Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tiết 11-24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.79 KB, 37 trang )

Ngày soạn: 12/9/2005
Tuần 3 – Tiết 11
Bài : TỪ LÁY
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Nắm được cấu tạo của hai loại từ láy: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Hiểu được cơ chế tạo nghóa của từ láy Tiếng việt.
- Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghóa của từ láy để sử dụng tốt từ láy.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- GV: Đọc SGK + SGV + soạn giáo án.
- HS: Xem đó bài SGK/trang 41, 42.
III. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn đònh lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (3’)
- Có mấy loại từ ghép? Cho ví dụ từng loại
- Kiểm tra vở bài tập
3. Bài mới : (1’)
Ở lớp 6 các em đã biết khái niệm về từ láy. Đó là những từ phức có sự hoà phối âm thanh. Với tiết học
hôm nay, các em sẽ nắm được cấu tạo của từ láy và từ đó vận dụng tốt từ láy trong khi nói và viết.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
6’
Hoạt động 1: Hoạt động 1 I. Các loại từ láy: có 2 loại
Ôn lại từ láy đã học ở lớp 6. Giáo
viên khái quát nội dung của bài học
mới.
- Gọi 1 HS nhắc lại khái niệm từ
láy
7’
Hoạt động 2: Hoạt động 2
Tìm hiểu cấu tạo của từ láy.
? Những từ láy trong các câu sau có
đặc điểm âm thanh gì giống nhau


và khác nhau.
- Giống: giữa các tiếng có sự láy
lại.
- Khác:+ đăm đăm là từ láy có 2
tiếng hoàn toàn giống nhau về
mặt âm thanh, tiếng gốc đăm
được láy lại hoặc loại + Từ liệu
xin chỉ láy lại phần vần, từ miếu
máo chỉ láy lại phụ âm đầu.
? Dựa vào kết quả phân tích trên,
hãy phân loại từ láy có ở mục 1
- Trả lời
1. Từ láy toàn bộ
- Từ láy toàn bộ nguyên vẹn
tiếng gốc.
VD: Đăm đăm
- Từ láy toàn bộ biến đổi
thanh điệu
VD: Thăm thẳm
? Vì sao các từ láy bật bật, thăm
thẳm người ta lại nói bần bật, thăm
thẳm.
- Trả lời - Từ láy toàn bộ biến đổi âm
cuối và thanh điệu.
VD: Bần bật
Vì đây là hiện tượng biến đổi thanh
điệu và âm ở tiếng thứ nhất do quy
luật hoà phối âm thanh, những từ dã
nêu trên thực chất là những từ được
cấu tạo theo lối lặp lại tiếng gốc

2. Từ láy bộ phận
- Từ láy phụ âm đầu: “m”
VD: mếu máo
- Từ láy phần vần: “liêu”
VD: Liêu xiêu
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
nhưng để cho dễ nói, xuôi tại nên
có sự biến đổi như thế.
- Trả lời:
Chú ý: Trong từ láy bộ phận có 1
tiếng gốc có nghóa và một tiếng
láy lại tiếng gốc. * Ghi nhớ: (SGK/trang 42)
7’
Hoạt động 3:
Tìm hiểu nghóa của từ láy.
Hoạt động 3 II. Nghóa của từ láy
? Nghóa của từ láy ha hả, oa oa, tích
tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc
điểm gì về âm thanh.
? Các từ láy trong mỗi nhóm sau
đây có điểm gì chung về âm thanh
và về nghóa?
- Được tạo thành do sự mô
phỏng về âm thanh.
+ Khuôn vần “i” gợi tả những sự
vật, hoạt động có kích thước
không lớn.
+ Khuôn vần “ập” biểu thò một
trạng thái vận động khi nhô lên,
khi hạ xuống, khi phồng khi xẹp.

