Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Chuyên đề 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.08 KB, 47 trang )

Chuyên đề 8
ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC
A. PHẦN LÝ THUYẾT
1. Các thành tố tạo nên chất lượng giáo dục
1.1. Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục tiểu học
1.1.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng
của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, phát triển giáo dục nói
riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần
đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục. Nền giáo dục ở bất kỳ quốc gia nào bao
giờ cũng phải phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao.
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng giáo
dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu”, có thể hiểu “Chất
lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiêu giáo dục
được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục đích
của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó
thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người - nguồn nhân lực mà giáo
dục có nhiệm vụ phải đào tạo.
Sản phẩm của quá trình giáo dục - đào tạo là con người với tổng hoà những
chuẩn mực về nhân cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức,… hết sức đa dạng, phức tạp
và luôn biến động, phát triển. Tuy người học có chung chế độ xã hội, thể chế
chính trị, môi trường giáo dục (thậm chí học chung một trường, một lớp) nhưng
sự phát triển nhân cách của họ hoàn toàn khác nhau vì động cơ, thái độ, năng lực,
bản lĩnh, điều kiện của họ khác nhau. Nhà trường không thể tạo ra những con
người hoàn toàn giống nhau và dù có tạo ra được, thì đó cũng không phải mục
tiêu mà một nền giáo dục tiên tiến hướng đến.
Từ góc độ tâm lý - giáo dục có thể hiểu chất lượng giáo dục là chất lượng
của nhân cách được đào tạo và cũng là chất lượng của quá trình đào tạo nhân
cách. Theo quan niệm này, nói đến chất lượng giáo dục là nói đến sự phát triển
các năng lực, phẩm chất của cá nhân và hiệu quả tham gia của họ vào các lĩnh


vực hoạt động học tập, lao động, văn hoá, thể thao, chính trị - xã hội,… Để có
chất lượng giáo dục thực sự, đáp ứng yêu cầu của xã hội thì phải dựa vào cơ sở
tri thức mà loài người đã tích luỹ được, phải tổ chức tốt quá trình sư phạm trong
và ngoài nhà trường, đồng thời tích cực phát huy các tiềm năng của mỗi cá nhân.
Từ góc độ lý luận dạy học, chất lượng giáo dục là mức độ kết quả của một
quá trình học tập so với mục đích giáo dục. Mục đích của giáo dục là phát triển
1


người học thành những con người xã hội, biết thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm công dân, biết lao động tự nuôi sống mình, đem lại các lợi ích, giá trị cho
bản thân, gia đình, xã hội. Mặt khác, giáo dục đào tạo hướng tới việc tạo ra nguồn
nhân lực để kế thừa, cải tạo, phát triển chính xã hội đó. Vì vậy, chất lượng giáo
dục là những lợi ích, giá trị đem lại cho mỗi cá nhân và xã hội trước mắt cũng
như lâu dài.
Từ góc độ quản lý giáo dục, chất lượng giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng
và đa dạng hơn, liên quan đến tất cả các yếu tố cơ bản của hệ thống giáo dục.
Theo đó Chất lượng của hệ thống giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu của hệ
thống giáo dục. Mục tiêu của hệ thống giáo dục là đảm bảo cho các thành phần
trong hệ thống đó được vận hành một cách hiệu quả, tạo nên những sản phẩm
(con người được giáo dục) đáp ứng các chuẩn mực và giá trị của xã hội.
Quan niệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu đặt ra vấn đề: mục tiêu đó
được xác định theo cái gì? Về cơ bản, mục tiêu bao giờ cũng được xác định từ
hai phía: khách hàng và sứ mạng của nhà trường (người cung cấp sản phẩm).
Thứ nhất: xác định theo khách hàng
Quan điểm này xác định chất lượng của một sản phẩm (hay dịch vụ) phải
đáp ứng được các yêu cầu do khách hàng đặt ra. Mục tiêu thay đổi theo thời gian,
đòi hỏi liên tục phải có sự đánh giá lại mức độ phù hợp của nó.
Đáp ứng yêu cầu của khách hàng thực chất là việc khách hàng xác định trước
các yêu cầu và đánh giá chất lượng theo những yêu cầu đó. Một sản phẩm được

đánh giá là đạt chất lượng khi mà nó đáp ứng được những yêu cầu do khách hàng
đặt ra.
Trong lĩnh vực giáo dục, “khách hàng” được hiểu là các yêu cầu của xã hội.
Những yêu cầu này phản ánh sự mong đợi của xã hội đối với chất lượng giáo dục
của nhà trường. Những yêu cầu đó được xác định cụ thể trong Luật Giáo dục và
trong các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Nhiệm vụ và trách nhiệm
của ngành giáo dục là phải tạo ra được những “sản phẩm” đáp ứng yêu cầu đó.
Thứ hai: xác định theo sứ mạng
Quan điểm này cũng đặt nhiệm vụ nhà trường phải xác định được sứ mạng
cho chính mình; sứ mạng đó phải phù hợp với yêu cầu của xã hội và điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương. Một nhà trường được đánh giá là đạt chất lượng
khi mà nó hoàn thành được sứ mạng của chính nhà trường đó.
Để thực hiện được sứ mạng của mình, vai trò của công tác đảm bảo chất
lượng là rất quan trọng. Đảm bảo chất lượng là hoạt động của chính bản thân nhà
trường, hướng tới việc bảo đảm rằng các cơ chế, quy trình và quá trình được sắp
xếp hợp lý nhất để đạt được chất lượng. Nói đến đảm bảo chất lượng thực chất là
nói về công tác quản lý. Vì thế, vai trò của công tác quản lý có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng của nhà trường.
2


1.1.2. Các thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục
Bốn thành tố cơ bản tạo nên chất lượng giáo dục là: “Đầu vào”, “Quá trình
giáo dục”, “Đầu ra” và “Bối cảnh”.
Bối cảnh

Đầu vào

Quá trình
giáo dục


Đầu ra

Trong sơ đồ trên, bốn thành tố cơ bản có tác động qua lại lẫn nhau để cùng
tạo nên chất lượng giáo dục, trong đó:
Bối cảnh là môi trường kinh tế - xã hội, môi trường khoa học - công nghệ
và những xu thế của thời đại, điều kiện, hoàn cảnh, nền văn hóa địa phương
cũng như truyền thống nhà trường nơi diễn ra hoạt động giáo dục. Các yếu tố
này có thể tạo thuận lợi, hoặc gây khó khăn cho hoạt động giáo dục học sinh.
Vì thế, để quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục học sinh chúng ta không thể
không lưu ý tới yếu tố bối cảnh. Cần đặt hoạt động giáo dục của nhà trường
trong bối cảnh văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương; có biện pháp
huy động hiệu quả khả năng tham gia giáo dục của cha mẹ học sinh, của cộng
đồng.
“Đầu vào” là các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục. Đó là các yếu tố
nguồn lực tác động và phục vụ cho hoạt động dạy và học (cơ chế chính sách;
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh; chương trình, tài chính, cơ sở vật
chất, trang thiết bị,...). Những yếu tố đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo
dục của nhà trường.
Quá trình giáo dục tại nhà trường bao gồm: hoạt động quản lý; hoạt động
chăm sóc, giáo dục của giáo viên, nhân viên và hoạt động học tập, vui chơi, sinh
hoạt của học sinh.
“Đầu ra” chính là kết quả giáo dục của nhà trường bao gồm: sự phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho học sinh em vào học lớp một…
Sản phẩm giáo dục của một nhà trường được xét trong mối quan hệ tổng hoà
giữa các yếu tố đầu vào, quá trình giáo dục, đầu ra và được đặt trong bối cảnh cụ
thể.
1.1.3. Quản lý chất lượng giáo dục
Quản lý chất lượng giáo dục là quản lý các thành tố cơ bản tạo nên chất

lượng giáo dục. Hoạt động quản lý lý tưởng nhất là quản lý chất lượng tổng thể
3


(Total Quality Management - TQM).
TQM là quản lý chất lượng ở mọi công đoạn nhằm nâng cao năng suất và
hiệu quả chung của một tổ chức. TQM là phương pháp quản lý dựa trên sự tham
gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn, hướng tới việc thoả
mãn tối đa khách hàng, đảm bảo lợi ích của mọi thành viên của tổ chức và của xã
hội. Cụ thể hơn, TQM là:
- T (đồng bộ, toàn diện, tổng hợp): Tất cả các công việc trong chu trình, mỗi
người đều có vai trò nhất định, với yêu cầu chất lượng cao. Nó coi trọng sự cam
kết và tham gia của mọi thành viên trong việc bảo đảm chất lượng công việc.
- Q (chất lượng): Chất lượng quản lý quyết định chất lượng sản phẩm. Chất
lượng được thể hiện qua ba khía cạnh: hiệu năng, độ tin cậy, an toàn; hiệu quả
tương xứng với chi phí đầu tư; đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- M (quản lý): Quản lý có hiệu quả mọi giai đoạn của công việc trên cơ sở sử
dụng vòng tròn quản lý P-D-C-A; trong đó: P (Plan) - lập kế hoạch, D (Do) - tổ
chức thực hiện, C (Check) - lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm soát, A (Action) - điều chỉnh.
Có thể thấy mối quan hệ của các yếu tố đó trong sơ đồ sau:

Đặc trưng của mô hình TQM là nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc
mà tạo ra một nền “Văn hoá chất lượng”.
Văn hoá chất lượng được hiểu là sự hợp nhất, vận dụng, áp dụng chất lượng
vào toàn bộ các hoạt động của hệ thống nhằm tạo ra môi trường tự giác, tích cực,
chủ động, sáng tạo bên trong tổ chức và dẫn đến sự hài lòng của những người
hưởng lợi từ tổ chức. Văn hóa chất lượng đòi hỏi tất cả mọi người tham gia quy
trình đều nhận thức sâu sắc được trách nhiệm của mình, đều thấy được việc hoàn
thành nhiệm vụ của mình là một đóng góp quan trọng cho chất lượng chung, đều
có được niềm vui và sự tự nguyện làm cho chất lượng chung ngày càng được đảm

bảo và phát triển.
Nguyên tắc quản lý cơ bản của TQM là tin và mạnh dạn trao quyền cho các
thành viên. Mọi thành viên, bất kỳ ở cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào, cũng
đều là người quản lý chất lượng của phần việc mình được giao và hoàn thành nó
một cách tốt nhất. Chất lượng sẽ được đảm bảo nhờ quá trình cải tiến liên tục, cải
4


tiến từng bước với mục đích tối cao là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Là một mô hình quản lý chất lượng vốn được sử dụng trong lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, TQM đã nhanh chóng được áp dụng hiệu quả vào nhiều lĩnh
vực, trong đó có giáo dục và đào tạo.
Ở Việt Nam, mô hình quản lý chất lượng tổng thể cũng đã từng bước được
triển khai trong các nhà trường kể từ khi chúng ta thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục. Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hướng tới đảm bảo chất lượng
giáo dục, tạo cơ sở cho việc hình thành văn hóa chất lượng trong các nhà trường.
Tuy nhiên, để xây dựng được văn hóa chất lượng trong lĩnh vực giáo dục, cần
phải có nhiều nỗ lực của các cấp quản lý giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên.
Vì thế, đổi mới quản lý chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói
riêng, là một giải pháp quan trọng để từng bước hình thành văn hóa chất lượng
trong giáo dục và đào tạo ở Việt Nam.
1.1.4. Chất lượng giáo dục tiểu học
Từ quan niệm: “Chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”,
có thể hiểu “Chất lượng giáo dục tiểu học là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục
tiểu học”; “Chất lượng cơ sở giáo dục tiểu học là mức độ đáp ứng các yêu cầu về
mục tiêu giáo dục tiểu học được quy định theo Luật Giáo dục của cơ sở giáo dục
tiểu học”.
Theo Điều 27, Luật Giáo dục (2005) thì: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình

thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Như vậy, xã hội đã đặt ra những yêu cầu về chất lượng giáo dục tiểu học và
đòi hỏi ngành giáo dục phải đáp ứng được mục tiêu đó. Một trường chỉ được công
nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng khi mà trường đó đáp ứng được yêu cầu của xã
hội.
Quan điểm “Chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”
cũng đặt nhiệm vụ nhà trường phải xác định được sứ mạng cho chính mình. Mỗi
nhà trường ở các vùng miền có sứ mạng khác nhau, do đó mục tiêu của các nhà
trường cũng khác nhau. Nhà trường cần phải xác định được sứ mạng và mục
tiêu cho chính mình; sứ mạng và mục tiêu đó phải phù hợp, đáp ứng được yêu
cầu của xã hội và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Để thực hiện được sứ mạng của mình, vai trò của công tác đảm bảo chất
lượng là rất quan trọng. Đảm bảo chất lượng là hoạt động của chính bản thân nhà
5


trường, hướng tới việc bảo đảm rằng các cơ chế, quy trình và quá trình được sắp
xếp hợp lý nhất để đạt được chất lượng. Nói đến đảm bảo chất lượng thực chất là
nói về công tác quản lý. Vì thế, vai trò của công tác quản lý có ý nghĩa quyết định
đến chất lượng của nhà trường.
1.2. Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị ở cấp tiểu học
Nội dung, trình độ kiến thức, phương pháp giáo dục tiểu học hiện hành được
xác định trong Luật Giáo dục:
“Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết

và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.”
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông mới xác định:
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm giúp học sinh phát triển khả năng
vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề
nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng lực cần thiết
để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù, có tri thức
và sáng tạo.
Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông;
định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần
thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất
để tiếp tục học trung học cơ sở.
Đây là những định hướng quan trọng để xây dựng chương trình, sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo cho chương trình giáo dục tiểu học.

6


1.3. Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học
sinh những năng lực chung chủ yếu sau:
i) Năng lực tự học: Xác định mục tiêu học tập; Lập kế hoạch và thực hiện

cách học; Đánh giá và điều chỉnh việc học.
ii) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và làm rõ vấn đề; Đề
xuất, lựa chọn giải pháp; Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Nhận
ra ý tưởng mới; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Tư duy độc lập.
iii) Năng lực thẩm mỹ: Nhận ra cái đẹp; Diễn tả, giao lưu thẩm mỹ; Tạo ra
cái đẹp.
iv Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hòa với môi trường; Rèn luyện
sức khoẻ thể lực; Nâng cao sức khoẻ tinh thần.
v) Năng lực giao tiếp: Sử dụng tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ; Xác định
mục đích giao tiếp; Thể hiện thái độ giao tiếp; Lựa chọn nội dung và phương thức
giao tiếp.
vi) Năng lực hợp tác: Xác định mục đích và phương thức hợp tác; Xác định
trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người
hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác.
vii) Năng lực tính toán: Sử dụng các phép tính và đo lường cơ bản; Sử dụng
ngôn ngữ toán; Sử dụng công cụ tính toán.
viii) Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): Sử dụng và quản
lý các phương tiện, công cụ của công nghệ kỹ thuật số; Nhận biết, ứng xử phù
hợp chuẩn mực đạo đức và pháp luật trong xã hội số hóa; Phát hiện và giải quyết
vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức; Học tập, tự học với sự hỗ trợ của
ICT; Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác qua môi trường ICT.
Những năng lực cơ bản này được thực hiện ở cấp tiểu học với những yêu
cầu cụ thể sau:
1.3.1. Năng lực tự học:
- Ghi nhớ nhiệm vụ và kết quả cần đạt được trong học tập do giáo viên yêu
cầu để thực hiện.
- Biết lập và làm theo thời gian biểu học tập hàng ngày; vận dụng các cách
học: Ghi nhớ bằng học thuộc, đánh dấu những ý, đoạn cần thiết,...; thu thập và
trình bày được thông tin từ sách giáo khoa, giờ giảng của giáo viên bằng các hình
thức như: bản ghi tóm tắt, lập bản tổng kết,...

- Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của giáo
viên; biết hỏi giáo viên và người khác khi chưa hiểu bài.

7


1.3.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
- Thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt
được câu hỏi.
- Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn.
- Tiến hành giải quyết vấn đề theo hướng dẫn.
- Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới với bản thân từ các nguồn tài
liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
- Dựa trên hiểu biết đã có, hình thành ý tưởng mới đối với bản thân và dự
đoán được kết quả khi thực hiện.
- Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng; không e ngại nêu ý kiến cá nhân
trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận
ra sai sót.
1.3.3. Năng lực thẩm mỹ:
- Có cảm xúc và bày tỏ cảm xúc trước cái đẹp trong cuộc sống.
- Mô tả được cái đẹp, tiếp nhận được thông tin trao đổi về biểu hiện ở bên
ngoài của các sự vật, hiện tượng thế giới xung quanh ở mức độ đơn giản.
- Tái hiện được trong sáng tác của mình những cái đẹp trong tự nhiên, trong
đời sống xã hội bằng phương tiện phù hợp.
1.3.4. Năng lực thể chất:
- Nhận ra một số yếu tố chủ yếu (của môi trường sống, thời tiết, thức ăn) có
lợi, có hại cho sức khoẻ. Tuân thủ những chỉ dẫn của người lớn về vệ sinh cá
nhân, ăn, mặc, sinh hoạt, học tập có lợi cho sức khoẻ.
- Kể tên và nêu được chức năng của một số bộ phận chính của cơ thể người;
diễn tả được một số biểu hiện bất thường của cơ thể; nêu và mô tả được các hoạt

động vận động trong thể dục, thể thao thường ngày; thực hiện được các loại hình
vận động phù hợp với bản thân.
- Thực hành các hành vi ứng xử vui tươi, thân thiện; xử lý các tình huống
đơn giản, cụ thể trong cuộc sống với thái độ tự trọng, tự tin, có trách nhiệm và
hoà đồng với mọi người.
1.3.5. Năng lực giao tiếp:
- Sử dụng tiếng Việt:
+ Đọc trôi chảy và đúng ngữ điệu; đọc hiểu bài đọc ngắn về các chủ đề quen
thuộc, phù hợp với tâm lí lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi các văn bản đã học…
+ Viết đúng chính tả và ngữ pháp; viết được bài văn ngắnvề các chủ đề quen
thuộc hoặc cá nhân ưa thích (bằng chữ viết tay và đánh máy, bước đầu biết kết
hợpngôn ngữ với hình ảnh minh họa); trình bày được ý kiến của cá nhân; điền
8


được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản…
+ Phát âm đúng; có vốn từ vựng cần thiết cho học tập và giao tiếp hàng ngày;
bước đầu biết cách sử dụng các kiểu câu thông dụng; nói rõ ràng, mạch lạc và
đúng ngữ điệu; kể được các câu chuyện ngắn, đơn giản về các chủ đề quen thuộc,
phù hợp với tâm lí lứa tuổi; trình bày được nội dung chủ đề đơn giản, thuộc
chương trình học tập; trình bày được những ý kiến, suy nghĩ của mình; bước đầu
biết kết hợp lời nói với động tác cơ thể và các phương tiện hỗ trợ khác
+ Nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ đề học tập phù hợp với
tâm lí lứa tuổi; có thái độ tích cực trong khi nghe; bước đầu có phản hồi phù
hợp…
- Sử dụng ngoại ngữ: Đạt năng lực bậc 1 về một ngoại ngữ.
- Nhận ra ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân.
- Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp.
- Diễn đạt một cách rõ ràng, đủ ý.
1.3.6. Năng lực hợp tác:

- Thích sự trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; thực hiện sự hợp tác trong
nhóm nhỏ ứng với nhiệm vụ học tập được giao theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Biết được trách nhiệm của mình trong công việc của cả nhóm theo hướng
dẫn.
- Góp ý phân công công việc cho từng thành viên và tranh thủ sự hỗ trợ của
các thành viên; đề xuất phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm. Cố
gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên
khác cùng hoàn thành việc được phân công; vui mừng trước kết quả chung.
- Cùng các thành viên báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm;
tham gia đánh giá kết quả đạt được của cả nhóm và của bản thân, rút kinh nghiệm
trên cơ sở nhận xét của giáo viên.
1.3.7. Năng lực tính toán:
- Sử dụng được các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia) trong học tập;
đo lường được kích thước, khối lượng, thời gian trong các trường hợp đơn giản
và bước đầu biết ước lượng.
- Nhận ra và có thể sử dụng được các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất
đơn giản của số tự nhiên và một số hình đơn giản; bước đầu biết sử dụng thống
kê trong học tập; hình dung và có thể vẽ phác hình dạng của các hình hình học
cơ bản; nhận ra và biểu diễn được mối liên hệ toán học giữa các yếu tố trong các
tình huống đơn giản hay bài toán có lời văn.

9


- Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính trong học tập; sử dụng được máy
tính cầm tay với những chức năng tính toán đơn giản trong học tập và trong cuộc
sống.
1.3.8. Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT):
- Thực hiện được một số thao tác cơ bản trên một số thiết bị ICT thông dụng
để sử dụng được ứng dụng hỗ trợ học tập, vui chơi, giải trí.

- Biết rằng thông tin mà mỗi người tạo ra hay cung cấp có thể được sử dụng
hoặc bị lạm dụng bởi người khác; biết bảo vệ thông tin cá nhân, biết về quyền sở
hữu trí tuệ, biết bảo vệ sức khoẻ bản thân khi sử dụng thiết bị ICT.
- Nêu được nhu cầu thu thập thông tin cần thiết cho một số vấn đề đơn giản.
Tìm được thông tin từ nguồn dữ liệu số đã cho theo hướng dẫn.
- Sử dụng được một số phần mềm trò chơi hỗ trợ học tập, phần mềm học
tập.
- Sử dụng được các công cụ ICT thông dụng theo hướng dẫn để chia sẻ và
trao đổi thông tin với đối tượng phù hợp.
Chương trình cũng xác định: Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về
phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh từng cấp học được thực hiện
thông qua nhận xét các biểu hiện chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất
và năng lực. Từng cấp học, lớp học đều có những yêu cầu riêng, cao hơn và bao
gồm cả những yêu cầu đối với các cấp học, lớp học trước đó về từng thành tố của
các phẩm chất, năng lực.
1.4. Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học
Chương trình giáo dục phổ thông mới cũng đã xác định mục tiêu nhằm hình
thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau:
i) Sống yêu thương: Yêu Tổ quốc; Giữ gìn, phát huy truyền thống gia đình
Việt Nam; Giữ gìn, phát huy giá trị các di sản văn hoá của quê hương, đất nước;
Tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới; Nhân ái, khoan dung; Yêu thiên nhiên.
ii) Sống tự chủ: Trung thực; Tự trọng; Chăm chỉ, vượt khó;Tự lực; Tự hoàn
thiện
iii) Sống trách nhiệm: Tự nguyện; Chấp hành kỷ luật; Tuân thủ pháp luật;
Bảo vệ nội quy, pháp luật.
Những phẩm chất cơ bản này được thực hiện ở cấp tiểu học với những yêu
cầu cụ thể sau:
1.4.1. Sống yêu thương:
- Yêu quý, không xâm hại các cảnh, vật, công trình của quê hương, đất nước;
quan tâm đến những sự kiện thời sự nổi bật ở địa phương.

10


- Yêu mến và sẵn sàng cùng người thân làm một số việc đơn giản; kính trọng
người trên trong gia đình.
- Yêu quý các thuần phong mỹ tục của địa phương. Yêu thích các sản phẩm,
hoạt động văn hoá khác nhau trên thế giới.
- Yêu thương, tôn trọng bạn bè, thầy cô và những người xung quanh; sẵn
sàng giúp đỡ mọi người, tha thứ cho người mắc lỗi với mình; không đồng tình
với các hành vi sai trái.
- Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích; không đồng
tình với những hành vi phá hoại thiên nhiên.
1.4.2. Sống tự chủ:
- Không gian dối, không đồng tình với các hành vi gian dối trong học tập và
trong cuộc sống.
- Biết giữ lời hứa, không đồng tình với người không giữ lời hứa.
- Có thói quen tự làm và làm được những việc của mình ở trường, ở nhà theo
sự phân công, hướng dẫn.
- Học tập, lao động, giải trí đều đặn, đúng giờ; tìm cách vượt qua những khó
khăn thường gặp trong học tập và sinh hoạt.
- Yêu mến và làm theo những tấm gương đạo đức.
1.4.3. Sống trách nhiệm:
- Làm tròn bổn phận với người thân, gia đình, bạn bè, thầy cô giáo.
- Chấp hành nội quy nhà trường và những quy định chung của cộng đồng
nơi ở.
- Sẵn sàng thực hiện các quy định của pháp luật khi đã được hướng dẫn.
- Không đồng tình với những hành vi trái quy định của nội quy, pháp luật.
Chương trình cũng xác định: Mỗi môn học đều đóng góp vào việc hình thành
và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Các năng lực đặc thù
môn học thể hiện vai trò ưu thế của môn học được nêu ở các chương trình môn

học.
2. Đánh giá chất lượng giáo dục
2.1. Các loại đánh giá
2.1.1. Đánh giá học sinh
a) Đánh giá học sinh theo chương trình giáo dục
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã nên lên yêu cầu: “Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng
11


đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá
trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy
với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình
và của xã hội”. Theo yêu cầu này, việc đánh giá học sinh phải toàn diện theo yêu
cầu cần đạt (chuẩn phẩm chất và năng lực) của mỗi cấp lớp, mỗi cấp học được
quy định trong chương trình giáo dục, phải đổi mới cả chủ thể tham gia đánh giá
và hình thức đánh giá.
Việc kiểm tra, đánh giá phải góp phần đảm bảo chất lượng đầu vào. Quá
trình đánh giá cũng phải giúp cho việc giám sát và điều chỉnh kịp thời các giải
pháp của hoạt động giáo dục tức là góp phần quản lý quá trình giáo dục. Việc
đánh giá đúng kết quả giáo dục theo mức độ đạt được mục tiêu giáo dục là thực
hiện yêu cầu quản lý chất lượng đầu ra.
Việc đánh giá học sinh thời gian qua chỉ chủ yếu coi trọng đánh giá kết quả
đầu ra bằng cách đo lường kết quả học tập bằng điểm số. Cần thiết phải nhận thức
đầy đủ hơn vai trò của việc đánh giá, trước hết, đánh giá phải góp phần làm nên
và cải thiện kịp thời chất lượng giáo dục, đánh giá phải góp phần phát triển năng
lực tự học, đánh giá để xác nhận phẩm chất, năng lực mà học sinh đạt được. Giáo
dục thế giới đang phổ biến quan niệm: đánh giá vì việc học (assessment for
learning), đánh giá chính là việc học (assessment as learning) và đánh giá kết quả

học (assement of learning).
Đánh giá học sinh tiểu học theo chương trình giáo dục là những hoạt động
quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của
học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định
lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực,
phẩm chất của học sinh tiểu học.
Mục đích đánh giá là:
i) Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học
sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tiểu học.
ii) Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
ii) Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ
học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với
nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
12


iii) Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo
dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả
giáo dục.
Yêu cầu của hoạt động đánh giá này là:
i) Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự cố gắng trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy

nhiều nhất khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.”
ii) Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu
giáo dục tiểu học.
iii) Đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kỳ bằng điểm số
kết hợp với nhận xét; kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh,
trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất.”
iv) Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học
sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Nội dung đánh giá gồm:
i) Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
ii) Đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh:
a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề;
b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật;
đoàn kết, yêu thương.”
iii) Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất
nước.
Các hình thực đánh giá đang được triển khai thực hiện đối với học sinh tiểu
học gồm: Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.
i) Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện về
kiến thức, kĩ năng, thái độ và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh,
được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo
dục. Đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin phản hồi cho giáo viên và học
sinh nhằm hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh theo mục

13


tiêu giáo dục tiểu học. Đánh giá thường xuyên gồm: Đánh giá thường xuyên về
học tập và Đánh giá thường xuyên về năng lực, phẩm chất.
ii) Đánh giá định kỳ là đánh giá kết quả giáo dục của học sinh sau một giai
đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của
học sinh so với chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục
phổ thông cấp tiểu học và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Đánh giá định kỳ bao gồm: Đánh giá định kỳ về học tập và Đánh giá định kỳ về
năng lực, phẩm chất.
b) Đánh giá học sinh trên diện rộng cấp quốc gia và quốc tế
Đánh giá trên diện rộng (đánh giá tiêu chuẩn hóa quy mô lớn/ Large-scale
Assessment) là loại hình đánh giá thường triển khai trên một số lượng lớn học
sinh, dựa trên nội dung và mục tiêu giáo dục đối với môn học hay chương trình
học, trong mối liên quan với các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của cả
nước hoặc vùng nào đó.
Đánh giá trên diện rộng có thể là chương trình đánh giá quốc gia, đánh giá
cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là các chương trình đánh giá quốc tế. Việc thiết kế đánh
giá và phân tích kết quả thường do các chuyên gia về đo lường đánh giá trong
giáo dục đảm nhiệm.
Đánh giá trên diện rộng để xác định mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng
của học sinh, nhà trường, địa phương (cấp huyện, tỉnh, quốc gia) theo chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
của học sinh ở các môn được đánh giá tại một thời điểm đánh giá hoăc một giai
đoạn giáo dục.
Sử dụng kết quả đánh giá thường ở nhiều cấp độ khác nhau, trước hết là các
nhà hoạch định chính sách giáo dục, các cán bộ quản lý giáo dục ở các cấp như
sau:
i) Có tác dụng so sánh mặt bằng giáo dục của các vùng miền, phân loại được

