Môn kế hoạch hóa - đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách giai đoạn 2006-2008 và đưa ra giải pháp thực hiện cho 2 năm còn lại của KH 2006-2010 2.doc

23 580 0
Môn kế hoạch hóa - đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách giai đoạn 2006-2008 và đưa ra giải pháp thực hiện cho 2 năm còn lại của KH 2006-2010 2.doc

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Môn kế hoạch hóa - đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách giai đoạn 2006-2008 và đưa ra giải pháp thực hiện cho 2 năm còn lại của KH 2006-2010

PHẦN I - KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2006-2010I-Khái quát tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách giai đoạn 2001- 2005Sau gần 20 năm đổi mới, đặc biệt trong giai đoạn 2001-2005, công cuộc đổi mới trong lĩnh vực tài chính-ngân sách đã thu được nhiều thành tựu quan trọng.1. Thu ngân sách:Tổng thu cân đối ngân sách giai đoạn 2001-2005 đạt 777 648 tỉ đồng, vượt 25.1% so với kế hoạch. Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước 5 năm tăng 19.1%, cao gấp hơn 1.5 lần mục tiêu Đại hội IX, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế tốc độ tăng giá cộng lại. Tính chung 5 năm, tỉ lệ huy động bình quân vào ngân sách đạt 24.4%, vượt xa so với mục tiêu Đại hội IX là 20-21%, góp phần gia tăng đáng kể quy mô ngân sách, đảm bảo điều kiện để thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế – xã hội giai đoạn 2001-2005. Cơ cấu thu ngân sách Nhà nước đã từng bước vững chắc hơn, bước đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các nguồn thu ổn định từ sản xuất trong nước, giảm tỉ trọng các nguồn thu từ yếu tố bên ngoài. Thu nội địa trở thành nguồn thu quan trọng chủ yếu, tỉ trọng thu nội địa không kể dầu thô tăng từ 50.7% năm 2001lên 53.1% năm 2005; tỷ trọng thu từ xuất nhập khẩu giảm từ 20.9% năm 2000 xuống còn 17.5% năm 2005.2. Chi ngân sách Nền kinh tế nước ta đang phải đối mặt với những khó khăn, Chính phủ buộc phải thực hiện các biện pháp quyết liệt nhằm cắt giảm chi đầu tư công, giảm chi thường xuyên để kiềm chế lạm phát. Thế nhưng, ngoài những nguyên nhân khách quan, lãng phí, bội chi ngân sách kéo dài, còn do hệ lụy từ những tồn tại trong thu chi ngân sách. Giai đoạn 2001 -2005, nhờ tăng thu nên các khoản chi ngân sách đã có những cải thiện đáng kể như: chi đầu tư phát triển, chi cải cách tiền lương, chi sự nghiệp kinh tế phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo các khoản chi đột xuất, khắc phục thiên tai… Tổng chi ngân sách nhà nước 5 năm tăng 19,4%/năm. Tính chung 5 năm , tổng chi ngân sách nhà nước đạt xấp xỉ 980 nghìn tỷ đồng, tăng trên 230 nghìn tỷ đồng so với mục tiêu kế hoạch đề ra.Cơ cấu chi ngân sách nhà nước có bước chuyển biến tích cực. Tính chung 5 năm, chi đầu tư phát triển chiếm 28% tổng chi ngân sách nhà nước tương đương 8,6% GDP. Chi cho giáo dục đào tạo tăng từ 15% năm 2000 lên trên 18% năm 2005 tổng chi ngân sách nhà nước, đạt 5,6% GDP, cao hơn mức bình quân Châu Á, chi sự nghiệp y tế, văn hóa, xã hội năm 2005 gấp 2,2 – 2,5 lần so với 2000. Bội chi ngân sách nhà nước được duy trì ổn định, trung bình hàng năm 4,85% GDP.Dư nợ Chính phủ, dư nợ nước ngoài dưới 35% GDP, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia hiện nay thời gian trung hạn tiếp theo. II - Kế hoạch ngân sách 2006-20101. Kế hoạch thu NSNN giai đoạn 2006-2010 (Đơn vị: nghìn tỉ đồng)Chỉ tiêu Tổng 2006 2007 2008 2009 2010 Gtb%A. Tổng thu NSNN1484.9 245.9 260.0 291.0 325.5 362.2 10.21. Tổng thu cân đối NS1476.9 237.9 260.0 291.0 325.5 362.5 10.8Thu nội địa (trừ dầu thô)902.4 133.6 153.3 178.7 204.3 232.5 15.1Thu dầu thô 307.6 57.4 59.7 60.3 63.7 66.5 4.1 Thu từ XNK 250 40.0 44.5 49.5 55.0 61.0 10Thu viện trợ không hoàn lại12.