- Được tạo thành nhờ đặc
điểm âm thanh của tiếng và
sự hoà phối âm thanh giữa các
tiếng
Lí nhí: nói rất nhỏ nghe không rõ;
nhấp nhô: Khi nhô lên, khi hạ
xuống, li ti. Rất lớn không chú ý
nhìn rõ, phập phồng: có lúc phồng
lên, có khi xẹp xuống. Li ti: mắt mở
nhỏ, bập bềnh sự vật nổi từ từ, nhè
nhẹ trên sông nước.
? So sánh nghóa của các từ láy mềm
mại, đo đỏ với nghóa của các tiếng
gốc làm cơ sở cho chúng: mềm, đỏ.
- Mềm mại: có sắc thái biểu cảm
rất rõ
- Đo đỏ: có sắc thái giảm nhẹ
hơn so với tiếng gốc
- Thăm thẳm: có sắc thái thăm
thẳn hơn so với tiếng gốc.
- Nghóa của từ láy có tiếng
gốc có thể có sắc thái riêng so
với tiếng gốc.
VD: - Sắc thái biểu cảm: mèm
mại
-Sắc thái giảm nhẹ: đo đỏ
-Sắc thái nhấn mạnh: om om
? Từ những đặc điểm trên, em hãy
nêu từ láy nghóa của nó có điểm gì.
- Trả lời * Ghi nhớ: (SGK/trang 42)

3’
Hoạt động 4: Giáo viên tổng kết
toàn bài
Hoạt động 4
? Có mấy loại từ láy cho ví dụ - Trả lời
? Nghóa của từ láy được tạo thành
như thế nào?
15’
Hoạt động 5: Giáo viên hướng
dẫn HS làm bài tập
? Đọc đoạn đầu văn bản “Cuộc chia
tay của những con búp bê”.
Hoạt động 5 III. Luyện tập:
1. + Từ láy bộ phận: nức nở,
tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực
rỡ, chiêm chiếp, rúi ran.
- Tìm từ láy trong đoạn văn đó.
- Xếp từ láy vào bảng phân loại
- Làm bài tập
(Thảo luận nhóm)
- Từ láy toàn bộ: bần bật,
thăm thẳm, chiêm chiếp
2+3. HS tự làm.
? Điền các tiếng vào bước ngoặc
sau tiếng gốc để tạo từ láy.
? Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ
trống.
? Đặt câu với các từ sau: nhỏ nhắn,
nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhoi.
- Làm bài tập 4. Cô ấy có dáng người nhỏ nhắm

-Chuyện nhỏ nhặt, bạn đừng
để ý tới.
-Bạn ấy rất nhỏ nhen.
-Lan ăn nhỏ nhẻ từng miếng
một.
-Món tiền nhỏ nhoi này, em
có thể giúp các bạn học sinh
nghèo.
Dặn dò:
- Học thuộc những ghi nhớ, hoàn tất bài tập còn lại.
- Viết bài tập làm văn số 1 (ở nhà)
- Xem trước bài “Đại từ”
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 13/9/2005
Tuần 3 – tiết 12
Bài 1: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
VĂN TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ (làm ở nhà)
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Ôn tập về cách làm bài văn tự sự và bài văn miêu tả, về cách dùng từ, đặt câu và liên kết, bốc cục,
mạch lạc trong văn bản.
- Vận dụng những hiểu biết đó vào việc tập làm một bài văn cụ thể và hoàn chỉnh.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- GV: Đọc SGK + SGV + soạn giáo án.
- HS: Ôn tập văn tự sự + miêu tả; Ôn tập 3 bài mới học liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản.
III. Tiến trình tiết dạy:

1. Ổn đònh lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ : không kiểm tra
3. Chép đề :
Kể lại câu chuyện “Đêm nay Bác không ngủ” theo ngôi kể thứ nhất.
4. Đáp án và biểu điểm:
a) Đáp án:
- Mở bài: giới thiệu nhân vật và sự việc
- Thân bài: Nêu diễn biến sự việc
- Kết bài: Nêu kết cục sự việc.
b) Biểu điểm:
+ Hình thức: Viết đúng chính tả, dùng từ chính xác, lời văn trong sáng, đúng ngữ pháp (2điểm).
+ Nội dung:
- Mở bài: Kể về việc gì? Nhân vật và sự việc
- Thân bài: Nêu diễn biến sự việc.
- Kết bài: Nêu kết cục sự việc.
b) Biểu điểm:
+ Hình thức: Viết đúng chính tả, dùng từ chính xác, lời văn trong sáng, đúng ngữ pháp (2điểm0
+ Nội dung:
- Mở bài: kể về việc gì? Nhân vật chính trong truyện là ai?
- Thân bài: Kể diễn biến sự việc
- Kết bài: kể kết cục sự việc
4. Dặn dò:
- Học thuộc bài cũ và soạn bài mới “Những câu hát than thân”
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
....................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 14/9/2005

