhớ mà vẫn da diết
nhớ, chơi vơi nhớ và ước hẹn trong nhung nhớ.
- Đoàn binh Tây Tiến
- Thời gian thành lập: đầu năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.
- Nhiệm vụ: Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và miền Tây Bắc Bộ
của Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá (Việt Nam), Sầm
Nưa (Lào) → địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc.
- Thành phần: Phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên; điều
kiện chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn
sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hoà hoa, lãng mạn.
- Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52.
1.2. Đọc hiểu văn bản
1.2.1. Cảm xúc chủ đạo
- Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ:
+ Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi!
+ Hai chữ chơi vơi: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ → nỗi nhớ
da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian.
=>Như vậy cả chủ thể và khách thể dường như trộn lẫn vào nhau rồi đồng hiện trong cụm
từ nhớ chơi vơi. Điều đó đã tạo nên một trạng thái rất riêng của nỗi nhớ. Trạng thái ấy đã khơi
nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm và thiên nhiên thơ mộng trữ tình ở những câu thơ tiếp
theo.
1.2.2. Bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc tổ quốc
* Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội
- Thể hiện qua câu thơ: Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi.
+ Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ lấp cả một đoàn quân, đoàn binh hành quân trong

sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp. Chữ mỏi hiện lên trước mắt người đọc một đoàn quân mệt
dã dời.
+ Con đường hành quân của người lính Tây Tiến được kết lại bằng các địa danh Việt – Lào
và được đặc trưng bởi độ cao, độ rộng, độ sâu.
- Thể hiện qua đoạn thơ:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
+ Hai câu đầu:
• Câu 1 sử dụng 5 thanh trắc/7 chữ đã gợi tả rất thành công con đường hành quân với đèo
dốc quanh co, khúc khuỷu.
• Câu 2 lại vẽ ra được độ cao thăm thẳm của những đỉnh núi ngập trong cồn mây.
• Hai chữ ngửi trời :

4|


•• vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo lên ngọn. núi cao dường như đang đi
trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh trời).
•• vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của
người lính Tây Tiến.
+ Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi: Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống →
diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm
thẳm → hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ.
- Thể hiện qua hai câu thơ:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
+ Cái hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai thác theo chiều thời gian: Âm thanh: tiếng
thác gầm thét trong mỗi buổi chiều, hình ảnh: cọp trêu người đêm đêm. Chiều chiều và đêm đêm
là những khoảng thời gian làm tăng thêm cảm giác hoang vắng của chốn sơn lâm bóng cả cây già.

+ Những từ ngữ và hình ảnh nhân hóa trong hai câu thơ để nhấn mạnh gợi không gian
hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí hiểm. Có lẽ thiên nhiên nơi đây thiên nhiên hoang dã
đang ngự trị và chiếm vai trò chúa tể.
* Thiên nhiên thơ mộng, trữ tình
- Thể hiện qua câu thơ: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. → toàn thanh bằng gợi tả sự êm
dịu tươi mát, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người lính. → Hình
dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt
mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển
khơi → tận hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừng.
- Thể hiện qua đoạn thơ:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
+ Cảnh sông nước miền Tây Bắc trong một buổi chia tay
++Thời gian: vào một buổi chiều
++ Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương; sông nước,
bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử → mênh mông, nhoè mờ, ảo mông.
++ Con người:
• Dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên
những chiếc thuyền độc mộc.
• Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng
đong đưa, làm duyên trên dòng nước lũ.
→ Những nét vẻ mềm mại, duyên dáng khác hẳn với những nét khoẻ khoắn, gân guốc khi
đặc tả cảnh dốc đèo.
→ Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp
thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên và con người.
1.2.3. Người lính Tây Tiến
5|



* Thể hiện qua câu thơ:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
- Hai câu thơ cho thấy những cuộc hành quân gian khổ khắc nghiệt triền miên khiến cho
các chiến sĩ phải vắt kiệt sức lực, không ít người đã ngã xuống trên con đường hành quân.
- Câu thơ thứ nhất có hai cách hiểu
+ Trên chặng đường hành quân gian khổ, người lính quá mỏi mệt nên kiệt sức, ngủ thiếp đi
trong chốc lát.
+ Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng, thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với
Tổ quốc.
→ Dù hiểu theo cách nào thì cũng đều nói lên sự gian khổ khắc nghiệt của cuộc hành
quân. Trong hai câu thơ còn có sự xuất hiện, cách quãng đều đặn của ba thanh ngã: nữa, dãi, mũ
đã tạo ra nét gãy của âm điệu câu thơ gợi ấn tượng về những cuộc hành quân khắc nghiệt của
những người lính Tây Tiến.
+ Câu thơ thứ hai, các chữ gục, dãi dầu vừa diễn tả một sự thật trần trụi vừa diễn tả niềm
thương cảm xót xa đối với những người lính Tây Tiến.
* Thể hiện trong đêm liên hoan văn nghệ
- Là những kỷ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ.
Khèn lên man điệu nàng e ấp,
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
- Một đêm liên hoan thắm tình quân dân được diễn tả bằng những hình ảnh lung linh, rực
rỡ bởi ánh sáng và âm thanh.
+ Đó là ánh sáng bừng tỏa của hội đuốc hoa, ánh sáng từ áo xiêm lộng lẫy, ánh sáng bừng
lên trong cái nhìn ngạc nhiên, ngỡ ngàng bởi người đẹp xiêm áo tự bao giờ?
+ Đó cũng là âm thanh từ tiếng reo kìa em, hai chữ này chính là sự hiện tại hóa quá khứ
khiến cảnh tượng nhiw đang diễn ra trước mắt, là âm thanh của tiếng khèn rộn rang mà tình tứ.
Tất cả hòa quyện với tiếng nhạc..

+ Vẻ đẹp quyến rũ đầy tình tứ của các cô gái dân tộc trong đêm liên hoan được diễn tả
bằng bút pháp lãng mạn. Các cô gái dân tộc hiện ra đẹp lộng lẫy trong xiêm y rực rỡ, dưới ánh
lửa đuốc lung linh nhưng vẫn giữ nguyên vẻ e ấp. Tất cả những vẻ đẹp ấy càng sống động, lôi
cuốn trong tiếng khèn, điệu nhạc đặc trưng của các dân tộc.
+ Người lính Tây Tiến nhập cuộc, hòa mình say xưa theo âm điệu dìu dặt, đưa hồn về
những giấc mơ, những chân trời chưa tới.
* Thể hiện qua đoạn 3 của bài thơ Tây Tiến
- Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính – đó là một ngoại hình gân guốc, lạ
hóa được khắc họa bằng bút pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm

6|


+ Câu thơ đầu tạo một hình ảnh mang vẻ hiên ngang, dữ dội, lẫm liệt của đoàn quân Tây
Tiến. Hình ảnh không mọc tóc là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp mà người lính
nào cũng phải trải qua. Hiện thực này được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã
trở thành cách nói mang tính khẩu khí lính Tây Tiến, có cái gì đó rất ngang tàng, cứng cỏi, chủ
động.
+ Câu thơ thứ hai càng tô thêm hình ảnh mang vẻ hiên ngang ấy. Hình ảnh Quân xanh
màu lá: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ. Nhưng qua cảm hứng
anh hùng và bút pháp lãng mạn của tác giả thì màu xanh lại mang vẻ dữ dội của núi rừng chứ
không hề gợi lên vẻ tiều tụy, ốm yếu. Hơn nữa “dữ oai hùm” là cụm từ thể hiện rõ khí phách của
đoàn quân ấy.
- Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính – đó là một nội tâm sôi sục ý chí vừa
bay bổng, lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
+ Hình ảnh Mắt trừng: là mắt mở to nhìn thẳng về phía kẻ thù với chí khí mạnh mẽ thề

sống chết với kẻ thù, là cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù. Đôi mắt ấygửi mộng qua biên giới –
mộng giết giặc, mộng lập công, mộng hòa bình. Do đó đây là chi tiết cực tả cái phẫn nộ sôi sục
của nội tâm hướng về nhiệm vụ chiến đấu. → Thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc
đến cùng.
+ Hình ảnh gửi mộng qua biên giới: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương.
+ Nỗi nhớ trong giấc mơ: đó là một nội tâm bay bổng, lãng mạn Đêm mơ Hà Nội dáng
kiều thơm
• Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp. Đằng sau vẻ ngoài dữ
dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mình một bóng
hình lãng mạn).
• Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ. Cảm hứng có bi nhưng
không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn
của người lính
- Bốn câu tiếp: Sự hy sinh bi tráng của người lính Tây Tiến
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Aó bào thany chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc đọc hành
+ Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:
• Câu 1 sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ kính: Rải rác biên cương mồ viễn xứ, gợi không khí
cổ kính, gợi cái bi thương. Biên cương, viễn xứ là nơi biên giới xa xôi, heo hút , hoang lạnh. Hình
ảnh những nấm mồ rải rác nơi biên cương viễn xứ là một sự cảm nhận thấm thía về sự hi sinh của
người lính và được viết nên bằng cảm hứng bi tráng.
→ Tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh
những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi.

7|


• Phủ định từ chẳng (khác với không - sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ Chiến

trường đi chẳng tiếc đời xanh.
→ Thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái
đau thương.
+ Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng:
• Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không
có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày.
• Gọi áo các anh là áo bào: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương
đồng đội
• Cách nói giảm nói tránh anh về đất → làm vơi đi cảm giác đau thương → ẩn chứa hàm
nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước → cái chết trở thành bất tử.
• Biện pháp nhân hoá + động từ gầm: dữ dội, hào hùng → âm thanh làm át đi cảm xúc bi
thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa. → đưa tiễn người là khúc nhạc bi
tráng của núi sông → cái chết thấm đẫm tinh thần bi tráng.
• Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước sự
hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong
thơ.
1.2.4. Đặc sắc nghệ thuật
- Bài thơ được viết bằng cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng: bức tranh thiên nhiên
miền Tây hiện ra vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, hình ảnh con người nơi đây tài hoa, người lính Tây
Tiến mặc dù bệnh tật, thiếu thốn thậm chí phải đối diện với cái chết nhưng họ hiện ra bi mà
không lụy sẵn sàng xả thân hi sinh cho Tổ quốc.
- Bút pháp tạo hình đa dạng khi miêu tả thiên nhiên miền Tây và người lính Tây Tiến: tả
cận cảnh, miêu tả viễn cảnh, sử dụng trí tưởng tượng bay bổng, táo bạo để tạo ra những hình ảnh
thơ ngộ nghĩnh: Súng ngửi trời, không mọc tóc... Kết hợp với hình ảnh tương phản => Hình ảnh
thơ vì thế vừa gân guốc, khỏe khoắn lại vừa mềm mại, thơ mộng, tâm hồn nhà thơ hết sức nhạy
cảm, tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người.
- Ngôn ngữ thơ: kết hợp giữa những từ Hán - Việt mang sắc thái trang trọng, thiêng liêng,
cổ kính cùng với những từ thuần Việt mang hơi thở dân dã đời thường, trẻ trung của những người
lính. Ngoài ra, tác giả còn tạo ra những từ mới lạ, nghĩa mới cho từ ngữ như: Đêm hơi, hoa về,
mùa em...

- Sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các thanh điệu bằng - trắc:
+ Thác gầm thét hiệp âm đầu và thanh trắc, Hịch...cọp hiệp thanh trắc vừa gợi tả tiếng
vọng, âm thanh hung hãn, dữ tợn của thác lại gợi thật tài tình bước chân rình rập đâu đây của thú
dữ.
+ Dốc lên...
... mưa xa khơi
Cách phối hợp hệ thống thanh bằng - trắc đem lại hiệu quả nghệ thuật thú vị. Ba câu thơ
đầu đan dày những tiếng mang thanh trắc (13/21), dòng cuối bỗng xuất hiện một chuỗi thanh
bằng (7/7).

8|


- Thể thơ và giọng điệu: thể thơ thất ngôn trường thiên vừa mang âm hưởng cổ kính, trang
nghiêm vừa tự do phóng khoáng chuyển tải được vẻ đẹp lãng mạn, bi tráng của người lính. Giọng
điệu thơ phù hợp với cảm xúc bao trùm bài thơ là nỗi nhớ được diễn tả dưới nhiều cung bậc cảm
xúc (đoạn 1 thiết tha, bồi hồi; đoạn 2 hồn nhiên, tươi vui; đoạn 3: trang trọng rồi lắng xuống bi
tráng; đoạn 4 đầy chiêm nghiệm suy tư mang tính triết lí).
- Tác giả sử dụng nhiều biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, đảo ngữ, điệp từ...mang
giá trị biểu cảm cao.
2. Việt Bắc (Tố Hữu)
2.1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
2.1.1. Vài nét về tiểu sử
- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Quê hương: làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Gia đình:
+ Có truyền thống Nho học và rất yêu chuộng văn chương.
+ Cha và mẹ sớm đã truyền cho ông tình yêu tha thiết với văn học.
→ Chính gia đình và quê hương đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển hồn thơ Tố Hữu sau
này.