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 1.32. Kết chuyển từ năm trước8.0 8.0 0 0 0 0 Cơ cấu thu ngân sách theo kế hoạch giai đoạn 2006-2010Tỉ lệ % các khoản thuTH 5 năm2006 2007 2008 2009 2010Thu nội địa 51.5 53.4 51.5 51.5 51.5 51.5Thu từ dầu thô 27.5 23.3 27.5 27.5 27.5 27.5Thu từ XNK 16.9 16.3 17.0 17.0 17.0 17.0Thu viện trợ không hoàn lại1.0 1.0 1.0 1.0 1.0 1.0Tổng 100 100 100 100 100 100(Nguồn: kế hoạch 5 năm phát triển KTXH đã được Quốc hội phê duyệt) Nhận xét chungTheo kế hoạch ngân sách Bộ KH&ĐT dự báo của Tổng cục Thuế, thu ngân sách nhà nước sẽ đạt mức kỷ lục trong giai đoạn 2006-2010, dự kiến gấp đôi so với giai đoạn trước Thu nội địa tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong thu ngân sách, luôn luôn chiếm trên 50% trong tổng thu cân đối ngân sách.Nguồn thu thuế phí vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt khoảng 92-94% trong đó thu nội địa (không kể dầu thô) tiếp tục tăng trưởng cao giữ vai trò chủ đạo trong tổng số thu thuế phí.Giá dầu thô được dự báo sẽ duy trì ở mức cao như những năm cuối của thời kì trước nên thu từ dầu thô có xu hướng tăng lên cả về tỉ trọng giá trị trong tổng thu ngân sách. Thu từ dầu thô tăng lên từ 24.8% giai đoạn 2001-2005 lên 27.5% giai đoạn 2006-2010. Đặc biệt, thu từ xuất nhập khẩu giảm mạnh bởi vì thời kì này chúng ta tiếp tục thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan để thực hiện những cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO.Xét theo góc độ cơ cấu thu từ khu vực kinh tế, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có xu hướng tăng do dòng vốn đầu tư nước ngoài tỉ trọng các doanh nghiệp FDI tăng. Thu thuế từ khu vực đầu tư nước ngoài sẽ trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, dự kiến đến năm 2010, thu từ doanh nghiệp FDI sẽ chiếm tới 43.2% thu từ khu vực doanh nghiệp. Ngoài ra, thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đạt mức tăng trưởng khá, dự kiến khoảng 18%/năm; trái lại, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng chậm hơn so với khu vực khác so thời kì này không thành lập thêm doanh nghiệp nhà nước tiếp tục sắp xếp lại, thực hiện ưu đãi thuế với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sở hữu.Nhìn chung, thu ngân sách nhà nước sẽ được điều chỉnh theo hướng: Các sắc thuế quan trọng như thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, tài nguyên… sẽ được sửa đổi bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng chịu thuế, nộp thuế xóa bỏ việc miễn giảm thuế nhằm đảm bảo sự công bằng đồng thời giúp cho ngân sách nhà nước tăng trưởng ổn định. Một số sắc thuế mới được ban hành như thuế bảo vệ môi trường, thuế tài sản nhằm mở rộng nguồn thu, điều tiết thu nhập về tài sản xử lý ô nhiễm môi trường.Bên cạnh đó, mặc dù không có nhiều sự thay đổi về mặt giá trị nhưng do tổng thu ngân sách tăng lên nên tỉ trọng thu viện trợ không hoàn lại giảm xuống.Thời kì trước thu ngân sách tăng trưởng cao, bình quân năm sau cao hơn năm trước khoảng 20%. Thời gian tới ngân sách sẽ tiếp tục tăng do tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước thế giới đều khả quan, chu kì kinh tế đang có chiều hướng đi lên, quy mô nền kinh tế mở rộng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ sẽ tạo điều kiện tăng các khoản thu từ khu vực doanh nghiệp.2. Kế hoạch chi NSNN giai đoạn 2006-2010. Chi ngân sách nhà nước được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn thu, đồng thời đáp ứng các yêu cầu vừa đảm bảo trả được nợ của chính phủ kiểm soát mức nợ trong ngoài nước trong giới hạn an toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí ngân sách. Quy mô chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010 khoảng 1.815 nghìn tỷ đồng, bằng 27,5% so với GDP, tăng 85,2% so với giai đoạn 2001-2005. Tốc độ tăng chi ngân sách tăng khoảng 11,2%/năm; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên chi trả nợ; trong đó, chi đầu tư bằng khoảng 30% tổng chi ngân sách nhà nước. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng, đảm bảo tăng chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó ưu tiên cho đầu tư hạ tầng xã hội; đảm bảo nguồn tài chính trả nợ đúng hạn, thực hiện các chính sách về xã hội theo các mục tiêu đã được đề ra cho 5 năm 2006-2010. PHẦN II: ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2006-2010I – Đánh giá thực trạng thu ngân sách các năm 2006-20081. Thực trạng thu NSNN năm 2006. (đơn vị: tỷ đồng)Nội dung thu DT QTThu nội địa 132.000 145.404Thu từ doanh nghiệp Nhà nước 42.243 46.344Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 27.807 25.838Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh20.650 22.091Thuế sử dụng đất nông nghiệp 85 111Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 5.100 5.179 Lệ phí trước bạ 3.200 3.363Thu xổ số kiến thiết 5.450 6.142Thu phí xăng dầu 4.850 3.969 Thu phí, lệ phí 3.550 4.986Các khoản thu về nhà đất 16.650 20.536Thu khác ngân sách 1.760 6.845 Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã 655Thu từ dầu thô 63.400 83.346Thu cân đối ngân sách từ hoạt động XNK 40.000 42.825Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu22.00026.280Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 34.000 16.545Thu viện trợ không hoàn lại 2.500 7.897TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN 237.900 279.472Thu cân đối ngân sách 2006 (nguồn: bộ tài chính)Nhận xét chungTổng thu ngân sách Nhà nước năm 2006 bằng 110,2% dự toán cả năm Trong đó: - Các khoản thu nội địa bằng 103%- Thu từ dầu thô bằng 126% - Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 106,3% - Thu viện trợ bằng 148% .٭ Đánh giá thực hiện. Hầu hết các khoản thu đều vượt dự toán: -2 chỉ tiêu thu không đạt dự toán, trong đó thu phí xăng dầu đạt 81,8% dự toán (giảm 881 tỷ đồng) chủ yếu do giá xăng dầu tăng cao, nên sản lượng tiêu thụ giảm do cơ cấu nhập khẩu xăng dầu thay đổi (giảm xăng, tăng dầu); thu ngân sách chủ yếu từ dầu thô (tăng 31,5% dự toán, bằng 19.946 tỷ đồng) các khoản thu từ nhà đất (tăng 23,3% dự toán, bằng 3.886 tỷ đồng); thu từ kinh tế quốc doanh chỉ tăng 9,7%; thu ngoài quốc doanh tăng 7%. - Thất thu ngân sách còn rất lớn, nhất là với các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng (làm thất thu của nhà nước 428 tỷ đồng). Điều này là do tình trạng khai sai thuế suất thuế GTGT, hạch toán thiếu doanh thu chịu thuế, khai thuế đầu vào không đúng quy định, hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản chi phí không hợp lệ. không chỉ có các đơn vị kinh doanh mà các đơn vị sự nghiệp cũng làm thất thoát nguồn thu ngân sách (254,78 tỷ đồng) do chưa khai hoặc khai chưa đầy đủ các khoản thuế GTGT, thuế TNDN thu khác từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ của đơn vị.2. Thực trạng thu NSNN năm 2007.(Đơn vị: tỷ đồng)Nội dung thu DT QTThu nội địa 151.800 159.500Thu từ doanh nghiệp Nhà nước 53.954 53.963Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài31.041 30.378Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh27.667 30.508Thuế sử dụng đất nông nghiệp 81 21.724Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao6.119 Lệ phí trước bạ 3.750Thu phí xăng dầu 4.693 Thu phí, lệ phí 3.885Các khoản thu về nhà đất 18.143Thu khác ngân sách 1.804 Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản tại xã663Thu từ dầu thô 71.700 68.500Thu cân đối ngân sách từ hoạt động XNK55.400 