Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn tốt nghiệp "Tăng cường khả năng huy động vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.33 KB, 74 trang )

z
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NHNO&PTNT THĂNG LONG

Giáo viên hướng dẫn
Giáo viên hướng dẫn
:
:
Sinh viên thực hiện
Sinh viên thực hiện
: Bùi Thị Thanh Huyền
: Bùi Thị Thanh Huyền
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................
...................................................................................................................................
CHƯƠNG I..............................................................................................................
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................
I. Tổng quan về NHTM..........................................................................................................6
1.1. Khái niệm NHTM...............................................................................
1.2. Chức năng của NHTM........................................................................
1.2.1. Chức năng trung gian tài chính............................................................................6


1.2.2. Trung gian thanh toán..........................................................................................7
1.2.3. Chức năng tạo tiền (tạo phương tiện thanh toán)................................................7
1.3. Vai trò của NHTM..............................................................................
1.3.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ........................................................................8
1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô..................................................9
1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.....................................................
1.4.1. Huy động vốn.......................................................................................................9
1.4.2. Tài trợ cho nền kinh tế.......................................................................................10
1.4.3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng......................................................................11
2. Nguồn vốn trung và dài hạn của NHTM..........................................................................11
2.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn....................................................
2.1.1. Khái niệm...........................................................................................................11
2.1.2. Phân loại nguồn vốn...........................................................................................12
2.2. Vai trò của nguồn vốn trung và dài hạn............................................
2.2.1. Đối với nền kinh tế.............................................................................................13
2.2.2. Đối với NHTM...................................................................................................14
2.3. Hoạt động huy động vốn trung và dài hạn của NHTM.....................
2.3.1. Vốn tự có............................................................................................................15
2.3.2. Huy động tiền gửi trung và dài hạn...................................................................16
2.3.3. Vốn đi vay trung và dài hạn...............................................................................17
2.3.4. Vốn nhận uỷ thác:..............................................................................................18
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn trung và dài hạn.
............................................................................................................
2.4.1. Quy mô và chất lượng nguồn vốn:....................................................................19
2.4.2. Chi phí huy động vốn T&D hạn: ......................................................................19
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn trung và
dài hạn của NHTM.............................................................................
2.5.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................22
2.5.2. Nhân tố khách quan:...........................................................................................25
CHƯƠNG II..........................................................................................................

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NHNo&PTNT THĂNG LONG............................................................................
1. Tổng quan về NHNo&PTNT Thăng long........................................................................28
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thăng
Long...................................................................................................
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT
Thăng Long qua các năm 2004, 2005................................................
1.2.1. Hoạt động huy động vốn...................................................................................29
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn:......................................................................................31
1.2.3. Các dịch vụ ngân hàng cung cấp:......................................................................33
1.3. Đánh giá kết quả kinh doanh năm 2005............................................
2. Thực trạng huy động vốn trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Thăng Long...................36
2.1. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
trung và dài hạn của Ngân hàng.........................................................
2.2. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn (T&D hạn) tại Ngân
hàng....................................................................................................
2.2.1. Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng...........................................................40
2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế..............................................................41
2.2.3. Tiền gửi có kỳ hạn của dân cư và Tiết kiệm bậc thang.....................................43
2.2.4. Giấy tờ có giá.....................................................................................................45
2.2.5. Tiền vay tổ chức tín dụng bằng 12 tháng..........................................................47
2.3. Chi phí huy động vốn........................................................................
2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Thăng Long...............................................................
2.4.1. Những thành quả đạt được và nguyên nhân......................................................50
2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân..................................................................51
CHƯƠNG III.........................................................................................................

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNT THĂNG LONG..........................................
1. Định hướng huy động vốn trung và dài hạn tại ngân hàng.............................................54
2. Giải pháp tăng cường huy động vốn T&D hạn tại NHNo&PTNT Thăng Long. ..........56
2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung, dài hạn..................
2.2. Chính sách lãi suất huy động linh hoạt, phù hợp..............................
2.3. Thực hiện chính sách marketing phù hợp.........................................
2.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán..............
2.5. Cải tiến công tác điều hành quản lý..................................................
2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực...............................................
2.7. Một số giải pháp đồng bộ khác.........................................................
3. Một số kiến nghị...............................................................................................................65
3.1. Đối với Chính phủ và nhà nước:.......................................................
3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước (NHNN).............................................
3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam...........................................
KẾT LUẬN ...........................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..................................................
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ và được coi là
xương sống của nền kinh tế. Trong các trung gian tài chính, hệ thống các
NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành phần các
nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy
động vốn), nghiệp vụ có (cho vay) và nghiệp vụ môi giới trung gian. Ba loại
nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển,
tạo nên uy tín cho ngân hàng. Ngân hàng có huy động được vốn thì mới có
nguồn cho vay; cho vay có hiệu quả, phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn

để huy động vào; đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng
phải làm tốt nghiệp vụ môi giới trung gian của mình.
Sau hơn 15 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
ngành Ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tích cực và thực sự trở thành kênh
dẫn vốn chủ yếu, huy động và cung ứng vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự tăng
trưởng nhanh của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của nền kinh tế luôn ở mức cao
buộc các NHTM phải tăng cường huy động vốn và tăng khối lượng tín dụng
cho các doanh nghiệp. Nguồn vốn trung và dài hạn đóng vai trò quyết định
trong việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và trong tình hình hiện nay thì
gánh nặng cung cấp nguồn vốn này vẫn đặt trên vai hệ thống các NHTM.
Trong điều kiện thị trường tài chính còn sơ khai như vậy, để đáp ứng nhu cầu
vốn trung, dài hạn cho đầu tư phát triển, phù hợp với thị trường vốn Việt Nam
thời gian tới, giải pháp phát triển thị trường vốn cần thực hiện theo các hướng
tăng cường huy động vốn trung, dài hạn thông qua hệ thống Ngân hàng
Thương mại.
Vậy làm thế nào để huy động, khai thác hết mọi nguồn vốn tiềm tàng
trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế để đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội,
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
đồng thời mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề bức thiết đối với
những NHTM nói chung mà đối với NHNo&PTNT Thăng Long nói riêng. Vì
vậy, em chọn đề tài: “Tăng cường khả năng huy động vốn trung và dài
hạn tại NHNo&PTNT Thăng Long” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn trung và dài hạn
của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn trung và dài hạn tại NHNo&PTNT

Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn trung và dài
hạn tại NHNo&PTNT Thăng Long
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Tổng quan về NHTM.
1.1. Khái niệm NHTM.
Ngày nay, người ta khó có thể hình dung nổi nền kinh tế thị trường mà
lại vắng bóng các tổ chức tài chính trung gian làm chức năng “cầu nối” giữa
người có vốn và người cần vốn. Trong số các tổ chức tài chính trung gian, hệ
thống các Ngân hàng Thương mại chiếm vị trí quan trọng nhất cả về quy mô
tài sản và về thành phần các nghiệp vụ
NHTM là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và cung
ứng các dịch vụ ngân hàng. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để tài trợ cho nền kinh tế và
làm phương tiện thanh toán, thực hiện những uỷ thác của khách hàng.
Có thể nói, NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết
mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế-xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ
quỹ cho toàn xã hội. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước.
1.2. Chức năng của NHTM.
Tầm quan trọng của Ngân hàng Thương mại được thể hiện qua các
chức năng của nó. Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều
khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung bao gồm ba chức năng chính sau:
1.2.1. Chức năng trung gian tài chính.

NHTM là cầu nối giữa cung vốn và cầu vốn. Nó tập trung những nguồn
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để tài trợ lại cho nền kinh tế. NHTM với vai
trò là trung gian tài chính đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
hoà cung và cầu vốn trong các doanh nghiệp của nền kinh tế, đã góp phần
điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp không bị gián đoạn. Trung gian tài chính đã làm tăng thu
nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm
tín dụng cho người đầu tư, từ đó mà khuyến khích đầu tư.
1.2.2. Trung gian thanh toán.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá dịch vụ, thu hộ tiền, thanh toán hộ khách hàng. Quá trình lưu thông
chuyển vốn từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán có một đặc
điểm phi vật chất, vì không giống như tiền giấy được chuyển từ tay người này
thực sự sang tay người khác mà chính là đồng tiền ghi sổ, góp phần thích ứng
với các nhu cầu giao dịch.
Hiện nay, các loại phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt: séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, L/C, thẻ thanh toán, cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử.
Các trung tâm thanh toán không chỉ trong phạm vi quốc gia mà vươn ra
tầm quốc tế đã làm tăng tính hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến
ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ
đắc lực cho nền kinh tế.
1.2.3. Chức năng tạo tiền (tạo phương tiện thanh toán).
Khi Ngân hàng thực hiện chức năng thứ nhất và thứ hai cũng là đang
thực hiện chức năng tạo tiền.
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín

dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với
hệ thống ngân hàng trung ương của mỗi nước. Đó là khả năng biến tiền gửi
ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn
hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều
ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
Hơn nữa, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay.
1.3. Vai trò của NHTM.
Vai trò của NHTM được xác định trên cơ sở các chức năng và trên cơ sở
các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn.
1.3.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương; để
thực thi chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt
buộc, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng…Chính các NHTM là
chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng
vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến
khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế. Ngược lại, cũng qua NHTM và các
định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc
làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá… của nền kinh tế
được phản hồi về cho Ngân hàng Nhà nước để Chính phủ và NHNN có những
chính sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể.
Bằng chính sách và những biện pháp tín dụng, NHTM đáp ứng nhu cầu
vốn bổ sung kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ. Doanh nghiệp sử dụng vốn vay, khi đến
hạn phải hoàn trả vốn kèm theo lãi vay cho ngân hàng, điều đó buộc các

doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu
quả cao nhất.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc
biệt, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ
mô của nền kinh tế. Ngoài cho vay thương mại đối với các tổ chức và cá
nhân, hệ thống ngân hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ như cho vay đối với hộ nghèo,
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
vùng sâu, vùng xa, góp phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa
các nhóm thu nhập và giữa các vùng trong nước, từng bước chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
Cùng với các nghiệp vụ kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng và tiền tệ,
NHTM còn thực hiện cung cấp các dịch vụ trung gian, không những góp phần
tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp các chủ thể tham gia thanh
toán, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp doanh nghiệp thu
hồi tiền bán hàng nhanh để tiếp tục quá trình luân chuyển vốn tiếp theo, tạo
thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn, đẩy nhanh tốc
độ lưu chuyển vốn, góp phần tạo nên “văn minh tiền tệ” cho xã hội.
1.3.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô.
Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế,
dựa trên bản thân cơ chế thị trường và các quy luật vận động của nó. Nhưng
Ngân hàng Nhà nước không trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải
dựa vào thông tin phản hồi từ các định chế tài chính trung gian để làm căn cứ
soạn thảo chính sách tiền tệ. Như vậy, rõ ràng là nếu không có hệ thống
NHTM hoàn chỉnh, không có thông tin phản hồi do hệ thống NHTM cung
cấp, thì việc hoạch định chiến lược và soạn thảo chính sách tiền tệ của Ngân
hàng nhà nước sẽ không hoàn hảo.
Chính sách tiền tệ được thiết kế và khởi động từ NHNN lan ra đến mọi

ngóc ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây truyền của hệ thống
NHTM và các tổ chức tài chính trong nước. Như vậy, nếu không có sự chấp
hành cảu hệ thống NHTM thì ý đồ và chính sách tiền tệ của NHNN sẽ không
thực hiện được.
1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.4.1. Huy động vốn.
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho
NHTM - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn nhằm thực hiện cho vay và thực hiện các
dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng huy động các nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) bao gồm:
những khoản mà nhân dân gửi vào, những khoản ngân hàng đi vay các đối
tượng khác trong nền kinh tế như NHTW, các ngân hàng hay các tổ chức tài
chính khác, vay trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ…Đặc điểm của tiền gửi
là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền
gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác.
Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng
trưởng hàng năm của các ngân hàng.Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt
buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Bên cạnh đó,
tiền vay chiếm tỷ trọng thấp hơn trong tổng nguồn và có vai trò quan trọng.
Các khoản vay thường có thời hạn và quy mô xác định trước, do vậy tạo
thành nguồn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng
không nhất thiết phải đi vay thường xuyên: ngân hàng chỉ đi vay lúc cần thiết;
ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu
cầu sử dụng. Nguồn vay có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc.
1.4.2. Tài trợ cho nền kinh tế.

Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM,
phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục
tiêu chủ yếu của ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các
nhu cầu tín dụng của cộng đồng.
NH cung cấp cho các đối tác những điều kiện cần thiết để họ thực hiện
các hoạt động theo mục tiêu của họ và trên cơ sở đó tìm kiếm thu nhập. Đối
tác của NH có thể là: các doanh nghiệp, các hộ gia đình, chính phủ…có nhu
cầu sẽ nhận được sự tài trợ của ngân hàng nếu đáp ứng được đầy đủ các yêu
cầu của ngân hàng.
Mối quan hệ giữa NHTM, người gửi tiền và người đi vay đều dựa vào
long tin của nhau để giải quyết tình trạng thừa hay thiếu vốn của các chủ thể
nêu trên.
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Các hình thức tài trợ: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho
các dự án…Cho vay thương mại: ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với người bán hoặc cho vay trực tiếp
đối với khách hàng là người mua. Cho vay tiêu dùng: sự gia tăng thu nhập của
người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới
người tiêu dùng như là khách hàng tiềm năng. Tài trợ cho các dự án: bên cạnh
việc cho vay ngắn hạn, ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài
trợ trung, dài hạn. Tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao, cho
vay bất động sản…
1.4.3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập
cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: các cá nhân và doanh nghiệp nhờ

ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ, tư vấn đầu tư,
quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
- Dịch vụ bảo lãnh: ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hoá trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức
tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: nhằm đáp ứng nhu cầu thuê dài, tài sản thuê có giá
trị lớn, ngân hàng cho khách hàng thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông
qua hợp đồng thuê mua.
- Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác như: Cung cấp dịch vụ
môi giới đầu tư chứng khoán, Dịch vụ bảo hiểm, Bảo quản tài sản hộ…
2. Nguồn vốn trung và dài hạn của NHTM.
2.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn.
2.1.1. Khái niệm.
Huy động nguồn vốn khác nhau trong xã hội là mục tiêu quan trọng nhất
của các NHTM. NHTM phải cạnh tranh với những ngân hàng khác, với các tổ
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
chức tài chính, với nghiệp vụ thị trường trực tiếp để thu hút vốn phục vụ cho
các hoạt động của mình
Vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của
NH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là vốn tự có hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
2.1.2. Phân loại nguồn vốn.
Phân loại theo thời hạn.
Vốn ngắn hạn: Đây là nguồn vốn mà NH chỉ được quyền sử dụng trong
thời gian ngắn (dưới 12 tháng). Nguồn này được dùng để cho vay ngắn hạn và
một phần dùng cho vay trung và dài hạn theo một tỷ lệ nhất định.
Vốn trung và dài hạn: Đây là nguồn vốn mà NH được quyền sử dụng

trong thời gian dài (từ 12 tháng trở lên) để tài trợ cho các dự án trung và dài
hạn. Tuy nhiên, hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay nguồn vốn này chưa
đáp ứng được nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế.
Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối tài khoản của NHTM.
Vốn tự có: để bắt đầu hoạt động NH thì chủ ngân hàng phải có lượng vốn
nhất định. Đây là loại vốn NH có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị nhà cửa và được bổ sung trong quá trình hoạt động từ các nguồn lợi
nhuận chưa phân phối, trích lập các quỹ, từ NSNN cấp bổ sung hoặc phát
hành thêm cổ phiếu.
Tiền gửi của khách hàng: là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng
tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để các chất lượng ngày càng cao, các
NH đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau : tiền gửi thanh
toán; tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội; tiền gửi tiết
kiệm của dân cư; tiền gửi của các NH khác.
Tiền vay: NH vào những giai đoạn cụ thể phải đi vay để đáp ứng nhu cầu
cho vay và đầu tư khi khả năng huy động bị hạn chế. Nguồn đi vay có thể vay
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường tiền tệ, thị trường
vốn.
Vốn nợ khác bao gồm: nguồn uỷ thác được hình thành khi ngân hàng
thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp
phát, uỷ thác giải ngân; các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể
hình thành nguồn trong thanh toán; các khoản nợ khác như thuế chưa nộp,
lương chưa trả….
2.2. Vai trò của nguồn vốn trung và dài hạn.
2.2.1. Đối với nền kinh tế.
Thực tiễn các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy nhân tố

hàng đầu, nếu không nói là quan trọng nhất đối với quá trình CNH-HĐH cũng
như với sản xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn, đặc biệt là
những nguồn vốn mang tính ổn định, lâu dài. Vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH
các ngành kinh tế quốc dân nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng lực của cơ chế
hoạt động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Muốn cho sự
nghiệp CNH-HĐH được tiến hành với tốc độ nhanh cần phải có cơ chế, chính
sách và biện pháp huy động được nguồn vốn nhiều nhất, quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả nhất.
Nguồn vốn trung và dài hạn là một trong những nhân tố thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc đầu tư vốn tập trung vào những nghành nào,
tỷ trọng đầu tư ra sao là do chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
song những chiến lược này được đề ra đều căn cứ vào khả năng vốn hiện có
và khả năng huy động được của mỗi quốc gia, nguồn vốn này phần lớn là
nguồn vốn trung và dài hạn. Việt Nam đang trong tiến trình xây dựng cơ cấu
hợp lý giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Do đó cần có một
lượng vốn trung và dài hạn lớn để có thể tập trung đầu tư cho các ngành đó
sao cho nâng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ nhưng vẫn đảm
bảo sự tăng trưởng của từng ngành.
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 13 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Nguồn vốn trung và dài hạn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Tổng sản lượng của một quốc gia bao gồm 4 yếu tố: Vốn(K), lao động (L),
đất đai(R) và công nghệ (T) trong đó vốn đóng vai trò quyết định.
Nguồn vốn trung và dài hạn cũng tham gia vào sự phát triển cơ sở hạ
tầng, khoa học công nghệ đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững và
phúc lợi công cộng. Các công trình giao thông vận tải như đường xá, cầu
cống, những dự án phát triển công nghệ cũng như các công trình phúc lợi là
những dự án đòi hỏi vốn lớn và trong một thời gian tương đối dài. Trong điều
kiện nguồn ngân sách nhà nước ta có hạn thì việc kêu gọi các tổ chức kinh tế,

cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể xã hội tham gia đầu tư xây dựng là một
giải pháp hiệu quả và bền vững.
2.2.2. Đối với NHTM.
Là một doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn, NHTM luôn tìm cách tối đa
hoá lợi nhuận. NHTM kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay. Huy động
vốn và cấp tín dụng là hai nghiệp vụ luôn được tiến hành đồng thời và diễn ra
liên tục trong hoạt động của NH. Để đảm bảo an toàn, thông thường cho vay
ở kỳ hạn nào phải dùng nguồn vốn có kỳ hạn đó tương ứng. Việc các NH có
huy động được vốn hay không, đặc biệt là vốn trung và dài hạn quyết định
khả năng cho vay của NH, do đó đồng thời quyết định đến lợi nhuận hay hiệu
quả hoạt động của NH.
Nguồn vốn trung và dài hạn góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng với các ngân hàng khác. Một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài
hạn dồi dào đồng nghĩa với việc có một quy mô vốn lớn, khả năng thanh toán
cao, sẽ giúp NH mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ,
thoả mãn nhu cầu vốn của khác hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường.
Trong điều kiện nước ta hiện nay thị trường chứng khoán chưa phát triển
trong khi nhu cầu vốn cho đầu tư ngày càng lớn thì NHTM vẫn là kênh dẫn
vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Tín dụng
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 14 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
ngân hàng là kênh cung ứng vốn cho chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế
ở nước ta trong suốt 20 năm qua. Dư nợ tín dụng ngân hàng tăng trung bình
khoảng 25%/năm và hiện chiếm khoảng 50% GDP. Có được điều đó, hệ
thống NHTM Việt Nam đã sử dụng mọi biện pháp nhằm huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư để tài trợ lại nền kinh tế. Vì vậy, nhờ nguồn vốn trung
và dài hạn huy động được mà ngân hàng đã thực hiện tốt chức năng của mình.
2.3. Hoạt động huy động vốn trung và dài hạn của NHTM.

2.3.1. Vốn tự có.
Nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động
kinh doanh của NHTM nhưng là nguồn vốn rất quan trọng vì nó cho thấy
thực lực, qui mô của NH và vì nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là
vốn khởi đầu tạo uy tín của NH đối với khách hàng.
Các nguồn hình thành vốn tự có:
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: trong điều kiện thu nhập
ròng lớn hơn 0, chủ NH có xu hướng gia tăng vốn chủ bằng cách chuyển một
phần thu nhập ròng thành vốn hoặc phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp
thêm để mở rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng
yêu cầu gia tăng vốn chủ do NHNN quy định.
Các quỹ: Các quỹ dự trữ của NH được coi là nguồn vốn tự có và được
bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của NH. Bao gồm: Quỹ thặng dư, quỹ dự
phòng tổn thất, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: các khoản vay trung và
dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành cổ phần có thể được coi
là bộ phận của vốn chủ sở hữu của NH.
Vốn tự có càng lớn, sức chịu đựng của NH càng mạnh khi mà tình hình
kinh tế, tình hình hoạt động của NH trải qua giai đoạn khó khăn. Vốn tự có
càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận càng lớn vì ngân hàng có thể đa dạng hoá
các nghiệp vụ NH. Tuy nhiên, không phải vốn tự có càng lớn càng tốt, vì lẽ
vốn riêng quá lớn làm cho mức lợi nhuận không chia cho cổ đông sẽ thấp.
Vốn riêng cũng không nên quá nhỏ, vì sẽ làm trở ngại hoạt động NH.
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
2.3.2. Huy động tiền gửi trung và dài hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà có sự
thoả thuận về thời gian rút tiền giữa NH với khách hàng. Như vậy, về nguyên
tắc, khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thoả thuận.

