Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

LV Thạc sỹ_Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải hàng hoá tại công ty cổ phần VINAFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.97 KB, 88 trang )

Chương 1
Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng
hoá.
1.1. Quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và vai trò tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải hàng hóa.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá
Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Kinh doanh dịch vụ vận tải là một
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp một cách có hiệu quả các yếu tố
sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm dịch vụ
vận tải. Tuy nhiên sản phẩm dịch vụ vận tải không có hình thái vật chất mà sản
phẩm vận tải là qúa trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ địa điểm này đến địa
điểm khác.
Như vậy khác với các ngành sản xuất vật chất khác là hoạt động kinh doanh
vận tải không tạo ra lượng giá trị mới cho xó hội mà chỉ là hoạt động đặc thù ở
chỗ nó sử dụng phương tiện vận tải để thực hiện dịch vụ di chuyển đối tượng lao
động là hàng hoá hay hành khách.
Với đối tượng phục vụ là hàng hóa thông qua hoạt động di chuyển hàng hoá
từ địa điểm này đến địa điểm khác, hoạt động kinh doanh dịch vụ vậ tải hàng hoá
có thể thực hiện bằng các phương thức vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, vận
tài đường thuỷ, vận tải hàng không…Mỗi loại hỡnh vận tải núi trờn đều có những
đặc thù riêng chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Vì vậy, các nhà kinh doanh dịch vụ vận tải cần phải chỳ ý đến những đặc
thù riêng đó để vận dụng vào công tác quản lý có hiệu quả.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá có những
đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa là một quỏ trình mà doanh
nghiệp dịch vụ vận tải sử dụng các phương tiện vận tải để di chuyển hàng hoá từ
địa điểm này đến địa điểm khác theo yêu cầu của khách hàng.
Thứ hai, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá có thể thực hiện bằng các loại


phương tiện vận tải khác nhau có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu hao
nhiên liệu, năng lượng khác nhau như: vận tải ô tô, vận tải đường sắt, vận tải
đường biển, vận tải đường sông(vận tải thuỷ), vận tải hàng không, vận tải thô sơ
vv.... Điều này ảnh hưởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ.
1


Thứ ba, việc khai thác vận chuyển hàng hoá phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ
tầng: đương xá, cầu phà và điều kiện địa lý, khí hậu,…
Thứ tư, kinh doanh dịch vụ vậ tải hàng hoá diễn ra gồm nhiều khâu như: giao
dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch điều vận
và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
Thứ năm, ngành kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá phát sinh chi phí đa
dạng và địa điểm kinh doanh với địa điểm phát sinh chi phí không cố định. Vì
vậy đũi hỏi phải tổ chức tốt cụng tỏc hạch toỏn chi phớ dịch vụ và tớnh giỏ thành
dịch vụ vận tải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Thứ sáu, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể cho từng ngày, tuần, định kỳ
ngắn ..., lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp. Do đó,
quá trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ ràng, vận
dụng cơ chế khoán hợp lý.
Ngành vận tải bao gồm nhiều loại hình hoạt động, mỗi loại hình vận tải nói
trên đều có những đặc thù, chi phối đến công tác kế toán chi phí và tính giá
thành dịch vụ. Vì vậy, các nhà quản lý trong ngành vận tải nói chung và trong các
doanh nghiệp vận tải nói riêng cần phải chú ý đến những đặc điểm, đặc thù để
vận dụng vào công tác quản lý có hiệu quả.
Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ và phát triển của nền kinh tế
thì ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ vận tải hàng hoá nói riêng ngày càng
được trú trọng và phát triển, đũi hỏi chất lượng của dịch vụ phải tốt đảm bảo
thuận tiện, nhanh gọn và an toàn.
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá là hoạt động cung ứng dịch vụ
phục vụ nhu cầu di chuyển hàng hóa nói chung ( của dân cư, các doanh nghiệp,
các tổ chức trong xó hội ). Vì vậy đũi hỏi chất lượng dịch vụ phải tốt đảm bảo
yêu cầu của khách hàng. Với hàng hoá mà ngành dịch vụ vận tải phục vụ rất đa
dạng, phong phú, đồng thời kết hợp với đòi hỏi về thời gian vận chuyển nên các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa phải linh hoạt trong quá trình phục vụ
xong vẫn đạt được mục tiêu hiệu quả - lợi nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ vận tải hàng hóa nói chung phải thực hiện yêu cầu của công tác
quản lý chi phí sản xuất, giỏ thành dịch vụ vận tải, đó là: phải hạch toán kịp thời
và chính xác các loại chi phí sản xuất kinh doanh và tính đúng, tính đủ giá thành
dịch vụ.
2


Nội dung của hạch toỏn chi phớ là:
Tổ chức kế toán chính xác các loại chi phí phát sinh: tổ chức việc ghi

-

chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí doanh nghiệp đó chi ra
được phân loại theo từng địa điểm phát sinh chi phí và từng đối tượng
phải chịu chi phí.
Tổ chức công tác tổng hợp và phân loại kế toán chi tiết chi phí theo các

-

hướng khác nhau, tuỳ theo mục đích quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức tính đúng, tính đủ các loại giá thành sản phẩm dịch vụ của


doanh nghiệp.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí làm cơ sở cho việc tính đúng, tính
đủ giá thành sản phẩm dịch vụ là một việc làm có ý nghĩa lớn, nó giúp cho việc
phán ánh đúng đắn tỡnh hỡnh và kết quả thực hiện kế hoạch giỏ thành, xác định
đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần quan trọng và thiết
thực trong việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp nói chung.
1.1.3 Vai trò của hạch toán chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
Với tính chất, đặc điểm của chi phí và giá thành dịch vụ vận tải như đó trình
bầy ở phần trờn thì hạch toán chi phí và tính giá thành dịch vụ có ý nghĩa quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp ở tầm vi mô mà cả tầm quản lý vĩ mô là
nhà nước
Đối với doanh nghiệp:
Phải hạch toán đúng, đủ chi phí, tính đúng giá thành nhằm giúp cho doanh
nghiệp biết được thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ , xác định được những
kết quả của những chi phí bỏ ra. Từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí cá biệt của
doanh nghiệp, hạ giá thành dịch vụ. Đây chính là điều kiện để nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, thông qua hạch toán chi
phí kinh doanh và tính giá thành dịch vụ cũng giúp các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vận tải tìm ra được những khâu, bộ phận yếu kém, không hiệu quả để hạn
chế và có biện pháp xử lý kịp thời, phát hiện những khả năng tiềm tàng để phát
huy nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đối với nhà nước:
Thông tin về chi phí và giá thành dịch vụ vận tải của doanh nghiệp là cơ sở số
liệu cho nhà nước tổng hợp đánh giá kết quả chung của toàn bộ nền kinh tế. Đồng
thời, qua đó nhà nước nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để hoạch định chính sách, chế độ quản lý vĩ mô nền kinh tế, mặt
khác còn giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tình hình kinh tế tài chính
3



của doanh nghiệp, góp phần làm lành mạnh hoá nền tài chính của doanh nghiệp
cũng như của quốc gia.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kinh doanh vận tải hàng
hoá
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Bản chất của chi phớ sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xó hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói
cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng
là quá trình tiêu hao các yếu tố trên. Sự tham gia của các yếu tố đó vào quá trình
sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau và hình thành khoản chi phí tương
ứng. Để tạo ra sản phẩm, lao vụ dịch vụ thì các doanh nghiệp phải chi ra các
khoản chi phí chủ yếu đó là: Hao phí về lao động vật hoá như: chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ....Và hao phí lao động sống cần thiết như:
chí phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, các khoản trích theo
lương....Đó chính là chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đó bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng/ quý/ năm). Thực chất chi phí
là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối
tượng tính giá.
Xét riêng đối với ngành vận tải hàng hoá, do đặc điểm là hoạt động kinh doanh
không làm tăng giá trị sử dụng mới cho xã hội mà chỉ đơn thuần là hoạt động di
chuyển hàng hoá từ địa điểm này đến địa điểm khác nên chi phí vận tải mang tính
đặc thù và sự tham gia của các yếu tố chi phí vào quá trình kinh doanh cũng khác
với các ngành sản xuất vật chất khác. Có thể nói rằng, chi phí vận tải là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp vận tải đó chi ra cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải trong một

thời kỳ nhất định.
. * Dưới góc độ kế toán tài chính:
Kế toán tài chính đặt trọng tâm vào việc ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh để phục vụ cho quá trình soạn thảo các báo cáo tài chính theo
qui định chung, đồng thời phản ánh sự hình thành và vận động của tài sản trong
4


một đơn vị cụ thể, cung cấp cho quản lý doanh nghiệp và những người bên ngoài
có nhu cầu sử dụng các báo cáo đó. Do đó, dưới góc độ kế toán tài chính thì chi
phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt
động của doanh nghiệp. Nó được định lượng bằng một lượng tiền chi ra, một
mức giảm sút giá trị tài sản, một khoản nợ dịch vụ, thuế … Như vậy, trong lĩnh
vực kế toán tài chính chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu
của doanh nghiệp và thường phải đảm bảo bởi những chứng cứ nhất định ( chứng
từ ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Dưới góc độ kế toán quản trị :
Kế toán quản trị đặt trọng tâm giải quyết các vấn đề quản trị ở doanh
nghiệp. Do vậy, kế toán quản trị thiết kế thông tin kế toán nhằm cung cấp cho các
nhà quản trị dùng vào việc điều hành, hoạch định và ra các quyết định kinh
doanh. Vì vậy, kế toán quản trị không chỉ đơn thuần nhận thức theo phương pháp
nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát
sinh trong một hợp đồng sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do chọn lựa
phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh …Như vậy, trong kế toán quản trị khi xem
xét chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết
định kinh doanh hơn là trú trọng vào chứng cứ.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phớ sản xuất kinh doanh là một trong những nhân tố chủ yếu tác động
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nhiệm vụ kiểm soát chi phí và
dự toán sự biến động của chi phí đối với nhà quản trị rất quan trọng. Nhận diện

các cách phân loại chi phí sao cho hữu ích và thích hợp là một phương pháp
nghiệp vụ của kế toán quản trị theo quan điểm "Chi phí được phân làm nhiều loại
khác nhau nhằm thoả mãn các mục đích khác nhau của nhà quản trị". Như vậy,
việc phân loại để nhận diện chi phí là một công cụ quan trọng mà kế toán sử
dụng.
* Dưới góc độ kế toỏn tài chính .
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào
hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm ba loại :
+ Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
+ Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu tư tài chính.
5


+ Chi phớ khác: Gồm những khoản chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan
hoặc khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ
cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh
doanh đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
*Phân loại chi phớ vận tải theo công dụng kinh tế.
Theo tiêu chuẩn loại này, chi phí vận tải được sắp xếp theo khoản mục có
công dụng kinh tế khác nhau, phục vụ cho việc hoàn thành dịch vụ vận tải. Mỗi
loại hình vận tải có đặc điểm khác nhau nên chi phi vận tải của những loại hình
vận tải khác nhau cũng khác nhau.
-Đối với vận tải ô tô, các chi phí phân loại theo công dụng gồm các khoản
mục sau đây:
1.Tiền lương lái xe và phụ xe.
2. BHXH, BHYT, KPCĐ của lái xe và phụ xe.
3. Nhiên liệu.

4. Vật liệu.
5. Chi phí săm lốp.
6. Chi phí sữa chữa TCSĐ.
7. Khấu hao phương tiện.
8. Chi phớ công cụ, dụng cụ.
9. Chi phí dịch vụ mua ngoài .
10. Các khoản chi phí khác .
-Đối với vận tải đường thuỷ, các chi phí phân loại theo công dụng kinh
gồm các khoản mục sau:
1.Tiền lương lái tàu, phụ lái và nhân viên tổ lái.
2. BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân lái tàu.
3. Nhiên liệu và động lực.
4.Vật liệu.
5. Chi phí sữa chữa tàu.
6


6. Chi phớ thuê tàu.
7. Chi phớ dịch vụ mua ngoài.
8. Chi phớ côn g cu, dụng cụ.
9. Chi phí khác.
- Đối với các đơn vị bốc xếp, các chi phí phân loại theo công dụng kinh tế
bao gồm các khoản mục sau:
1. Tiền lương.
2. BHXH, BHYT, KPHCĐ.
3. Nhiên liệu.
4. Động lực.
5. Vật liệu.
6. Chi phí sửa chữa TSCĐ.
7. Khấu hao TSCĐ.

8. Chi phớ dịch vụ mua ngoài.
9. Chi phí khác.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản lý chi
phí theo trọng điểm. Xác định rõ được nguyên nhân tăng, giảm của từng khoản
mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiêụ nhằm giảm thấp giá thành dịch vụ
vận tải.
*- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phớ trong giỏ thành sản phẩm và để thuận lợi
cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí được phân theo khoản mục. Hiện nay chi
phí sản xuất bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị của nguyên liệu, vật liệu
dựng trực tiếp vào quá trình thực hiện các dịch vụ vận tải như chi phí xăng, dầu.
Loại chi phí này có thể tách biệt, rõ ràng và cụ thể cho từng đối tượng và sẽ hạch
toán thẳng cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KPCĐ cho những người vận hành phương tiện vận tải tạo
ra sản phẩm dịch vụ.
7


+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh ở dưới phân xưởng, bộ
phận sản xuất cũn laị ngoài CPNVLTT & CPNCTT. Như vậy, chi phí sản xuất
chung bao gồm nhiều loại khác nhau, thường là các khoản chi phí có tính chất
gián tiếp đối với nhiều đối tượng, khó có thể tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng
đối tượng và không thể hạch toán thẳng cho từng đối tượng chịu chi phí. Chi phí
sản xuất chung bao gồm cả biến phí và định phí và chi phí hỗn hợp, trong đó định
phí thường chiếm tỷ trọng lớn. Chi phí này thường phát sinh ở nhiều bộ phận
khác nhau nên có những khó khăn nhất định cho việc quản lý và kiểm soát chi
phí.
Cách phân loại này dựa vào mục đích, công dụng của chi phí mà không

phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Cách phân loại này, giúp
cho nhà quản trị dự toán được các khoản mục chi phí trọng yếu trong CPSX KD
dịch vụ, cung cấp số liệu cho việc xây dựng định mức giá thành và quản lý giá
thành theo khoản mục chi phí, từ đó xác định nguyên nhân, đề ra các giải pháp
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá hành dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phân loại theo cỏch thức kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm
được sản xuất ra hoặc được mua, còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm
lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản
xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức
của thời kỳ mà chúng phát sinh..
* Dưới góc độ kế toán quản trị:
Khác với kế toán tài chính, trong kế toán quản trị, chi phí được sử dụng theo
nhiều cách khác nhau tuỳ theo nhu cầu quản lý, nên việc chi phí cũng được phân
loại theo nhiều tiêu thức.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất của hai mặt : Hao phí sản xuất và
mặt kết quả sản xuất, CPSX là chỉ tiêu được dùng để phản ánh hao phí sản xuất,
cũn kết quả sản xuất được thể hiện bằng chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
- Phân loại CPSX theo phương pháp qui nạp: Theo tiêu thức này chi phí tồn
tại dưới hai hình thức.
+ Chi phớ trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu chi phí như CPNVLTT, CPNCTT… Loại chi phí này thường
chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí.
8


+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau như chi phí NVL phụ, chi phí nhân công phục vụ
sản xuất, chi phí quảng cáo…Để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải

dùng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này, có ý nghĩa đối với việc xá định phương pháp tập hợp và
phân bổ các nguồn lực đó tiêu dùng ( chi phí ) cho các đối tượng chịu chi phí,
song chỉ thuần tuý là kỹ thuật hạch toán. Đối với chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng cần tiến hành phân bổ có thể cho phép đạt được mục tiêu xác định giá
thành của một loại sản phẩm nhất định, nhưng khó có thể đạt được mục tiêu kiểm
soát chi phí.
* Phân loại chi phí vận tải theo theo cách ứng xử của chi phí (mối quan hệ với
doanh thu vận tải).
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được phân chia thành ba loại
chi phí, đó là chi phí biến đổi , chi phí cố định và chi phí hỗn hợp
- Chi phí biến đổi.
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhưng chi phí cho một đồng hoặc
1000 đồng doanh thu (tỷ suất chi phí) thì hầu như không thay đổi (thay đổi không
đáng kể).
Trong một doanh nghiệp , biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng… Những chi
phí này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng tăng tỷ
lệ thuận và ngược lại. Chúng ta thấy biến phí không phải thuần nhất một hình
thức tồn tại mà còn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Biến phí tuyệt đối.
Đây là loại biến phí mà sự biến động của chúng thực sự thay đổi tỷ lệ thuận
với mức độ hoạt động của doanh nghiệp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng… Về mặt toán học biến phí
tuyệt đối được thể hiện theo phương trình sau:
Y = a. X
Với: Y là tổng biến phí.
9



a. Mức biến phí trên 1 đơn vị mức độ hoạt động.
X: Mức độ hoạt động.
Với cách ứng xử này, để thực sự kiểm soát được biến phí tuyệt đối, nhà quản
trị không chỉ kiểm soát tổng số mà cũn kiểm soát tốt biến phí trên 1 mức độ hoạt
động (định mức biến phí) ở mức độ a i khác nhau. Hoạch định, xây dựng và hoàn
thiện định mức biến phí tuyệt đối sẽ là tiền đề để tiết kiệm, kiểm soát biến phí và
giá thành sản phẩm một cách chặt chẽ hơn.
- Biến phí cấp bậc.
Khác với biến phí tuyệt đối, biến phí cấp bậc là loại biến phí mà sự thay
đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn nhất định. Ví
dụ chi phí tiền lương trả cho thợ sửa chữa bảo trỡ, chi phớ điện năng… những chi
phí này cũng thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của doanh nghiệp, nhưng
chúng chỉ thay đổi khi quy mô sản xuất, mức độ hoạt động của máy móc thiết bị
đạt đến một phạm vi nhất định.
-

Chi phí cố định (định phí).

Chi phí cố định là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay giảm
thì số tiền chi phớ không thay đổi hoặc tăng giảm không đáng kể, nhưng số tiền
chi phí tính cho một đồng (hay 1000đ) doanh thu (tỷ suất chi phí) thì thay đổi
theo chiều ngược lại (giảm hoặc tăng ).
Như vậy dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì định phí vẫn tồn tại.
Có hai loại định phí :
Định phí bắt buộc: là những định phí có tính chất cơ cấu, liên quan đến cấu
chúc tổ chức của một doanh nghiệp mà rất khó thay đổi. Nếu muốn thay đổi loại
định phí này phải cần một khoảng thời gian tương đối dài. Định phí bắt buộc có
hai đặc điểm cơ bản là chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và không thể cắt giảm đến bằng không trong một thời gian

ngắn.
Do những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc phải bắt
đầu từ lúc xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh
nghiệp.
Định phí không bắt buộc: là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng
bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Điểm khác biệt giữa định
phí bắt buộc và định phí không bắt buộc là :
10


Định phí không bắt buộc liên quan đến kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng
đến dũng chi phớ của doanh nghiệp hàng năm. Ngược lại, định phí bắt buộc
thường gắn liền với kế hoạch dài hạn và chịu sự ràng buộc nhiều năm.
Trong trường hợp cần thiết, có thể cắt bỏ định phí không bắt buộc nhưng
vấn đề này không thể tiến hành với định phí bắt buộc.
Ngoài những điểm khác biệt với định phí bắt buộc, giữa định phí không bắt
buộc với biến phí cấp bậc thường tồn tại những hỡnh thức pha trộn cần phải nhận
thức rừ hành vi ứng xử của chỳng.
Thứ nhất: Biến phí cấp bậc có thể điều chỉnh thay đổi rất nhanh khi các
điiêù kiện thay đổi. Trong khi đó, định phí không bắt buộc đó xỏc định và khó
thay đổi hơn mặc dù bản chất của nó có thể điều chỉnh theo hành vi quản trị.
Thứ hai: Khi mức độ hoạt động tăng lên thỡ biến phớ cấp bậc gia tăng,
ngược lại khi mức độ hoạt động gia tăng thỡ định phí không bắt buộc không nhất
thiết phải gia tăng.
Có thể tóm tắt mối tương quan của chi phí vận tải với doanh thu vận
tải bằng sơ đồ sau đây:
Loại chi phớ

D. thu vận tải


Số tiền
phớ

chi Tỷ suất
phớ

C.P biến đổi

Tăng (giảm)

Tăng (giảm)

Không đổi

C.P cố định

Tăng (giảm)

Không đổi

Giảm (tăng)

chi

* Chi phớ hỗn hợp.
Chi phớ hỗn hợp là những mục chi phớ bao gồm các yếu tố biến phí và định
phí pha trộn lẫn nhau ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện
đặc điểm của định phí, ở một mức độ hoạt động khác chúng thể hiện đặc điểm
của biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong thực tế của doanh nghiệp
như chi phí thuê bao điện thoại, chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hoá.

Qua đặc điểm của chi phí hỗn hợp trên, có thể biểu hiện chi phí hỗn hợp
dưới dạng phương trỡnh sau:
Y = a.X + b
Dũng chi phớ hỗn hợp tồn tại theo 2 vựng phù hợp: Vùng định phí và vùng
biến phí. Như vậy, đối với nhà quản trị phải nhận định và lựa chọn thích hợp
11


những vùng chi phí trong việc xây dựng ngân sách chi phí doanh nghiệp. Để quản
lý tốt chi phớ hỗn hợp, chỳng ta phải cõn nhắc, khảo sỏt chi tiết tỷ mỷ tính hữu
dụng của chi phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lóng phớ, khi tiến hành phải
tăng cường công suất hoạt động để đơn giá bỡnh quõn của chỳng thấp hơn, đồng
thời phải thiết lập được mức biến phí trong thành phần hỗn hợp chi phí.
Đây là cách phân loại đặc biệt chú ý trong việc phục vụ cho cỏc nhà quản trị
doanh nghiệp hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm
đến cách ứng xử chi phí dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận, điều này cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng trong việc khai thỏc
khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn
nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Việc phân biệt định phí, biến phí giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí
và biến phí đơn vị.
Đối với định phí cần phấn đấu để nâng cao hiệu lực của định phí trong sản
xuất kinh doanh.
Nhà quản trị doanh nghiệp cần phải xác định một kết cấu chi phí, định phí,
biến phí phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí được sử dụng trong việc lựa chọn phương án gồm:
Chi phí cơ hội là chi phí lớn nhất mà doanh nghiệp phải từ bỏ khi trọn
phương án hành động này thay vỡ phương án hành động khác. Ngoài các chi phí
sản xuất đó tập hợp được, phản ánh trên hệ thống sổ kế toán. Trước khi chọn
phương án nhà quản trị cũn phải xem xột cơ hội do những yếu tố kinh doanh đó

có thể sử dụng theo cách khác nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho họ.
+ Chi phớ chờnh lệch: là những chi phớ cú ở phương án này nhưng không
có hoặc chỉ có một phần của phương án khác. Chi phí chênh lệch là một căn cứ
quan trọng để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
- Chi phớ chỡm: là loại chi phớ mà doanh nghiệp phải gỏnh chịu bất kể đó lựa
chọn phương án nào hay hành động nào. Do đó chi phí chỡm cú ở mọi phương án
nên không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh lựa chọn phương
án.
Ngoài ra, chi phí sản xuất có thể được phân thành các loại sau:
*. Phân loại chi phí để kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được:
12


Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó, nhà
quản trị xác định được chính xác sự phát sinh của nó, đồng thời nhà quản trị cũng
có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh của nó. Ví dụ: Chi phí hội họp, chi phí
tiếp khách. Ngược lại, chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà
quản trị không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó hay không có thẩm
quyền ra quyết định về loại chi phí đó, ví dụ: như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... đối với trưởng phũng Marketing. Sự nhận thức
đâu là dũng chi phớ kiểm soỏt được và đâu là dũng chi phớ khụng kiểm soỏt
được tuỳ thuộc vào hai nhân tố cơ bản:
+ Đặc điểm phát sinh của chi phí trong quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Sự phõn cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc phân biệt chi phí kiểm soát được giúp nhà quản trị hoạch định được
ngân sách chi phí chính xác hơn, tránh bị động về tài sản và vốn.

Nhận thức và so sánh chi phí là tiền đề để đề ra các quyết định của nhà quản
trị. Điều này đũi hỏi nhà quản trị, những nhà kế toỏn phải giải quyết tốt về bản
chất chi phí, quan điểm chi phí theo từng lĩnh vực khác nhau. Qua phần trên,
chúng ta có thể hỡnh dung chi phớ là những hao phớ cú mục đích gắn liền với
sản xuất kinh doanh. Với sự nhận dạng chi phí theo nội dung kinh tế, theo công
dụng kinh tế giúp nhà quản trị thấy được đặc điểm chuyển hoá chi phí từ tính chất
ban đầu sang công dụng trong quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh, với
phương pháp nhận dạng chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết qủa giúp nhà
quản trị nhận thức được chi phí tương xứng trong từng thời kỳ... Đồng thời với
những phương pháp nhận dạng chi phí trên, các phương pháp nhận dạng chi phí
theo khả năng kiểm soát, chi phí chỡm, chi phớ chờnh lệch, chi phớ cơ hội sẽ
giúp cho nhà quản trị nhận thức bao quát chi phí trong môi trường kinh doanh.
1.2.2. Gớa thành sản phẩm và phõn loại giỏ thành dịch vụ vận tải hàng hoỏ.
1.2.2.1.Giỏ thành sản phẩm:

Bản chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm hoàn thành nhất định, vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất
chủ quan. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các
loại tài sản trong quá trỡnh sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của
13


những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đó thực hiện nhằm mục đích hạ thấp
chi phí, tăng lợi nhuận.
Giá thành dịch vụ vận tải là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm dịch vụ vận tải đó hoàn thành.
Giá thành vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác
quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thụng qua chỉ tiờu giỏ thành cú thể xỏc định

được hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp cũng
như đánh giá, một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đó thực hiện trong quỏ trỡnh hoàn thành cỏc dịch vụ cho khỏch
hàng. Giỏ thành vận tải là giới hạn bự đắp chi phí vận tải, là căn cứ để xác định
khả năng bù đắp chi phớ trong quỏ trỡnh thực hiện dịch vụ vận tải. Giỏ thành
vận tải cũn là căn cứ để lập giá kinh doanh vận tải, là xuất phát điểm để xác định
giá cả cước phí dịch vụ.
1.2.2.2. Phõn loại giỏ thành.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toỏn và kế hoạch toỏn giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả dịch vụ, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau có nhiều cách phân loại giá thành khác nhau:
* Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành định mức: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất
tính theo dự toán ( định mức) để hỡnh thành khối lượng sản phẩm hay dịch vụ
hoàn thành. Như vậy, giá thành định mức được xác định theo định mức kinh tế,
định mức kỹ thuật và khung giá quy định ỏp dụng theo từng vựng lónh thổ của
Nhà nước. Khi các định mức kinh tế kỹ thuật thay đổi thỡ giỏ thành định mức
cũng thay đổi theo nhằm phù hợp với các định mức thực tế.
Giỏ thành kế hoạch: Là giá thành được xác định dựa trên những điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể và được tính toán trước khi tiến hành hoạt
động kinh doanh. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay
thỡ việc lập kế hoạch giỏ thành là một trong những mục tiờu quan trọng của hệ
thống chỉ tiờu tỏc nghiệp, giúp doanh nghiệp có biện pháp cụ thể để phấn đấu hạ
giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ.

14


- Giỏ thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế phát

sinh để hoàn thành khối lượng sản phẩm hay dịch vụ. Giá thành thực tế được xác
định theo số liệu của kế toỏn, sau khi dịch vụ vận tải hoàn thành. Bao gồm:
+ Giá thành sản xuất dịch vụ: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến quá
trỡnh thực hiện dịch vụ gồm: Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp, nhõn cụng trực
tiếp, chi phớ sản xuất chung.
+ Giỏ thành toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành bao gồm giỏ thành sản xuất
dịch vụ và chi phớ quản lý doanh nghiệp phõn bổ cho dịch vụ vận tải hoàn thành.
1.2.3. Quan hệ giữa chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm dịch vụ vận tải
hàng hoỏ
Giỏ thành sản phẩm và CPSX là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, CPSX
biểu hiện sự hao phí để sản xuất sản phẩm, cũn giỏ thành sản phẩm biểu hiện kết
quả của quỏ trỡnh sản xuất.
Đây là hai mặt thống nhất của cựng một quỏ trỡnh, vỡ vậy chỳng giống
nhau về chất, cựng biểu hiện bằng tiền những hao phớ về lao động sống, lao động
vật hoá bỏ ra. Nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về
mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chúng cho một thời kỳ nhất
định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đó hoàn thành hay chưa. Cũn khi
núi đến giá thành sản phẩm là nói là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất
định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Đứng trên giác độ quá
trỡnh hoạt động để xem xét, thỡ quỏ trỡnh sản xuất là một quỏ trỡnh hoạt động
liên tục, cũn việc tớnh giỏ thành sản phẩm là một điểm cắt có tính chu kỳ để so
sánh chi phí với đại lượng kết quả, nên tại thời điểm tính giá thành có thể có khối
lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, gọi là chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một lượng sản
phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang kỳ này để tiếp tục sản
xuất chứa đựng một lượng chi phí sản xuất cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ. Hơn
nữa, giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, phụ thuộc vào những phương pháp

tính toán phân bổ như việc ghi nhận trước vào giá thành sản phẩm những khoản
được coi là chi phí nhưng thực tế chưa phát sinh hoặc những chi phí thực tế đó

15


chi ra nhưng được phân bổ cho nhiều kỳ, nhằm đảm bảo một sự ổn định tương
đối cho giá thành sản phẩm qua các thời kỳ.
Trong ngành kinh doanh dịch vụ vận tải, các khoản chi phí trích trước và chi
phí chờ phân bổ phát sinh rất lớn do tính đặc thù của ngành là giá trị phương tiện
vận tải như chi phí săm lốp phục vụ hoạt động thực hiện dịch vụ có giá trị rất lớn,
cần phải có kế hoạch trích trước vào chi phí kinh doanh để tránh biến động lớn về
chi phí và giá thành dịch vụ.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa chi phớ sản xuất và giỏ thành dịch vụ
hoàn thành

Chi phớ kỳ trước chuyển sang
Giỏ thành dịch vụ vận tải kỳ này

Chi phớ kỳ này
Chi phớ chuyển sang kỳ sau

1.2.4. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí và giá thành dịch vụ vận tải
hàng hoá
1.2.4.1. Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán chi phí dịch vụ vận tải
* Đối tượng tập hợp chi phí vận tải
Mỗi loại hỡnh vận tải cú những nột đặc thù riêng, nên đối tượng tập hợp chi
phí và đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải không giống nhau. Việc nghiên
cứu xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giỏ thành hợp lý cú ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Thực chất của quỏ trỡnh tập hợp chi

phớ và tớnh giỏ thành dịch vụ vận tải là hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn đầu
là tập hợp những chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng chịu chi phí và phân
tích các chi phí đó theo yêu cầu cụ thể của nội dung chi phí thuộc giá thành. Giai
đoạn sau là giai đoạn tính giá thành dịch vụ theo từng đối tượng tính giá thành
trên cơ sở số liệu đó tập hợp được của giai đoạn trước. Vỡ vậy, việc tập hợp chi
phí vận tải chính xác ở giai đoạn trước là tiền đề để tính giá thành chính xác.
Muốn xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí cần phải nắm vững đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp, từ đó mới có thể
đáp ứng được yêu cầu tổ chức hạch toán ban đầu, tổng hợp và phân bổ chi phí
đúng đắn cũng như việc sử dụng các tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp trong
quá trỡnh tập hợp chi phớ theo những chuẩn mực, nguyờn tắc chung của kế toỏn.
Có thể nói đối tượng tập hợp chi phí vận tải là phạm vi, giới hạn mà các chi
phí vận tải cần được tập hợp. Như vậy, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
vận tải chính là phạm vi giới hạn tập hợp đối với các khoản chi phí vận tải tương
ứng của từng loại hỡnh vận tải, từng doanh nghiệp vận tải. Cụ thể:
16


Đối với vận tải đường bộ có thể tập hợp chi phí vận tải theo từng đoàn xe,
đội xe. Để phục vụ quản trị chi phí, đối tượng hạch toán phải được chi tiết theo
từng loại xe, đội xe và từng loại chi phí ( định phí, biến phí)…
Đối với vận tải đường thuỷ có thể tập hợp chi phí vận tải theo từng đoàn tầu
hay từng con tầu cụ thể.
Đối với vận tải đường sắt do quy trỡnh cụng nghệ phức tạp, một khối lượng
vận tải hoàn thành có liên quan đến nhiều bộ phận nghiệp vụ, kỹ thuật như bộ
phận vận chuyển, bộ phận đầu máy, toa xe, bộ phận cầu đường, bộ phận thông tin
tín hiệu…Vỡ vậy, chi phớ vận tải đường sắt cần phải tập hợp riêng theo từng bộ
phận và theo khoản mục chi phí cuả ngành đường sắt quy định.
Đối với vận tải hàng không cũng mang tính chất đặc thù riêng, để hoàn
thành khối lượng công việc vận tải cũng liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau

nên chi phí vận tải hàng không cũng có thể tập hợp theo các bộ phận riêng biệt
đó.
* Phương pháp tập hợp chi phí vận tải
Tập hợp chi phí vận tải là phương pháp hay hệ thống các phương pháp
dùng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng
tập hợp chi phí đó được lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi
phí vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đó xỏc định để mở các sổ hoặc
thẻ chi tiết phản ánh các khoản chi phí vận tải phát sinh đó được phân loại, tổng
hợp theo từng đối tượng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế toán xác
định phương pháp tập hợp chi phí vận tải gồm:
*Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Vỡ vậy,
hàng ngày khi cỏc khoản chi phớ trực tiếp phỏt sinh liờn quan trực tiếp đến đối
tượng nào kế toán phải căn cứ vào những chứng minh cụ thể từng tài khoản chi
phí hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các tài khoản kế toán hoặc sổ kế
toán chi tiết.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phớ sản xuất chung là những chi phớ liên quan đến nhiều đối tượng,
cần phải tổng hợp để phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý. ở đây cần
phải hiểu rằng chi phí sản xuất chung không đơn thuần là chi phí quản lý, phục
vụ mà đó là những chi phí cấu thành nên giá thành dịch vụ.
17


Theo phương pháp này, hàng ngày khi kế toán nhận được các chứng từ về
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, phải tập
hợp số liệu vào sổ kế toán chi phí chung, cuối tháng phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp
Trỡnh tự tập hợp và phõn bổ chi phớ chung như sau:

Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.
_ Căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi vào sổ cho tiết chi
phí chung.
_ Cuối thỏng, tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phớ chung theo tổng số và
cú phõn tớch theo từng nội dung chi phớ.
Bước 2: Lựa chọn tiờu chuẩn phõn bổ hợp lý và phõn bổ theo từng nội dung chi
phớ.
-Trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh dịch
vụ, tổ chức quản lý và tớnh chất của từng sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân
bổ. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thường là tổng chi phí trực
tiếp (gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) hoặc phân bổ theo
tiêu chuẩn doanh thu vận tải.
_Tớnh toỏn phõn bổ chi phớ chung theo cụng thức tớnh sau:
Chi phớ chung
phân bổ cho
từng đối tượng

Tổng chi phớ cần phõn bổ
=

Tiờu chuẩn phõn
bổ cho đốitượng

Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Về mặt lý thuyết người ta có thể lựa chọn mỗi nội dung chi phí một tiêu
chuẩn phân bổ khác nhau, vỡ mỗi nội dung chi phớ cú tớnh chất, tỏc dụng khụng
giống nhau nờn khụng lựa chọn một tiờu chuẩn phõn bổ.
1.2.4.2. Đối tượng và phương phỏp tớnh giỏ thành dịch vụ vận tải
* Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí vận tải đều nhằm kiểm
tra, kiểm soát và quản lý tốt chi phớ giỏ thành. Song cần phõn biệt rừ danh giới
giữa chỳng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiờn cứu lý luận kế
toỏn chi phớ và giỏ thành sẩn phẩm.
Việc xác định đối tượng tính gía thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản
18


lý và yờu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Trong ngành vận tải hiện
nay, đối tượng tính giá thành vận tải hàng hoá thường là tấn ( hoặc tấn/km vận
chuyển)
* Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải.
Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải là phương pháp sử dụng số liệu
chi phí sản xuất đó tập hợp được trong kỳ, để tính toán tổng giá thành và giá
thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí đó quy định cho các đối tượng tính giá
thành. Tuỳ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trỡnh cụng nghệ sản xuất, đặc
điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất giỏ thành, mối quan hệ giữa đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trong kinh doanh vận
tải thường áp dụng các phương pháp sau đây.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này cũn gọi là phương pháp tính trực tiếp, được áp dụng rộng
rói trong cỏc doanh nghiệp kinh doanh vận tải như vận tải ô tô, vận tải thuỷ, vận
tải hàng không. Cuối cùng, trên cơ sở số liệu về chi phí vận tải đó tập hợp được
trong kỳ và trị giá nhiên liệu cũn ở đầu kỳ và cuối cùng để tính giá thành theo
cụng thức:
Chi phớ nhiờn liệu
Giỏ thành = cũn ở phương tiện
sản phẩm

đầu kỳ


Giỏ thành
đơn vị

Chi phớ vận tải
+ phát sinh trong
kỳ

Chi phớ nhiờn liệu
+ cũn ở phương tiện
cuối kỳ

Tổng giỏ thành
=

Khối lượng vận tải hoàn thành
bảng tớnh giỏ thành vận tải hàng hoỏ (hành khỏch)
tháng.........năm........

Khoản mục

Trị
giỏ
NL cũn ở
phương
tiện đầu
kỳ

Trị
giỏ

CP vận
NL cũn ở Tổng
tải phỏt
phương
giỏ
sinh trong
tiện cuối thành
kỳ
kỳ

Giỏ
thành
đơn
vị

1. Chi phớ nhiờn liệu trực tiếp
2. Chi phớ nhõn cụng trực tiếp
3. Chi phớ sản xuất chung
+ Chi phí săm lốp
+ Chi phớ khấu hao

19


+ Chi phớ sửa chữa
+ Chi phớ dịch vụ mua ngoài
+ Chi phớ khỏc
Cộng

Cũn trong trường hợp nhiên liệu tiêu hao khoán cho lái xe, cuối kỳ không

xác định trị giá nhiên liệu cũn ở phương tiện, giá thành sản hẩm là toàn bộ chi phí
vận tải tập hợp được trong kỳ.
- Phương pháp tính giá thành định mức.
Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp có chế độ quản lý
theo định mức đó được kiện toàn và có nền nếp, trỡnh độ tổ chức và nghệp vụ
chuyển môn kế toán tương đối cao, đặc biệt là chế độ hạch toán ban đầu.
Nội dung của phương pháp này như sau:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được
duyệt để tính giá thành của hoạt động vận tải.
- Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định
mức và số chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức
và chi phí chênh lệch do thoát ly định mức.
Giá thành thực
do
tế của hoạt

=

động vận tải

Giá thành định

Chênh lệch

mức của hoạt + do thay đổi
động vận tải

+


định mức

Chênh lệch

thoát ly
định mức

bảng tớnh giỏ thành vận tải.
Tháng ... năm ...
Tổng giỏ thành

Khoản mục

Định
mức

Thay đổi Chênh lệch Thực tế
định mức định mức

Giá thành
đơn vị

1. Chi phớ N L trực tiếp
2. Chi phớ NC trực tiếp
3. Chi phớ sản xuất chung
.

20



.

Cộng

- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp vận tải hành khách và
vận tải hàng hóa trong trường hợp vận chuyển hành khách du lịch và vận tải chọn
lô hàng theo hợp đồng của khách hàng. Đối tượng tính giá thành là dịch vụ vận
tải theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt hợp đồng vận chuyển, cũn kỳ
tớnh giỏ thành phự hợp với kỳ cung cấp dịch vụ. Khi nào dịch vụ vận tải được
hoàn thành kế toán tiến hành tính giá thành cho từng hợp đồng. Khi có khách
hàng hợp đồng đặt hàng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để mở bảng tính giá
thành cho hợp đồng đó. Cuối tháng hoặc kết thúc hợp đồng kế toán tính toán, tập
hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu đó tập hợp từ cỏc đội vận tải.
Với mỗi phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải như vậy, kế toán đều cần
thiết phải lập Bảng tính giá thành vận tải (có mở chi tiết theo từng hoạt động)
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Hợp đồng vận tải số….

Thỏn
g

Đội xe/ tầu

CP. N L

CP. NC

trực tiếp trực tiếp


CP SXC Cộng

Đội xe (xe I)/
tầu
Đội xe ( xe II)/
tầu
Tổng giỏ thành
Giá thành Đvị
1.3. Nội dung tổ chức cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ
thành dịch vụ vận tải hàng hoỏ.
1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toỏn.
21


Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng theo mẫu do Bộ tài chính quy
định, bao gồm:
* Về lao động - tiền lương:
- Bảng chấm công: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-LĐTL.
- Bảng thanh toán tiền lương: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-LĐTL.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 09-LĐTL.
* Về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-VT.
- Phiếu xuất kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-VT.
- Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nội bộ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 03-VT.
- Thẻ kho: chứng từ bắt buộc, mẫu số 06-VT.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá: chứng từ bắt buộc, mẫu số 08-VT.
* Về tiền tệ:
- Phiếu thu: chứng từ bắt buộc, mẫu số 01-TT.
- Phiếu chi: chứng từ bắt buộc, mẫu số 02-TT.
- Giấy đề nghị tạm ứng: chứng từ hướng dẫn theo mẫu số 03-TT.

- Giấy thanh toỏn tiền tạm ứng: chứng từ bắt buộc, mẫu số 04-TT.
- Bảng kiểm kờ quỹ: chứng từ bắt buộc, mẫu số 07a-TT (tiền VN).

Ngoài ra, đối với ngành vận tải cũn cú chứng từ đặc thù như: vé cầu phà,…
1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toỏn
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải, theo chế độ
kế toán hiện hành sẽ sử dụng các tài khoản:
* Tập hợp chi phớ nhiờn liệu, kế toỏn sử dụng TK621-“Chi phớ nguyờn vật
liệu trực tiếp”. Nội dung và kết cấu của tài khoản như sau:
Bờn Nợ: Ghi trị giá thực tế của nhiên liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho từng
phương tiện vận tải.
Bờn Cú: Kết chuyển trị giỏ nhiờn liệu tớnh vào chi phớ dịch vụ vận tải
TK621 cuối kỳ khụng có số dư.
Doanh nghiệp có thể mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp cho từng
hoạt động vận tải (vận tải hàng hoá và vận tải hành khách.)
* Tập hợp chi phớ nhõn cụng trực tiếp, kế toỏn sử dụng TK622- “Chi phớ nhõn
cụng trực tiếp”. Nội dung và kết cấu của tài khoản như sau:
Bờn Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp điều khiển phương tiện lái
22


xe, lái tàu, phụ xe, phụ tàu hoặc tổ lái nói chung.
Bờn Cú: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân côn trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí.
TK622 không có số dư cuối kỳ. Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp (tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ) được thể hiện ở trên Bảng phân bổ tiền
lương.
* Tập hợp chi phớ sản xuất chung, kế toỏn sử dụng TK627- Chi phớ sản xuất
chung”. Nội dung và kết cấu của tài khoản như sau:
Bờn Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ phục

vụ cho dịch vụ vận tải như chi phí vật liệu, dầu nhờn, dầu mỡ, chi phí săm lốp,
chi phí khấu hao phương tiện, chi phí sửa chữa phương tiện và một sú chi phớ
khỏc.
Bờn Cú: Kết chuyển (hay phõn bổ ) chi phớ sản xuất chung
TK 627 cú thể chi tiết cho từng đối tượng hoạt động cụ thể.
TK627 được chi tiết cho từng đội xe, đầu xe..
TK6271: Chi phớ nhõn viờn quản lý
TK 627(2): Chi phớ vật liệu, cụng cụ
TK 627 4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phớ dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phớ khỏc bằng tiền
TK 6279: Chi phí sửa chữa phương tiện
-Tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp
sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là TK154- “Chi phớ sản xuất kinh
doanh dở dang”. Nội dung và kết cấu của tài khoản như sau:
Bờn Nợ: -Giỏ trị nhiờn liệu cũn ở đầu kỳ.
- Tập hợp cho phớ sản xuất trong kỳ (chi phớ nguyờn vật liệu
trực tiếp, chi phớ nhõn cụng trực tiếp, chi phớ sản xuất chung.)
Bờn Cú: - Cỏc khoản làm giảm chi phớ.
- Tổng giá thành của dịch vụ vận tải đó hoàn thành trong kỳ.
TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí vận tải đầu
xe, đội xe...
23


Do đặc thù riêng của ngành vận tải nên không có sản phẩm dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ. Nên không có bước kiểm kê đánh giá sản phẩm dịch vụ dở dang
và không phát sinh chi phí bán hàng.
Ngoài cỏc tài khoản trờn, kế toỏn chi phớ vào giỏ thành dịch vụ vận tải cũn
sử dụng một số tài khoản như:

- TK 335- “Chi phí trả trước”
- TK 142- “Chi phí trích trước”
- TK 111, 112, 331...
- TK 334, 338
- TK 214- “Hao mũn TSCĐ”
- ...
1.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí vận tải trong trường hợp doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
* Kế toỏn tập hợp chi phớ nhiờn liệu.
Trong giá thành dịch vụ vận tải, nhiên liệu là khoản chi phí
trực tiếp có tỷ trọng cao nhất, không có nhiên liệu phương tiện
vận tải không hoạt động được. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
tỡnh hỡnh thực tế để định mức nhiên liệu tiêu hao cho từng loại
phương tiện, trên từng tuyến đường hoạt động. Chi phí nhiên liệu
cấu thành nên giá thành dịch vụ vận tải được xác định theo công
thức:
Chi phớ về
nhiờn liệu
tiờu hao

Chi phớ nhiờn liệu
Chi phí nhiên
Chi phớ nhiờn
= cũn ở phương tiện + liệu đưa vào sử - liệu cũn ở phương
đầu kỳ
dụng trong kỳ
tiện cuối kỳ

- Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, căn cứ vào phiếu xuất kho,
kế toán ghi:

Nợ TK 621 – “Chi phớ NL trực tiếp” (Chi tiết theo từng hoạt động)
Cú TK 152 – “Nguyờn vật liệu” (Chi tiết nhiờn liệu)
Chi phí nhiên liệu thường được hạch toán cho đầu xe, đầu tầu nhằm kiểm
tra giám sát tỡnh hỡnh thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng xe,
24


từng tầu. Ngoài ra nhiều doanh nghiệp cũn khoỏn chi phớ nhiờn liệu cho lỏi xe,
lỏi tầu hoặc giao tiền mặt cho lỏi xe, lỏi tầu để mua nhiên liệu trên đường đi.
Ngay từ đầu tháng kế toán có thể ứng trước cho lái xe một số tiền nhất đinh để
mua nhiên liệu và một số chi phí khác phát sinh trên đường kế toán căn cứ vào
phiếu chi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141- “Tạm ứng”
Cú TK 111 – “Tiền mặt”
Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối thỏng, lỏi xe sẽ trực tiếp
thanh toỏn với phũng kế toỏn. Lỏi xe cú thể lập bảng kờ thanh toỏn tạm ứng
(kốm theo cỏc chứng từ mua nhiên liệu), kế toán căn cứ vào số thực chi, đối
chiếu với định mức tiêu hao nhiên liệu cho từng xe ghi:
Nợ TK 621 –“CP NVL trực tiếp” (chi tiết cho từng hoạt động)
Cú TK 141 – “Tạm ứng”
- Cuối thỏng, kế toỏn tiến hành kết chuyển chi phớ nhiờn liệu trực tiếp theo từng
hoạt động vận tải, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – “Chi phí SXKDDD” (chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 621 –“ Chi phí NVL TT” (chi tiết cho từng hoạt động)
Ta cú thể túm tắt trỡnh tự hạch toỏn chi phớ nguyờn liệu trực tiếp như sau:

TK 152

Sơ đồ hạch toán chi phí nhiên liệu trực tiếp
TK 621

TK 154

xxx
xuất nhiờn liệu dựng
cho phương tiện

TK 111
xxx

Mua nhiên liệu ding ngay

Kết chuyển để tính Z

25


×