Tuần 3 – Tiết 12
Bài : QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập một văn bản, để có thể tập làm văn một cách có phương pháp
và có hiệu quả hơn.
- Củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã được học về liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- GV: Đọc SGK + SGV + soạn giáo án.
- HS: đọc trước bài SGK/trang 45, 46.
III. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn đònh lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ :
- Em hãy nêu có điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc.
3. Bài mới :
Các em vừa được học về liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản. Hãy suy nghó xem: các em học những
kiến thức và kỹ năng ấy để làm gì? Chỉ để hiểu biết thêm về văn bản thôi hay còn một lý do nào khác nữa. Để
giúp các em hiểu rõ và nắm vững hơn về những vấn đề mà các em đã học. Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu
một công việc quen thuộc. “Quá trình tạo lập văn bản”.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
5’
Hoạt động 1: Giúp HS hiểu những
câu hỏi ở mục 1.
Hoạt động 1: I. Các bước tạo lập văn bản
? Em có một người bạn thân ở xa,
khi nào mà em có nhu cầu viết thư
cho bạn ấy.
- Khi muốn thể hiện tình cảm,
tâm sự của mình đối với bạn
(nhớ nhung, yêu thương, trao đổi
việc học tập…).

Để tạo lập một văn bản “viết thư”
trước tiên phải xác đònh rõ 4 vấn
đề: “Viết cho ai? Viết để làm gì?
Viết về cái gì? Viết như thế nào?
Bỏ qua một trong 4 vấn đề đó
không thể tạo ra được văn bản.
- Đònh hướng chính xác: Văn
bản (nói) cho ai, để làm gì,về
cái gì và như thế nào?
- Việc tạp lập văn bản. Việc
quan trọng nhất là đònh hướng
chính xác.
5’
Hoạt động 2: Giúp HS tìm hiểu
những câu hỏi mục 2, 3.
Hoạt động 2:
? Sau khi đã xác đònh được 4 vấn đề
đó, cần phải làm việc gì để viết
được văn bản.
? Sau khi đònh hướng xong, các em
có thể bắt tay ngay vào việc tạo lập
văn bản chưa.
- Trả lời
? Em có thể nhận thấy rất hiếm
nhưng văn bản chỉ gồm một câu hay
một ý. Nhưng khi một văn bản gồm
nhiều câu, nhiều ý thì nảy sinh việc
gì.
- Xây dựng bố cục: đây là một
việc làm vô cùng cần thiết để

thể hiện đúng đònh hướng trên.
 Giống như người muốn xây
nhà thì phải chuẩn bò vật liệu
xây dựng.
- Tìm ý và sắp xếp để có bố
cục rành mạch, hợp ý, thể
hiện đúng đònh hướng trên.
? Công việc đó cần đạt những yeu
cầu nào (Thảo luận nhóm)
 Công việc xây dựng bố cục
phải rành mạch, hợp lý, thể hiện
đúng đònh hướng.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
5’
Hoạt động 3: Giáo viên giúp HS
tìm hiểu mục 4 SGK.
Hoạt động 3
? Chỉ có ý và dàn bài mà chưa viết
thành văn thì đã tạo được một văn
bản chưa.
- Dàn bài là một cái sườn hay
còn gọi là đề cương, để người
làm bài dựa vào đó mà tạo lập
văn bản, chứ chưa phải là bản
thân văn bản.
- Diễn đạt các ý đã ghi trong
bố cục thành một bài văn
mạch lạc hoàn chỉnh.
? Hãy cho biết việc viết thành văn
ấy cần đạt những yêu cầu gì trong

các yêu cầu SGK/trang 45.
- Tất cả các yêu cầu không thể
thiếu đối với một văn bản viết
(Trừ yêu cầu “Kể chuyện hấp
dẫn” chỉ bắt buộc đối với văn
bản tự sự.
5’
Hoạt động 4: Giáo viên hướng
dẫn HS tìm hiểu mục 5/SGK.
Hoạt động 4:
- Kiểm tra xem văn bản đã
đạt yêu cầu chưa và có cần
sửa chữa gì không.
? Có thể coi văn bản cũng là một
sản phẩm cần được kiểm tra sau khi
làm thành công.
- Rất cần * Ghi nhớ (SGK/trang 46)
II. Luyện tập: (15’)
2a. Bạn đã không chủ ý rằng mình không thể chỉ thuật lại công việc học tập và báo cáo thành tích học
tập. Điều quan trọng nhất là mình phải từ thực tế ấy rút ra những kinh nghiệm học tập để giúp các bạn khác
họctập tốt hơn. (Viết về cái gì? Viết để làm gì?).
b. Bạn đã không xác đònh đúng đối tượng giao tiếp. Bản báo cáo này được trình bày với HS chứ không
phải với thầy cô giáo (Viết “nói” cho ai?)
3a. Dàn bài chưa phải là văn bản. vì thế dàn bài cần được viết rõ ý, càng ngắn gọn càng tốt. Lời lẽ
trong dàn bài không nhất thiết phải là câu văn hoàn chỉnh, tuyệt đội đúng ngữ pháp và luôn luôn liên kết chặt
chẽ với nhau.
b. Các phần, các mục lớn nhỏ trong dàn bài cần được thể hiện trong một hệ thống ký hiệu được quy
đòng chặt chẽ.
Ví dụ 1:
1

a
. . . . . . . . . .
b
. . . . . . . . . .
4. Thay En ri cô viết một bức thư cho bố nói lên niềm ân hận vì đã thiếu lễ độ với mẹ.
- Đònh hướng chính xác: Viết về sự ân hận của Enricô vì tiết nói lời thiếu lễ độ với ẹm gởi cho bố, để
mong bố và mẹ tha thứ cho mình.
* Xây dựng bố cục:
- Mở bài: lời nhận lỗi
- Thân bài: Trình bày điều ân hận của mình (vì trót lỗi lầm).
3. Củng cố: (3’):
Em hãy trình bày quá trình tạo lập văn bản
4. Dặn dò: (2’):
- Học thuộc ghi nhớ, hoàn tất bài tập.
- Soạn bài: “Những câu hát than thân”
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Ngày soạn :15/9/2005
Tuần 4 – Tiết 13
VĂN BẢN: NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Nắm được nội dung ý nghóa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những
bài ca dao về chủ đề than thân.
- Thuộc những bài ca dao trong văn bản.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- GV: Đọc SGK + SGV + soạn giáo án.
- HS: đọc VB + soạn câu hỏi.

III. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng 4 bài ca dao nói về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
- Nêu nội dung 4 bài ca dao trên.
3. Bài mới :
Trong kho tàng ca dao dân ca Việt Nam, những bài ca dao than thân có số lượng khá lớn. Nó là tiếng
hát than thở về những cuộc đời, cảnh ngộ khổ cực, cay đắng của người nông dân, người phụ nữ. Mặt khác còn
có ý nghóa tố cáo xã hội phong kiến. Bài học hôm nay các em sẽ tìm hiểu về các bài ca dao này.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
4’
Hoạt động 1: HS đọc và tìm hiểu
chú thích
Hoạt động 1 I. Đọc:
Gọi HS đọc 3 bài ca dao
Gọi HS đọc tìm hiểu chú thích 2 
8.
25’
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thảo
luận phần đọc hiểu văn bản.
Hoạt động 2: II. Tìm hiểu văn bản:
? Trong ca dao, người nông dân thời
xưa thường mượn hình ảnh con cò
để diễn tả cuộc đời, thân phận của
mình.
- Trong các loài chim kiếm ăn ở
đồng ruộng chỉ có con cò thường
gần người nông dân hơn cả.
Em hãy sưu tầm 1 số bài ca dao để
chứng minh đều đó và giải thích vì

sao ? Trời mưa.
Ví dụ:
Quả dưa veo vọ Con tôm đánh đáo
Con ốc nằm co Con cò kiếm ăn
- Con cò có nhiều điểm phẩm
chất giống cuộc đời, số phận
người nông dân: gắn bó với đồng
ruộng, chòu khó lặn lội kiếm
sống.
Bài 1:
Thân cò, lận đận.
Nước non >< một mình
Lên thác >< xuống ghềnh
Bể đầy >< ao cạn
? Bài 1 là lời của ai, nói về điều gì. - Lời của người lao động, kể về
cuộc đời số phận của con cò rất
lận đận, vất vả.
- Hình ảnh đối lập.
? Cuộc đời lận đận, vất vả của con
cò được diễn tả như thế nào ?
- Sự đối lập:
Nước non >< một mình.
(< bé, gầy guộc)
Thân cò >< thác ghềnh.
=> Cuộc đời lận đận, vất vả
của người nông dân.
? Những từ ngữ, hình ảnh và sự đối
lập đó gợi cho em liên tưởng đến
điều gì ?
- Trả lời.

 Gợi lên hình ảnh thân cò thật tội
nghiệp, đáng thương.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
? Tác giả dân gian mượn hình ảnh
con cò để nói đến tầng lớp nào
trong xã hội xưa. Ngoài nội dung
than thân, bài ca dao còn có nội
dung nào khác.
- Trả lời.
Tác giả mượn hình ảnh con cò để
nói về người nông dân trong xã hội
phong kiến có cuộc đời vất vả, gian
nan, khó nhọc. Ngoài ra bài ca còn
có nội dung phản kháng, tố cáo chế
độ phong kiến..
? Bài 2 bắt đầu bằng cụm từ thương
thay. Em hiểu cụm từ này như thế
nào ?
- Thương thay là vừa thương, vừa
đồng cảm. Thương cho người mà
cũng là thương cho thân phận
mình cùng cảnh ngộ.
? Hãy chỉ ra những ý nghóa của sự
lặp lại cụm từ này trong bài 2.
Bốn câu ca dao là 4 nỗi thương
 tô đậm mối thương cảm xót
xa cho cuộc đời cay đắng nhiều
bề của người lao động.
? Hãy phân tích những nỗi thương
thân của người lao động qua các

hình ảnh ẩn dụ ở bài 2.
- Con tằm “kiếm ăn được mấy
phải nằm nhã tơ”  suốt đời bò
kẻ khác bòn rút sức lực.
? Qua hình ảnh ẩn dụ, người lao
động bày tỏ nỗi thương thân như thế
nào ?
 Biểu hiện nỗi khổ nhiều bề của
người lao động trong xã hội cũ. Mỗi
con vật là sự thân phận cho cả thân
và phận của người lao động, của
người nông dân ở những cảnh ngộ
khác nhau.
? Tóm lại nội dung của bài 2 nói
lên điều gì ?
 Nói lên nỗi khổ của người lao
động trong xã hội phong kiến thời
xưa.
- Con kiến “kiếm ăn được mấy
phải đi tìm mồi”  thân phận
nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược
làm lụng mà vẫn nghèo khó.
- Con Hạc “bay mõi cánh biết
ngày nào thôi”  cuộc đời phiêu
bạt, lận đận và những cố gắng
vô vộng của người lao động
trong xã hội cũ.
- Con cuốc “Dầu kêu ra máu có
người nào nghe”  thân phận
thấp cổ bé họng và khốn khổ

oan trái không được lẽ công
bằng nào soi tỏ.
Thương thay:
Con tằm . . . nhã tơ
Lũ kiến . . . .tìm mồi
Hạc . . . . bay mõi cánh
Cuốc . . . . kêu ra máu
 n dụ
Gọi HS đọc bài ca dao 3.
Sưu tầm một số bài ca dao mở đầu
bằng cụm từ “Thân em”.
=> Nỗi khổ nhiều bề của
người lao động trong xã hội
xưa, họ bò áp bức bóc lột.
? Những bài ca dao ấy thường nói
về ai, về điều gì và giống nhau như
thế nào về nghệ thuật.
- Những bài ca dao này thường
nói về thân phận của người phụ
nữ trong xã hội cũ. Nỗi khổ nhất
của họ là thân phận bò phụ
thuộc.
 Giống nhau về nghệ thuật là bắt
đầu bằng từ “thân em”: chỉ thân
phận tội nghiệp, đắng cay gợi sự
đồng cảm sâu sắc.
? Bài 3 nói về thân phận người phụ
nữ trong xã hội phong kiến, hình
ảnh so sánh ở bài này có gì đặc
biệt. Qua đây, em thấy cuộc đời

người phụ nữ trong xã hội phong
kiến như thế nào ?
- Trả lời.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
 Tên gọi của hình ảnh (trái bần)
dễ gợi sự liên tưởng đến thân phận
nghèo khó. Đã vậy trái bần bé mon,
bò gió đập sóng dồi xô đẩy/ sông
nước không biết tấp vào đâu. Bài ca
dao diễn tả xúc động, chân thực
cuộc đời, thân phận nhỏ bé cay
đắng của người phụ nữ xưa. Họ
toàn bò lệt vào hoàn cảnh, họ không
có quyền tự quyết đònh cuộc đời
mình.
Bài 3:
Thân em . . . .biết tấp vào đâu
=> so sánh.
=> Diễn tả cuộc đời, thân
phận nhỏ bé đắng cay của
người phụ nữ trong xã hội cũ.
8’
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS
luyện tập
Hoạt động 3:
? Nêu những điểm chung về nội
dung và nghệ thuật của bốn bài ca.
Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, có
ẩm điệu than thân thương cảm
song hình ảnh so sánh, ẩn dụ

dùng những cụm từ truyền thống
và câu hỏi tu từ.
Dặn dò:
- Học thuộc lòng 3 bài ca dao và ghi nhớ.
- Sưu tầm những bài ca dao cùng chủ đề.
- Soạn bài “Những câu hát châm biếm”.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 16/9/2005
Tuần 4 – Tiết 14
Bài: NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con nhân ngày khai trường.
- Thấy được ý nghóa lớn lao của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- GV: Đọc SGK + SGV + soạn giáo án.
- HS: đọc VB + soạn phần đọc hiểu + sách vở.
III. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn đònh lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc bài thuộc lòng 3 bài ca dao than thân
- Nêu nội dung của từng bài ca dao.
3. Bài mới :
Ca dao dân ca rất phong phú, đa dạng về nội dung. Ngoài những câu hát yêu thương, tình nghóa, những
câu hát than thân, ca dao dân ca còn có rất nhiều câu hát châm biếm. Cùng với truyện cười, vè, những câu hát
châm biếm đã thể hiện khá tập trung những nghệ thuật trào lộng Việt Nam rất đặc sắc, nhằm phơi bày những

hiện tượng đáng cười trong xã hội. Các em cùng nhay tìm hiểu “Những câu hát châm biếm”.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
8’
Hoạt động 1 Hoạt động 1 I. Đọc
HS đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích
Gọi 2 HS đọc văn bản
Gọi HS đọc thầm chú thích từ 1 ->
10
25’
Hoạt động 2 Hoạt động 2 II. Tìm hiểu văn bản
Hướng dẫn HS trả bài, thảo luận
phần đọc hiểu văn bản.
? Bài 1 giới thiệu về “chú tôi” như
thế nào.
- Bài 1 giới thiệu chân dung của
“chú tôi” để cầu hồn cho “chú
tôi đó là:
Bài 1
Chú tôi hay tửu, hay tăm
Hay nước chè đặc, hay nằm
ngủ trưa . . . .
? Trong bài ấy từ nào được lặp lại
nhiều lần?
+ “Hay tửu, hay tăm” --> tức là
nghiện rượu, nát rượu
+”hay nước chè đặc”  Nghiện
chè
 Liệt kê, nói ngược
+ “hay nằm ngủ trựa” ngày “ước

ngày mưa” đêm “ước đêm thừa
trống canh”. Vậy còn có nghiện
ngủ, tài ngủ
 Bài ca chề giễu những
hạng người nghiện ngập, lười
biếng thời nào cũng có, cần
phê phán.
 Từ “hay” được lặp lại nhiều
lần (4 lần)
 Không phải là khen, mà để
mỉa mai, giễu cợt chú tôi “Giỏi
rượu chè, giỏi ngủ”. Sau mỗi từ
“hay” tật xấu của chú tôi được
liệt kê ra.
? Từ “hay” có nghóa là giỏi. Vậy từ
“hay: mà người cháu đã giới thiệ về
chú mình theo em có phải là giỏi
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
không? Nếu không thì từ hay trong
bài hay có nghóa gì?
 Thông thường để giới thiệu việc
nhân duyên (nam nữ kết đôi thành
vợ chồng) cho ai, người ta phải nói
tốt, nói thuận cho người đó. Vậy mà
người cháu, giới thiệu toàn những
tật xấu của chú tôi. Đây là hình
thức nói ngược trong ca dao nhằm
mỉa mai, biếm họa về chân dung
“chú tôi”.
? Hai dòng đầu có ý nghóa gì? Bài

nào châm biếm hạng người nào
trong xã hội.
- Thảo luận nhóm
Hai dòng đầu có ý nghóa: Vừa để
bắt vần, vừa giới thiệu nhân vật
? Gọi HS đọc bài 2. bài 2 nhại lời
của ai nói với au.
- Đây là lời thầy bói nói với
người phụ nữ đi xem bói
? Tại sao tác giả dân gian lại chọn
người đi xem bói là phụ nữ
- Phụ nữ là đối tượng hay quan
tâm đến số phận và rất cả tin.
? Thầy đã phán những gì? Em có
nhận xét gì về lời của thầy bói.
-> Thầy phán rất cụ thể như đinh
đóng cột, song những lời thầy phán
có cũng như không, bởi những điều
đó hiển nhiên không cần bói ai
cũng biết. Bài ca dao đã phóng đại
cách nói nước đôi nhằm lật tẩy
chân dung, tài cán, bản chất của
thầy.
- Phán toàn những chuyện hệ
trọng mà mà người đi xem bói
rất quan tâm: Giàu nghèo, cha
mẹ, chồng con Những lời thầy
nói ra là nói dựa “mẹ đàn bà,
cha đàn ông”; nói nước đôi
“chẳng giàu thì nghèo, chẳng gái

thì trai”
Bài số:
Số cô chẳng giàu thì nghèo
. . . . có mẹ, có cha
. . . . . có vợ có chồng
 phóng đại cách nói dựa, nói
nước đôi
 Châm biếm, phê phán
những hiện tượng mê tín, dò
đoan.
? Bài ca phê phán hạng người nào
trong xã hội. Hãy tìm những bài ca
dao khác có nội dung tương tự.
(Thảo luận nhóm)
- Phê phán những người hành
nghề mê tín, dốt nát, lừa bòp, lợi
dụng người khác để kiếm tiền.
Đồng thời châm biếm những
người tin vào bói toán mù quáng.
 GV gọi HS đọc bài ca dao 3 - Bài 3 vẽ lên một cảnh tượng
đám ma theo tục lệ cũ
Bài 3:
? Mỗi con vật trong bài 3 tượng
trưng cho ai, hạng người nào trong
xã hội xưa.
+ Con cò: tượng trưng cho người
nông dân ở làng xã.
Con cò chết rũ
Cò con mở lòch
+ Cà cuống: tượng trưng cho