- Cuộc đời:
+ Năm 1938, được kết nạp vào Đảng.
+ Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
+ Năm 1942, vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động.
+ Cách mạng tháng Tám 1945: là Chủ tịch Uỷ ban Khởi nghĩa ở Huế.
+ Kháng chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương Đảng.
+ Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ  1986: liên tục giữ những cương vị quan trọng
trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- 1996: được tặng Giải thưởng HCM về Văn học nghệ thuật.
2.1.2. Đường cách mạng, đường thơ
- Con đường hoạt động cách mạng và con đường thơ có sự thống nhất.
- Mỗi tập thơ là một chặng đường cách mạng.
* Tập Từ ấy (1937 - 1946)
- Là chặng đường đầu tiên, tương ứng với mười năm đầu hoạt động cách mạng.
- Gồm 3 phần:
- Nội dung:
+ Máu lửa (1937 - 1939): Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ.
• Thể hiện nỗi cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của lớp người nhỏ bé, nghèo khổ
trong xã hội (lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang hồ, những em bé mồ côi, đi ở, hát dạo…).
• Khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
+ Xiềng xích: (1939 - 1942): Sáng tác trong các nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây Nguyên.
• Bộc lộ tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao khát tự do.
• Ý chí kiên cường của một chiến sĩ quyết tâm chiến đấu ngay trong nhà tù.
9|


+ Giải phóng (1942 - 1946): Sáng tác khi đã vượt ngục cho đến những ngày đầu giải
phóng dân tộc.
• Ngợi ca thắng lợi của cách mạng.
• Khẳng định niềm tin của nhân dân vào chế độ mới.

- Giá trị nghệ thuật: Là tiếng hát của tâm hồn người thanh niên với giọng thơ: Nhạy cảm,
sôi nổi; lãng mạn trong trẻo; men say lí tưởng.
* Tập “Việt Bắc” (1946 - 1954)
- Đánh dấu bước chuyển của hồn thơ Tố Hữu: Hướng vào thể hiện quần chúng cách mạng,
mang tính sử thi đậm nét.
- Nội dung:
+ Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian lao mà anh dũng và thắng lợi.
+ Thể hiện hình ảnh những con người kháng chiến: anh Vệ quốc quân, bà mẹ nông dân,
chị phụ nữ, em liên lạc…
+ Nhiều tình cảm lớn được thể hiện sâu đậm: tình quân dân cá nước, tiền tuyến với hậu
phương, miền xuôi với miền ngược, cán bộ với quần chúng, nhân dân với lãnh tụ, tình yêu thiên
nhiên, đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,….
- Giá trị nghệ thuật: là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học kháng chiến chống
Pháp.
* Tập Gió lộng (1955 - 1961)
- Tiếp tục khuynh hướng sử thi, kết hợp với cái tôi trữ tình.
- Nội dung: khai thác hai đề tài lớn với hai nhiệm vụ lớn của cách mạng:
+ Ca ngợi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
+ Tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt và tình cảm với quốc tế vô sản.
- Giá trị nghệ thuật: Có sự thống nhất giữa yếu tố lí trí và cảm xúc, hiện thực và lãng mạn,
trữ tình và anh hùng ca.
* Tập Ra trận (1962 - 1971), Máu và hoa (1972 – 1977)
- Ra trận: là bản hùng ca về miền Nam với những con người tiêu biểu cho phẩm chất anh
hùng của dân tộc: anh giải phóng quân, người thợ điện, bà mẹ, em thơ hoá anh hùng, anh công
nhân, cô dân quân…
- Máu và hoa:
+ Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh.
+ Khẳng định niềm tin vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam.
- Giá trị nghệ thuật: Cổ vũ, ca ngợi cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc → đậm tính chính
luận, thời sự, sử thi

* Tập Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999):
- Đánh dấu bước chuyển mới: Suy tư về dòng chảy sôi động của cuộc sống.
- Nội dung:
+ Suy tưởng, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người.
+ Vẫn thể hiện niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng.
+ Tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người.
2.1.2. Phong cách thơ Tố Hữu
10 |


* Về nội dung:
- Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình - chính trị rất sâu sắc: Trong việc biểu hiện tâm
hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con
người cách mạng, của cả dân tộc.
+ Lẽ sống lớn: sẵn sàng dấn thân, xả thân vì cách mạng
+ Tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng năm),
tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều
Tiên).
+ Niềm vui lớn: niềm vui trước những chiến thắng của dân tộc (Huế tháng Tám, Hoan hô
chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta)
- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn
+ Luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân: Công cuộc
xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân 1961), cả nước ra trận đánh Mĩ (Chào xuân 67)
+ Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc, không phải là
cảm hứng thế sự - đời tư → Hình tượng trung tâm là con người của sự nghiệp chung, mang
phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại: anh vệ quốc quân (Lên Tây
Bắc), anh giải phóng quân (Tiếng hát sang xuân), anh Nguyễn Văn Trỗi (Hãy nhớ lấy lời tôi), chị
Trần Thị Lý (Người con gái Việt Nam)… → ngợi ca.
*Về nghệ thuật:
- Giọng thơ mang chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành, ngọt ngào, tha

thiết
+ Cơ sở:
• Thừa hưởng từ tâm hồn con người xứ Huế, những câu ca, giọng hò ngọt ngào của quê
hương.
• Từ quan điểm sáng tác: “Thơ là chuyện đồng điệu (…) trên cơ sở đồng ý đồng tình”
+ Biểu hiện: Nói chuyện chính trị với đồng bào bằng những lời hô gọi ngọt ngào trìu mến
của tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình: bạn đời ơi, hỡi người bạn, đồng bào ơi, anh chị em ơi,
em ơi…
- Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà
+ Về thể thơ: thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc: thể lục bát:
mang sắc thái ca dao và cổ điển (Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du…). Thể
thất ngôn: trang trọng cổ điển nhưng linh hoạt trong việc gieo vần, tạo nhịp và diễn tả tình cảm
của thời đại mới (Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác…)
- Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc, phát huy cao độ tính
nhạc phong phú của tiếng Việt, sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần,….
Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan,
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn.
Thác, bao nhiêu thác cũng qua,
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.
2.1.3 Đoạn trích Việt Bắc
11 |


* Hoàn cảnh sáng tác
- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìêm núi về miền xuôi.
- Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
* Sắc thái tâm trạng
- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt: Cầm tay nhau biết nói gì
hôm nay.  đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.

- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó: Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn
nồng  có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu
đôi lứa.
* Kết cấu
- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên
hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh
hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm
của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
2.2. Đọc hiểu đoạn trích Việt Bắc
2.2.1. Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc
* Thiên nhiên Việt Bắc thời kỳ tiền kháng chiến: đó là một thiên nhiên hết sức khắc
nghiệt
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Thiên nhiên Việt Bắc thật khắc nghiệt cứ mưa là lũ, cứ mây là mù. Người ở lại muốn khắc
sâu trong lòng người ra đi về nhưng tháng ngày gian lao và khắc nghiệt ấy.
*Thiên nhiên Việt Bắc thanh bình, thơ mộng
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
- Hình ảnh thơ mộng Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương vừa hiện thực lại vừa thơ
mộng. Đó là vầng trăng xuất hiện khi nắng chiều chưa kịp tắt. Khi nói đến nắng người ta thường
có cảm giác nóng nực, dữ dội nhưng nắng chiều trong thơ Tố Hữu lại rất nhẹ nhàng và gợi cảm
bởi nó là một thứ nắng chiều lưng nương , sự kết hợp của 3 thanh bằng trong câu thơ đã góp phần
diễn tả sự êm dịu của nắng.
- Hình ảnh bản khói cùng sương là khi hoàng hôn buông xuống cũng là lúc mà làn khói

lam chiều tỏa ra trong không gian, sương và khói hòa quyện vào nhau tạo nên một bức tranh thơ
mộng của núi rừng Việt Bắc.
*Thiên nhiên Việt Bắc qua bốn mùa xuân, hạ, thu, đông
12 |