các nhóm đối tượng học sinh với các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
của học sinh.
ii) Giúp các nhà quản lý giáo dục quản lý được quá trình giáo dục từ đầu
vào, tiến trình, đầu ra của sản phẩm giáo dục, giám sát được quá trình giáo dục,
theo dõi được các chỉ số để điều chỉnh, cải thiện chất lượng giáo dục của nhà
trường, của tỉnh, của quốc gia.
iii) Các kiến nghị sau mỗi kỳ đánh giá giúp cho các nhà quản lý giáo dục
thay đổi cách nhìn hoặc quan niệm chủ quan, cảm tính để nghiêm túc soi xét các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả giáo dục để có các giải pháp kịp thời kiểm soát
và nâng cao chất lượng giáo dục.
iv) Cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những nguồn thông tin về các
xu hướng dài hạn được rút ra được từ kết quả đánh giá. Đề xuất các kiến nghị giúp
14


các cấp quản lý giáo dục điều chỉnh các chính sách hiện hành và xây dựng những
chiến lược và chính sách mới nhằm phát triển giáo dục. Sau mỗi kỳ đánh giá,
chương trình giáo dục của các nước thường được điều chỉnh, cải tiến và ngân
sách đầu tư cho giáo dục thường được nâng lên do tác động của kết quả và các
khuyến nghị chính xác, thiết thực, hữu ích. Một số giải pháp có thể là:
+ Điều chỉnh thời lượng học tập, đổi mới tài liệu học tập, chương trình, sách
giáo khoa, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trên toàn hệ thống giáo dục hoặc
ở cấp tỉnh, cấp huyện để đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
+ Có chính sách chế độ bồi dưỡng, đãi ngộ đội ngũ giáo viên, khuyến khích
giáo viên học tập nâng cao trình độ, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá học sinh trên lớp, phát huy được các tính sáng tạo của học
sinh và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Hiệu trưởng sử dụng kết quả đánh giá để tìm hiểu xem trường mình thuộc
nhóm trường nào, có những đặc điểm gì chung và khác biệt với các trường trong
nhóm mẫu, học sinh có những đặc điểm gì, thế mạnh gì trong học tập, những

nguyên nhân nào dẫn đến kết quả học tập của các nhóm học sinh giỏi, trung bình,
yếu kém. Từ đó đưa ra kế hoạch phát triển nhà trường, phát huy các thế mạnh và
hạn chế các yếu kém liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng
dạy, học sinh... để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Các cuộc đánh trên diện rộng thường lựa chọn các môn học để đánh giá,
không thể thực hiện khảo sát quốc gia ở tất cả các môn học vì thời gian khảo sát
sẽ kéo dài, công tác tổ chức tốn kém, học sinh mệt mỏi khi phải thực hiện quá
nhiều bài kiểm tra sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bài làm của các em. Cũng không
thể sử dụng nhiều loại phương pháp phong phú đa dạng như đánh giá trên lớp
học.
Đánh giá trên diện rộng thường sử dụng hình thức Bài kiểm tra trên giấy và
Bài kiểm tra trên máy tính.
Nội dung đánh giá là các kiến thức, kỹ năng, thái độ tuân thủ theo mục tiêu
đánh giá đã đề ra. Các chuyên gia đánh giá sẽ xây dựng khung ma trận các kiến
thức, kỹ năng, thái độ cần đánh giá.
Hiện nay, trên thế giới, thang đo của PISA đã thể hiện được thế mạnh trong
việc đánh giá năng lực học sinh. Thang đo PISA chú trọng đến khả năng vận dụng
kiến thức đã học vào xử lý, giải quyết các tình huống thực tiễn. Các câu hỏi trong
đề thi PISA được thiết kế ở ba cấp độ: Nhận biết/thu thập thông tin; kết nối và
tích hợp/ phân tích, lý giải; phản hồi và đánh giá. Các câu hỏi của thang đo PISA
cho phép đánh giá được kiến thức, kỹ năng được trang bị trong nhà trường cùng
với kinh nghiệm sống, khả năng tư duy độc lập của học sinh, khuyến khích học
sinh thể hiện sự trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, thái độ tình cảm của mình trước
cuộc sống.
Ngoài bài làm của học sinh, các kỳ đánh giá trên diện rộng còn có các bộ
15


phiếu hỏi các chủ thể giáo dục và học sinh để khảo sát các yếu tố có liên quan
đến chất lượng giáo dục, làm tư liệu cho việc phân tích nguyên nhân của kết quả

giáo dục, giúp cho việc kiến nghị các giải pháp cần thiết.
Ở Việt Nam, từ năm học 2000-2001, đã thực hiện chương trình đánh giá
quốc gia kết quả học tập của học sinh, bắt đầu từ cấp tiểu học. Đến nay đã thực
hiện 4 kỳ đánh giá kết quả học tập môn Toán và Tiếng Việt của học sinh lớp 5; 2
kỳ đánh giá học sinh lớp 9 và 2 kỳ đánh giá học sinh lớp 11 ở môn Toán, Ngữ
văn và Tiếng Anh. Từ 2010 đến nay, Việt Nam cũng đã tham gia 2 chương trình
đánh giá quốc tế là PASEC (đánh giá học sinh lớp 2, lớp 5) và PISA (đánh giá
học sinh tuổi 15). Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư quy định về
Đánh giá định kỳ quốc gia kết quả học tập của học sinh trong các cơ sở giáo dục
phổ thông, (Thông tư số 51/2011/TT-BGDĐT ngày 03/11/2011).
Tuy nhiên, các kỳ đánh giá trên diện rộng và việc sử dụng kết quả của các
kỳ đánh giá này còn một số hạn chế:
i) Các kỳ đánh giá quốc gia được thiết kế và thực hiện trong các dự án của
Bộ, mỗi dự án lại có nhà tài trợ khác nhau, do đó các cuộc khảo sát không có tính
hệ thống, khó kết nối được kết quả của cấp dưới với cấp học trên.
ii) Vấn đề đánh giá năng lực của học sinh chưa được đặt ra cho đến khi Việt
Nam tham gia PISA, PASEC.
iii) Việc sử dụng kết quả đánh giá chưa hiệu quả. Kết quả khảo sát chưa
công bố rộng rãi, chưa có tác động gì rõ rệt đến việc thay đổi các chính sách giáo
dục trong những năm tiếp theo.
2.1.2. Đánh giá cán bộ quản lý và đánh giá giáo viên
Đánh giá cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên theo Chuẩn thực chất là đánh
giá năng lực quản lý và năng lực nghề nghiệp của CBQL và giáo viên. Đánh giá
nhằm hướng đến việc xem xét những gì CBQL và giáo viên phải thực hiện, đã thực
hiện được, những gì có thể thực hiện được. Đánh giá CBQL và giáo viên theo
Chuẩn không phải chỉ là để bình xét danh hiệu thi đua hằng năm.
Đánh giá CBQL và giáo viên theo Chuẩn nhằm mục đích: Xác định mức độ
năng lực quản lý, năng lực nghề nghiệp của CBQL và giáo viên ở thời điểm đánh
giá; thực hiện xếp loại CBQL và giáo viên; cung cấp thông tin cho việc xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và giáo viên; làm cơ sở cho việc

xây dựng và thực hiện các chính sách đối với CBQL và giáo viên.
Việc đánh giá CBQL và giáo viên phải căn cứ vào các kết quả đạt được
thông qua các chỉ báo và nguồn minh chứng phù hợp với các tiêu chí trong từng
tiêu chuẩn của Chuẩn. Việc xếp loại phải căn cứ vào cả hai điều kiện: Các mức
điểm đạt được của các tiêu chí và tổng số điểm đạt được của tất cả các tiêu chuẩn.
CBQL và giáo viên được xếp vào hai loại: Đạt chuẩn (Bao gồm: xuất sắc, khá,
trung bình) và chưa đạt chuẩn (loại kém).
16