Tiền gửi có kì hạn được hưởng lãi suất cố định. Tuy nhiên, giữa các loại
tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ khác nhau. Tiền gửi có kì
hạn với thời gian càng lâu lãi suất sẽ càng lớn bởi thời gian càng dài thì rủi ro
sẽ càng tăng lên mà trước hết là ảnh hưởng của lạm phát. Lãi suất mà NH trả
cho tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn nhiều so với tiền gửi không kì hạn. Lí
do ở đây là NH có thể sử dụng để cho vay với thời hạn ổn định và kiếm được
nhiều lợi nhuận hơn. Vì thế tiền thù lao trả cho khách hàng cũng phải cao hơn
để kích thích sự gửi tiền nhiều nữa.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi định kỳ là tiền tạm thời nhàn
rỗi hoặc tiền để dành của cá nhân, vì vậy, mục đích gửi tiền vào NH nhằm
kiếm thu nhập. Tiền gửi có kỳ hạn thường phụ thuộc các yếu tố như: lãi suất
do các NHTM trả cao hay thấp, lãi suất của các loại hình đầu tư khác như cổ
phiếu, trái phiếu, thu nhập của nhân dân, tình hình kinh tế xã hội… Thông số
đầu tiên là quan trọng nhất. Vì thế việc đưa ra chiến lược lãi suất như thế nào
để thu hút được vốn nhiều và kinh doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu,
phản ánh được khả năng quản trị của các NHTM.
Các NHTM Việt Nam hiện nay, bên cạnh việc huy động tiền gửi trung
và dài hạn thông thường, các NH còn đưa ra một số loại hình tiền gửi tiết
kiệm trung và dài hạn hấp dẫn khác:
- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Đây là hình thức tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi
bậc thang theo thời gian gửi. Khách hàng gửi tiền một lần vào sổ tiết kiệm
nhưng có thể rút gốc nhiều lần. Khi rút tiền gốc (một phần hay toàn bộ) ngân
hàng sẽ tính trả tiền lãi tương ứng với số tiền gốc đó theo bậc lãi suất quy định.
- Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: Trong kỳ hạn gửi góp khách hàng phải gửi
đều đặn theo định kỳ. Hình thức này áp dụng với các khách hàng có khoản
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
thu nhập thuờng xuyên đều đặn. Căn cứ vào tình hình cụ thể trên địa bàn mà
ngân hàng có thể huy động tiết kiệm gửi góp với tên gọi phù hợp: Tiết kiệm

gửi góp, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm học đường, tiết kiệm du
học, tiết kiệm nâng đỡ tài năng trẻ.
- Tiền gửi tiết kiệm có thưởng: Ngân hàng huy động theo hình thức này
nhằm thu hút công chúng gửi tiền và để cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Hình thức huy động này thường được áp dụng vào các dịp lễ tết
- Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng: Theo hình
thức này, số tiền khi gửi được quy đổi ra số lượng vàng tiêu chuẩn theo giá
mua tại thời điểm gửi và khi khách hàng rút tiền đúng hạn sẽ được quy đổi ra
số tiền theo giá vàng tiêu chuẩn tại thời điểm thanh toán.
2.3.3. Vốn đi vay trung và dài hạn.
NHTM hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn tiền gửi nhưng đôi khi cần
thiết các NH cũng tiến hành đi vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác và
vay trên thị trường tài chính. Nhưng có thể thấy rằng NHNN chỉ được phép
cho các NH vay ngắn hạn. Đây là điều cần thiết, và chỉ như vậy NHNN mới
có thể phản ứng nhanh trước những rối loạn có thể xảy ra trong hệ thống tiền
tệ bằng việc thay đổi chi phí cấp vốn. Việc vay các tổ chức tín dụng cũng chỉ
mang tính ngắn hạn và tạm thời. Vì vậy, có thể nói nguồn vốn trung và dài
hạn có được từ phương thức đi vay của các NHTM chủ yếu là trên thị truờng
tài chính bằng việc phát hành các giấy tờ có giá đó là: kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi dài hạn…Vay thông qua phát hành các giấy nợ trung và dài
hạn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài
hạn ổn định cao cho ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này để cho
vay các dự án, tài trợ trang thiết bị và bất động sản của doanh nghiệp và người
tiêu dùng. Các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất là thu nhập của dân cư và
ổn định vĩ mô, sau đó là đến các kỹ thuật nghiệp vụ của ngân hàng nhằm tạo
tính thanh khoản của các giấy nợ và thuận tiện đối với ngưòi cho vay. Mặc dù
lãi suất thường cao hơn các nguồn khác, song ngân hàng vẫn phải sử dụng
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính

phát hành giấy nợ trung và dài hạn khi tiền gửi không đáp ứng được yêu cầu
như ổn định, qui mô đủ lớn trong khoảng thời gian xác định.
Kỳ phiếu: Đây là loại công cụ nợ do NH phát hành theo từng đợt nhằm
huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt. Bản chất của kỳ phiếu là một
công cụ nợ ngắn hạn nhưng trong thực tế các NHTM Việt Nam hiện nay hầu
hết đều dùng kỳ phiếu để huy động cả vốn ngắn hạn và vốn trung, dài hạn.
Trái phiếu: trái phiếu NH là một công cụ vay nợ trung và dài hạn trên thị
trường dưới hình thức giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành trong đó ngân
hàng cam kết thanh toán tiền gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán tiền lãi vào
những ngày xác định với mức lãi suất tương ứng.
Có các loại trái phiếu: Trái phiếu ghi danh, trái phiếu vô danh, trái phiếu
ghi sổ.
Phát hành trái phiếu NH là một trong những hình thức vay vốn trung và
dài hạn có nhiều ưu điểm hấp dẫn cho cả người mua và NH do vậy được
nhiều NH sử dụng. Các NHTM có thể chủ động và linh hoạt trong việc lựa
chọn loại trái phiếu, quy mô, kỳ hạn cũng như mức lãi suất chi trả, phương
thức thanh toán. Còn đối với người mua thì có thể chuyển nhượng trên thị
trường chứng khoán, chiết khấu. Ở Việt Nam, trái phiếu thường được phát
hành với kỳ hạn 1 đến 5 năm và lãi suất có thể trả trước hoặc trả sau.
Chứng chỉ tiền gửi dài hạn: là loại phiếu nợ do NH phát hành xác nhận
khoản nợ của NH với khách hàng. So với tiền gửi có cùng kỳ hạn thì lãi suất
trả cho người mua chứng chỉ tiền gửi thường cao hơn và thường có 2 loại lãi
suất là lãi suất cố định và lãi suất được điều chỉnh theo từng thời kỳ. Phương
thức trả lãi cung rất linh hoạt nhằm thu hút người mua.
2.3.4. Vốn nhận uỷ thác:
NH thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư,
uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân. Ví dụ như NHNo&PTNT cho vay uỷ thác
hộ cho Nhà nước đối với một số dự án trồng rừng với nguồn Ngân sách hoặc
vốn ODA.
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44

- 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn trung và dài hạn.
2.4.1. Quy mô và chất lượng nguồn vốn:
Chỉ tiêu: Vốn huy động T&D hạn / Tổng nguồn vốn
Chỉ số này cho biết vốn huy động T&D hạn chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn huy động, qua đó cho biết tương quan giữa nguồn ngắn hạn
với với trung và dài hạn để từ đó ngân hàng có kế hoạch cho vay cụ thể.
Chỉ tiêu: Từng loại nguồn T&D hạn / Tổng nguồn vốn
Từng loại nguồn T&D hạn / Tổng nguồn T&D hạn
Chỉ tiêu này cho biết kết cấu của nguồn vốn huy động, chất lượng của
từng nguồn thông qua tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng của từng nguồn. Qua đó
cũng cho thấy được thực trạng huy động của ngân hàng hiện nay ra sao,
nguồn nào chiếm đa số và tiềm năng khai thác các nguồn đó trong tương lai
như thế nào. Việc xem xét cụ thể từng nguồn sẽ cho ta thấy được bức tranh cụ
thể về tình hình huy động vốn T&D hạn của ngân hàng để từ đó đề xuất
những giải pháp thích hợp.
2.4.2. Chi phí huy động vốn T&D hạn:
Đánh giá nguồn huy động là một mắt xích trong quy trình định giá của
ngân hàng bao gồm xác định lãi suất huy động và các chi phí khác có liên
quan tới huy động. Trong đó, lãi suất huy động là phần quan trọng nhất, ảnh
hưởng tới quy mô và hiệu quả huy động.
Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động x Lãi suất huy động
Xác định lãi suất huy động.
Theo nguyên lý chung, các ngân hàng huy động với lãi suất thị trường,
phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Khi xác định lãi suất huy
động, một mặt ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ lớn để thu hút và duy
trì nguồn huy động, mặt khác ngân hàng không thể trả lãi quá cao, điều này sẽ
làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể lựa chọn phương
pháp xác định lãi suất nguồn huy động phù hợp như sau:

Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 19 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Xác định lãi suất huy động dựa trên tỷ lệ lạm phát và thu nhập kỳ vọng
của người gửi tiền
Việc xác định lãi suất huy động theo cách này thông thường được áp
dụng đối với nguồn huy động T&D hạn Do có thời hạn dài nên những khoản
tiền huy động T&D hạn phải có lãi suất huy động lớn hơn tỷ lệ lạm phát và
đảm bảo tỷ lệ sinh lời lớn hơn các hoạt động đầu tư khác và những tiện ích
mà người gửi hy vọng nhận được từ ngân hàng thì mới thu hút được người
dân gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài.
Xác định chi phí huy động vốn bình quân
Chi phí trả lãi
bình quân
=
Chi phí trả lãi
Tổng vốn đi vay và tiền gửi
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú
trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được
trong quá khứ và xem xét lãi suất mà ngân hàng phải trả cho mỗi nguồn huy
động. Từ việc xác định chi phí trả lãi bình quân, ngân hàng phải kiếm được
tỷ suất lợi nhuận sinh lời từ các khoán cho vay và đầu tư phải ít nhất là bằng
mới đủ bù đắp được chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn đã huy động.
Phương pháp này có ưu điểm là dơn giản, dễ xác định nhưng nó vẫn có
một số những nhược điểm như: Nó không bao gồm các chi phí liên quan đến
huy động vốn như: quản cáo, khuyến mại; thiếu độ tin cậy nếu muốn sử dụng
làm cơ sở quyết định lựa chọn huy động loại hình nguồn vốn nào; hơn nữa
đây là phương pháp chỉ nhìn về quá khứ trong khi các nhà quản trị ngân hàng
còn cần phải hướng về tương lai. Do đó phương pháp chi phí huy động vốn
biên nhằm khác phục nhược điểm của phương pháp này.

Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 20 -
Tỷ lệ lạm phát
bình quân
=
+
Tỷ lệ thu nhập kỳ vọng
của người gửi tiền
Lãi suất huy
động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Xác định cho phí huy động vốn biên
Chi phí biên =
Chi phí trả lãi tăng thêm
Tổng vốn huy động tăng thêm
Chi phí biên là chi phí bỏ ra để có thêm một đồng vốn huy động. Công
thức trên được áp dụng trong trường hợp chi phí huy động của một loại nguồn
vốn. Chi phí biên này được sử dụng khi ngân hàng quyết định nên huy động
từ một loại nguồn vốn nào.
Khi đã xác định được tỷ lệ chi phí biên, ta có thể so sánh với thu nhập dự
tính tăng thêm (thu nhập cân biên) mà ngân hàng hi vọng nhận được từ việc
sử dụng khoản tiền mới huy động này.
Sử dụng phương pháp chi phí huy động vốn biên có ý nghĩa quan trọng
với nhà quản lý ngân hàng không chỉ trong việc xác định lãi suất tiền gửi mà
cả trong việc xác định cơ số tiền gửi. Việc mở rộng này được thực hiện cho
đến khi chi phí tăng thêm bằng thu nhập tăng thêm và tổng lợi nhuận đạt mức
tối đa. Khi xuất hiện sự giảm sút lợi nhuận, ngân hàng phải tìm kiếm các
nguồn tiền khác có chi phí thấp hơn hoặc phải tìm các khoản tín dụng và đầu
tư có thu nhập cao hơn hoặc đồng thời sử dụng cả hai biện pháp.
Xác định lãi suất huy động theo phương pháp định giá cá biệt.

Khi tiến hành phương pháp này phải đảm bảo nguyên tắc:
- Giá cá biệt phải phản ánh chất lượng sản phẩm cá biệt của ngân hàng
- Giá cá biệt phải đảm bảo tăng thu nhập cho ngân hàng.
Với mục tiêu thu hút khách hàng, ngân hàng tiến hành định giá tiền gửi
theo số lượng dịch vụ hoặc số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Với
các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống, khách hàng an toàn thì sẽ áp
dụng lãi suất và phí sử dụng vốn thấp hoặc lãi suất tiền gửi cao. Do những
khách hàng này không làm tăng chi phí phân tích tín dụng, có quy mô tiền gửi
lớn hoặc quy mô vay lớn do đó có chi phí trên một đơn vị tiền gửi, tiền vay
thấp.
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ưu điểm của phương pháp này là đã tính đến sự riêng biệt của mỗi khách
hàng khi sử dụng sản phẩm, tính riêng biệt của thị trường có tác dụng thu hút
khách hàng lớn, an toàn, tạo mối quan hệ lâu dài, tăng tính cạnh tranh của
ngân hàng với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi công
tác thống kê của ngân hàng phải chính xác và chi tiết, đồng thời cũng hạn chế
lôi cuốn các khách hàng khác vì sự phân biệt về giá.
Chi phí huy động khác
Chi phí huy động khác rất da dạng và không ngừng gia tăng trong điều
kiện các ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất. Nó bao gồm chi phí trả trực tiếp
cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng thưởng, bảo hiểm…), chi phí tăng
tính tiện ích cho người gửi tiền (mở chi nhánh, quầy giao dịch, trang bị thêm
máy đếm tiền, soi tiền cho khách kiểm tra, huy động tại nhà, tại cơ quan…),
chi phí lương cho cán bộ phòng nguồn vốn, chi phí bảo hiểm tiền gửi.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn trung và dài
hạn của NHTM.
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của
NHTM. Trong đó, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến công tác

huy động vốn, trong đó có hoạt động huy động vốn T&D hạn sẽ giúp cho
ngân hàng đưa ra được những chính sách thu hút vốn thích hợp. Hoạt động
huy động vốn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố trong bản thân ngân hàng cũng
như các nhân tố từ nền kinh tế.
2.5.1. Nhân tố chủ quan.
Uy tín của NHTM: Uy tín thực sự trở thành tài sản giá trị của bất cứ một
doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với các NHTM kinh doanh một mặt hàng vô
cùng nhạy cảm là tiền tệ.
Uy tín và sức cạnh tranh của NH thể hiện ở quá trình hoạt động, cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ, trình độ văn hoá ứng xử của cán bộ
công nhân viên, mạng lưới chi nhánh, các dịch vụ ngân hàng, sự hài lòng của
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
khách hàng đối với NH…Ngân hàng hoạt động lâu đời, có uy tín trên thị
trường sẽ thu hút được nguồn vốn lớn hơn rất nhiều so với những ngân hàng
mới thành lập, đặc biệt là trong việc huy động nguồn dài hạn như phát hành
các giấy tờ có giá thì ở Việt Nam chỉ có bốn Ngân hàng thương mại quốc
doanh ở thời điểm này mới đủ sức thu hút dân chúng. Ngoài ra, một ngân
hàng có trụ sở khang trang bề thế, cơ sở vật chất hiện đại thì sẽ có ấn tượng
ban đầu tốt đẹp, làm cho khách hàng cảm thấy an tâm hơn, tin tưởng khi gửi
tiền vào ngân hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ, am hiểu nghiệp vụ, sẽ
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất một cách tận tình, chu đáo,
đem lại cho khách hàng sự hài lòng và khách hàng sẽ duy trì mối quan hệ lâu
dài với ngân hàng. Một mạng lưới ngân hàng được mở rộng khắp, ở các vị trí
thích hợp sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch bằng sự thuận tiện, tiết
kiệm thời gian cho khách hàng. Với tất cả các yếu tố đó, ngân hàng sẽ tạo nên
sức mạnh cạnh tranh, không ngừng củng cố và nâng cao uy tín, vị thế cho
mình và trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng.
Chiến lược tài trợ cho nền kinh tế: Nhu cầu vốn của khách hàng trong

từng thời kỳ sẽ ảnh hưởng đến phương thức huy động vốn của ngân hàng.
Đứng trước thực trạng nhu cầu vốn cho phát triển là rất lớn trong khi ngân
hàng là địa chỉ cung cấp vốn chủ yếu cho các thành phần kinh tế, do đó, các
NHTM hiện nay có xu hướng muốn mở rộng hoạt động huy động vốn, hướng
tới cơ cấu huy động với kỳ hạn dài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ổn định và lâu
dài của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện mục tiêu này bằng cách tìm kiếm
các nguồn vốn có chi phí thấp, đa dạng hoá các hình thức huy động về lãi
suất, kỳ hạn, phương thức trả lãi, mở rộng mạng lưới giao dịch để dễ dàng
tiếp cận với khách hàng.
Tiềm lực tài chính của NH: Tiềm lực tài chính thể hiện trước hết ở quy
mô vốn tự có và đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến quy mô huy động vốn
của NH. Để đảm bảo an toàn, NHNN thường giới hạn quy mô huy động vốn
của các NHTM dựa trên vốn tự có, do đó, NH nào có vốn tự có càng lớn thì
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 23 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
lượng vốn được phép huy động càng lớn. Một ngân hàng có vốn tự có lớn
chứng tỏ tiềm lực tài chính của ngân hàng mạnh và từ đó ngân hàng càng có
khả năng huy động được nguồn vốn lớn hơn.
Các ngân hàng hiện nay đứng trước thách thức phải tăng vốn điều lệ khi
Việt Nam chính thức gia nhập WTO, đặc biệt là với bốn NHTM quốc doanh
thì một giải pháp được coi là hữu hiệu nhất đó là đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hoá trong thời gian tới nhằm tận dụng sức mạnh của công chúng, của tính ưu
việt mà khái niệm “cổ phần” đã mang lại cho chúng ta. Chỉ có cổ phần hoá,
dù là một phần, cũng góp phần làm vơi đi gánh nặng bao cấp về tài chính của
Nhà nước đối với các NHTM quốc doanh. Hơn nữa, cổ phần hoá, không
những góp phần tăng vốn điều lệ nhanh chóng tại các NHTM quốc doanh, mà
còn làm thay đổi diện mạo trong cung cách quản lý, điều hành của ngân hàng
theo hướng hiện đại.
Trình độ công nghệ ngân hàng: Hoạt động của NH gắn liền với sự phát

triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Hầu hết tất cả các ngân hàng đều
muốn áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động của mình vì những công
nghệ này sẽ giúp ngân hàng rút ngắn thời gian giao dịch, tăng khả năng cung
cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như: Ngân hàng tự động, máy rút tiền
tự động, chuyển tiền nhanh. Nếu NH ứng dụng và sử dụng công nghệ một
cách có hiệu quả thì ngân hàng đó sẽ mở rộng về không gian hoạt động, thời
gian phục vụ và cung cấp được những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Đây
chính là những nhân tố phụ trợ thúc đẩy khả năng thu hút được nguồn vốn khi
khách hàng đã thấy được rằng khi mình gửi tiền vào ngân hàng không chỉ
được hưởng lãi mà còn sử dụng được rất nhiều dịch vụ tiện ích khác của ngân
hàng.
Chính sách lãi suất phù hợp: Các cá nhân và tổ chức gửi tiền vào ngân
hàng trong thời gian dài chủ yếu với mục đích kiếm lời. Do đó, chính sách lãi
suất của NH sẽ có hiệu quả khi mức lãi suất vừa đủ cao để hấp dẫn khách
hàng gửi tiền song cũng đủ để ngân hàng đưa ra lãi suất cho vay hợp lý mà
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
vẫn bảo đảm có lợi nhuận. Đây được coi là công cụ hữu hiệu để ngân hàng
thu hút lượng tiền gửi trong công chúng. Trong điều kiện lạm phát như hiện
nay thì mức lãi suất trả cho các nguồn vốn dài hạn phải đảm bảo bù đắp được
lạm phát và đảm bảo tỷ lệ sinh lời nhất định mới có thể thu hút được người
dân.
Năng lực trình độ của cán bộ NH: Năng lực quản lý của lãnh đạo ngân
hàng thể hiện trong việc đề ra những chính sách, phương hướng của ngân
hàng nhằm đưa ngân hàng tăng trưởng an toàn, tăng uy tín, trong công tác huy
động vốn đòi hỏi những nhà lãnh đạo ngân hàng phải có chính sách sản phẩm
đa dạng hấp dẫn, đưa ra các hình thức dự thưởng để thu hút khách hàng. Về
mặt nghiệp vụ, mọi thao tác nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng được thực
hiện chính xác, hiệu quả, tác phong làm việc nhiệt tình, cởi mở sẽ gây ấn

tượng tốt đối với khách hàng.
2.5.2. Nhân tố khách quan:
Tình hình nền kinh tế: Một nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái được
thể hiện thông qua các chỉ tiêu: tốc độ tăng trưởng, GDP, thu nhập bình quân
đầu người, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp. Ngành ngân hàng là một bộ phận
nằm trong nền kinh tế quốc dân, hơn nữa nó lại kinh doanh trong một lĩnh vực
hết sức nhạy cảm là tiền tệ, do vậy các hoạt động của NH chịu ảnh hưởng lớn
từ những biến động trong nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập
bình quân trên đầu người cao, làm tăng tiết kiệm dân cư, tạo ra sự an tâm của
công chúng sẽ kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Mặt khác, nền
kinh tế tăng trưởng cũng thúc đẩy các doanh nghịêp mở rộng sản xuất, tăng
đầu tư kéo theo nhu cầu vay vốn tăng theo, từ đó thúc đẩy ngân hàng tăng
cường huy động vốn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái,
thu nhập giảm, thất nghiệp tăng cao thì đồng nội tệ mất giá nhanh, người dân
không có thu nhập hoặc không muốn gửi tiền vào ngân hàng, các doanh
nghiệp phải thu hẹp sản xuất nên nhu cầu về tiền gửi và tín dụng cũng giảm
theo.
Bùi Thị Thanh Huyền Tài chính công 44
- 25 -

×