- Tác giả đã sử dụng lối vẽ tranh tứ bình để tái hiện vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc. Đây
là một nghệ thuật phổ biến trong hội họa và văn học cổ phương Đông như: Tùng- cúc- trúc- mai,
Long – ly- quy- phượng….
- Bức tranh thiên nhiên Việt Bắc cũng được tái hiện theo nghệ thuật tứ bình nhưng có sự
sang tạo:
+ Mùa đông ở Việt Bắc
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
++ Dòng thơ trên không có thời gian xác định nhưng đặt trong tương quan với các dòng
thơ khác thì người đọc sẽ liên tưởng tới cảnh mùa đông ở Việt Bắc.
++ Mùa đông ở Việt Bắc được đặc trưng bởi màu xanh bát ngát ở núi rừng có điểm thêm
hoa chuối đỏ tươi tạo nên một bức tranh với những đường nét màu sắc đối lập vừa hài hòa, vừa
cổ điển, vừa hiện đại.
++ Gam màu đỏ tươi của hoa chuối là gam màu ấm nóng, tiềm ẩn một sức sống mãnh liệt
bên trong làm vơi đi sự hoang sơ, hiu hắt, lạnh giá vốn có của mùa đông.
++ Câu thơ miêu tả núi rừng màu đông ở Việt Bắc nhưng không gợi lên sự lạnh léo mà gợi
ấn tượng về một cuộc sống đang hồi sinh trên quê hương.
+ Mùa xuân ở Việt Bắc
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
++ Bao trùm lên cảnh vật mùa xuân là một màu trắng tinh khiết, dịu dàng của những bông
hoa mơ mơ nở trắng rừng.
++ Từ trắng vốn là tính từ nhưng được sử dụng như một động từ đã gợi cho người đọc
cảm giác màu trắng ấy làm bừng sang cả không gian, bừng sang cả bức tranh thơ.
++ Cách miêu tả của nhà thơ đã diễn tả sức sống mãnh liệt của ngàn hoa xuân. Dường như
vô vàn những nụ hoa đã chờ đợi hẹn hò nhau để cùng bừng nở trong một ngày xuân tươi sang.

+ Mùa hè ở Việt Bắc
Hoa kêu rừng phách đổ vàng
++ Mùa hè ở Việt Bắc được đặc trưng bởi những màu sắc rực rỡ và âm thanh rộn rã. Tiếng
ve như gọi về cả một khôn gian tràn ngập sắc vàng.
++ Chữ đổ trong câu thơ được sử dụng vừa chính xác, vừa tinh tế đã diễn tả được sự biến
đổi mau lẹ của màu sắc( màu xanh của rừng phách trong những ngày cuối xuân chỉ với vài ngày
đã chuyển thành màu vàng trong những ngày đầu hè).
+ Mùa thu ở Việt Bắc
Rừng thu trăng rọi hòa bình
++ Khung cảnh mùa thu ở núi rừng chiến khu như được tắm trong một thứ ánh trăng
huyền ảo trăng rọi hòa bình.
++ Ánh trăng đã chiếu sáng không gian thanh bình gợi cảm giác về một cuộc sống yên ấm,
tươi vui.
++ Đặc biệt ai đã từng sống trong cảnh mưa bom bão đạn mới thấm thía hết niềm vui hòa
bình, hiểu được niềm xúc động của long người về đêm trăng hòa bình.
2.2.2. Con người Việt Bắc

13 |


* Những con người bình thường, giản dị: Họ xuất hiện với những tư thế làm việc khác
nhau
- Tư thế vững chãi tự tin và làm chủ thiên nhiên: Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
+ Câu thơ mang đến cho người đọc cảm giác dường như trên vùng đất rẻo cao lồng lộng
ấy con người tỏa sáng như mặt trời thứ 2 giữa thiên nhiên.
+ Bóng dáng con người xuất hiện độc đáo: họ không xuất hiện trực tiếp mà qua ánh nắng
phản chiếu từ dao gài thắt lưng – đây là công cụ quen thuộc của người dân Việt Bắc.
- Con người xuất hiện trong trực tiếp qua dáng ngồi với sự lao động cần mẫn, cẩn trọng:
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
+ Từ chuốt không chỉ chỉ sự cần cù mà còn giúp người đọc cảm nhận được cái đẹp nảy

sinh từ đôi bàn tay ấy.
+ Chữ từng gợi tả đức tính cần mẫn, cẩn trọng của những con người Việt Bắc, bằng đôi
bàn tay tài hoa của mình họ đã làm nên những chiếc nón nghĩa tình đã gửi ra tiền tuyến cho dân
công bộ đội.
- Con người còn xuất hiện trực tiếp qua công việc hái măng với sự chịu thương, chịu khó
và rất can đảm:
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Hình ảnh những cô gái hái măng một mình đã gợi lên ấn tượng về sự cô đơn, hắt hiu như
bóng dáng của những người son nữ trong thơ xưa. Nhưng trong thơ Tố Hữu thì hình ảnh này lại
rất thân quen, gần gũi bởi họ luôn chan chứa một tinh thần yêu đời và tư thế làm chủ công việc.
* Những con người thủy chung, tình nghĩa với cách mạng:
- Đó là những dáng hình thân thuộc của những người thương sớm tối đi về: Sớm khuya
bếp lửa người thương đi về.
- Đó còn là những con người tình nghĩa
Ta về ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
+ Những câu thơ đã gợi lại một quá khứ đầy gian khổ thiếu thốn mà ân tình giữa cán bộ và
đồng bào anh em.
+ Họ sẵn sang san sẻ cùng chung mọi gian khổ và niềm vui cùng gánh vác mọi nhiệm vụ
và những thử thách khó khăn.
+ Nghĩa tình ấy còn là vẻ đẹp của dân tộc có truyền thống chia ngọt sẻ bùi, tương thân
tương
ái.
- Đó là những người mẹ Việt Bắc
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
+ Hình ảnh người mẹ Việt Bắc lam lũ, tần tảo, cõng con và cõng cả nắng trời trên lưng là
biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị mà cao quý của con người Việt Bắc.

+ Hai chữ cháy lưng đã nói lên niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với những bà mẹ
Việt Bắc.
14 |


+ Những tấm lòng yêu thương, đức hy sinh bằng đôi bàn tay cần cù nhẫn nại những bà mẹ
Việt Bắc đã góp phần không nhỏ vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc.
- Đó là những buổi sinh hoạt của cán bộ và nhân dân Việt Bắc đầy gian nan thử thách
nhưng phơi phới niềm vui:
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
+ Đó là những lớp học i tờ nhằm xóa mù chữ mang ánh sáng đến cho đồng bào Việt Bắc,
mang theo niềm hạnh phúc của hang triệu người cùng khổ.
+ Đó là những người đồng khuya đuốc sáng để liên hoan mừng tin thắng trận.
+ Đó là những ngày tháng cơ quan tuy thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn ca vang núi đèo bởi
họ luôn tin tưởng vào chiến thắng ở tương lai.
2.2.3. Cuộc chiến đấu ở Việt Bắc
- Được thể hiện trong đoạn thơ:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đểmầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu sung bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sang như ngày mai lên
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng.
* Tám câu thơ đầu: có thể xem như là một bức tranh về Việt Bắc ra quân đã được Tố
Hữu miêu tả thật hoành tráng với hào khí ngất trời của những con người mới xuất quân mà như
đã cầm chắc chiến thắng trong tay.
+ Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng),
biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn
đêm … >< … mai lên), những động từ (rầm rập, đất rung, lửa bay)
 diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với
nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…
- Hai câu thơ đầu tác giả đã diễn tả con đường hành quân ra trận với khí thế hùng mạnh
như long trời nở đất:
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đểmầm rập như là đất rung
+ Với nghệ thuật so sánh và cách sử dụng từ láy, hai câu thơ đã diễn tả một cách sinh động
sự rung chuyển của núi rừng dưới bước chân của những con người đi chiến đấu. Cách nói cường
15 |


điệu đất rung càng làm nổi bật sức mạnh và quyết tâm của toàn dân và toàn quân ta.
+ Đoàn quân ấy được tác giả miêu tả rất đông đảo hùng hậu điệp điệp trùng trùng. Và đoàn
quân ấy còn đẹp hơn khi được tác giả miểu tả bằng hình ảnh ánh sao đầu súng lấp lánh dưới trời
đêm.
+ Câu thơ vừa tả thực vừa mang yếu tố lãng mạn gợi cho ta nhiều liên tưởng đẹp về anh bộ
đội cụ Hồ. Hình ảnh này ta đã bắt gặp khi Chính Hữu viết về những người lính của mình khi
đững chờ giặc tới trong bài thơ Đồng chí:
Đêm nay rừng hoang sương muối.
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.
Đầu súng trăng treo.
Hay khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng cũng sử dụng hình ảnh đầy lãng

mạn như thế trong câu thơ:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời.
→ Đúng là những người lính cụ Hồ dù khó khăn, gian khổ nhưng tâm hồn không bao giờ
vơi đi niềm lạc quan và lãng mạn.
- Bức tranh Việt Bắc ra trận không chỉ được miêu tả bằng hình ảnh những đoàn quân,
những người chiến sĩ mà còn có sự góp mặt của những đoàn dân công, một lực lượng góp rất
nhiều công sức cho cuộc kháng chiến chống Pháp:
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
+ Trong cuộc kháng chiến chống Pháp ban ngày là của địch, nhưng ban đêm là của ta.
Hình ảnh đoàn dân công đỏ đuốc đi trong đêm là một hình ảnh thực. Nhưng ánh đước đỏ rực ấy
cùng với muôn tàn lửa bay thì lại lãng mạn biết bao, nó giống như một đêm hội hoa đăng. Còn
bước chân nát đá là bước chân của những con người đạp bằng mọi chông gai để đi tới. Tố Hữu
phải chăng đã lấy ý từ câu ca dao: “Trông cho chân cứng đá mềm” để sáng tạo nên một hình ảnh
thơ vừa quen thuộc vừa mới lạ nhằm gợi ca sức mạnh của những con người trong kháng chiến.
- Hai câu thơ:
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sang như ngày mai lên
đã diễn tả hình ảnh những đoàn xe ra trận trong đèn pha bật sáng, quyét sạch màn sương
đêm thăm thẳm của núi rừng Việt Bắc. Đằng sau cái nghĩa tả thực ấy câu thơ còn giúp ta liên
tưởng đến một lớp nghĩa tượng trưng. Đó là cảm hứng tự hào, niềm lạc quan tin tưởng vào tương
lai tươi sáng của đất nước. Dù cho đêm nay và nghìn đêm qua dân tộc ta phải chìm trong khói lửa
của đau thương của đói nghèo của chiến tranh thì hãy tin rằng ngày mai chúng ta sẽ chiến thắng,
cuộc đời sẽ tươi sáng như đèn pha chói rọi đêm đen. Ý thơ này cũng được Nguyễn Đình Thi thể
hiện bằng một hình tượng rất đẹp trong bài thơ Đất Nước:
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa
* Bốn câu thơ cuối: niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền của Tổ quốc.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

16 |


Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng.
Gian khổ hi sinh rồi cũng đến ngày chiến thắng. Với khí thế hùng mạnh của quân ta khi ra
trận đã thu được nhiều thắng lợi vẻ vang. Với nhịp thơ dồn dập cùng nghệ thuật liệt kê và điệp từ
vui được nhắc lại nhiều lần, đoạn thơ đã diễn tả rất thành công của niềm vui chiến thắng. Không
chỉ ở một vùng, một nơi mà chiến thắng ở khắp mọi miền từ Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên cho
đến Đồng Tháp, An Khê rồi đèo De núi Hồng. Niềm vui ấy cứ dồn dập tràn lên từng câu từng
chữnhư không kìm nén nổi.
2.2.4. Đặc sắc nghệ thuật
- Việt Bắc là một bài thơ có giá trị, đề viết lên một bài thơ hay như thế, Tố Hữu đã sử dụng
những hình thức nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ dân tộc, thể thơ lục bát.
- Những hình ảnh so sánh ví von, gần với lời ăn tiếng nói của dân tộc.
- Giọng văn tâm tình, ngọt ngào, tha thiết.
- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu như những câu hát giao duyên. Câu hỏi, lời dáp giữa hai nhân
vật Ta và Mình trong bài thơ thực chất chỉ là một. Đó là sự phân thân, hóa thân của tác giả để cảm
xúc được thể hiện một cách tự nhiên, tha thiết.
→ Là một trong những thành tựu xuất sắc của Văn học chống Pháp.
III. Luyện đề
1.Đề 1
Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
(Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập 1, NXBGD Việt Nam, 2009, tr.88)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về cảm hứng lãng mạn
trong đoạn thơ.
Hướng dẫn
1. Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những
năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
17 |


- Tác phẩm: sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến
chưa được bao lâu. Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô (1986).
- Đoạn thơ là nỗi nhớ về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, nỗi nhớ về người lính Tây Tiến
trên những chặng đường hành quân.
2. Cảm nhận đoạn thơ
2.1. Về nội dung
* Nỗi nhớ về đoàn quân Tây Tiến
- Câu mở đầu giới thiệu hai hình tượng chính của bài thơ: Miền Tây Bắc mà con sông Mã
làm đại diện và đoàn quân Tây Tiến. Câu thơ vừa như lời tâm sự vừa như lời mời gọi có tác dụng
định hướng toàn bộ cảm xúc bài thơ.
+ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!: Câu cảm thán, tiếng gọi tha thiết, chân thành.
+ Nhớ chơi vơi: cách dung từ mới lạ, độc đáo.

+ Điệp từ nhớ, âm ơi được láy đi láy lại thể hiện nỗi nhớ da diết, lan tỏa khắp không gian.
* Cảnh núi rừng Tây Bắc:
- Nhà thơ liệt kê hàng loạt các địa danh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông…Đó
là nơi các chiến sĩ Tây Tiến đi qua, là những vùng đất xa xôi, hiểm trở của vùng Tây Bắc.
- Cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hiểm trở được nhà thơ khắc họa bằng các hình ảnh:
sương, dốc, mây mưa, thác, cọp:
+ Sương lấp: sương dày đặc, che lấp cả đoàn quân.
+ Dốc lên khúc khuỷu/ dốc thăm thẳm: đường lên dốc vừa cao, vừa gấp khúc, uốn lượn.
+ Heo hút cồn mây/ Súng ngửi trời: cách dung từ tinh tế, khắc họa độ cao tuyệt đỉnh của
núi rừng.
+ Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống: đối xứng núi dựng vách thành vừa lên cao chót
vót, vừa xuống thăm thẳm.
+ Âm thanh, hình ảnh ghê sợ: thác gầm thét, cọp trêu người.
- Cảnh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc thơ mộng, trữ tình:
+ Hoa về trong đêm hơi.
+ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi: sử dụng toàn thanh bằng
+ Cơm lên khói, mùa em thơm nếp xôi
→ Gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, bình dị mang hương vị ngọt ngào, nồng ấm.
* Hình ảnh người lính trên đường hành quân
- Thể hiện gián tiếp qua thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng trữ tình thơ mộng.
- Thể hiện trực tiếp:
+ Hình ảnh đoàn quân mỏi : khó khăn, gian khổ, mệt mỏi vì đi hành quân trên những con
đường xa, hiểm trở.
+ Anh bạn dãi dầu không bước nữa…..bỏ quên đời: sử dụng phép tu từ nói giảm, gợi lên
sự hy sinh thanh thản trên con đường hành quân, đồng thời cũng cho thấy sự lãng mạn, yêu đời
của những người lính…
2.2. Về nghệ thuật
- Sử dụng bút pháp tạo hình đa dạng đã tạo nên bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ
mộng và hình ảnh người lính Tây Tiến với những đường nét khỏe khoắn, mạnh mẽ.
18 |



- Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn, đậm chất bi tráng tạo nên giọng điệu riêng cho
thơ Quang Dũng với nhiều sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ độc đáo.
- Hình ảnh thơ sáng tạo.
- Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách, có những kết hợp từ độc đáo.
3. Nhận xét về cảm hứng lãng mạn trong đoạn thơ
– Khái niệm
+ Cảm hứng lãng mạn trong văn học chính là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm
xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên
những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan để
phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng. Cảm hứng lãng mạn luôn tìm đến cách
diễn đạt khoa trương, phóng đại, đối lập với ngôn ngữ giàu tính biểu cảm và tạo được ấn tượng
mạnh mẽ.
+ Cảm hứng lãng mạn đã trở thành cảm hứng chủ đạo trong sáng tác, nó đã nâng đỡ con
người có thể vượt lên mọi thử thách trong máu lửa của chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày
chiến thắng.
- Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn trong đoạn thơ
+ Thiên nhiên nơi vùng núi Tây Bắc qua ngòi bút lãng mạn của Quang có vẻ đẹp đa dạng,
vừa độc đáo, vừa hùng vĩ dữ dội, vừa thơ mộng trữ tình, vừa hoang sơ mà ấm áp, làm say lòng
người.
+ Phát huy cao độ thủ pháp trùng điệp… Tây Tiến của những buổi liên hoan văn nghệ
quân dân được phác họa bằng nét bút linh động, biến ảo, sử dụng ánh sáng và âm thanh thì Tây
Tiến của những chiều sương mơ hồ, bảng lảng lại được phác họa bằng nét bút tinh tế, mềm mại
như những nét vẽ trong một bức tranh lụa hay tranh thủy mặc xen với đôi nét chấm phá tạo ấn
tượng. Sự tinh tế này được toát ra từ cốt cách hào hoa phong nhã và một thi tài hiếm có.
- Lý giải vì sao cảm hứng lãng mạn lại là nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật của
Quang Dũng.
- Ở Quang Dũng, từ con người, cuộc đời đến thơ ca đều toát lên một chất lãng mạn thật
độc đáo, hấp dẫn. Đỗ Lai Thúy cho rằng “Quang Dũng là một kẻ lãng mạn, lãng mạn đến chót

mùa”. Điều ấy được hình thành từ hai nguồn ảnh hưởng rất lớn: quê hương xứ Đoài và sự tác
động của trào lưu văn học lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945.
- Hồn thơ hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng lại được gặp thiên nhiên miền Tây với vẻ
đẹp đặc sắc và mới lạ. Quang Dũng lại từng sống và chứng kiến những tháng ngày hào hùng giữa
binh đoàn Tây Tiến. Do vậy, hồn thơ ấy đã hòa quyện lại tất cả để tạo nên những câu thơ tràn đầy
cảm hứng lãng mạn.
2. Đề 2
Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ.
Khèn lên man điệu nàng e ấp,
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
19 |


Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ?
Có nhớ dáng người trên độc mộc,
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa?
(Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập 1, NXBGD Việt Nam, 2009, tr.88,89)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về cảm hứng lãng mạn
trong đoạn thơ trên.
Hướng dẫn
1. Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những
năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
- Tác phẩm: sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến
chưa được bao lâu. Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô (1986).
- Đoạn thơ là những kỷ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và vẻ đẹp thơ
mộng, trữ tình của thiên nhiên miền Tây trong buổi chiều chia tay.

2. Cảm nhận đoạn thơ
2.1. Về nội dung
* Bốn câu thơ đầu: Là những kỷ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ.
Khèn lên man điệu nàng e ấp,
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
- Một đêm liên hoan thắm tình quân dân được diễn tả bằng những hình ảnh lung linh, rực
rỡ bởi ánh sáng và âm thanh.
+ Đó là ánh sáng bừng tỏa của hội đuốc hoa, ánh sáng từ áo xiêm lộng lẫy, ánh sáng bừng
lên trong cái nhìn ngạc nhiên, ngỡ ngàng bởi người đẹp xiêm áo tự bao giờ?
+ Đó cũng là âm thanh từ tiếng reo kìa em, hai chữ này chính là sự hiện tại hóa quá khứ
khiến cảnh tượng nhiw đang diễn ra trước mắt, là âm thanh của tiếng khèn rộn rang mà tình tứ.
Tất cả hòa quyện với tiếng nhạc..
+ Vẻ đẹp quyến rũ đầy tình tứ của các cô gái dân tộc trong đêm liên hoan được diễn tả
bằng bút pháp lãng mạn. Các cô gái dân tộc hiện ra đẹp lộng lẫy trong xiêm y rực rỡ, dưới ánh
lửa đuốc lung linh nhưng vẫn giữ nguyên vẻ e ấp. Tất cả những vẻ đẹp ấy càng sống động, lôi
cuốn trong tiếng khèn, điệu nhạc đặc trưng của các dân tộc.
+ Người lính Tây Tiến nhập cuộc, hòa mình say xưa theo âm điệu dìu dặt, đưa hồn về
những giấc mơ, những chân trời chưa tới.
* Bốn câu thơ sau: Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên miền Tây trong buổi chiều
chia tay.
- Đó là một cuộc tiễn đưa người đi Châu Mộc trong một buổi chiều sương đã mở ra một vẻ
đẹp thật thơ mộng của thiên nhiên miền Tây.

20 |


+ Những bông lau chập chờn, lay động trên những bến bờ như cũng có hồn hay chính tâm
hồn nhà thơ đã nhập cảm vào cảnh vật mà thấy được hồn của cảnh trong mỗi bông lau khẽ lay

động, phơ phất.
+ Những bông hoa dập dềnh trên dòng nước lũ cũng mang hồn cảnh vật, quyến luyến, tình
tứ (hoa đong đưa chứ không phải đung đưa).
=> Không gian dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương, ông nước bến
bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử.
+ Nổi lên trên nền cảnh của bức tranh thiên nhiên thơ mộng là hình ảnh một dáng người
vững chãi trên con thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh ấy tạo nên thêm một nét rắn rỏi,
khỏe khoắn cho bức tranh thiên nhiên thơ mộng, mềm mại.
2.2. Về nghệ thuật
- Nghệ thuật trùng điệp đã được phát huy một cách tối đa để diễn tả sự hòa nhập giữa con
người và thiên nhiên dù trong đêm liên hoan hay trong cuộc chia tay.
- Chất thơ và chất nhạc hòa quyện với nhau.
- Bút pháp ở đoạn 2 có những biến đổi so với đoạn 1. Nếu như Tây Tiến của những buổi
liên hoan văn nghệ quân dân được phác họa bằng nét bút linh động, biến ảo, sử dụng ánh sáng và
âm thanh thì Tây Tiến của những chiều sương mơ hồ, bảng lảng lại được phác họa bằng nét bút
tinh tế, mềm mại như những nét vẽ trong một bức tranh lụa hay tranh thủy mặc xen với đôi nét
chấm phá tạo ấn tượng. Sự tinh tế này được toát ra từ cốt cách hào hoa phong nhã và một thi tài
hiếm có.
3. Nhận xét về cảm hứng lãng mạn trong đoạn thơ
– Khái niệm
+ Cảm hứng lãng mạn trong văn học chính là cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm
xúc, hướng về lí tưởng. Nó đi tìm cái đẹp trong những cái khác lạ, phi thường độc đáo, vượt lên
những cái tầm thường, quen thuộc của đời sống hàng ngày, nó đề cao nguyên tắc chủ quan để
phát huy cao độ sức mạnh của trí tưởng tượng liên tưởng. Cảm hứng lãng mạn luôn tìm đến cách
diễn đạt khoa trương, phóng đại, đối lập với ngôn ngữ giàu tính biểu cảm và tạo được ấn tượng
mạnh mẽ.
+ Cảm hứng lãng mạn đã trở thành cảm hứng chủ đạo trong sáng tác, nó đã nâng đỡ con
người có thể vượt lên mọi thử thách trong máu lửa của chiến tranh gian khổ để hướng đến ngày
chiến thắng.
- Biểu hiện của cảm hứng lãng mạn trong đoạn thơ

+ Thiên nhiên nơi vùng núi Tây Bắc qua ngòi bút lãng mạn của Quang có vẻ đẹp đa dạng,
vừa độc đáo, vừa hùng vĩ dữ dội, vừa thơ mộng trữ tình, vừa hoang sơ mà ấm áp, làm say lòng
người.
+ Phát huy cao độ thủ pháp trùng điệp… Tây Tiến của những buổi liên hoan văn nghệ
quân dân được phác họa bằng nét bút linh động, biến ảo, sử dụng ánh sáng và âm thanh thì Tây
Tiến của những chiều sương mơ hồ, bảng lảng lại được phác họa bằng nét bút tinh tế, mềm mại
như những nét vẽ trong một bức tranh lụa hay tranh thủy mặc xen với đôi nét chấm phá tạo ấn
tượng. Sự tinh tế này được toát ra từ cốt cách hào hoa phong nhã và một thi tài hiếm có.
21 |


- Lý giải vì sao cảm hứng lãng mạn lại là nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật của
Quang Dũng.
- Ở Quang Dũng, từ con người, cuộc đời đến thơ ca đều toát lên một chất lãng mạn thật
độc đáo, hấp dẫn. Đỗ Lai Thúy cho rằng: Quang Dũng là một kẻ lãng mạn, lãng mạn đến chót
mùa. Điều ấy được hình thành từ hai nguồn ảnh hưởng rất lớn: quê hương xứ Đoài và sự tác động
của trào lưu văn học lãng mạn Việt Nam 1930 - 1945.
- Hồn thơ hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng lại được gặp thiên nhiên miền Tây với vẻ
đẹp đặc sắc và mới lạ. Quang Dũng lại từng sống và chứng kiến những tháng ngày hào hùng giữa
binh đoàn Tây Tiến. Do vậy, hồn thơ ấy đã hòa quyện lại tất cả để tạo nên những câu thơ tràn đầy
cảm hứng lãng mạn.
3. Đề 3
Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập 1, NXBGD Việt Nam, 2009, tr.89)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tinh thần bi tráng trong
đoạn thơ trên.

Hướng dẫn
1. Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những
năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
- Tác phẩm: sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến
chưa được bao lâu. Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô (1986).
- Đoạn thơ là bức chân dung về người lính Tây Tiến và sự hy sinh bi tráng của họ
2. Cảm nhận đoạn thơ
2.1. Về nội dung
- Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính – đó là một ngoại hình gân guốc, lạ
hóa được khắc họa bằng bút pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
+ Câu thơ đầu tạo một hình ảnh mang vẻ hiên ngang, dữ dội, lẫm liệt của đoàn quân Tây
Tiến. Hình ảnh không mọc tóc là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp mà người lính
nào cũng phải trải qua. Hiện thực này được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã
22 |


trở thành cách nói mang tính khẩu khí lính Tây Tiến, có cái gì đó rất ngang tàng, cứng cỏi, chủ
động.
+ Câu thơ thứ hai càng tô thêm hình ảnh mang vẻ hiên ngang ấy. Hình ảnh Quân xanh
màu lá: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ. Nhưng qua cảm hứng
anh hùng và bút pháp lãng mạn của tác giả thì màu xanh lại mang vẻ dữ dội của núi rừng chứ
không hề gợi lên vẻ tiều tụy, ốm yếu. Hơn nữa “dữ oai hùm” là cụm từ thể hiện rõ khí phách của

đoàn quân ấy.
- Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính – đó là một nội tâm sôi sục ý chí vừa
bay bổng, lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
+ Hình ảnh Mắt trừng: là mắt mở to nhìn thẳng về phía kẻ thù với chí khí mạnh mẽ thề
sống chết với kẻ thù, là cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù. Đôi mắt ấygửi mộng qua biên giới –
mộng giết giặc, mộng lập công, mộng hòa bình. Do đó đây là chi tiết cực tả cái phẫn nộ sôi sục
của nội tâm hướng về nhiệm vụ chiến đấu. → thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc
đến cùng.
+ Hình ảnh gửi mộng qua biên giới: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương.
+ Nỗi nhớ trong giấc mơ: đó là một nội tâm bay bổng, lãng mạn Đêm mơ Hà Nội dáng
kiều thơm
• Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp. → Đằng sau vẻ ngoài dữ
dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mình một bóng
hình lãng mạn).
• Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.
→ Cảm hứng có bi nhưng không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm
nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính
- Bốn câu tiếp: Sự hy sinh bi tráng của người lính Tây Tiến
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Aó bào thany chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc đọc hành
+ Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:
• Câu 1 sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ kính: Rải rác biên cương mồ viễn xứ, gợi không khí
cổ kính, gợi cái bi thương. Biên cương, viễn xứ là nơi biên giới xa xôi, heo hút , hoang lạnh. Hình
ảnh những nấm mồ rải rác nơi biên cương viễn xứ là một sự cảm nhận thấm thía về sự hi sinh của
người lính và được viết nên bằng cảm hứng bi tráng. → Tạo không khí trang trọng, thiêng liêng,
làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới

lạnh lẽo, xa xôi.
• Phủ định từ chẳng (khác với không - sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ Chiến
trường đi chẳng tiếc đời xanh. → Thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí tưởng quên mình thật
cao đẹp làm vơi đi cái đau thương.
+ Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng:
23 |


• Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không
có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày.
• Gọi áo các anh là áo bào: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương
đồng đội
• Cách nói giảm nói tránh anh về đất → làm vơi đi cảm giác đau thương → ẩn chứa hàm
nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước → cái chết trở thành bất tử.
• Biện pháp nhân hoá + động từ gầm: dữ dội, hào hùng → âm thanh làm át đi cảm xúc bi
thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa
→ đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông → cái chết thấm đẫm tinh thần bi
tráng.
→ Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước sự
hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong
thơ.
2.2. Về nghệ thuật
- Bút pháp đối lập, tương phản (hình ảnh những nấm mồ nhỏ đối lập với không gian mênh
mông vắng vẻ của chốn biên cương viễn xứ), hệ thống từ Hná Việt mang sắc thái trang trọng,
thiêng liêng, lối nói giảm, nói tránh (anh về đất), giọng điệu chủ đạo của đoạn thơ trang trọng thể
hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hy sinh của đồng
đội.
3. Nhận xét về tinh thần bi tráng trong đoạn thơ
- Khái niệm
Tinh thần bi tráng trong tác phẩm văn học được thể hiện ở việc miêu tả hiện thực, không

né tránh cái bi, tức cái gian khổ, đau thương. Cái bi nhưng không phải là bi lụy mà là bi tráng,
hào hùng. Là cái chết nhưng không bi lụy mà là cái chết hào hùng lẫm liệt, cái chết đi vào cõi bất
tử. Cái bi thường được biểu hiện ở giọng điệu, âm hưởng, màu sắc tráng lệ hào hùng.
- Tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Tinh thần bi tráng trong bài thơ Tây Tiến thể hiện ở chỗ lời thơ không né tránh cái bi,
thường đề cập đến cái chết, nhưng đó không phải là cái chết bi lụy mà là cái chết hào hùng, mãnh
liệt, cái chết của người chiến sĩ đi vào cõi bất tử.Trên nền thiên nhiên Tây Bắc dữ dội và huyền
ảo, nhà thơ tô đậm hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hào hùng và hào hoa bằng bút pháp lãng mạn,
nhưng không thoát li hiện thực và cảm hứng bi tráng. Bài thơ viết về chiến tranh, nhưng Quang
Dũng không hề nói đến trận đánh, tiếng súng. Nhưng người đọc vẫn hình dung được sự khốc liệt
của chiến tranh. Bởi bài thơ viết nhiều về sự hi sinh của người lính. Nhưng bằng ngòi bút tài hoa
lãng mạn và cảm hứng bi tráng, Quang Dũng đã miêu tả điều đó một cách thấm thía, xúc động,
hào hùng. Cái chết, sự hi sinh bao giờ cũng gợi cảm xúc đau thương.
- Chất bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ
+ Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng
không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Cảm hứng lãng mạn đã khiến ngòi bút ông nói nhiều tới
cái buồn, cái chết như là những chất liệu thẩm mỉ tạo nên cái đẹp mang chất bi hùng.
+ Khi miêu tả những người lính Tây Tiến, ngòi bút của Quang Dũng không hề nhấn chìm
người đọc vào cái bi thương, bi lụy. Cảm hứng của ông mỗi khi chìm vào cái bi thương lại được
24 |


nâng đỡ bằng đôi cánh của lí tưởng, của tinh thần lãng mạn. Chính vì vậy mà hình ảnh những
nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì
Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên
đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những
tấm ào bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng
sông

+ Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang

trọng. Cái chết ấy đã tạo được sự cảm thương sâu sắc ở thiên nhiên. Và dòng sông Mã đã trân
trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.
→ Hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng,
chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi
không trở lại.
4. Đề 4
Trong đoạn trích Việt Bắc, Tố Hữu viết:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
(Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập 1, NXBGD Việt Nam, 2009, tr.111).
Cảm nhận của anh / chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về tính dân tộc trong phong
cách nghệ thuật thơ Tố Hữu được thể hiện trong đoạn thơ trên.
Hướng dẫn
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Tác giả: Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt nam. Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình
– chính trị mang đậm tính sử thi và cảm hứng dân tộc được viết bởi nghệ thuật đậm đà tính dân
tộc và giọng điệu tâm tình ngọt ngào.
- Tác phẩm: Việt Bắc được coi là đỉnh cao của thơ ca kháng chiến chống Pháp, là khúc
tình ca và hung ca về cuộc cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
- Đoạn thơ là lời của người ra đi nói với người ở lại về tấm lòng với cảnh và người Việt
Bắc. Đoạn thơ được đánh giá là một bức tranh đẹp nhất về Việt Bắc trong nỗi nhớ của người ra
đi.

2. Cảm nhận đoạn thơ
2.1. Về nội dung
25 |


×