56.500Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu23.800Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 46.100 17.500Thu viện trợ không hoàn lại 3.000 3.400TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN 281.900 315.915Thu cân đối ngân sách 2007 (nguồn: bộ tài chính)٭ Đánh giá thực hiện: Năm 2007 đã hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách Quốc hội đã quyết định (vựơt mức 2,1%) đạt tỷ lệ động viên so GDP là 25,2%, riêng thuế phí là 23,4% GDP( nếu loại trừ yếu tố tăng giá dầu thôthì đạt 22,4% 20,6% so với GDP). Trong điều kiện dự toán năm 2007 được xây dựng ở mức cao (tăng 18,5% so với dự toán NSNN năm 2006). Quá trình điều hành phát sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến số thu ngân sách như: sản lượng dầu thô thanh toán giảm lớn so với dự toán, thực hiện điều chỉnh giảm thuế để ổn giá cả thị trường…thì kết quả đạt được như vậy là tích cực. Cơ cấu thu NSNN tiếp tục được cải thiện, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu cân đối NSNN tăng từ 52,1% năm 2006 lên 55,4% năm 2007 (bình quân giai đoạn 2001 2005 là 52,4%), tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng từ 16,2% lên 19,6% (bình quân giai đoạn 2001 – 2005 là 20,3%) tỷ trọng thu từ dầu thô giảm từ 30,3?% xuống còn 23,8% (bình quân giai đoạn 2001 – 2005 là 25,7%). Nhìn chung cơ cấu chuyển dịch thu ngân sách năm 2007 phù hợp với xu thế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Những tác động tới thu NSNN sau một năm gia nhập WTO về cơ bản trong phạm vi đã dự kiến; trong một số lĩnh vực, ảnh hưởng tích cực của quá trình hội nhập lớn hơn những ảnh hưởng tiêu cực. Các doanh nghiệp trong nước đã tích xực hơn trong đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm; kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh, thị trường xuất khẩu tiếp tục được mở rộng; nguồn vốn ssầu tư phát triẻn ưu đãi đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt mức cao nhất từ trước đến nay… qua đó tạo thêm cơ sở tăng cường nguồn lực cho phát triển nguồn thu cho NSNN, mà kết quả là cả thu thuế nội địa thu từ hoạt động xuất khẩu năm 2007 đều hoàn thành vượt mức kế hoạch NSNN đã được Quốc hội quyết định.Công tác quản lý xử lý nợ đọng thuế đã có bước chuyển rất cơ bản so với những năm trước. Cơ quan thuế Hải quan đã thực hiẹn soát, phân loại các khoản nợi đọng thuế của từng đối tượng nọp thuế để có biên pháp xử lý phù hợp, như: + Hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục để xử lý kịp thời đối với các khoản nợ thuế của đối tượng được xem xét miẽn, giảm, xoá nợ thuế theo quy định. + Yêu cầu các doanh nghiệp chây ì, chậm nộp phải lập kế hoạch trả nợ thuế. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. [...]... là sự sụt giảm của giá dầu thô trong những tháng cuối năm 20 08 ( hiện nay khoảng 50$/thùng) Sự biến động của giá dầu thô có tác động rất lớn tới việc thực hiện kế hoạch ngân sách trong giai đoạn tới, bởi xuất kh u dầu thô chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn thu ngân sách của nước ta Kế hoạch ngân sách trong giai đoạn mới được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế trong nước gặp nhiều kh kh n: Lạm phát... ra những hậu quả nghiêm trọng Trước tình hình trong nước Thế Giới như vậy đòi hỏi chúng ta cần phải nhận định, đánh giá, điều chỉnh đưa ra các chỉ tiêu, giải pháp cho tăng trưởng kinh tế dự toán Ngân sách phù hợp II.Mục tiêu thực hiện kế hoạch Ngân sách 20 09 Nếu trong thời gian tới, giá dầu thô tiếp tục sụt giảm thu Ngân sách năm 20 09 chắc chắn sẽ thấp hơn 20 08 Khi đó, để đảm bảo cân đối ngân. .. lệch kết quả tài chính để trốn lậu thuế… vẫn chậm được kh c phục; các biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, chưa triệt để II – Đánh giá thực trạng chi ngân sách các năm 20 0 6 -2 008 1 Thực trạng chi NSNN 20 06 (Đơn vị: tỷ đồng) STT Khoản mục Dự toán 20 06 Quyết toán 20 06 Tổng chi ngân sách nhà nước 29 4,400 308,058 1 Chi đầu tư phát triển 81,580 88,341 2 Chi trả nợ viện trợ 40,800 48,1 92 3 Chi... tầng tăng dự phòng ngân sách Kh năng cân đối Ngân sách năm 20 09 cũng sẽ gặp nhiều kh kh n do tác động của những diễn biến trên thị trường Thế Giới tình hình kinh tế trong nước Trong những năm qua, mức bội chi Ngân sách liên tục duy trì ở mức cao (xấp xỉ 5% GDP) Năm 20 09, mức bội chi cũng kh ng thể thấp hơn các năm trước, mục tiếu là phải cố gắng duy trì ở mức 4,8% Như vậy, mục tiêu cho kế hoạch. .. giảm hơn so với 20 05 (năm 20 05 vượt dự toán 42% ), đây là một thành tích kh nổi bật của năm 20 06 do tác động tích cực của Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ, các bộ, ngành địa phương + Chi thường xuyên: Việc chi tiêu kh ng đúng mục đích vẫn còn diễn ra kh phổ biến như: - Việc sử dụng nguồn ngân sách để cho vay kh ng đúng quy định nhất là những khoản cho vay tạm ứng dây... bằng vượt dự toán, chỉ có khoản chi cho khoa học công nghệ là đạt thấp, bằng 80% dự toán Trong 3.130 tỉ đồng ngân sách chi cho khoa học công nghệ thì chỉ dùng hết 2. 500 tỉ đồng 2 Thực trạng chi NSNN 20 07 ( Đơn vị: tỷ đồng) STT Dự toán 20 07 Ước thực hiện 20 07 Tổng chi ngân sách nhà nước 1 Khoản mục 357.400 368.340 Chi đầu tư phát triển 99.450 101.500 95 .23 0 97 .28 0 Trong đó: chi đầu tư XDCB 2 Chi... còn để xảy ra vi phạm, lãng phí, tiêu cực Nhiều định mức chi tiêu đã lạc hậu nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung III Cân đối ngân sách qua các năm 20 0 6 -2 008 1.Cân đối NSNN 20 06 Kết dư ngân sách địa phương 13.789 tỷ đồng (chiếm 25 ,3% số bổ sung từ NSTW bao gồm cả cân đối ngân sách địa phương bổ sung có mục tiêu), nhưng thực tế ngân sách địa phương chi sử dụng có 37,9 % số bổ sung cân đối ngân sách địa... tư cho các công trình hạ tầng quan trọng trên địa bàn theo đúng chế độ quy định Trong tổ chức thực hiện, do nhiều nguyên nhân kh c nhau, như: giá nguyên vật liệu tăng, quy định của pháp luật hướng dẫn triển khai các dự án đầu tư XDCB còn vướng mắc, năng lực của các đơn vị tư vấn còn hạn chế, giải phóng mặt bằng chậm nên tiến độ thực hiện giải ngân vốn đầu tư XDCB những tháng đầu năm 20 07 thực hiện. .. kh u 58.300 3.600 Thu viện trợ kh ng hoàn lại TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN 323 .000 Thu cân đối ngân sách 20 08 (nguồn: bộ tài chính) * Đánh giá thực hiện: Năm 20 08, ước tính tổng thu cân đối Ngân sách Nhà nước đạt 399.000 tỉ đồng, vượt 23 ,5 % so với dự báo (tương đương 76000 tỉ đồng) tăng 26 ,3% so với 20 07, đạt tỷ lệ động viên 26 ,8% GDP Thu nội địa là 189000 tỉ đồng, thu XNK tăng 23 .500 tỷ đồng (tăng 34,6%... thương nghiệp dịch vụ ngoài Nhà nước đạt 89 ,2% ; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đạt 118%; thu phí xăng dầu đạt 77,9%; thu phí, lệ phí đạt 83,5%, tốc độ tăng thu giảm dần so với đầu năm Điều đó chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh năm 20 08 có nhiều biểu hiện chững lại, phát sinh nhiều kh kh n các khu vực kinh tế nên số thu Ngân sách 20 08 kh ng đều kh ng ổn định như những năm trước Về . - KẾ HOẠCH NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 20 0 6 -2 010I -Kh i quát tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách giai đoạn 20 0 1- 20 05Sau gần 20 năm đổi mới, đặc biệt trong giai. kh ng hoàn lại 12. 5 2. 5 2. 5 2. 5 2. 5 2. 5 1. 32. Kết chuyển từ năm trước8.0 8.0 0 0 0 0 Cơ cấu thu ngân sách theo kế hoạch giai đoạn 20 0 6 -2 010Tỉ lệ

Ngày đăng: 29/10/2012, 16:33

Từ khóa liên quan

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan