Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng Công Ty Tnhh ISHISEI Việt Nam (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG
TY TNHH ISHISEI VIỆT NAM

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chương trình Điều hành cao cấp - EMBA

LÊ TẤN ĐẠT

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG
TY TNHH ISHISEI VIỆT NAM

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chương trình Điều hành cao cấp – EMBA
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: LÊ TẤN ĐẠT
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN THỊ THU HÀ

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả

Lê Tấn Đạt

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu trường, cùng quý thầy cô
trrường Đại Học Ngoại Thương. Đặc biệt là quý thầy cô đã trực tiếp giảng dạy lớp
Cao học Quản Trị Kinh Doanh Cao Cấp, khóa CH24 đã nhiệt tình giảng dạy và
truyền đạt kinh nghiệm, trợ giúp cho tác giả trong suốt thời gian theo học tại trường.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà
đã rất tâm huyết ủng hộ, động viên, khuyến khích và chỉ dẫn tận tình cho tác giả thực
hiện và hoàn thành luận văn cao học này.
Tác giả cũng bày tỏ lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty TNHH ISHISEI
VIỆT NAM, các anh, chị, em trong Công ty, các đối tác, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh được những khiếm khuyết, rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Quý thầy cô và bạn bè. Trân trọng.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Tấn Đạt

ii



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ .ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Kết cấu đề tài ............................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG VÀ Ý NGHĨA .................................................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về quản trị chuỗi cung ứng ............................................................ 4
1.2. Các thành tố cơ bản trong quản trị chuỗi cung ứng ............................................... 7
1.2.1. Quản trị dòng vật chất ......................................................................................... 9
1.2.2. Quản trị dòng thông tin ..................................................................................... 12
1.2.3. Quản trị dòng tiền tệ.......................................................................................... 13
1.3. Các chỉ số liên quan đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị chuỗi cung
ứng của Công ty .......................................................................................................... 16
1.4. Vai trò, ý nghĩa của việc hoàn thiện chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH ISHISEI
VIỆT NAM ................................................................................................................. 20
14.1. Giới thiệu sơ bộ Công ty TNHH ISHISEI VIỆT NAM..................................... 20
1.4.2. Ý nghĩa của quản trị chuỗi cung ứng đối với Công ty TNHH ISHISEI VIỆT
NAM ........................................................................................................................... 22
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY
TNHH ISHISEI VIỆT NAM ................................................................................... 25

2.1. Thực trạng quản lý tại Công ty ISHISEI ............................................................. 25
2.1.1. Quản trị dòng vật chất ....................................................................................... 25
2.1.2. Quản trị dòng thông tin .................................................................................... 47
2.1.3. Quản trị dòng tài chính...................................................................................... 48
iii


2.2. Đánh giá hoạt động quản trị chuỗi cung ứng Công ty ISHISEI .......................... 50
2.2.1. Những mặt đạt được ........................................................................................ 51
2.2.2 Một số tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 54
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG
CỦA CÔNG TY TNHH ISHISEI VIỆT NAM.................... .................................. .58
3.1. Cơ hội và thách thức của Công ty TNHH ISHISEI VIỆT NAM ........................ .58
3.1.1. Cơ hội của Công ty ........................................................................................... 58
3.1.2. Thách thức đối với Công ty .............................................................................. .59
3.2. Định hướng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Công ty ISHISEI giai đoạn
năm 2016 -2020 .......................................................................................................... 61
3.2.1. Mục tiêu ........................................................................................................... .61
3.2.2. Giải trình các chỉ tiêu kỳ kế hoạch năm 2016 – 2020 ...................................... .62
3.3. Dự báo nhu cầu cần tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới .................................. .63
3.4. Một số đề xuất - giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty
TNHH ISHISEI VIỆT NAM ...................................................................................... .65
3.4.1. Đa dạng hóa nguồn cung cấp nội địa và xây dựng mối quan hệ thân thiết, gắn
kết với nhà cung cấp ................................................................................................... .65
3.4.2. Xây dựng đa dạng nhà vận tải và mối quan hệ tốt bền vững ............................ .67
3.4.3. Xây dựng chiến lược chi phí tồn kho hợp lý .................................................... .68
3.4.4. Xây dựng hệ thống bán hàng hiệu quả cho Công ty ......................................... .69
3.4.5. Hoàn thiện hệ thống ERP.................................................................................. .70
3.4.6. Xây dựng phòng thu mua riêng biệt ................................................................. .71

3.4.7. Hoàn thiện quy trình theo dõi đơn hàng .......................................................... .72
3.4.8. Hoàn thiện quy trình lập kế hoạch sản xuất ...................................................... .73
3.4.9. Kế hoạch đào tạo nhân viên và đánh giá hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng của
Công ty ISHISEI ......................................................................................................... .74
3.5. Kiến nghị đối với những chính sách của nhà nước.............................................. .75
3.5.1. Thủ tục hải quan tạo điều kiện thuận lợi cho các Công ty................................ .75
3.5.2. Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề chuỗi cung ứng ..................................... .75
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 77
iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 78
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 79
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 85

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

YCGC: Yêu cầu gia công
QTSX: Quy trình sản xuất
KH: Khách hàng
GCN: Gia công ngoài
NCC: Nhà cung cấp
NVL: Nguyên vật liệu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
KCN: Khu công nghiệp
KH : Kế hoạch

TH : Thực hiện
SX: Sản xuất
TT: Thực tế
VNĐ: Việt Nam Đồng
XNK: xuất – nhập khẩu
CB-CNV: Cán bộ - công nhân viên

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 dòng chảy trong chuỗi cung ứng...........................................................................8
Hình 2.1 dòng vật chất trong chuỗi cung ứng Công ty TNHH ISHISEI Việt Nam..... .... 25
Hình 2.2 tỷ trọng các nhà cung ứng trong nước ............................................................... 27
Hình 2.3 chỉ số thanh toán giai đoạn 2016 – 2018 ........................................................... 31
Hình 2.4 biểu đồ khối lượng sản phẩm theo đơn hàng năm 2018 .................................... 33
Hình 2.5 giá thép các loại giai đoạn 2016 – 2018............................................................. 40

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 nguồn cung cấp nguyên liệu và tỷ trọng ........................................................... 26
Bảng 2.2 mức độ tín nhiệm giao hàng của các nhà cung ứng .......................................... 29
Bảng 2.3 mức độ hàng hóa bị từ chối khi nhập kho ......................................................... 32
Bảng 2.4 quy trình kế hoạch sản xuất của năm tiếp theo của Công ty ISHISEI .............. 33
Bảng 2.5 tổng kết kế hoạch sản xuất các chỉ tiêu chính năm 2018 .................................. 34
Bảng 2.6 thống kê trình độ lao động Công ty ISHISEI năm 2018 ................................... 37
Bảng 2.7 hệ thống nhà kho của Công ty ISHISEI ............................................................ 38

Bảng 2.8 tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty ISHISEI giai đoạn 2016 - 2018 .......... 39
Bảng 2.9 cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................... 41
Bảng 3.0 cam kết chất lượng các sản phẩm của Công ty ISHISEI ................................... 43
Bảng 3.1 doanh thu của Công ty ISHISEI năm 2018 ....................................................... 45
Bảng 3.2 các chỉ số tài chính chủ yếu ............................................................................... 49
Bảng 3.3 cơ cấu nguồn vốn của Công ty ISHISEI ........................................................... 50

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản trị chuỗi cung ứng là tên gọi đã trở nên quen thuộc với các nước trên thế
giới về thương mại mua bán và được áp dụng rất thành công ở những Công ty lớn trên
thế giới như: Nestle, Toyota, Walmart, Dell.. Ở Việt Nam, về khái niệm chuỗi cung
ứng mới được chú ý đến trong những năm gần đây. Việc xây dựng và quản trị hiệu quả
chuỗi cung ứng đang là vấn đề đáng suy nghĩ và lo lắng của các doanh nghiệp ở trong
nước.
Tính cấp thiết của đề tài: Hiện nay Việt Nam đã tham gia hội nhập quốc tế. Tính
ra chặng đường hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986 đến
nay với những thành công đạt được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt
Nam bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện
với việc mở cửa giao thương, mua bán với các nước trên thế giới. Bên cạnh đó Việt
Nam đã ký kết các hiệp định quan hệ song phương, đa phương để thực hiện việc tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam mua bán hàng hóa với các nước đã ký hiệp
định và hưởng được thuế suất ưu đãi tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài đầu tư
các Công ty tại Việt Nam để sử dụng nguồn nhân lực dồi dào với giá rẻ, làm việc tốt,
ưu đãi thuế suất theo hiệp định đã cam kết.
Tình hình nghiên cứu: nắm bắt được cơ hội ưu đãi từ các thỏa thuận, hiệp định
được ký kết giữa Việt Nam – Nhật Bản, cũng như về nhiều lợi thế khác như: lao động

dồi dào-giá rẻ, chính trị ổn định và hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản...
Công ty TNHH ISHISEI Việt Nam đã được thành lập vào tháng 01 năm 2011.
Tên doanh nghiệp trước tháng 5 năm 2018 là Công ty TNHH ISHIKAWA SEIKO Việt
Nam.
Địa chỉ tại: Lô EB3 Đường 19A, KCN Hiệp Phước (GĐ 2), xã Hiệp Phước,
Huyện Nhà Bè, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ngành nghề kinh doanh là: nhà sản xuất, gia công chuyên nghiệp các loại phụ
1


tùng cơ khí chính xác dùng cho nhiều loại máy móc công nghiệp, ví dụ, máy CNC
Lathe, máy cắt, máy nghiền, máy mài, và máy dập. Công nghệ tiên tiến chuyển giao từ
Nhật Bản và dây chuyền sản xuất hiện đại dùng trong quá trình sản xuất đã giúp công
ty Ishikawa Seiko Việt Nam tạo ra các sản phẩm hiệu suất cao, góp phần mang lại các
giải pháp hiệu quả cho ngành công nghiệp. Do đạt đến tiêu chuẩn cao, công ty xuất
khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài cũng như cung cấp cho các Công ty Nhật
Bản ở Việt Nam.
Nhằm đưa ra một giải pháp cần thiết nhằm giúp các doanh nghiệp công nghệ cơ
khí chính xác Việt Nam giữ vững và mở rộng thị trường chính là quản trị hiệu quả
chuỗi cung ứng, thông qua việc tìm hiểu những hạn chế trong hoạt động quản trị chuỗi
cung ứng nhằm đề ra những đề xuất - giải pháp để hoàn thiện chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp, tôi lựa chọn đề tài: “Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng Công Ty Tnhh
ISHISEI Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện chuỗi cung ứng của Công ty ISHISEI.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp mô tả: mô tả hoạt động chuỗi cung ứng hiện tại của ISHISEI.
- Phương pháp thống kê, phân tích: phân tích tình hình hoạt động của Công ty từ
đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu của vấn đề cung ứng hiện tại của Công Ty ISHISEI.
- Phương pháp điều tra: điều tra thực tế hoạt động quản trị chuỗi cung ứng hiện

tại của Công Ty ISHISEI.
- Nội dung điều tra bao gồm: quản trị nhà cung ứng, quản trị sản xuất, quản trị
nhà phân phối, quản trị thông tin và tài chính.
Nội dung các giải pháp của đề tài:
- Hệ thống những vấn đề cơ bản trong hoạt động quản trị chuỗi cung ứng.
- Phân tích hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH ISHISEI Việt
Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của
2


Công ty TNHH ISHISEI Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng Công Ty TNHH
ISHISEI Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: phân tích những vấn đề về chuỗi cung ứng, hoạt động quản trị
chuỗi cung ứng của ISHISEI.
+ Về không gian: Công Ty TNHH ISHISEI VIỆT NAM.
3. Kết cấu đề tài
Đề tài sẽ gồm 3 chương chính bên cạnh lời mở đầu và phần kết luận.
Nội dung chi tiết:
- Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng và ý nghĩa.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Công Ty Tnhh
ISHISEI Việt Nam.
- Chương 3: Đề xuất - Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng
Công Ty Tnhh ISHISEI Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và Anh/Chị/Em trong Công ty nhất là
bộ phận trực tiếp cung cấp dữ liệu nghiên cứu cho Tôi của Công Ty Tnhh ISHISEI
Việt Nam và giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hà và Quý Thầy/Cô Cơ sở 2 –

Trường Ðại học Ngoại thương tại TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn giúp tôi hoàn thành
bài bảo vệ luận văn: Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH ISHISEI
VIỆT NAM. Trong quá trình thức nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy
kính mong Quý thầy cô, cũng như anh, chị, em trong Công ty ISHISEI góp ý cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Tấn Đạt
3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN TRỊ CHUỖI
CUNG ỨNG VÀ Ý NGHĨA
1.1. Lý luận chung về quản trị chuỗi cung ứng
Ngày nay với việc thương mại toàn cầu hóa mà Việt Nam là nơi doanh nghiệp là
chủ đầu tư và giao thương với các nước trên thế giới. Trong quá trình thương mại đó
đòi hỏi sự thành công là tiêu chí hàng đầu trong mọi doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh
nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp, cũng như khách
hàng của nó. Điều này yêu cầu doanh phải đáp ứng được hàng hóa, sản phẩm về chất
lượng, dịch vụ. Yếu tố mà khách hàng quan tâm đến là dòng dịch chuyển của nguyên
vật liệu, mẫu mã thiết kế, đóng gói sản phẩm, dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận
chuyển và bảo quản sản phầm ở khâu hoàn thành mà người tiêu dùng sản phẩm và
khách hàng tiêu thụ cuối cùng nhận sản phẩm thực sự cần biết.
Trước bối cảnh cạnh tranh tàn khốc như ở thị trường toàn cầu hiện nay, việc giới
thiệu sản phẩm mới với dòng đời ngắn hơn, cùng với mức kỳ vọng của khách hàng
ngày càng cao đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư và tập trung vào chuỗi cung
ứng sản xuất sản phẩm của đó. Sự tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ và vận tải (ví dụ như
về công nghệ truyền thông: internet, sử dụng điện thoại di động và hệ thống phân phối
hàng suốt ngày đêm) đã góp phần phát triển của chuỗi cung ứng và kỹ thuật để quản lý
nó.

Khái niệm về chuỗi cung ứng xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX, nghĩa
là có trước khi bắt đầu xuất hiện khái niệm logistics (business logistics). Khi đó, chuỗi
cung ứng là đơn lẻ, nhưng khi người ta kết hợp cả việc cung ứng vật tư, kỹ thuật,
nguyên vật liệu.. Với việc phân phối sản phẩm, việc xây dựng các chuỗi cung ứng
mang một bộ mặt khác, nó là một phần không thể thiếu được khi nghiên cứu và áp
dụng logistics. Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một đường ống hay một cái máng
dùng dòng chảy của sản phẩm, vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng
qua nhiều tổ chức, Công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng.
4


Như vậy một chuỗi cung ứng sẽ bao gồm các đơn vị tham gia với những dịch vụ
logistics cụ thể.
Khi logistics ra đời và phát triển ở nhiều công ty – mà dạng đơn giản nhất của
logistics là sự sát nhập cung ứng vật tư (inbound logistics) vào phân phối sản phẩm
(outbound logistics), cùng với quan điểm giá thành tổng thể, quan điểm chuỗi giá trị
cũng được đưa vào xem xét. Quan niệm này đặc biệt quan trọng trong quản trị
logistics.
Những năm 90 của thế kỉ XX, với sự phát triển của logistics, các chuỗi cung ứng
hiện đại hình thành và phát triển mạnh ở nhiều công ty.
Theo hình vẽ trên, một chuỗi cung ứng hợp nhất nối liền từ người cung cấp đến
người bán lẻ-người tiêu dùng thông qua một loạt các đơn vị liên quan như nhà phân
phối, người sản xuất (nhà máy), người bán buôn, nhằm quản trị ba dòng là: sản phẩm
dịch vụ (hàng hóa lưu thông), thông tin liên quan và cả về mặt tài chính.
Hiện nay, việc thiết kế và áp dụng các chuỗi cung ứng cụ thể là những đối tượng
của nghiên cứu và ứng dụng. Trong việc thiết kế chuỗi cung ứng, ngoài việc thiết lập lộ
trình cụ thể của hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, người ta phải thiết lập những mối liên
hệ chi tiết giữa các đơn vị tham gia vào chuỗi để việc cung ứng phải đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, trong đó việc giao đúng hẹn (in time) là hết sức quan trọng.
Việc tính toán, xác định chi phí toàn bộ cho sản phẩm qua chuỗi cũng là những

vấn đề mấu chốt của quản trị chuỗi, vì lợi ích mà logistics đem lại là nhờ một phần vào
việc này. Để làm được những việc trên cần phải theo dõi và quản lý thông tin trên toàn
chuỗi một cách hệ thống.
Đo lường kết quả thực hiện và phân tích tài chính của chuỗi cung ứng là những
việc làm hết sức quan trọng trong quản trị chuỗi, và lập chiến lược, kế hoạch của chuỗi.
Người ta có thể tiến hành đo lường công việc của chuỗi cung ứng thông qua
những chỉ tiêu thuộc 4 nhóm sau: thời gian, chất lượng, giá thành và bổ trợ khác. Có
thể chi tiết như sau:
Thời gian: Giao- nhận hàng đúng hẹn (có thể tính bằng %)/Thời gian xử lý một
5


đơn hàng (quay vòng)/Sự biến động thời gian xử lý một đơn hang/Thời gian đáp
ứng/Thời gian quay vòng theo dự kiến- kế hoạch.
Chất lượng: Sự thỏa mãn hoàn toàn của khách hang/Tác nghiệp chính xác/Hoàn
thành đơn hang/Làm đúng với lịch trình.
Giá thành: Quay vòng dự trữ thành phẩm/Thanh toán chậm/Chi phí phục
vụ/Thời gian chu kì xuất tiền-thu tiền (liên quan đến dòng tiền – cash flow- của
chuỗi)/Tổng chi phí giao hàng /Chi phí khác.
Chỉ tiêu khác-bổ trợ: Tiêu chuẩn loại bỏ đơn hàng/Khả năng thông tin
Một số khái niệm – Quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management – SCM)
từ nhiều nhà kinh tế cũng như các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm về quản
trị chuỗi cung ứng như sau:
 Ủy ban quản lý Logistics (Council Logistics Management – CLM), một trong
những tổ chức chuyên nghiệp về Logistics đã dùng thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng
để nói lên: “Quá trình lập kế hoạch, thực hiện và quản lý dòng luân chuyển và lưu kho
hàng hóa, dịch vụ và thông tin liên quan của một mặt hàng nào đó từ điểm khởi đầu
đến nơi tiêu thụ nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng”.
 “Quản trị chuỗi cung ứng là sự hợp nhất các dòng thông tin và các hoạt động
có liên quan tới vòng đời của sản phẩm từ nguyên liệu thô đến khâu sản xuất và phân

phối tới người tiêu dùng thông qua việc cải thiện mối quan hệ trong chuỗi để tạo lợi thế
cạnh tranh.” – (Introduction to Supply Chain – Handfield và Nichols 1994)
 Theo Hau Lee và đồng tác giả Corey Billington trong bài nghiên cứu thì
họ định nghĩa: “Quản trị chuỗi cung ứng như là việc tích hợp các hoạt động xảy ra ở
các cơ sở của mạng lưới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản phẩm
trung gian và sau đố đến sản phamar hoàn thành cuối cùng, và phẩn phối sản phẩm đến
khách hàng thông quqa hệ thống phân phối”. – (H.L. Lee and C.Billington, The
evolution of supply chain managment models and practice at Hewlett-packard,
Interfaces 25, No.5 1995)
 “Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp các phương pháp được sử dụng để kết hợp
6


một cách có hiệu quả các nhà cung cấp, các nhà sản xuất, các kho hàng và các cửa
hàng để hàng hóa được sản xuất và phân phối đúng số lượng, đúng địa điểm và đúng
thời điểm nhằm giảm thiểu các chi phí hệ thống và thỏa mãn các yêu cầu về mức độ
dịch vụ.” – (David Simchi-Levi, Philip Kaminsky và Edith Simchi-Levi, 2008).
Trong các định nghĩa trên thể hiện sự nhất quán về kết hợp và hợp nhất với số
lượng lớn các hoạt động liên quan đến sản phẩm, trong số các thành viên của chuỗi
cung cấp nhằm cải thiện năng suất hoạt động, chất lượng và dịch vụ khách hàng. Nhằm
đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức liên quan đến việc cộng tác
này.
Do đó, để quản trị thành công chuỗi cung ứng đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm
việc với nhau bằng cách chia sẻ thông tin về những điều liên quan như: dự báo nhu
cầu, kế hoạch sản xuất, những thay đổi về công suất, các chiến lược marketing mới, sự
phát triển mới sản phẩm và dịch vụ, sự phát triển công nghệ mới, các kế hoạch thu
mua, ngày giao hàng và bất kỳ điều gì tác động đến các kế hoạch phân phối, sản xuất
và thu mua.
Tóm lại, về chuỗi cung ứng là một chuỗi liên kết nhằm tối ưu hóa tất cả các khâu
hoạt động là: từ khâu đầu tiên là tiếp nhận các đơn hàng đến khâu phân phối đến tận

tay người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng.
Còn quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp các phương thức sử dụng tích hợp, hiệu
quả từ nhà cung cấp, lực lượng sản xuất ra sản phẩm, hệ thống kho bãi, các cửa hàng.
Mục đích phân phối sản phẩm, hàng hóa thành phẩm đến địa điểm cần giao, đúng yêu
cầu về chất lượng sản phẩm. Với mục đích giảm được chi phí toàn hệ thống trong khi
vẫn thỏa mãn về nhu cầu, mức độ phục vụ.
Quản trị chuỗi cung ứng liên quan đến địa điểm quan trọng là định vị các tổ chức
nhằm giúp tất cả các thành viên trong chuỗi đều được hưởng lợi ích. Vì thế quản trị
chuỗi cung ứng một cách hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào mức độ tin tưởng, sự hợp tác,
sự cộng tác và mức độ thông tin một cách trung thực, một cách chính xác.
1.2. Các thành tố cơ bản trong quản trị chuỗi cung ứng
7


Theo giáo sư Warren H. Hausman (Financial flow and Supply Chain Efficiency –
Warren H. Hausman, 2010), trong quản trị chuỗi cung ứng có 3 dòng chảy cơ bản
xuyên suốt chiều dài của chuỗi là:
 Dòng vật chất (product and service flow): doanh nghiệp sẽ quản trị từ khâu thu
mua nguyên vật liệu đến khi sản phẩm được vận chuyển đến tay người tiêu dùng cuối
cùng;
 Dòng thông tin (information flow): doanh nghiệp quản trị thông tin hai chiều từ
doanh nghiệp – khách hàng và ngược lại;
 Dòng tài chính (fund/financial flow): quản trị dòng tài chính.
Hình 1.1 dòng chảy trong chuỗi cung ứng

(Nguồn: Logistics and Supply Chain Management 4th – M. Christopher, 2011)
Trên cơ sở nghiên cứu dòng chảy của chuỗi cung ứng kết hợp với hình dòng chảy
trong chuỗi cung ứng. Có thể nhận thấy rằng một chuỗi cung ứng bao gồm 3 thành
phần cơ bản: Nhà cung cấp, nhà sản xuất và hệ thống phân phối (gồm: nhà phân phối,
nhà bán lẻ, người tiêu dùng).

Doanh nghiệp quản trị xuyên suốt quá trình lưu chuyển hàng hóa/dịch vụ từ nhà
cung cấp đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Doanh nghiệp quản trị nhà cung ứng tốt
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất cũng như chất lượng nguồn nguyên vật liệu đầu vào
với giá cả cạnh tranh; quản trị sản xuất đảm bảo chất lượng thành phẩm đạt chuẩn đến
8


tay người tiêu dùng. Đồng thời tính toán lượng tồn kho nguyên liệu và thành phẩm hợp
lý; và quản trị phân phối đảm bảo vòng quay sản phẩm hợp lý, không quá nhanh cũng
không quá chậm theo như kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, doanh nghiệp quản trị tốt dòng
thông tin thông suốt giữa doanh nghiệp – người tiêu dùng và ngược lại. Dòng tài chính
được xem như mắc xích quan trọng trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng của doanh
nghiệp; phải quản trị một cách tối ưu nhằm giảm chi phí tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.2.1. Quản trị dòng vật chất
a/ Kế hoạch
Kế hoạch là phần khá quan trọng và bước đầu tiên trong chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp. Chúng ta phải lập một kế hoạch xuyên suốt trong quá trình hoạt động
của chuỗi cung ứng. Căn cứ theo kế hoạch mà nhà quản trị cân đối được nhu cầu về
nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất tối ưu, chi phí thấp nhất để sản xuất sản phẩm tốt,
chất lượng cao và giao hàng đúng hạn cho đối tác của doanh nghiệp.
Phần kế hoạch có 2 loại là: kế hoạch theo yêu cầu của khách hàng và kế hoạch
với sự hợp tác từ khách hàng.
- Kế hoạch theo yêu cầu của khách hàng:
Doanh nghiệp phải đưa ra ước tính và dự báo các nhu cầu về số lượng hàng hóa
và dịch vụ của mình để lập kế hoạch sản xuất nhằm phục vụ và thỏa nhu cầu của người
tiêu dùng và giảm lượng tồn kho và chi phí hoạt động đến mức thấp nhất.
Để làm việc xác định được nhu cầu thì doanh nghiệp cần phải thu thập dữ liệu,
phân tích dữ liệu. Mỗi khâu trong chuỗi cung ứng cần phải có dự báo trước về nhu cầu
tương lai và kế hoạch của khâu này sẽ là dữ liệu cho các khâu tiếp theo của chuỗi để

lập kế hoạch cho bộ phận của mình.
Thông thường bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận bán hàng thu thập và đưa
ra thông tin dự báo nhu cầu của thị trường trong thời gian 6 tháng hay 1 năm. Bộ phận
này sẽ dự báo, phân tích về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, xu
hướng tiêu dùng trong tương lai để đưa ra những con số và xu hướng tiêu dùng. Các
9


thông tin này được chuyển tới các bộ phận để dựa vào đó lập kế hoạch cho các khâu
tiếp theo, sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng sản phẩm của
doanh nghiệp.
-

Kế hoạch với sự hợp tác từ khách hàng:

Bên cạnh cách dự báo nhu cầu và sắp xếp kế hoạch sản xuất dựa trên những dự
báo, phân tích về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, xu hướng tiêu
dùng trong tương lai gần.
Thì doanh nghiệp còn có cách khác với các dự báo chính xác hơn nhờ sự hợp tác
của khách hàng. Về việc nhận được dự báo về số lượng sẽ đặt hàng trong 1 khoảng thời
gian nào đó? Có thể là 1 tháng, 6 tháng hay 1 năm… Cách này có thể giúp doanh
nghiệp giảm các khâu thu thập số liệu, phân tích số liệu để có được kết quả dự báo và
tăng mức độ chính xác của kế hoạch hơn.
Dù cho những dự báo này được đưa ra và khách hàng không phải chịu trách
nhiệm tài chính trên dự báo đó thì nó cũng rất hữu ích cho doanh nghiệp trong việc dự
báo xu hướng và nhu cầu trong tương lai gần.
Doanh nghiệp nên đưa ra sự kết hợp về thông tin từ nhiều nguồn, từ bộ phận
marketing, kinh doanh, hậu mãi… để có được kế hoạch nhu cầu chính xác trong trường
hợp khách hàng không chịu trách nhiệm về tài chính và dự báo của mình.
Cần phải cập nhật thông tin cho phù hợp với tình hình thực tế và phản ánh thực

trạng trong tương lai gần, thay đổi kế hoạch cho phù hợp với thực tế cho kế hoạch nhu
cầu của doanh nghiệp được lập cho 6 tháng, 1 năm của doanh nghiệp.
b/ Cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu
Việc dự trữ nguyên vật liệu để duy trì hoạt động của doanh nghiệp rất quan trọng
cho việc vận hành sản xuất sản phẩm được đúng số lượng, thời gian và địa điểm giao
hàng. Việc dự trữ xem là hiệu quả khi chúng cung cấp được đầy đủ nguyên vật liệu cho
sản xuất, không làm cho sản xuất bị gián đoạn, trì trệ. Doanh nghiệp cần phải tìm
những nhà cung cấp uy tín, để đảm bảo chất lượng quản trị tốt nguồn nguyên vật liệu.
Việc lưa chọn nhà cung cấp tùy thuộc vào năng lực và uy tín trong việc cung ứng
10


nguyên vật liệu để sản xuất. Các nhà cung cấp được xem như là thành viên bên ngoài
và phải có năng lực cung cấp tốt. Để tránh tình trạng không chắc chắn trong quá trình
giao hay chuyển phát nguyên vật liệu thô cho sản xuất đúng lúc, kịp lúc trong sản xuất.
Trong luận án nghiên cứu này, nhà cung cấp bao gồm nội địa và nuớc ngoài được
nhà sản xuất lựa chọn tùy thuộc vào năng lực và uy tín cung ứng của họ.
c/ Quá trình sản xuất
Sản xuất là tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của đơn đặt hàng. Hay đáp ứng yêu
cầu sản phẩm mà khách hàng đặt từ doanh nghiệp.
Việc chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, người tiêu dùng
sản phẩm. Nó không chỉ phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào mà trình độ
sản xuất (độ lành nghề, máy móc hiện đại) cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
Doanh nghiệp cần phải có một kế hoạch hợp lý để sản xuất sản phẩm tốt và giao
hàng đúng hạn, đủ số lượng cho khách hàng. Kế hoạch sản xuất đó phải cân đối nguồn
lực về nhân công, máy móc, nguyên vật liệu, các yêu cầu về chất lượng, số lượng, năng
suất sản phẩm…Cần phải linh động là có kế hoạch phụ, kế hoạch dự phòng đi kèm, để
ngăn ngừa rủi ro kế hoạch chính không đáp ứng, hoàn thành được.
Bên cạnh, doanh nghiệp phải quản trị khâu sản xuất, kiểm soát kho vật tư và
thành phẩm hợp lý để sản xuất sản phẩm được hiệu quả. Ở đây nhà sản xuất bao gồm

các nhà chế biến nguyên liệu ra thành phẩm, sử dụng nguyên liệu và các sản phẩm gia
công của các nhà sản xuất khác để làm nên sản phẩm.
d/ Phân phối sản phẩm
Bộ phận hoạt động Logistics của doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm các khâu như: phân
phối sản phẩm sau khi sản xuất ra tới người tiêu dùng. Việc phân phối như thế nào, số
lượng bao nhiêu, vào thời điểm nào, địa điểm nào cần ưu tiên phân phối trước là nhiệm
vụ chính trong hoạt động phân phối sản phẩm. Và giúp thỏa mãn cung - cầu, đáp ứng
nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng. Về phân phối sản phẩm phải cần có: các nhà
phân phối, nhà bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng. Các nhà bán sỉ là các doanh
nghiệp mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ các dòng sản phẩm
11


đến khách hàng.
Chức năng chính của nhà bán sỉ là điều phối các dao động về cầu sản phẩm cho
các nhà sản xuất bằng cách trữ hàng tồn và thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh để
tìm kiếm và phục vụ khách hàng.
Với chức năng của nhà phân phối là thực hiện quản lý tồn kho, vận hành kho, vận
chuyển sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ hậu mãi. Còn có thể tham gia vào việc
mua hàng từ.
Nhà bán lẻ: là những người chuyên trữ hàng và bán với số lượng nhỏ hơn đến
người tiêu dùng. Họ luôn đặt hàng với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ở quy
mô nhỏ nhưng phân bố rộng khắp. Họ là các cửa hàng nhỏ bán lẻ, các cửa hàng để giới
thiệu sản phẩm.
Khách hàng hay người tiêu dùng là những người tiêu thụ sản phẩm. Họ có thể
mua để sử dụng hoặc mua sản phẩm và bán lại cho người khác để sử dụng sản phẩm đó
với quy mô không lớn.
e/ Vận tải và kho bãi
Vận tải và kho bãi là khâu quan trọng trong chuỗi cung ứng. Vì nó giúp cho hoạt
động dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất, phân phối sản phẩm thị trường được diễn ra

một cách xuyên suốt.
Việc chọn bao nhiêu diện tích kho, điều kiện môi trường và vị trí thuận lơi rất
quan trọng cho việc lưu trữ, vận chuyển, phân phối sản phẩm được dễ dàng và giảm chi
phí. Diện tích kho phải đảm bảo chất lượng, chỗ chứa, không bị điều kiện xấu. Đảm
bảo tiêu chuẩn cho việc chứa và lưu trữ nguyên vật liệu và hàng hóa, sản phẩm.
Phương tiện vận tải thuận tiện, tiết kiệm chi phí, an toàn. Việc sắp xếp, kết hợp
phương tiện vận tải tốt giúp giao hàng đúng nơi, đúng thời gian và nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất đúng hạn, sản phẩm được phân phối tới người tiêu dùng đúng
thời gian và địa điểm theo thông báo đặt hàng trước.
1.2.2. Quản trị dòng thông tin
Quản trị dòng thông tin mang tính hai chiều gồm:
12


Dòng thông tin về đặt hàng từ khách hàng phần trước chuỗi. Mang lại những
thông tin về thị trường, đặc điểm sản phẩm, nhu cầu của khách hàng, và những ý kiến
phản hồi của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Dòng phản hồi từ phía các nhà cung cấp: đuộc tiếp thu, nhận và truyền tải thông
qua bộ phận thu mua. Các thông tin phản hồi phản ánh tình hình hoạt động của thị
trường khi được chuyển tới khách hàng được xử lý rất kỹ lưỡng.
Khi một dòng thông tin được truyền tải, hoạt động tớt thì chúng ta có thể dễ dàng
tra cứu dữ liệu ở bất cứ vị trị nào trong hệ thống trên máy tính của doanh nghiệp mà
không cần phải đến từng vị trí liên quan để kiểm tra thực tế như thủ công trước đây.
Hoạt động chuỗi cung ứng đưa ra cái nhìn tổng quan và cách tiếp cận toàn bộ của
hệ thống. quản trị dòng thông tin bao gồm cả việc sử dụng công cụ quản lý để ngăn
ngừa sự bất cập, rủi ro và giảm chi phí hoạt động, chi phí vốn của quản trị doanh
nghiệp chúng ta. Chuỗi cung ứng có thể tìm ra nguyên nhân và vấn đề trong hoạt động
thông qua việc phân tích và thu thập dữ liệu. Nhằm giúp cải thiện giảm bớt các khẩu
không cần thiết, dư thừa trong chuỗi cung ứng.
1.2.3. Quản trị dòng tiền tệ

Quản trị dòng tiền là việc đảm bảo dòng tiền của tổ chức, doanh nghiệp có đủ để
hoạt động và chi trả trong suốt quá trình hoạt động. Những hoạt động quan trọng nhất
trong quản trị dòng tiền là dự toán thu - chi trong tương lai của doanh nghiệp chúng ta.
Dòng tiền (cashflow) là sự luân chuyển giá trị của những tài sản có giá trị qui đổi,
thanh khoản vào và ra khỏi một đối tượng sở hữu theo thời gian. Vì vậy, dòng tiền
không phải chỉ áp dụng với một doanh nghiệp, tổ chức, nó cũng có vai trò tương tự.
Khi nói đến dòng tiền, việc quan trọng nhất là quản lý và dự đoán. Tùy vào khối lượng
giao dịch, các loại tài sản và quy trình chuyển đổi giá trị, việc quản lý dòng tiền với
một cá nhân hoặc tổ chức sẽ có mức độ phức tạp khác nhau. Nhưng đảm bảo doanh
nghiệp có đủ tiền để chi trả, hoạt động vào thời điểm nó cần, chính là mục tiêu cao nhất
của quản lý dòng tiền.
Doanh nghiệp bằng cách đưa ra dự báo các trường hợp giao dịch xảy ra với dòng
13


tiền, khi nào nó có thể âm (không còn tiền lưu động, tiền có trong tay). Dự toán có giá
trị khi doanh nghiệp có thể thấy trước trong 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay thậm chí
hàng năm tới, có thời điểm nào dòng tiền bị âm và chuẩn bị cho tình huống đó bằng
cách bơm tiền vào để hoạt động với nhiều cách khác nhau như: thu các khoản nợ ngắn,
dài hạn; bán, chuyển đổi các tài sản có giá trị nhưng thời gian chuyển đổi chậm (ví dụ:
bán tài sản đất đai sở hữu, thường mất một thời gian dài để xử lý).
Trước đây, việc xây dựng các cách thức quản trị dòng tiền rất mất thời gian,
nhưng hiện nay các chương trình phần mềm có khả năng hỗ trợ việc xây dựng các cách
quản trị rất nhanh chóng để đảm bảo độ chính xác cao. Đó là các chương trình quản trị
dòng tiền cần thiệt cho sự tính toán trong tổ chức, doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp, tổ chức, dòng tiền bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố hơn, nhiều
loại tài sản có giá trị thanh khoản hơn.
Ví dụ: nếu doanh nghiệp nắm giữ một khối lượng lớn cổ phiếu hoặc 1 loại tài sản
có tính thanh khoản như vàng, kim loại quý, việc bán mua chuyển đổi được các dạng
tài sản đó sẽ tác động đến dòng tiền.

Với doanh nghiệp, tổ chức, luôn có các loại khoản phải thu, dự tính phải thu,
khoản nợ và các khoản đầu tư mà thời gian hoàn vốn, thực sự thu được tiền không đơn
giản; tổ chức có thể có sở hữu lớn (cho vay, đầu tư) nhưng có thể không có khoản tiền
nào trong tay vào một thời điểm nào đó.
Các chức năng cơ bản của hệ thống thông tin quản trị tài chính:
- Kiểm soát và phân tích điều kiện tài chính
- Quản trị hệ thống kế toán
- Quản trị quá trình lập ngân sách, dự toán vốn
- Quản trị công nợ khách hàng
- Tính và chi trả lương, quảnlý quỹ lương, tài sản, thuế
- Quản trị bảo hiểm tài sản và nhân sự
- Hỗ trợ kiểm toán
- Quản lý tài sản cố định, quỹ lương hưu và các khoản đầu tư
14


- Đánh giá các khoản đầu tư mới và khả năng huy động vốn
- Quản lý dòng tiền
* Dòng tiền nhận được quay vòng trong giao dịch. Được thanh toán bởi khách
hàng, người tiêu dùng mua sản phẩm, dịch vụ, khi họ nhận được đủ bộ chứng từ thanh
toán (hóa đơn, các chứng từ liên quan) hợp lệ. Chuỗi được liên kết vì lợi nhuận giữa
các bên khi giao dịch, trong đó các thành viên chuỗi chia sẻ dòng tiền tùy theo mức độ
giao dịch khác nhậu. Nó phụ thuộc vào vai trò và vị thế của từng tổ chức. Mức giao
dịch dòng tiền thấp nhất là ở công đoạn sơ chế, vì nó tạo ra rất ít giá trị gia tăng cho sản
phẩm làm ra. Do đó muốn tăng mức độ giao dịch dòng tiền trong chuỗi thì các đại diện
tổ chức đó phải giữ những vị trí chiếm kỹ thuật, giá trị cao để giao dịch với lượng tiền
cao hơn so với các công đoạn sử dụng sức lao động phổ thông (bán sức lao động giá
rẻ) và các nguồn tài nguyên sẵn hiện tại.
* Các chi phí về nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất nó phụ thuộc vào các hoạt
động kiểm soát dòng tiền của tổ chức. Chi phí này bao gồm: chi phí lưu kho và chi phí

vốn của nguyên vật liệu. Các nguyên vật liệu gửi lưu kho càng lâu thì phát sinh chi phí
càng cao. Do doanh nghiệp sẽ phải mất chi phí quản lý nguyên vật liệu, chi phí vốn để
mua nguyên vật liệu.
Các chi phí quản lý lưu kho bao gồm: chi phí lương cho nhân viên kho, chi phí
thuê diện tích kho, chi phục xe nâng hàng hay bốc xêp, chi phí dịch vụ khác.
Các chi phí vốn của nguyên vật liệu là: tiền mua nguyên vật liệu, không cộng
thêm bất cứ chi phí dịch vụ nào trong việc thuê kho để gửi hàng vào khoản này.
Các chi phí về vận tải, phân phối hàng hóa chiếm tỉ lệ lớn các khoản chi của
doanh nghiệp. Trường đối với những doanh nghiệp có hệ thống phân phối, thị trường
rộng lớn thì chi phí về các mục này hết sức được chú trọng và được tính toán hợp lý
nhất trong việc lựa chon kênh phân phối và loại phương tiện vận tải phù hợp.
Hiện nay, khi mức phí xăng, dầu tăng vọt cao làm ảnh hưởng rất lớn đến kênh
phân phối vận tải. Do giá xăng, dầu tăng sẽ làm chi phí vận tải của các phương tiện
cũng tăng theo, làm ảnh hưởng tới chi phí của doanh nghiệp mà hoạt động lĩnh vực này
15


×