Quy trình đánh giá, tính điểm và xếp loại giáo viên trung học theo Chuẩn
được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
- Bước 1. Giáo viên tự đánh giá, xếp loại
- Bước 2. Tổ chuyên môn đánh giá, xếp loại
- Bước 3. Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại.
Việc đánh giá và xếp loại hiệu trưởng được thực hiện theo quy trình gồm ba
bước:
- Bước 1. Hiệu trưởng tự đánh giá, xếp loại
- Bước 2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường tham gia góp ý
và đánh giá hiệu trưởng.
- Bước 3. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo đánh giá, xếp loại hiệu
trưởng.
Trong các yếu tố “đầu vào” của giáo dục thì đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên có vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy, đổi mới quản lý chất lượng “đầu vào”
cần tập trung đổi mới cách đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Việc
đánh giá theo “chuẩn” thực chất là đánh giá năng lực quản lý và năng lực nghề
nghiệp của cán bộ quản lý và giáo viên tại thời điểm đánh giá. Đánh giá theo
“chuẩn” là để xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên nhằm cung cấp thông tin cho
việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng; làm cơ sở cho việc xây dựng và
thực hiện các chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên. Hiện tại chúng ta

đã có bộ chuẩn đánh giá hiệu trưởng (áp dụng cho cả phó hiệu trưởng) và chuẩn
nghề nghiệp giáo viên. Tuy nhiên, trong thời gian tới, cần đổi mới các “chuẩn”
đánh giá này cho phù hợp hơn, chính xác hơn.
2.1.3. Đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục
a) Công nhận đạt tiêu chuẩn Trường chuẩn quốc gia
Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một hoạt động được ngành giáo dục và
đào tạo triển khai từ năm 1996. Sau 20 năm tổ chức và thực hiện, phòng trào này
đã thu được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
trong các nhà trường. Xây dựng trường chuẩn quốc gia hiện đang được triển khai
ở tất cả các cấp học từ mầm non và phổ thông. Đối với cấp tiểu học, việc công
nhận đạt chuẩn quốc gia được thực hiện theo hai mức độ:
i) Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1: Là trường đạt các tiêu chuẩn
cần thiết của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoạt động
giáo dục có chất lượng toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục tiểu học;
ii) Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2: Là trường đạt các tiêu
chuẩn cần thiết của trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các
hoạt động giáo dục có chất lượng toàn diện mức độ cao hơn so với mức độ 1, tạo
17


tiền đề tiếp cận với trình độ phát triển của trường tiểu học ở các nước tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới.
Mục đích của hoạt động xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia là huy
động sự hỗ trợ của toàn xã hội vào việc đầu tư các nguồn lực cho giáo dục tiểu
học, góp phần thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, tạo điều kiện
đảm bảo cho trường tiểu học không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục. Quy trình công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia hiện tại như sau:
i) Căn cứ các tiêu chuẩn quy định về trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia,
trường tiểu học và ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã tiến hành kiểm tra, đánh giá
theo các mức độ đạt chuẩn (mức độ 1 hoặc mức độ 2). Xét thấy trường đạt chuẩn

quốc gia ở mức độ nào, UBND cấp xã làm văn bản kèm theo biên bản kiểm tra
đề nghị UBND cấp huyện tổ chức thẩm định theo mức độ đó;
ii) UBND cấp huyện quyết định thành lập đoàn kiểm tra và hoàn thành việc
thẩm định theo đề nghị của UBND cấp xã. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không đúng theo quy định, UBND cấp huyện trả lại hồ sơ hoặc gửi văn bản yêu
cầu UBND cấp xã bổ sung cho hợp lệ.
iii) Đoàn kiểm tra cấp huyện (gồm đại diện các cơ quan chức năng có liên
quan do chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định) tiến hành thẩm định kết quả kiểm
tra, đánh giá của UBND cấp xã. Căn cứ kết quả thẩm định, xét thấy trường đạt
chuẩn quốc gia ở mức độ nào, đoàn kiểm tra làm văn bản báo cáo UBND cấp
huyện và UBND cấp huyện làm tờ trình đề nghị UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm
định theo mức độ đó;
iv) UBND cấp tỉnh quyết định thành lập đoàn kiểm tra và hoàn thành việc
thẩm định theo đề nghị của UBND cấp huyện. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ
hoặc không đúng theo quy định, UBND cấp tỉnh trả lại hồ sơ hoặc gửi văn bản
yêu cầu UBND cấp huyện bổ sung cho hợp lệ.
v) Đoàn kiểm tra cấp tỉnh (gồm đại diện các cơ quan chức năng có liên quan
do Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ định) tiến hành thẩm định kết quả kiểm tra, đánh
giá của UBND cấp huyện. Căn cứ kết quả thẩm định, xét thấy trường đạt chuẩn
ở mức độ nào, đoàn kiểm tra cấp tỉnh làm văn bản kèm theo biên bản kiểm tra đề
nghị chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định và cấp Bằng công nhận đạt chuẩn quốc
gia ở mức độ đó.
vi) Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định công nhận và cấp Bằng công nhận
đạt chuẩn quốc gia (mức độ 1 hoặc mức độ 2) cho trường tiểu học.
b) Kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục
Chất lượng giáo dục của nhà trường được bảo đảm thông qua việc đáp ứng
các chuẩn mực về đầu vào, chuẩn mực về quá trình giáo dục và chuẩn mực đầu
ra. Để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường trước hết cần
thiết lập một số chuẩn mực và triển khai thực hiện để đạt được các chuẩn mực
đó, sau đó lại thiết lập những chuẩn mực cao hơn và phấn đấu để tiếp tục đạt

18


được. Quá trình này tạo điều kiện cho các trường nâng cao tiềm lực của mình và
hình thành chất lượng ngay trong quá trình giáo dục. Để nâng cao chất lượng giáo
dục, phải coi trọng quản lý cả chất lượng đầu vào, quá trình giáo dục và kết quả
đầu ra. Theo định hướng đó, cần phải thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục đã có lịch sử phát triển lâu dài ở Hoa Kỳ và
Bắc Mỹ, trước tiên là áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học, sau này mở rộng
cho tất cả các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục. Trong quá trình phi tập
trung hoá và đại chúng hoá giáo dục, các chuẩn mực giáo dục bị thay đổi và khá
khác nhau giữa các nhà trường do chất lượng tuyển sinh đầu vào bị hạ thấp, quy
mô tăng nhanh nhưng tài chính tăng chậm, các yếu tố tiêu cực ở bên ngoài tác
động đến nhà trường. Đặc biệt, giáo dục của thế giới đang dần dần chuyển từ nền
giáo dục theo định hướng của Nhà nước hay theo định hướng học thuật của nhà
trường sang nền giáo dục theo định hướng của thị trường. Trong bối cảnh đó,
kiểm định chất lượng trở thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nước trên thế
giới để duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục và không ngừng nâng cao chất
lượng dạy và học.
Kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam là vấn đề khá mới. Nó chỉ được
triển khai từ những năm đầu của thế kỷ XXI. Tuy nhiên đến nay, Việt Nam đã
xây dựng được mô hình đảm bảo chất lượng cho tất cả các cấp học, bậc học. Mô
hình đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở tham
khảo mô hình đảm bảo chất lượng của các nước có nền giáo dục phát triển trên
thế giới như: Hoa Kỳ, các nước Bắc Mỹ, các nước Châu Âu, các nước trong khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Kiểm định chất lượng giáo dục là quá trình đánh giá nhằm đưa ra quyết định
công nhận cơ sở giáo dục đáp ứng các chuẩn mực quy định. Đây là một giải pháp
quản lý chất lượng và hiệu quả nhằm các mục tiêu: đánh giá hiện trạng của cơ sở
giáo dục có chất lượng và hiệu quả như thế nào, những điểm mạnh, điểm yếu của

hiện trạng so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; trên cơ sở đó định ra kế
hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam được triển khai thống
nhất trong tất cả các cấp học, bậc học (trong đó có giáo dục tiểu học) gồm các
bước sau:
i) Tự đánh giá của nhà trường.
ii) Đăng ký đánh giá ngoài của nhà trường.
ii) Đánh giá ngoài nhà trường.
iv) Công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy
chứng nhận chất lượng giáo dục.
Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học là 5 năm, tính từ ngày
ký quyết định cấp giấy chứng nhận chất lượng giáo dục.
19


Điều kiện thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học hiện nay
là:
1. Có đủ các khối lớp học.
2. Có ít nhất một khoá học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu
học để lấy văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường tiểu học được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục theo ba cấp độ:
- Cấp độ 1: Trường tiểu học có ít nhất 60% tiêu chí đạt yêu cầu.
- Cấp độ 2: Trường tiểu học có từ 70% đến dưới 85% tiêu chí đạt yêu cầu,
trong đó phải đạt được các tiêu chí bắt buộc.
- Cấp độ 3: Trường tiểu học có ít nhất 85% tiêu chí đạt yêu cầu, trong đó
phải đạt được các tiêu chí bắt buộc.
Trường tiểu học đạt cấp độ 1 và cấp độ 2, sau ít nhất hai năm học được thực
hiện tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài để đạt cấp độ cao hơn.
2.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học là công cụ để đánh
giá, công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn Trường chuẩn quốc gia và là công cụ
để đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mặc dù
có những yêu cầu ở mức độ khác nhau và có số lượng tiêu chí khác nhau, nhưng
về cơ bản, các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học hiện hành là khá
thống nhất. Theo định hướng, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
tiểu học phải bao quát các yêu cầu đối với một cơ sở giáo dục tiểu học trong việc
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học được xây
dựng trên các nguyên tắc sau:
i) Phù hợp với mục tiêu giáo dục.
ii) Phù hợp với luật, chính sách, quy chế, quy định hiện hành.
iii) Bảo đảm tính thực tiễn và khả thi.
iv) Có những tiêu chí định hướng cho tương lai (định hướng cho việc xây
dựng và phát triển trường tiểu học nói riêng, ngành học tiểu học nói chung).
v) Bao quát toàn diện về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, các
hoạt động và kết quả giáo dục của nhà trường.
vi) Bảo đảm sự thống nhất với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường tiểu học, trường trung học và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học hiện tại gồm
năm tiêu chuẩn (mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt để được công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục) với 28 tiêu chí (mức độ yêu cầu nhà trường cần đạt
20


được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn) và 84 chỉ số (mức độ yêu cầu
nhà trường cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí). Các tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học gồm:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chuẩn này gồm một số tiêu chí đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy theo

quy định của Điều lệ trường tiểu học về: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường;
lớp học, số học sinh, địa điểm trường; cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ
của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng; việc chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân
chủ trong hoạt động của nhà trường; quản lý hành chính, thực hiện các phong
trào thi đua theo quy định; quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy
định; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng
tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn này bao gồm một số tiêu chí đánh giá về: Năng lực của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng (phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, văn bằng,
chứng chỉ đào tạo, thâm niên công tác, khả năng thực hiện các nhiệm vụ quản lý)
trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục; số lượng, trình độ đào tạo của
giáo viên; kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các quyền của
giáo viên; số lượng, chất lượng và việc bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội
ngũ nhân viên của nhà trường; sự đáp ứng yêu cầu theo quy định của học sinh
nhà trường
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn này gồm một số tiêu chí nêu ra yêu cầu về: Diện tích, khuôn
viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập;
Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh; khối phòng, trang thiết bị văn
phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học; công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ
thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác; thư viện, thiết bị dạy học, đồ
dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn này gồm một số tiêu chí đánh giá về: Tổ chức và hiệu quả hoạt
động của Ban đại diện cha mẹ học sinh; sự tham mưu của nhà trường với cấp ủy

Đảng, chính quyền, sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương; việc huy
động sự tham gia của cộng đồng để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục
và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục
21


Tiêu chuẩn này gồm một số tiêu chí đánh giá việc thực hiện chương trình
giáo dục, kế hoạch dạy học, các quy định về chuyên môn; thực hiện các hoạt động
ngoài giờ lên lớp; việc tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi của địa phương; kết quả xếp loại giáo dục của học sinh; hiệu quả
hoạt động giáo dục của nhà trường; việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo
dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục, rèn luyện kỹ năng
sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo.
Trong bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học, có 15 tiêu
chí (trên tổng số 28 tiêu chí đánh giá) là bắt buộc. Đó là những điều kiện quan
trọng, cần thiết, tối thiểu để đảm bảo chất lượng giáo dục của trường tiểu học.
Những tiêu chí đó là:
• Tiêu chuẩn 1 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 6.
• Tiêu chuẩn 2 gồm các tiêu chí: 1, 2, 3, 5.
• Tiêu chuẩn 3 gồm tiêu chí: 6.
• Tiêu chuẩn 4 gồm tiêu chí: 1.
• Tiêu chuẩn 5 gồm các tiêu chí: 1, 2, 4, 6, 7.
Các tiêu chí bắt buộc nói trên là điều kiện để cơ quan quản lý nhà nước công
nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2.3. Minh chứng trong đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học
i) Minh chứng là những văn bản, hồ sơ, sổ sách, hiện vật đã và đang có của
nhà trường gắn với các chỉ số để xác định từng chỉ số đạt hay không đạt yêu cầu.
Minh chứng được sử dụng để chứng minh cho các phân tích, giải thích, từ đó đưa

ra các nhận định, kết luận trong báo cáo tự đánh giá.
ii) Minh chứng được thu thập trong hồ sơ lưu trữ của nhà trường, của các cơ
quan có liên quan, hoặc bằng khảo sát, điều tra, phỏng vấn những người có liên
quan và quan sát các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
iii) Minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính xác. Căn
cứ yêu cầu (nội hàm) của từng chỉ số trong các tiêu chí thuộc Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường tiểu học, cá nhân hoặc nhóm công tác tiến hành
thu thập minh chứng tương ứng, phù hợp để xác định nhà trường đạt hay không
đạt yêu cầu của chỉ số.
iv) Mỗi phân tích, mô tả trong phần Mô tả hiện trạng của báo cáo tự đánh
giá đều phải có minh chứng đi kèm. Cần lựa chọn một, hoặc một vài minh chứng
phù hợp với từng nội hàm của chỉ số và ghi ký hiệu đã được mã hóa vào sau mỗi
phân tích, mô tả, nhận định. Trong nhiều trường hợp, mỗi nội hàm chỉ cần một
minh chứng.
22


v) Mỗi minh chứng chỉ cần một bản (kể cả những minh chứng được dùng
cho nhiều chỉ số, tiêu chí và tiêu chuẩn), đó là văn bản gốc của nhà trường được
lưu trữ theo Luật Lưu trữ, không cần nhân thêm bản để tránh lãng phí. Minh
chứng dùng cho nhiều tiêu chí thì mang ký hiệu của tiêu chí được sử dụng lần
thứ nhất.
vi) Cần tập hợp, sắp xếp minh chứng trong các hộp (cặp) theo thứ tự mã hóa
để dễ tìm kiếm. Những minh chứng đang sử dụng cho công tác quản lý, công tác
dạy và học thì lưu trữ, bảo quản tại nơi đang sử dụng nhưng cần có bảng ghi chú
cụ thể để tiện lợi trong việc tra cứu, tìm kiếm.
vii) Đối với minh chứng phức tạp, cồng kềnh (như hệ thống hồ sơ, sổ sách;
các văn bản, tài liệu, tư liệu có số lượng lớn và số trang nhiều; các hiện vật,…)
nhà trường có thể lập các biểu, bảng tổng hợp, thống kê các dữ liệu, số liệu để
thuận tiện cho việc sử dụng.

viii) Trong trường hợp không tìm được minh chứng cho một chỉ số, tiêu chí
nào đó (do hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nhiều năm trước không lưu hồ sơ,...), hội
đồng tự đánh giá cần nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo tự đánh giá.
ix) Minh chứng được dùng trong báo cáo tự đánh giá phải đầy đủ theo từng
năm học và theo chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường.
Để việc thu thập minh chứng đảm bảo yêu cầu, cần chú ý những vấn đề sau:
i) Đặt câu hỏi tự chất vấn mình và chất vấn người cung cấp thông tin:
• Thông tin có phù hợp, có thể là minh chứng hay không?
• Các minh chứng có đảm bảo tính hiện hành không?
• Các minh chứng đó đã đầy đủ để công nhận chỉ số và tiêu chí
đạt hay chưa?
• Nếu người khác thu thập thì có được kết quả tương tự thế
không?
ii) Tổ chức thảo luận, trao đổi, phản biện với đồng nghiệp, với nhóm công tác
và trong các phiên họp của hội đồng tự đánh giá về tính tương thích, chính xác,
phù hợp và đầy đủ của minh chứng. Khi gặp khó khăn trong việc thu thập minh
chứng thì những trao đổi, thảo luận đó có ý nghĩa rất quan trọng, giúp nhà trường
tìm ra được cách xử lý tốt nhất.
Ví dụ: Các minh chứng cần thu thập và phân tích khi đánh giá tiêu chí 7 của
Tiêu chuẩn 1 (Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học: Bảo đảm
an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên;
phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các
hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường gồm:
- Phương án bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường;
23


- Phương án phòng chống tai nạn thương tích trong nhà trường;
- Phương án phòng chống cháy nổ,các hiểm họa thiên tai trong nhà trường;
- Phương án phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;

- Phương án phòng tránh các tệ nạn xã hội trong nhà trường;
- Các văn bản, xác nhận việc nhà trường bảo đảm an toàn cho học sinh và
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong 5 năm liên tục;
- Các văn bản, xác nhận không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực
trong nhà trường;
- Các báo cáo của nhà trường có nội dung đánh giá về những vấn đề nói
trên.
...........................................................
Nếu không có các minh chứng trên, nhà trường có thể tìm các minh chứng
khác để thay thế như:
- Văn bản phối hợp với cơ quan công an về thực hiện phương án bảo đảm
an ninh cho trường;
- Hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện việc bảo đảm an ninh, trật tự
trong trường;
- Văn bản phối hợp với cơ quan công an và cơ quan y tế về phương án phòng
chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ
độc thực phẩm trong nhà trường;
- Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích, cháy nổ, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;
- Tài liệu tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về sức khoẻ, phòng chống tai
nạn thương tích, dịch bệnh;
- Danh sách giáo viên tập huấn về phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ,
an toàn thực phẩm và dịch bệnh;
- Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục trường
tiểu học
Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học là quá trình đánh giá (gồm
tự đánh giá và đánh giá ngoài) nhằm đưa ra quyết định công nhận trường tiểu học
đáp ứng các chuẩn mực quy định. Đây là một giải pháp quản lý chất lượng nhằm

các mục tiêu: đánh giá hiện trạng của trường tiểu học có chất lượng và hiệu quả
như thế nào, những điểm mạnh, điểm yếu của trường tiểu học so với các tiêu
chuẩn quy định; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục
24


điểm yếu để không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với
hoàn cảnh, sứ mạng và mục tiêu chất lượng của mỗi nhà trường.
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo
dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất
lượng giáo dục; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục.
Mục tiêu cơ bản và quan trọng của các nhà trường là từ việc nắm rõ được
thực trạng của mình, bằng các biện pháp quản lý hiệu quả, bằng việc phát huy nội
lực, bằng sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, bằng việc huy động cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội tham gia, hỗ trợ, đóng góp, giúp đỡ để nhà trường có được
đầy đủ điều kiện đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nhà
trường có được điều đó thì đương nhiên sẽ được công nhận đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục phù hợp với mức độ mà trường đạt được.
Trong bốn bước của quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu
học, tự đánh giá và đánh giá ngoài có ý nghĩa quan trọng. Thông qua hai hoạt
động này, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục xác định được chính xác thực
trạng của trường tiểu học, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến có tính khả thi và
thực hiện các biện pháp này để nâng cao chất lượng giáo dục một cách liên tục.
3.2. Tự đánh giá của trường tiểu học
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục
trường tiểu học. Đây là quá trình nhà trường tự xem xét, kiểm tra, đánh giá trên
cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học của Bộ Giáo
dục và Đào tạo để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực,

cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó điều chỉnh các nguồn
lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Tự
đánh giá thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ
hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tự đánh giá là một quá
trình liên tục được thực hiện theo kế hoạch, cần dành nhiều công sức, thời gian,
có sự tham gia của các đơn vị và cá nhân trong nhà trường. Tự đánh giá đòi hỏi
tính khách quan, trung thực và công khai. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa
ra phải dựa trên các thông tin, minh chứng cụ thể, rõ ràng, tin cậy. Báo cáo tự
đánh giá phải bao quát đầy đủ nội dung các chỉ số của tiêu chí trong tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong kiểm định chất lượng giáo dục.
Cần phân biệt rõ việc triển khai tự đánh giá với việc viết báo cáo tự đánh giá của
nhà trường, nếu không sẽ dẫn đến những cách làm mang tính hình thức trong các
nhà trường. Sự khác biệt đó là:
i) Tự đánh giá là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của trường tiểu
học căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×