Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Ngân hàng thi QTKDTH TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.91 KB, 52 trang )

CHNG 1
TNG QUAN V QTKD
1. Doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
-Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trờng
Hay:
-Doanh nghiệp là một tổ chức có mục đích :lợi nhuận hoặc phi lợi
nhuận
Mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các doanh nghiệp phải đợc tiến
hành một các hợp pháp theo đúng thông lệ quy định hợp pháp của nhà nớc
và đợc thị trờng chấp nhận công khai. Các doanh nghiệp chính là các tế
bào trong một cơ thể sống là nền kinh tế để thực hiện chức năng xã hội
của mình sản xuất của cải cho xã hội tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động, cũng nh chức năng kinh tế: Đạt đợc hiệu quả sản xuất thu đợc lợi
nhuận tối đa. Các doanh nghiệp phải là một chủ thể pháp luật có tên gọi,
trụ sở làm việc, đợc đăng ký trong danh bạ thơng mại và hoạt động theo
pháp luật hiện hành.
Theo luật doanh nghiệp (điều 3 chơng 1) thì:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong đó kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiệu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Ngời ta căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các loại
hình doanh nghiệp:
*Căn cứ vào hình thức sở hữu:
-Doanh nghiệp nhà nớc
-Doanh nghiệp dân doanh: là doanh nghiệp trong nớc do các thành
phần kinh tế ngoài nhà nớc đầu t và tổ chức hoạt động.


-Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp: Nhà nớc góp cổ phần, liên doanh với nớc
ngoài.
-Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
*Căn cứ theo quy mô:
-Doanh nghiệp lớn.
-Doanh nghiệp vừa
-Doanh nghiệp nhỏ
Các doanh nghiệp có cùng quy mô thờng mang các đặc tính nhất
định giống nhau về hoạt động và quản trị, còn các doanh nghiệp khác
nhau về quy mô thì lại có những đặc thù riêng về hoạt động quản trị.
*Căn cứ theo hình thức pháp lý:
-Doanh nghiệp nhà nớc
-Công ty cổ phần
-Công ty TNHH

1


-Công ty hợp danh
-Doanh nghiệp t nhân
-Hợp tác xã
-Doanh nghiệp liên doanh
-Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Mỗi loại hình pháp lý có vị trí, vai trò nhất định trong nền kinh tế
và đặc biệt là mang đặc điểm riêng đợc pháp luật quy định trong hoạt
động cũng nh trong tổ chức quản trị.
*Căn cứ vào mục tiêu hoạt động chủ yếu:
-Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: mục tiêu hoạt động là tối đa
hoá lợi nhuận
-Doanh nghiệp hoạt động công ích: Mục tiêu hoạt động là tối đa

hoá lợi ích xã hội, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội do nhà nớc giao
cho.
*Căn cứ vào chức năng hoạt động:
-Doanh nghiệp sản xuất: thực hiện sự kết hợp các nguồn lực sản
xuất tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trờng.
-Doanh nghiệp thơng mại
-Doanh nghiệp dịch vụ
-Doanh nghiệp hỗn hợp:sản xuất, kinh doanh thơng mại và dịch vụ
*Căn cứ vào ngành:
-Doanh nghiệp công nghiệp
-Doanh nghiệp nông nghiệp
-Doanh nghiệp giao thông vận tải
-Doanh nghiệp thơng mại
-Doanh nghiệp bảo hiểm
-Ngân hàng,
*Căn cứ vào loại hình sản xuất:
-Doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn:
-Doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc:
-Doanh nghiệp sản xuất hàng loạt:
2. Môi trờng kinh doanh
Môi trờng kinh doanh đợc hiểu là tổng thể các yếu tố (bên ngoài và
bên trong) vận động tơng tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp lên
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh
đợc coi là giới hạn không gian màMôi
ở đó
doanh
trờng
vĩnghiệp tồn tại và phát triển.

Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào bao giờ cũng là quá

trình vận động không ngừng trong môi trờng kinh doanh thờng xuyên
Đối thủ cạnh
biến động.
tranh
Chính
Môi trờngKinh
kinh doanh của
doanh
(tiềm
ẩn nghiệp:
trị
Khách hiện có) Nhà
tế
Pháp
DN
hàng
cung
luật
ứng
Môi trờng vi

Công
Văn hoá
nghệ
Sản phẩm thay
Xã hội
thế
2
Môi trờng sinh
thái



*Môi trờng kinh tế vĩ mô:
-Yếu tố kinh tế: sẽ chi phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
thể tạo thuận lợi hay bất lợi vì nền kinh tế ổn định, phát triển sẽ ảnh h ởng đến khả năng phát triển và tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp và
ngợc lại. Khi đánh giá yếu tố kinh tế cần quan tâm hơn tới 4 vấn đề quan
trọng sau:
+ Tỷ lệ tăng trởng kinh tế: Tỷ lệ này ảnh hởng trực tiếp đến cơ
hội và nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối diện .
+Lãi suất:
Lãi suất trên thị trờng tài chính có thể ảnh hởng trực tiếp đến mức
cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp.Ngoài ra, lãi suất cũng thể hiện
chi phí sử dụng tiền vay của doanh nghiệp tác động đến lợi nhuận của
DN.
+Tỷ giá hối đoái: Sự biến động về tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng quốc tế.
+Tỷ lệ lạm phát:
Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả các yếu tố đầu vào kết
quả dẫn tới sẽ là tăng giá thành và tăng giá bán. Nhng tăng giá bán thì lại
khó cạnh tranh,mặt khác khi có lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế
của ngời dân lại giảm đáng kể và điều này lại dẫn đến làm giảm sức
mua và nhu cầu thực tế của ngời tiêu dùng. Nh vậy, khi tỷ lệ lạm phát tăng
cao thì sẽ dẫn tới thiếu hụt tài chính cho doanh nghiệp, việc thực hiện
các chiến lợc kinh doanh khó thực thi đợc.
-Yếu tố chính trị pháp luật:
+ Sự ổn định chính trị: Sự ổn định chính trị của khu vực thị trờng
mà doanh nghiệp đang hoạt động là rất quan trọng vì sự bất ổn chính
trị đều là các nguy cơ, bất lợi đối với doanh nghiệp.
+ Chính sách phát triển kinh tế của một quốc gia
+ Pháp luật, các quy định của Nhà nớc

- Yếu tố công nghệ:
Mỗi một công nghệ mới ra đời sẽ loại các công nghệ đã có trớc đó
nhiều hay ít. Đây là sự huỷ diệt mang tính sáng tạocủa sự xuất hiện
một công nghệ mới.
-Yếu tố văn hoá -xã hội:

3


Các thay đổi trong môi trờng văn hoá - xã hội đều có thể ảnh hởng
đến các cơ hội hay nguy cơđối với hoạt động của doanh nghiệp.
-Yếu tố môi trờng sinh thái: Các tác động nh nguồn năng lợng ngày càng
hiếm, vấn đề ô nhiễm môi trờng đặt ra vấn đề lớn hiện nay nh: bảo
vệ môi trờng, bảo vệ thiên nhiên khiến doanh nghiệp phải lu ý để có các
biện pháp đối phó trong hoạt động kinh doanh của mình.
*Môi trờng vi mô:
Môi trờng vi mô bên ngoài doanh nghiệp :
-Đối thủ cạnh tranh:
+ Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
-Khách hàng
-Nhà cung ứng
-Sản phẩm thay thế hay các đối thủ cạnh tranh là hàng thay thế
Môi trờng nội bộ doanh nghiệp :
Nhóm này bao gồm các yếu tố và điều kiện bên trong của doanh
nghiệp nh: nguồn tài chính, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,... Nhóm này
giúp doanh nghiệp xác định đợc điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
quản trị của mình. Các yếu tố nội bộ có ảnh hởng khá quan trọng đến
việc xác định sứ mạng và mục tiêu của tổ chức.Với ýnghĩa đó, nhóm này
là những tiền đề chủ yếu cho quá trình lựa chọn và xác định mục tiêu,

nhiệm vụ, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Quản trị kinh doanh
3.1.Khái niệm
Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hoá, tổ
chức và kiểm tra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả
nhất nhằm xác định và thực hiện mục tiêu cụ thể trong quá trình phát
triển doanh nghiệp.
Hay:
Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động xác định mục tiêu
và thông qua những ngời khác để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp trong môi trờng kinh doanh thờng xuyên biến động.
Nh vậy, thực chất của hoạt động quản trị là các hoạt động của con
ngời và thông qua đó quản trị mọi yếu tố khác liên quan đến quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Mục tiêu của quản trị kinh doanh: Nhằm đa doanh nghiệp ngày càng
phát triển vững chắc, có hiệu quả nhất trong điều kiện môi trờng kinh
doanh thờng xuyên biến động.
3.2. Quản trị theo chức năng
*Phân loại chức năng quản trị: Có nhiều cách phân loại chức năng khác
nhau:
-Nếu căn cứ vào quá trình quản trị:

4


+Chức năng lập kế hoạch (hoạch định):Lập kế hoạch là chức năng đầu
tiên trong qúa trình quản trị, bao gồm:
- Xác định mục tiêu và các nhiệm vụ để thực hiện các mục tiêu
đó
- Xây dựng các phơng án để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ

đã đề ra
- Xác định các nguồn lực cần thiết về vật chất, công nghệ, vốn,
lao động,
- Xác định các mốc thời gian bắt đầu và hoàn thành các công
việc, nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt đợc các mục tiêu chung đã đề
ra.
- Phân công trách nhiệm cho các tổ chức, các tập thể và cá nhân
+Chức năng tổ chức:Tổ chức bao gồm việc đảm bảo cơ cấu tổ chức và
nhân sự cho hoạt động của tổ chức.
+Chức năng lãnh đạo (Chỉ huy, phối hợp và điều hành): đây là một loạt
hoạt động của chủ thể quản lý, bao gồm:
- Hoạt động ra quyết định và mệnh lệnh
- Hoạt động hớng dẫn của ngời chỉ huy
- Hoạt động phối hợp và điều hành
- Hoạt động đôn đốc nhắc nhở
- Hoạt động động viên và khuyến khích
+Chức năng kiểm tra:Kiểm tra là quá trình so sánh giữa mục tiêu và chỉ
tiêu kế hoạch với kết quả mà thực tế đã đạt đợc trong từng khoảng thời
gian, bảo đảm cho hoạt động thực tế phù hợp với kế hoạch đã đề ra.
-Nếu theo các lĩnh vực hoạt động quản trị, có các chức năng nh sau:
- Chức năng sản xuất
- Chức năng tổ chức lao động tiền lơng
- Chức năng marketing
- Chức năng hậu cần cho sản xuất (cung ứng nguyên vật liệu)
- Chức năng tiêu thụ
- Chức năng tài chính..
Nh vậy, quản trị theo chức năng chính là chuyên môn hoá hoạt
động quản trị.
Ưu điểm của quản trị theo chức năng:
Là cách tốt nhất thực hiện các hoạt động quản trị theo hớng chuyên

môn hoá Chuyên môn hoá hoạt động quản trị là cơ sở để đào tạo và bố
trí cán bộ quản trị ở mỗi cơng vị công tác cụ thể, để tổ chức các hoạt
động có năng suất cao. Điều này dẫn đến tính hiệu quả cao của hoạt
động quản trị.
Hạn chế của quản trị theo chức năng:
+Không bao quát và phù hợp với mọi điều kiện, có xu hớng làm giảm
sự chú trọng đến mục tiêu toàn doanh nghiệp, gặp khó khăn trong việc
phối hợp hoạt động giữa các bộ phận (cá nhân)

5


+Nhà quản trị theo chức năng sẽ gặp khó khăn nhất định trong
quán xuyến các nhiệm vụ ở cấp quản trị cao hơn.
3.3. Nguyên tắc quản trị
Nguyên tắc quản trị là những rằng buộc theo những tiêu chuẩn,
chuẩn mực nhất định buộc mọi ngời thực hiện hoạt động quản trị phải
tuân thủ. Nh vậy, nguyên tắc thì mang tính bắt buộc.
-Mục tiêu của việc thực hiện nguyên tắc quản trị: Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình mọi nhà quản trị phải tuân thủ các nguyên tắc
nhất định thì hoạt động quản trị mới có hiệu quả.
-Cơ sở xây dựng nguyên tắc quản trị:
+ Theo hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp và của quản trị doanh
nghiệp
+ Đòi hỏi của các quy luật khách quan liên quan tới sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Ví dụ: ở Việt nam, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các quy luật
sau là cơ sở trực tiếp hình thành hệ thống nguyên tắc quản trị: Quy luật
về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất; Các quy luật kinh tế hàng hoá: Quy luật giá trị; Quy luật
cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lu thông tiền tệ.

+ Các quy định của luật pháp và chính sách quản lý vĩ mô
+ Các điều kiện cụ thể của môi trờng kinh doanh.
-Hệ thống nguyên tắc phải là một thể thống nhất; các nguyên tắc vừa
phải mang tính độc lập tơng đối, lại vừa tác động tơng hỗ lẫn nhau
trong việc điều khiển hành vi quản trị.
-Để thực hiện hoạt động quản trị có hiệu quả sẽ phải xác định và tuân
thủ nhiều nguyên tắc khác nhau. Có thể đề cập đến một số nguyên tắc
chung sau:
+ Nguyờn tc tuõn th lut phỏp v thụng l kinh doanh.
+ Nguyờn tc tit kim v hiu qu
+ Nguyên tắc quản trị định hớng mục tiêu.
+ Nguyên tắc định hớng kết quả dựa trên cơ sở đã xác định trớc
mục tiêu.
+ Nguyên tắc ngoại lệ.
+Nguyên tắc quản trị trên cơ sở phân chia nhiệm vụ.
+Nguyên tắc chuyên môn hoá.
+Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế.
*Nguyờn tc tuõn th lut phỏp v thụng l kinh doanh.
H thng phỏp lut c xõy dng da trờn nn tng ca cỏc nh hng chớnh tr, nhm
quy nh nhng iu m cỏc thnh viờn trong xó hi khụng c lm v l c s ch ti
nhng hnh ng vi phm cỏc mi quan h xó hi m phỏp lut bo v. Qua ú cú th thy
rng gia cỏc lnh vc chớnh tr - phỏp lut hot ng qun tr, kinh doanh cú mi liờn h
hu c, trong ú th ch chớnh tr gi vai trũ nh hng chi phi ton b cỏc hot ng trong

6


xã hội – trong đó có hoạt động kinh doanh. Luật pháp là những ràng buộc của Nhà nước và cơ
quan quản lý vĩ mô đối với doanh nghiệp. Sự ràng buộc đó yêu cầu các doanh nghiệp phải
kinh doanh theo định hướng của sự phát triển xã hội. Các nhà quản trị cần phải hiểu biết và

kinh doanh đúng luật pháp nếu không sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và kinh tế.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này quản lý vĩ mô và quản trị các tổ chức cần chú ý:
- Về quản lý vĩ mô: Nhà nước không can thiệp vào các hoạt động mang tính chất tác
nghiệp hàng ngày của tổ chức như sản xuất cái gì, bao nhiêu, bằng công nghệ nào, giá cẩ bao
nhiêu, bán ở đâu… mà Nhà nước đóng vai trò là người tạo ra môi trường và định hướng cho
các thành phần kinh tế tự do hoạt động. Việc lựa chọn đúng đắn định hướng phát triển, đề ra
các chính sách kinh tế thích hợp sẽ mở ra triển vọng, cơ hội cho các tổ chức, doanh nghiệp có
thể tham gia vào sự phát triển của đất nước.
- Đối với công tác quản trị các doanh nghiệp, tổ chức: Các nhà quản trị phải có sự
sáng tạo trong mỗi quyết định, xử lý linh hoạt các yếu tố của quá trình sản xuât – kinh doanh,
bên cạnh việc nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thường xuyên cập
nhật, tuân thủ các quy định của pháp luật còn phải chú ý đến các thông lệ xã hội, các tập tục
truyền thống, lối sống của dân cư, cũng như các hệ tư tưởng tôn giáo và cơ cấu dân số… để
công tác quản trị diễn ra hiệu quả, đảm bảo cho tổ chức tồn tại và phát triển bền vững.
*Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc quy định mục tiêu
của quản trị, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
đòi hỏi nhà quản trị phải có quan điểm hiệu quả đúng đắn, biết phân tích hiệu quả trong từng
tình huống khác nhau, biết đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích của cá nhân để từ đó đưa ra
các quyết định tối ưu nhằm tạo được các thành quả có lợi nhất cho nhu cầu phát triển của tổ
chức.
Tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề mang tính quy luật của các tổ chức kinh tế - xã hội.
Tiết kiệm không có nghĩa là hạn chế tiêu dùng mà tiết kiệm là tiêu dùng hợp lý trên khả năng
và điều kiện cho phép. Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí. Muốn tăng hiệu
quả phải tăng kết quả và giảm chi phí, tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động, giảm
chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian. Như vậy giữa tiết kiệm
và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hiệu quả chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và
đầy đủ nhất. Hoạt động quản trị chỉ cần thiết và có ý nghĩa khi chủ thể quản trị biết lấy vấn đề
tiết kiệm và hiệu quả làm nguyên tắc hoạt động của mình. Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản trị
phải đưa ra các quyết định quản trị sao cho với một lượng chi phí nhất định có thể tạo ra nhiều
giá trị sử dụng và lợi ích nhất để phục vụ cho con người.

Trong thực tiễn kinh doanh, nhà quản trị doanh nghiệp cần có những chính sách, chiến
lược cụ thể, hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh, tránh lãng phí
dẫn đến hiệu quả không cao, cần lựa chọn và ứng dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với sản
xuất, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, khai thác triệt để công suất máy móc thiết
bị nhằm khấu hao nhanh, hạn chế hao mòn hữu hình và vô hình. Đối với những nhà quản lý vĩ

7


mô cần có chính sách và cơ chế thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế sử dụng lao
động, tiền vốn tại chỗ nhằm tiết kiệm thời gian, hạ giá thành sản phẩm.
*Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
Quản trị suy cho cùng là quản trị con người nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo
của người lao động. Song động lực của quản trị là lợi ích, do đó nguyên tắc quan trọng của
quản trị là phải chú ý đến lợi ích của con người, đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích, trong
đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp, đồng thời chú ý đến lợi ích của tổ chức và
của xã hội. Lợi ích là mục tiêu, nhu cầu, là động lực khiến con người hành động, vì thế sẽ
không có sự nhất trí về mục đích và hành động nếu không có sự thống nhất về lợi ích và nhu
cầu.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần, có nhiều lợi ích cần được thỏa mãn. Do vậy việc
kết hợp hài hòa các lợi ích phải được xem xét và đề ra ngay từ khi xây dựng các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch kinh tê – xã hội, quá trình hoạt động quản trị đến khâu phân phối và tiêu
dùng. Nội dung của nguyên tắc này là:
- Thứ nhất, các quyết định quản trị phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao động.
Người lao động là lực lượng tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ trực tiếp cho xã hội, hơn nữa
lại là nhân tố có khả năng sáng tạo. Bởi vậy hệ thống phương pháp công cụ, cơ chế, chính
sách quản trị phải nhằm vào việc đem lại lợi ích, mà quan trọng nhất là lợi ích vật chất cho
người lao động, phải đảm bảo đủ động lực cho họ sống và làm việc, nhờ đó gắn bó họ một
cách văn minh và chặt chẽ với doanh nghiệp.
- Thứ hai, phải tạo ra những “vec – tơ” lợi ích chung nhằm kết hợp các lợi ích kinh tế.

Nếu chỉ quan tâm đến lợi ích người lao động mà sao nhãng lợi ích tập thể và xã hội thì chủ
nghĩa cá nhân sẽ phát triển, thậm chí dẫn đến tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi ở một số người
có chức, có quyền. Các quyết định quản trị phải có tác dụng huy động sự đóng góp về trí tuệ,
sức lực và cơ sở vật chất để xây dựng tổ chức.
- Thứ ba, phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của tập thể và người lao
động. Khuyến khích lợi ích tinh thần về thực chất là sự đánh giá của tập thể và xã hội đối với
sự cống hiến của mỗi người, là sự khẳng định thang bậc về giá trị của họ trong cộng đồng.
Cũng thông qua các hình thức khuyến khích đó người lao động nhận biết được kết quả, ý
nghĩa của công việc mình làm. Vì thế nó rất cần thiết đối với bất kỳ ai và vào thời gian nào.
Ví dụ: Trong quản trị các tổ chức, nhà quản trị cần chú ý đến những lợi ích của người
lao động trong tổ chức như chế độ lương thưởng hợp lý, bên cạnh đó còn phải quan tâm đến
lợi ích của khách hàng, tạo ra những sản phẩm tốt không gây tổn hại đến khách hàng, thực
hiện nghĩa vụ đóng thuế đầy đủ với Nhà nước, sản xuất kinh doanh hiệu quả, không gây ô
nhiễm môi trường. Các lợi ích này phải được kết hợp với nhau một cách hài hòa, không để
một lợi ích nào lấn át, làm ảnh hưởng đến lợi ích nào.
*vận dụng các nguyên tắc quản trị vào thực tiễn
Vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn quản trị là một hoạt động sáng tạo. Người quản
trị giỏi là người biết vận dụng một cách thích hợp các nguyên tắc vào những tình huống và

8


i tng c th. Nm vng thc cht ca nguyờn tc, am hiu sõu sc i tng qun tr,
sỏng to nhng hỡnh thc v bin phỏp thớch hp l nhng iu c bn bo m vn dng
ỳng n cỏc nguyờn. Trong quỏ trỡnh vn dng cỏc nguyờn tc qun tr vo thc tin phi chỳ
ý mt s vn sau:
- Th nht, coi trng vic hon thin h thng nguyờn tc qun tr: nguyờn tc qun tr
va mang tớnh ch quan, va mang tớnh khỏch quan. Nhn thc ca nh qun tr cú gii hn
trong khi cỏc quỏ trỡnh kinh t, mụi trng qun tr din ra rt a dng v thay i thng
xuyờn. Vỡ vy phi khụng ngng nghiờn cu lý lun nõng cao kh nng nhn thc quy lut,

ng thi tng kt thc tin nhm hon thin ni dung cỏc nguyờn tc phự hp vi s vn
hnh ca c ch qun tr. Vic ny ũi hi nh qun tr mt mt phi t giỏc, tụn trng, kiờn
trỡ tuõn th cỏc nguyờn tc, mt khỏc cn phỏt hin nhng nguyờn tc c khụng cũn phự hp,
b sung nhng nguyờn tc mi phự hp hn.
- Th hai, vn dng tng hp cỏc nguyờn tc qun tr: mi nguyờn tc u cú mc ớch,
ni dung v yờu cu riờng i vi quỏ trỡnh qun tr. Khi ra quyt nh qun tr phi lm rừ õu
l quan im, nguyờn tc c bn bc quy lut - tc l thuc bn cht, õu l nguyờn tc thuc
th ch c th. T ú phi vn dng tng hp cỏc nguyờn tc qun tr trong vic xõy dng c
ch, chớnh sỏch, cụng c, phng phỏp, c cu t chc b mỏy nhm phỏt huy u th ca
tng nguyờn tc, ng thi bo m cỏc nhõn t cn thit cho quỏ trỡnh qun tr - ú l: mc
tiờu, ng lc, phng tin, iu kin v phng phỏp qun tr.
- Th ba, la chn hỡnh thc v phng phỏp vn dng nguyờn tc: h thng nguyờn
tc chi phi vic hỡnh thnh cỏc quyt nh qun tr c tm v mụ v vi mụ. Tuy nhiờn phi
tựy thuc vo tn i tng qun tr v nhng iu kin kinh t - xó hi c th la chn v
quyt nh hỡnh thc, phng phỏp vn dng cỏc nguyờn tc qun tr. Mun vy, nh qun tr
phi nm vng chin lc phỏt trin kinh t - xó hi ca t nc, chin lc sn xut kinh
doanh ca t chc, hiu rừ ni dung, yờu cu ca cỏc nguyờn tc, thc trng kinh t - xó hi
ca quc gia, nng lc sn xut kinh doanh ca t chc. Ngoi ra cũn phi tip cn kinh
nghim v nhng thnh tu tin b ca nhõn lai v qun tr, vn dng cú hiu qu cỏc
nguyờn tc trong vic ra quyt nh.
- Th t, cn cú quan im ton din v h thng trong vic vn dng cỏc nguyờn tc
qun tr: trong quỏ trỡnh qun tr, h thng nguyờn tc gi vai trũ nh hng cho vic hỡnh
thnh cỏc quyt nh qun tr, bao gm phng phỏp, c ch, cụng v, t chc b mỏy qun
tr chớnh vai trũ nh hng ú ó quy nh tớnh ton din v tớnh h thng ca nguyờn tc
qun tr, to nn tng cho vic khai thỏc ti a tim nng ca t chc tng trng v phỏt
trin.
3.4.Phơng pháp quản trị
Phơng pháp quản trị đợc hiểu là cách thức tác động của chủ thể
đến khách thể nhằm đạt đợc mục tiêu đã xác định. Có nhiều cách phân
loại phơng pháp quản trị khác nhau. Một số các phơng pháp quản trị chủ

yếu trong doanh nghiệp:

9


*Phơng pháp hành chính:
Đây là phơng pháp quản trị dựa trên các mối quan hệ về tổ chức
và kỷ luật của doanh nghiệp.
Đặc trng của phơng pháp:
-Mọi ngời phải thực hiện không điều kiện các mệnh lệnh, chỉ thị,
quy chế,
-Mọi sự vi phạm phải đợc xử lý kịp thời
Vai trò của phơng pháp: đóng vai trò rất quan trọng, không thể thiếu
trong hoạt động quản trị vì nó xác lập trật tự, kỷ cơng đối với hoạt động
của mọi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp.
*Phơng pháp kinh tế:
Đây là phơng pháp tác động vào mọi ngời lao động thông qua các
biện pháp kinh tế.
Một số điểm cần quan tâm khi áp dụng phơng pháp kinh tế :
-Vận dụng đúng đắn các phạm trù, đòn bẩy kinh tế, nh:tiền lơng,
tiền thởng,
-Giải quyết thoả đáng mối quan hệ về lợi ích giữa chủ sở hữu và
ngời kinh doanh, giữa chủ thể và khách thể quản trị
Muốn vậy, phải tính tới giới hạn của từng công cụ, đòn bẩy kinh tế;
phải u tiên sử dụng công cụ mang tính ổn định, gắn bó với số lợng và
chất lợng công việc; phải chú ý đến các rằng buộc của từng công cụ với
mục tiêu phải đạt.
Vai trò của phơng pháp: đóng vai trò đặc biệt quan trọng do lợi ích là
động lực thúc đẩy hoặckìm hãm năng lực làm việc sáng tạo của ngời lao
động.

*Phơng pháp giáo dục thuyết phục:
Đây là phơng pháp tác động vào ngời lao động bằng các biện pháp
tâm lý xã hội và giáo dục thuyết phục.
Đặc trng của phơng pháp:
Rất uyển chuyển, linh hoạt không có khuôn mẫu chung và liên quan
chặt chẽ đến tác phong và nghệ thuật của chủ thể quản trị.
Vai trò của phơng pháp: đóng vai trò quan trọng:Trong động viên tinh
thần quyết tâm, sáng tạo, say sa công việc của mọi ngời lao động. Làm
cho họ nhận thức đợc rõ cái tốt,cái xấu và trách nhiệm của họ trớc công
việc và tập thể.
Chơng 2
Tạo lập doanh nghiệp
1.Nghiên cứu cơ hội kinh doanh và điều kiện kinh doanh
1.1.Sự cần thiết
-Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trong môi trờng kinh doanh xác
định

10


-Doanh nghiệp đợc xây dựng, tồn tại và phát triển nếu đáp ứng đợc
một hoặc một số loại cầu nào đó của thị trờng.
Nh vậy, việc xây dựng mới một doanh nghiệp không bao giờ là ý
muốn chủ quan của bản thân của các nhà quản trị mà phải nằm trong
các điều kiện nhất định của môi trờng kinh doanh. Nếu doanh nghiệp
ra đời theo ý muốn chủ quan của những ngời sáng lập, doanh nghiệp sẽ
có nguy cơ bị tiêu diệt ngay từ khi mới xây dựng.
Điều đó cho thấy, một doanh nghiệp ra đời phù hợp với đòi hỏi của
thị trờng, phù hợp
với các điều kiện kinh doanh cụ thể sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển lâu

dài. Chính vì lẽ đó, mọi doanh nghiệp chỉ có thể đợc tạo lập trên cơ sở
nghiên cứu kỹ lỡng thị trờng cũng nh
các điều kiện kinh doanh cụ thể của môi trờng.
1.2.Nghiên cứu các cơ hội kinh doanh
Cơ hội kinh doanh chỉ xuất hiện trên thị trờng nghiên cứu thị trờng là để phát hiện các cơ hội kinh doanh.
Để phát hiện các cơ hội kinh doanh việc nghiên cứu thị trờng bao
gồm :
-Nghiên cứu và phát hiện cầu:
Nghiên cứu cầu có nghĩa là nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới cầu
loại sản phẩm (dịch vụ) mà những ngời có ý định tạo lập doanh nghiệp
muốn cung cấp nh:
+ Giá cả của sản phẩm (dịch vụ)
+ Giá cả của hàng hoá thay thế
+ Thu nhập của ngời tiêu dùng
+ Quy mô của thị trờng
+ Thị hiếu của ngời tiêu dùng,
Kết qủa của việc nghiên cứu cầu là trả lời đợc các câu hỏi nh:
+ Ngời tiêu dùng có nhu cầu về loại sản phẩm (dịch vụ) cụ thể với giá
cả bao nhiêu?
+ Các tiêu chuẩn chất lợng cụ thể nh thế nào?
+ Điều kiện về thu nhập cụ thể
+ Giá cả hàng hoá thay thế nh thế nào?
-Nghiên cứu cung:
Trong nền kinh tế thị trờng, cầu của một loại sản phẩm (dịch vụ) cụ
thể không chỉ do một mà do nhiều doanh nghiệp khác nhau cung cấp
khi tạo lập doanh nghiệp phải nghiên cứu tới cung. Nghiên cứu cung chính
là nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới cung loại sản phẩm (dịch vụ) mà
những ngời có ý định tạo lập doanh nghiệp mong muốn cung cấp nh:
+ Giá cả của sản phẩm (dịch vụ)
+ Giá cả của các nhân tố đầu vào

+ Chính sách thuế của nhà nớc

11


+ Số doanh nghiệp đã, đang và sẽ cung cấp cũng nh quy mô cung
cấp sản phẩm (dịch vụ).
+ Kỳ vọng của những ngời sản xuất ,
Kết quả của việc nghiên cứu cung là trả lời các câu hỏi nh:
+ Ngời sản xuất có thể cung cấp loại sản phẩm (dịch vụ) cụ thể với
giá bao nhiêu?
+ Tiêu chuẩn chất lợng nh thế nào?
+ Giá cả của các yếu tố đầu vào là bao nhiêu?
+ Chính sách thuế nh thế nào?,
- Cơ hội kinh doanh:
Trên cơ sở nghiên cứu cung cầu cân nhắc và phát hiện có cơ hội
kinh doanh loại sản phẩm (dịch vụ) nào đó không? Cơ hội đó ở mức độ
nào: Rất tốt tốt bình thờng không tốt? Cần có các điều kiện nào về
phía nhà sản xuất?
1.3. Nghiên cứu các điều kiện môi trờng:
Nếu chỉ có cơ hội kinh doanh thì cha đủ, cần có các điều kiện
nhất định mới có thể tạo lập đợc doanh nghiệp. Các điều kiện này thờng
gắn với môi trờng kinh doanh.
Vì vậy, những ngời có ý định tạo lập doanh nghiệp phải nghiên
cứu kỹ môi trờng kinh doanh. Kết quả của việc nghiên cứu các điều kiện
môi trờng là đánh giá cụ thể các điều kiện môi trờng.
2. Lựa chọn các nhân tố sản xuất
2.1. Lựa chọn nhân tố lao động
Để lựa chọn nhân tố lao động thì phải thông qua thị trờng lao
động .

Thị trờng lao động là nơi doanh nghiệp và ngời có sức lao động
gặp nhau và thoả thuận với nhau về việc doanh nghiệp sử dụng sức lao
động của ngời lao động và trả thù lao cũng nh thực hiện các nghĩa vụ
đối với họ thông qua quan hệ hợp đồng lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, thị trờng lao động là thị trờng cạnh tranh:
-Cạnh tranh sử dụng lao động, thể hiện qua:
+ Cạnh tranh trong thu hút lao động
+ Cạnh tranh trong việc giữ lao động có tay nghề và phẩm chất tốt
ở lại làm việc gắn bó với doanh nghiệp mình.
Doanh nghiệp phải biết tuyển lựa lao động phù hợp với yêu cầu công
việc, tổ chức lao động khoa học nhằm phát huy tiềm năng lao động và
trả thù lao thoả đáng cho ngời lao động.
Đồng thời cũng cho phép doanh nghiệp sa thải lao động không phù
hợp, không đáp ứng các yêu cầu đã thoả thuận.
-Cạnh tranh tìm kiếm công ăn việc làm. Để có đợc việc làm phù hợp với
mức thù lao xứng đáng thì ngời lao động phải có các kỹ năng lao động

12


và phẩm chất phù hợp với yêu cầu.Ngoài ra cũng có quyền đòi hỏi doanh
nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thoả thuận.
2.2. Lựa chọn nhân tố t liệu lao động (TSCĐ)
*Khái niệm về t liệu lao động:
T liệu lao động là những công cụ, phơng tiện đợc con ngời sử dụng
để tác động, làm biến đổi đối tợng lao động thành sản phẩm.
Nh vậy, t liệu lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc cải thiện điều kiện lao động, đặc biệt trong việc tăng năng suất
lao động.
*Phân loại t liệu lao động :

-Nếu căn cứ vào đặc tính t nhiên của t liệu lao động:
+Nhà xởng, vật kiến trúc
+Máy móc, thiết bị
+Phơng tiện vận chuyển,....
-Nếu căn cứ theo giá trị và thời gian sử dụng:
+Những t liệu lao động có thời gian sử dụng <1 năm và giá trị <10
triệu đồng thì đợc gọi là công cụ dụng cụvà đợc mua sắm bằng nguồn
vốn lu động của doanh nghiệp
+Những t liệu lao động có thời gian sử dụng 1năm, giá trị từ 10
triệu đồng trở lên đợc gọi là TSCĐ.
*) Đặc điểm của t liệu lao động:
-Chỉ tham gia vào quá trình sản xuất với t cách là phơng tiện, công
cụ mà con ngời tác động vào đối tợng lao động.
-T liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
-Trong qúa trình tham gia vào sản xuất kinh doanh thì bị hao mòn
dần chứ khôgn bị biến dạng, cũng không bị tiêu phí đi.
-Thờng có giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài là những đặc trng cơ bản cho quyết định về đầu t mua sắm chúng là quan trọng, nếu
sai không sửa đợc mà ảnh hởng lâu dài đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
*Lựa chọn đầu t mua sắm t liệu lao động:
Thị trờng về t liệu lao động luôn là thị trờng nhiều màu sắc, đối
với mỗi loại t liệu lao động cũng luôn có nhiều chủng loại khác nhau với
chất lợng, thời gian hoạt động theo thiết kế và giá cả khác nhau.
Khi xây dựng hay mở rộng, đổi mới t liệu lao động (TSCĐ) doanh
nghiệp luôn đứng trớc sự lựa chọn giữa: một bên là khả năng tài chính,
các điều kiện cụ thể về đội ngũ ngời lao động, các điều kiện kỹ thuật
hiện có, chiến lợc sử dụng TSCĐ,.. Và bên kia là thị trờng t liệu lao động
luôn phong phú, đa dạng, có t liệu lao động chất lợng cao, giá cao và bị
hao mòn chậm và ngợc lại.


13


Với xu thế hội nhập kinh tế nh hiện nay,thị trờng càng mang tính
khu vực hoá và quốc tế hoá thì tính đa dạng của hàng hoá càng đậm
nét do đó khả năng lựa chọn t liệu lao động càng lớn.
Vấn đề đặt ra là làm sao có thể lựa chọn t liệu lao động phù hợp
nhất với các điều kiện của doanh nghiệp?
Để có thể lựa chọn t liệu lao động phù hợp nhất với các điều kiện
của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải có: thông tin và khả năng
phân tích tính hiệu quả của việc sử dụng t liệu lao động. Điều này có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc sử dụng t liệu lao động.
2.3. Lựa chọn nguyên vật liệu
*Khái niệm: Nguyên vật liệu là phạm trù mô tả các loại đối tơng lao động
đợc tác động vào để biến thành sản phẩm.
-Phân loại nguyên vật liệu:
+Nguyên liệu nếu nó mới chỉ đợc khai thác hoặc là nông, lâm, hải
sản,.. cha đợc chế biến.
+Vật liệu là những đối tơng lao động đã trải qua chế biến và đợc
tiếp tục sử dụng vào quá trình chế biến sản phẩm khác.
+Nhiên liệu là những đối tơng lao động đợc sử dụng để tạo ra
nguồn năng lợng phục vụ cho quá trình sản xuất.
Hoặc
Có thể phân loại theo hình thái tự nhiên, ngời ta gọi từng loại trên với
các tên cụ thể nh: xi măng, sắt, thép, than,
*Đặc điểm chung của nguyên vật liệu: Chỉ tham gia một lần vào quá
trình sản xuất sản phẩm (dịch vụ). Sự tham gia này có thể dẫn đến quá
trình biến dạng nguyên vật liệu theo ý muốn của con ngời hoặc cũng có
thể bị tiêu biến đi về mặt vật chất,
Tuy nhiên, giá trị của toàn bộ mọi loại nguyên vật liệu không bị mất

đi mà kết tinh vào giá trị sản phẩm (dịch vụ) đợc tạo ra từ nguyên vật
liệu đa vào sản xuất.
*Lựa chọn, đảm bảo và tận dụng nguyên vật liệu:
-Lựa chọn: Nguyên vật liệu do con ngời chế biến hoặc khai thác từ tự
nhiên cũng đều có rất
nhiều phẩm cấp, quy cách, cỡ loại khác nhau. Bên cạnh đó, trong sản xuất
với công nghệ, kỹ thuật hiện đại còn cho phép con ngời có thể sử dụng
nguyên vật liệu thay thế nhau.
Do đó, phải lựa chọn nguyên vật liệu. Việc lựa chọn nguyên vật liệu cụ
thể nào để đa vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp phải dựa trên
cơ sở tính tới các nhân tố nh:
Công nghệ sản xuất sản phẩm,
Yếu tố chất lợng sản phẩm
Giá cả sản phẩm thị trờng có thể chấp nhận
Tính chất cạnh tranh về chất lợng và giá cả,

14


- Bảo đảm nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất thờng xuyên, liên tục
va hiệu quả nhất.
Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp thờng phải sử dụng nhiều
chủng loại và nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau với số lợng khác nhau. Do
đó, doanh nghiệp phải tiến hành dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất.
-Tận dụng nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ với quy
cách, kích cỡ khác nhau mà ngời sản xuất có thể tận dụng để sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau nghiên cứu tận dụng nguyên vật liệu
trong quá trình chế biến chúng cũng là một vấn đề quan trọng.
3. Lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp

3.1. Sự cần thiết phải lựa chọn hình thức pháp lý của doanh
nghiệp
Nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta trong những
năm gần đây đã hình thành và tham gia của ngày càng nhiều loại hình
doanh nghiệp. Mỗi loại hình pháp lý của doanh nghiệp luôn gắn với các
điều kiện hoạt động cụ thể nhất định nh:
Điều kiện về vốn: số vốn, hình thức góp vốn,
Về tổ chức, quy chế hoạt động
Về nghĩ vụ đóng góp thuế
Quyền thừa kế
Chuyển nhợng sở hữu
Sử dụng lợi nhuận,
Nh vậy, lựa chọn hình thức pháp lý thích hợp có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với phát triển của doanh nghiệp và bản thân ngời tạo lập doanh
nghiệp. Vì vậy, mỗi thành viên kinh tế cần cân nhắc kỹ lỡng các khả
năng của mình về vốn, khả năng kinh doanh, khả năng mở rộng,cũng nh
yêu cầu về phát triển, lợi nhuận, để lựa chọn hình thức pháp lý thích
hợp khi tham gia kinh doanh.
3.2.Các hình thức pháp lý của doanh nghiệp
* Doanh nghiệp t nhân: là hình thức tổ chức kinh doanh do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ số tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
*Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về những nghĩa vụ của công
ty và thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm bằng số vốn đóng góp về
các khoản nợ của công ty.
* Công ty TNHH: Là công ty kết hợp hài hoà u điểm về chế độ chịu trách
nhiệm hữu hạn của công ty cổ phần và u điểm thành viên quen biết
nhau của công ty đối nhân. Nó khắc phục nhợc điểm về sự phức tạp khi


15


thành lập và quản ly của công ty cổ phần và nhợc điểm không phân chia
rủi ro của công ty đối nhân.
Có hai loại hình công ty TNHH:
+ Công ty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp do một tổ chức
làm chủ sở hữu chủ sở hữu thì chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn góp
vào công ty.
Tuỳ theo quy mô, ngành nghề kinh doanh có thể hình thành hội đồng
quản trị và giám đốc (tổng giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và giám
đốc (tổng giám đốc) ở công ty TNHH 1 thành viên.
+Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó có
nhiều nhất là 50 thành viên góp vốn thành lập và các chủ sở hữu thì chỉ
chịu trách nhiệm trên phần vốn góp vào công ty.
* Công ty cổ phần:Đây là loại hình đặc trng của công ty đối vốn. Công
ty có các thành viên (tối thiểu là 3) cùng góp vốn dới hình thức cổ phần
để hoạt động. Số vốn điều lệ của nó đợc chia thành các phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Có nhiều loại cổ phần nh: cổ phần thờng, cổ phần u đãi
biểu quyết, cổ phần u đãi cổ tức, cổ phần u đãi hoàn lại,

*Hp tỏc xó
-Khỏi nim: HTX l loi hỡnh kinh t tp th, do nhng ngi lao ng v cỏc t chc cú nhu
cu, li ớch chung t nguyn gúp vn, gúp sc lp ra theo quy nh ca phỏp lut phỏt huy
sc mnh ca tp th v ca tng xó viờn nhm giỳp nhau thc hin hiu qu hn cỏc hot
ng sn xut, kinh doanh, dch v, v ci thin i sng, gúp phn phỏt trin kinh t xó hi
* Doanh nghiệp nhà nớc: là tổ chức kinh tế thuộc quyền sở hữu của nhà
nớc, do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý nhằm phục vụ cho
những mục tiêu chung của nền kinh tế và của xã hội.

Ngoài ra, còn có các hình thức pháp lý của doanh nghiệp nh: doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Hoạt động theo luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
3.3. Các nhân tố ảnh hởng tới việc lựa chọn hình thức pháp lý
doanh nghiệp
*Khả năng lãnh đạo:
*Khả năng mở rộng và phát triển:
*Vấn đề khác thờng liên quan đến lựa chọn hình thức pháp lý của doanh
nghiệp nh:
-Các quy định về thuế
-Các quy định về sử dụng lợi nhuận
-Về quyền thừa kế tài sản,
Ngời muốn kinh doanh và ngời có vốn muốn bỏ vào kinh doanh phải
nghiên cứu kỹ lỡng các quy định pháp luật đối với từng loại hình pháp lý
cụ thể và khả năng của mình để quyết định lựa chọn hình thức pháp
lý thích hợp.
4. Xây dựng triết lý kinh doanh

16


Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm chủ đạo của những nhà
lãnh đạo về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
5. Các lựa chọn chủ yếu khi thiết kế hệ thống
Hệ thống sản xuất của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận sản
xuất và phục vụ sản xuất, sự phân bố về không gian và mối liên hệ sản
xuất giữa chúng với nhau.
Nh vậy, thực chất hệ thống sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp, là cơ sở để tổ chức quá trình sản xuất và tổ chức bộ
máy quản trị của doanh nghiệp.

6. Xây dựng bộ máy quản trị
6.1 Các hệ thống tổ chức trong doanh nghiệp:
*Hệ thống tổ chức kiểu trực tuyến:
-Đặc trng:
+Một cấp quản trị nào đó chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp.
+Hình thành đờng thẳng quản trị từ trên xuống.
+Hai bộ phận quản trị cùng cấp không liên hệ trực tiếp với nhau mà phải
thông qua cấp trên chung của hai bộ phận đó.
Thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản phẩm
không phức tạp hoặc cho các tổ đội.
-Ưu điểm :
+Đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị
+Xoá bỏ việc một cấp (bộ phận) quản trị nhận nhiều mệnh lệnh
quản trị khác nhau.
-Hạn chế:
+Trởng các cấp (bộ phận) phải có trình độ tổng hợp vì không sử
dụng các chuyê gia trong hoạt động quản trị.
+Đờng ra quyết định quản trị dài và phức tạp nên hao phí lao
động lớn.
*Hệ thống tổ chức kiểu chức năng:
-Đặc trng:Bộ phận cấp dới nhận mệnh lệnh từ mọi bộ phận quản trị chức
năng.
-Ưu điểm:
+Tận dụng đợc các chuyên gia trong hoạt động quản trị
+Xoá bỏ đờng thẩm quyền phức tạp.
-Hạn chế:
+Cấp dới phải nhận nhiều mệnh lệnh của nhiều cấp trên khác nhau
nên phá vỡ tính thống nhất của quản trị
+Gây ra sự chồng chéo, khó tách bạch thẩm quyền của các đốc
công chức năng.

*Hệ thống tổ chức kiểu trực tuyến chức năng:
-Đặc trng:

17


Vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các
bộ phận chức năng. Quan hệ quản trị trực tuyến vẫn tồn tại, nhng để
giúp cho cấp quản trị ra các quyết định đúng đắn, các bộ phận chức
năng giúp việc trong các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nh: tài
chính, marketing, sản xuất, nhân sự, kỹ thuật.
-Ưu điểm: gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ
thống trực tuyến mà vẫn giữ đợc tính thống nhất quản trị ở mức độ
nhất định.
-Hạn chế: Chi phí kinh doanh cho hoạt động ra quyết định quản trị là
lớn.
*Hệ thống tổ chức quản trị kiểu ma trận:
-Đặc trng: Trong cơ cấu quản trị theo ma trận, các cấp dới vừa chịu sự
quản lý theo chiều dọc từ trên xuống, đồng thời chịu sự quản lý theo
chiều ngang (các bộ phận chức năng)
-Ưu điểm: Định hớng theo kết quả cuối cùng rõ ràng; Phát đợc sức mạnh
của các chuyên gia ở các lĩnh vực chuyên môn; Xác định rõ quyền hạn,
trách nhiệm và lợi ích.
-Hạn chế: Có sự mâu thuẫn về quyền hạn trong tổ chức; Có nguy cơ
không thống nhất về mệnh lệnh theo chiều dọc và theo chiều ngang
6.2.Xây dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp
a, Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp:
*Nguyên tắc thống nhất:
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động quản trị phải thống nhất.
Đây chính là điều kiện để hoạt động quản trị có hiệu quả và là yêu

cầu bắt buộc cao nhất trong tổ chức quản trị.
*Nguyên tắc kiểm soát đợc:
Trong quản trị, mọi hoạt động phải đợc kiểm soát, hay nói cách khác
phải kiểm soát đợc mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, ngời phụ
trách lĩnh vực công tác phải kiểm soát đợc mọi hoạt động của lĩnh vực
mình phụ trách, thủ trởng phải kiểm soát đợc hoạt động của mọi nhân
viên dới quyền và cuối cùng, ngời đợc giao nhiệm vụ phải kiểm soát đợc
mọi hoạt động liên quan đến nhiệm vụ mà họ đợc giao.
Nguyên tắc kiểm soát đợc đòi hỏi phải tính toán kỹ càng khi phân
công nhiệm vụ quản trị cho từng chức danh để đảm bảo rằng mỗi chức
danh quản trị kiểm soát đợc toàn bộ nhiệm vụ của mình.
*Nguyên tắc hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị sao
cho hoàn thành tốt nhiệm vụ quản trị với chi phí kinh doanh thấp
nhất.Muốn vậy trong tổ chức bộ máy quản trị phải:
-Sử dụng tiết kiệm nhân lực nhất trong điều kiện trang thiết bị quản trị
thích hợp.

18


-Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao nhất có thể đối với mỗi bộ phận, cá
nhân
-Đờng vận động của quyết định quản trị phải ngắn nhất
b, Xây dựng nơi làm việc, hình thành cấp quản trị và bộ phận chức
năng:
*Lựa chọn nguyên tắc phân chia nhiệm vụ thích hợp nhất:
Nhiệm vụ? Nhiệm vụ đợc hiểu là công việc cần thực hiện để đạt mục
tiêu nhất định.
-Nguyên tắc phi tập trung: Ngời ta chia nhỏ nhiệm vụ quản trị và giao

cho nhiều nơi (cấp, bộ phận) khác nhau thực hiện. Nh thế, đòi hỏi phải
có một số lợng lớn lao động có chuyên môn các loại và phải giải quyết tốt
vấn đề gắn trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi trong toàn bộ hệ thống.
+ Ưu điểm: Làm tăng tinh thần trách nhiệm và hứng thú làm việc của mọi
nhà quản trị; Giảm công việc và nhân lực ở cấp quản trị cao
+Hạn chế: Đòi hỏi nhà quản trị cao cấp phải có nghệ thuật quản trị con
ngời; Có thể dẫn đến sự thiếu thống nhất trong hoạt động quản trị và
không phát huy đợc u điểm hợp lý hoá.
-Nguyên tắc tập trung hoá: Nhiệm vụ quản trị đợc tập trung vào một số
nơi làm việc nhất định.
+ Ưu điểm: Có thể thực hiện đợc các nhiệm vụ quản trị ngay cả trong trờng hợp thiếu lực lợng lao động chuyên môn.
+Hạn chế: Đòi hỏi nhà quản trị cao cấp phải có trình độ tổng hợp; Không
phát huy đợc tính sáng tạo của các cấp dới quyền và có khi cấp trên không
kiểm tra đợc hết các quyết định mà chính họ ban hành.
-Nguyên tắc kết hợp: Cho phép kết hợp tập trung hoá và phi tập trung hoá:
tập trung hóa một số bộ phận (kế toán tài chính, mua hàng,) và thực
hiện phi tập trung đối với các bộ phận quản trị khác.
Chú ý: Phi tập trung lãnh thổ không nhất thiết dẫn đến phi tập trung hoạt
động quản trị.
*Phân tích và tổng hợp nhiệm vụ:
-Phân tích nhiệm vụ là sự chia nhỏ công việc thành các nhiệm vụ (hành
động) cụ thể hơn.
-Tổng hợp nhiệm vụ là liên lết các nhiệm vụ (hành động) cụ thể đã phân
tích vào một nơi làm việc theo các nguyên tắc nhất định.
Phân tích và tổng hợp nhiệm vụ là hai phơng pháp đợc sử dụng để
tính toán khối lợng công việc quản trị và bố trí lao động quản trị trên cơ
sở khối lợng nhiệm vụ phải thực hiện.
c,Xác định quyền hạn, quyền lực và trách nhiệm:
*Khái niệm:
-Quyền hạn đợc hiểu là sự đợc phép của một cá nhân (tập thể) khi thực

hiện nhiệm vụ đợc

19


giao. Nh thế, quyền hạn đề cập đến khả năng mà các cá nhân (tập thể)
đợc sử dụng các
nguồn lực nhất định để tiến hành một công việc nào đó. Quyền hạn
gắn với nhiệm vụ, do đó cơ sở xác đinh quyền hạn là nhiệm vụ đợc
phân công thực hiện, nguyên tắc phân quyền và khả năng chuyên môn
của ngời thực hiện nhiệm vụ.
-Quyền lực:Trong lý thuyết quản trị, quyền lực đợc hiểu là quyền điều
khiển hành động của những ngời khác. Nói cách khác, đó là quyền sái
khiến và kiểm soát mà một nhà quản trị có thể có đợc để điều khiển
ngời khác.
-Trách nhiệm: là đòi hỏi một cá nhân (tập thể) phải hoàn thành nhiệm vụ
trớc cấp trên. Trách nhiệm vó ý nghĩa bắt buộc đối với nơi nhận nhiệm
vụ. Phạm vi trách nhiệm giới hạn ở nhiệm vụ phải hoàn thành.
Xác lập mối quan hệ hợp lý giữa quyền hạn, quyền lực và trách nhiệm?
6.3.Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động
-Vai trò: Đóng vai trò quan trọng đối với việc thiết lập mối quan hệ làm
việc ổn định giữa mọi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp.
- Cơ sở xây dựng nội quy, quy chế: Nội quy, quy chế hoạt động phải đợc
xây dựng trên cơ sở: Điều lệ doanh nghiệp; Mối quan hệ kỹ thuật sản
xuất giữa các bộ phận đợc xác lập trong cơ cấu sản xuất ; Mô hình cơ
cấu tổ chức bộ máy ; Phân công nhiệm vụ giữa các nhà quản trị cao cấp,
các phòng ban và các cấp quản trị ,
-Yêu cầu về nội quy, quy chế: Phải rõ ràng, xác định chính xác các mối
quan hệ chỉ huy, chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ
phậnvà cá nhân; các quy định phải chặt chẽ.

7.Thnh lp doanh nghip
Trc khi khi s mt doanh nghip, cn chn mt loi hỡnh doanh nghip phự hp (cụng ty
TNHH, cụng ty c phn, cụng ty hp danh, doanh nghip t nhõn...) v tin hnh lm th tc
thnh lp doanh nghip theo cỏc bc quy
Cácnh
nhân tố thay
đổi
Chơng
3

Quản trị quá trình sản xuất

Yếu tố đầu
1.Khái quát về quản trị quá trình sản xuất
vào:
Xây
1.1.Khái
-Đất đai, niệm
NX, VP,
dựng
Sản
phẩm
*Quản
trị quá trình sản xuất:
Quản trị quá trình sản xuất là
một
bộ

Kết
(dịch

vụ)
-Thiếtcủa
bị quản trị sản xuất
phận
thực hiện chức năng điều khiển quá trình
hợp
Điều
-NVLxuất hay nói cách khác quản trị quá trình
sản
sản xuất thực hiện chức
khiển
-Lao động
năng
chức và điều hành quá trình sản xuất.
qúa
-Vốn tổ
= tiền
trình
thờng, quản trị quá trình sản xuất chỉ mang tính chất tác
-QuảnThông

nghiệp (định hớng ngắn hạn và rất ngắn hạn).

Quản trị sản
xuất

Quản
trị
quá
trình

sản

20


Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản trị sản xuất:
-Theo nghĩa rộng: Quản trị sản xuất đợc xác định là việc quản trị nguồn
nhân lực, máy móc, thiết bị và tiền vốn để biến đổi nguyên vật liệu
thành hàng hoá và dịch vụ. Theo nghĩa này quản trị sản xuất bao gồm
rất nhiều nội dung từ quản trị nguyên vật liệu đến quản trị chất lợng sản
phẩm.
-Theo môn học này thống nhất hiểu: Quản trị sản xuất là tổng hợp các
hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản trị quá trình sử dụng
các yếu tố đầu vào tạo thành các hàng hoá (dịch vụ) đầu ra theo yêu cầu
của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Nh vậy, quản trị sản xuất bao gồm:
-Thiết kế và xây dựng hệ thống sản xuất (đã đợc đề cập ở chơng
2)
-Điều khiển quá trình sản xuất
*Quản trị quá trình sản xuất:
Quản trị quá trình sản xuất là một bộ phận của quản trị sản xuất
thực hiện chức năng điều khiển quá trình sản xuất hay nói cách khác
quản trị quá trình sản xuất thực hiện chức năng tổ chức và điều hành
quá trình sản xuất.
Thông thờng, quản trị quá trình sản xuất chỉ mang tính chất tác
nghiệp (định hớng ngắn hạn và rất ngắn hạn).
1.2.Mục tiêu của quản trị quá trình sản xuất
-Nhằm hoàn thành chức năng sản xuất, cung cấp sản phẩm cho khách
hàng đúng về số lợng với tiêu chuẩn chất lợng và thời gian phù hợp.


21


-Thoả mãn nhanh nhất nhu cầu của khách hàng hay chính là tăng nhanh
tốc độ cung ứng. Vì tốc độ là yếu tố quan trọng, kết quả cho thấy thờng
hơn 80% thị phần sản phẩm mới thuộc về vài doanh nghiệp đầu tiên
tung sản phẩm ra thị trờng.
-Tạo ra tính linh hoạt cao trong sản xuất đáp ứng liên tục cầu của khách
hàng về sản phẩm.
-Đảm bảo tính hiệu quả trong việc tạo ra các sản phẩm cung cấp cho
khách hàng. Tính hiệu quả của lĩnh vực sản xuất biểu hiện chủ yếu ở
mối quan hệ tỷ lệ giữa kết quả và hao phí nguồn lực, tỷ lệ này càng cao
thì hiệu quả càng cao và ngợc lại.
2. Kế hoạch hoá sản xuất
2.1.Khái quát về kế hoạch hoá sản xuất
2.1.1. Kế hoạch hoá sản xuất và chơng trình (dự án)
a,Kế hoạch hoá sản xuất của doanh nghiệp :
Bao gồm 2 mặt:
-Xây dựng kế hoạch sản xuất
-Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
Đó là một quá trình tiếp diễn phản ánh sự thích ứng của doanh
nghiệp với những thay đổi của môi trờng kinh doanh nhằm đạt đợc các
mục tiêu của doanh nghiệp. Kế hoạch hoá là một chức năng khởi đầu và
trọng yếu của quản trị quá trình sản xuất.
Phân loại kế hoạch hoá sản xuất theo tiêu thức lịch thời gian :
*Theo lịch thời gian: Ngời ta chia kế hoạch sản xuất thành :
+Kế hoạch sản xuất dài hạn: có khoảng thời gian từ 3-5 năm hoặc xa
hơn. Với nội dung thờng gắn với công tác nghiên cứu và phát triển, các chơng trình sản xuất mới, hoạt động đầu t mở rộng sản xuất. Kế hoạch sản
xuất dài hạn nằm trong nội dung triển khai thực hiện chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp.

+Kế hoạch sản xuất trung hạn: có khoảng thời gian từ 1 3 năm với
nội dung chủ yếu là thực hiện kế hoạch dài hạn.
+Kế hoạch sản xuất ngắn hạn: có khoảng thời gian từ 1 năm trở
xuống. Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp thờng gắn với kế
hoạch tiêu thụ và đợc gọi là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nh thế, kế hoạch sản xuất lấy mốc là thời gian theo lịch và giải
quyết tổng thể các nhiệm vụ ở phạm vi toàn doanh nghiệp. ở nớc ta, kế
hoạch hàng năm của doanh nghiệp thờng đợc gọi là kế hoạch sản xuất
kinh doanh, nó bao gồm các bộ phận kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm., kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch
giá thành sản phẩm, kế hoạch tài chính, kế hoạch xây dựng cơ bản và
sửa chữa lớn,.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất:

22


-Số lợng từng loại sản phẩm đợc sản xuất trong toàn doanh nghiệp và ở
từng phân xởng trong kỳ kế hoạch.
-Mức tồn kho cuối kỳ đối với từng loại thành phẩm, bán thành phẩm và
từng loại vật t.
-Mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất nh: máy móc, thiết bị, lao động,
diện tích sản xuất,
-Nhu cầu vật t cho sản xuất, nhu cầu bán thành phẩm mua ngoài,
-Kế hoạch hợp đồng thuê ngoài gia công.
Căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất:
-Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm
-Những đơn đặt hàng của khách hàng cha đợc thoả mãn trong kỳ kế
hoạch trớc.
-Các đơn đặt hàng đã ký hoặc dự kiến sẽ ký cho kỳ kế hoạch.

-Số lợng sản phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất sẽ
đợc hoàn thành trong kỳ kế hoạch.
-Năng lực sản xuất của toàn doanh nghiệp và của từng bộ phận của doanh
nghiệp
-Số lợng lao động trong kỳ kế hoạch
-Các thông tin về chi phí sản xuất, chi phí thay đổi hệ thống sản xuất,
chi phí dự trữ sản phẩm, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất,
*Kế hoạch không theo lịch thời gian: Nếu kế hoạch hoá không theo lịch
thời gian ngời ta xây dựng và tổ chức thực hiện các chơng trình sản
xuất.
-Chơng trình sản xuất: Một chơng trình sản xuất có thể bắt đầu từ bất
kỳ thời điểm nào của năm và độ dài của nó phụ thuộc vào khối lợng
nhiệm vụ cần giải quyết và khả năng giải quyết khối lợng nhiệm vụ đó.
-Đặc trng của kế hoạch hoá chơng trình sản xuất: Không xét tới tính trọn
vẹn của năm lịch và cũng không nhất thiết phải bao quát tổng thể các
hoạt động ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Phạm vi của nó liên quan đến bộ
phận nào hoàn toàn do nhiệm vụ cần kế hoạch hoá đòi hỏi.
-Phơng pháp kế hoạch hoá chơng trình sản xuất ngắn hạn: có 2 phơng
pháp
+Kế hoạch hoá từng bớc (từng bộ phận)
+Kế hoạch hoá đồng thời (tổng thể)
b, Chơng trình (Dự án): Hình thức này thờng gặp khi doanh nghiệp tiến
hành sản xuất đơn chiếc. Ví dụ: xây dựng 1 chiếc cầu, đóng 1 con tàu,
hoặc khi doanh nghiệp thực hiện 1 đơn hàng sản xuất theo những
yêu cầu cá biệt của khách hàng.
-Thời gian thực hiện 1 dự án sản xuất rất khác nhau: có thể là vài tuần cho
đến vài năm.
Và một dự án sản xuất bao giờ cũng có những mục tiêu cụ thể phải đạt đợc trong một phạm vi nhất định, có thời hạn bắt đầu và kết thúc nhất

23



định, có ngân quỹ và nguồn lực đợc tiêu dùng riêng và có ngời phụ trách
riêng.
Trong môi trờng biến động, kế hoạch và chơng trình có ý nghĩa
bổ sung cho nhau, vừa xây dựng kế hoạch sản xuất vừa hoạch định chơng trình sản xuất khi có nhiệm vụ mới ngoài dự kiến kế hoạch xuất
hiện. Việc phối hợp 2 hình thức kế hoạch này để điều khiển qúa trình
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng.
2.1.2. Mục tiêu của kế hoạch hoá sản xuất tác nghiệp:
Khi nói đến mục tiêu của doanh nghiệp thờng quan niệm là tối đa
hoá lợi nhuận ròng nhng đây là mục tiêu bao trùm và lâu dài của doanh
nghiệp.
Còn mục tiêu ngăn hạn (mục tiêu của kế hoạch tác nghiệp) có là tối
đa hoá lợi nhuận ròng không?
Chúng ta xem xét một số khía cạnh sau đây:
*Thứ nhất, trong thời kỳ ngắn hạn năng lực sản xuất là cái có sẵn,
cố định. Hay nói cách khác chi phí để tạo ra năng lực sản xuất là chi phí
đã phát sinh dù không tiến hành hoạt động sản xuất thì nó vẫn có. Ví
dụ: Máy móc, thiết bị, nhà xởng, cho dù không hoạt động thì vẫn phải
tiến hành khấu hao nếu nh nó đã đang khấu hao. Nh vậy, mục đích sử
dụng TSCĐ phải là tận dụng cao nhất năng lực sản xuất hiện có sao cho chi
phí kinh doanh không tải là nhỏ nhất có thể.
*Thứ hai, nếu lấy tối đa hoá lợi nhuận ròng làm làm mục tiêu kế
hoạch hoá tác nghiệp sẽ rất nguy hiểm khi đa ra các quyết định chấp
nhận hay không chấp nhận một nhiệm vụ (đơn hàng) nào đó.
*Thứ ba,đối với doanh nghiệp đa sản xuất thì việc tính chi phí
cố định bình quân cho từng loại sản phẩm là việc làm không đơn giản
rất khó xác định mức lãi ròng cho doanh nghiệp đa sản xuất.
Vì vậy,mục tiêu của kế hoạch sản xuất ngắn hạn không phải là tối
đa hoá lợi nhuận ròng mà thờng là tận dụng tốt nhất năng lực sản xuất

hiện có nhằm tối đa hoá mức chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh
doanh biến đổi.
D=TR VC
Mức chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh doanh biến đổi của
từng đơn vị sản phẩm đợc xác định:
dj= Pj -AVCj.
2.2.Phơng pháp hỗ trợ xây dựng kế hoạch hoá sản xuất phơng
pháp MRP
*MRP1 - Material Requirement Planning:Kế hoạch hoá nhu cầu nguyên
vật liệu
*MRP2- Manufacturing Resoures Planning: Kế hoạch hoá nguồn lực
trong sản xuất, bao gồm cả các lĩnh vực: tài chính, marketing,

24


Trong phạm vi chơng này chúng ta sẽ nghiên cứu MRP 1: Kế hoạch hoá
nhu cầu nguyên vật liệu.
a,Sự ra đời của MRP1:
MRP1là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi trong việc kế hoạch hoá sản
xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có sản phẩm kết cấu
phức tạp. Phơng pháp này đợc ra đời vào những năm 60 của thế kỷ 20,
đã đợc cải tiến nhiều lần và trỏ lên rất tiện lợi sau khi có sự trợ giúp tính
toán của các phần mềm chuyên dụng.
b,Vai trò của phơng pháp MRP1:
Phơng pháp MRP1 có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp có nhiều
loại sản phẩm hay sản phẩm có kết cấu phức tạp bao gồm nhiều bộ phận,
chi tiết hợp thành.
Đối với các doanh nghiệp này tổng số các loại vật t, nguyên vật liệu
và chi tiết bộ phận mà doanh nghiệp phải quản lý rất nhiều và phức tạp,

đòi hỏi phải cập nhật thờng xuyên.Quản lý tốt nguồn vật t, nguyên vật
liệu này sẽ góp phần quan trọng đảm bảo sản xuất diễn ra liên nhịp
nhàng, thoả mãn nhu cầu khách hàng trong mọi thời điểm và là biện pháp
quan trọng để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên vật liệu để đáp
ứng các yêu cầu của sản xuất về số lợng, chất lợng và thời gian nhng lại
giảm tối đa lợng dự trữ là một vấn đề vô cùng quan trọng nhng lại không
đơn giản.
Các mô hình quản trị dự trữ chủ yếu là giữ cho mức dự trữ ổn
định mà không tính tới những mối quan hệ phụ thuộc với nhau giữa
nguyên vật liệu, các chi tiết, bộ phận trong cấu thành sản phẩm đòi hỏi
phải đáp ứng sẵn sàng vào những thời điểm khác nhau. Cách quản lý
này thờng làm tăng chi phí.
Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, giảm
chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất, cung cấp những loại nguyên vật
liệu, linh kiện đúng thời điểm khi có nhu cầu ngời ta sử dụng phơng
pháp MRP1.
c,Nội dung phơng pháp MRP1:
Phơng pháp này chia nhu cầu nguyên vật liệu thành 2 loại:
*Nhu cầu độc lập là những nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và
những chi tiết, bộ phận mà khách hàng đặt hàng, đợc xác định bằng
phơng pháp dự báo mức tiêu thụ sản phẩm.
*Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu đợc tạo ra từ những nhu cầu
độc lập, đợc tính toán nhờ việc phân tích sản phẩm thành các bộ phận,
các chi tiết và linh kiện, các loại nguyên vật liệu. Nhu cầu phụ thuộc đ ợc
xác định bằng các phơng pháp tính toán.
Tính toán nhu cầu là nội dung chủ yếu của phơng pháp MRP1.Phơng
pháp MRP1 đợc tiến hành qua các bớc sau:

25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×