những kẻ tai to mặt lớn như xã
trưởng, lý trưởng.
Cà cuống uống rượu . .
+ Chim ri, chào mào gợi liên
tưởng tới những cau lệ lính lệ
Chim ri . . . lấy phần
+ Chim chích gợi nghó đến những
anh mõ đi rao việc làng
? Việc chọn các con vật để miêu tả
“đóng vai” như thế lý thú ở điểm
nào?
 Dùng con vật để nói đến con
người (Giống như truyện ngụ
ngôn )
 Bài ca phê phán, châm
biếm những hủ tục ma chay
trong xã hội cũ.
? Cảnh tượng trong bài có phù hợp
với đám tang không? Bài ca này
phê phán châm biếm cái gì?
Qua những hình ảnh này gợi ra
châm biếm trở nên kín đáo, sâu
sắc hơn.
- Gọi HS đọc lại bài 4. Bài 4:
? Trong bài 4, chân dung cậu cai - Đầu đội nón long gà chứng Cậu cai nón dấu lông gà
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
được miêu tả như thế nào. tỏ cậu là lính và bộc lộ quyền
lực của cậu.
Ngón tay đeo nhẫn
o đi mượn… Quần đi thuê

? Em có nhận xét gì về NT châm
biếm của bài ca này.
- “Ngón tay đeo nhẫn”  phô
trương tính chất trai lơ của cậu.
- “o đi mượn, quần đi thuê 
Thân phận thảm hại.
 Phóng đại =>Thể hiện thái
độ móa mai pha chút thương
hại của người dân đối với cậu
cai.
5’
Hoạt động 3 Hoạt động 3 III. Tổng kết:
Hướng dẫn HS luyện tập và cũng
cố
(Ghi nhớ SGK/tr53)
Dặn dò:
- Học thuộc 4 bài ca dao và ghi nhớ.
- Soạn bài mới “Sông nước núi Nam”
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Ngày soạn: 17/9/2005
Tuần 4– Tiết 15
Bài: ĐẠI TỪ
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Nắm được thế nào là đại từ.
- Nắm được các loại đại từ Tiếng Việt

- Có ý thức sử dụng đại từ hợp với tình huống giao tiếp.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- GV: Đọc SGK + SGV + soạn giáo án.
- HS: Đọc trước bài SGk/tr 54,55
III. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn đònh lớp: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (3’)
- Có mấy loại từ láy ? Cho ví dụng từng loại.
- Nghóa của từ láy được tạo thành như thế nào ?
3. Bài mới : (1’)
Trong khi nói và viết, người ta thường dùng những từ như: Tôi, tao, tớ, mày… để xưng hô hoặc dùng ai,
gì, thế nào… để trõ, để hỏi. Như vậy là ta đã sử dụng một số đại từ Tiếng Việt. Vậy đại từ là gì ? đại từ có
nhiệm vụ chức năng ra sao ? Các em sẽ tìm lời giải đáp trong tiết học này.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
10’
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu thế nào là đại từ.
Hoạt động 1 I. Thế nào là đại từ.
- Gọi HS đọc những câu trong SGK
và chú ý những từ in đậm.
1. Khái niệm.
? Từ nó ở câu a) trỏ ai.
? Từ nó ở câu b) trỏ vật gì
? Nhờ đó em b’ được những của hai
từ nó trong đoạn văn này.
? Từ thế trong đoạn văn thứ ba trỏ
sự việc gì.
? Từ ai trong bài ca dao dùng để
làm gì.
- Nó  trỏ em tôi

- Nó  trỏ con gà của ảnh Bốn
Linh.
 Nhờ ngữ cảnh của cả đoạn
văn.
- Thế  trỏ sự việc, mẹ tôi nói
“2 đứa đem đồ chơi chia ra đi”
- Ai  để hỏi.
Đại từ dùng để trỏ người, sự
vật, hoạt động tính chất… được
nói đến trong 1 ngữ cảnh nhất
đònh của lời nói hoặc dùng để
hỏi
Vd:Nó lại khéo tay nữa
Ta nói vòt là tên của một sự vật ,
cười là tên gọi của một hoạt động,
đỏ là tên gọi của một tính chấtĐó
là danh từ, động từ.
2.Vai trò ngữ pháp
a.Làm chủ ngữ
Vd:Ai / làm cho bể kia đầy
CN VN
TT. Các từ “nó, thế, ai”ở các ví dụ
trên không dùng để gọi tên mà
dùng để trỏ hoặc để hỏi các sự vật,
hoạt động, tính chất mà thôi
? Vậy em hiểu thế nào là đại từ -Trả lời : b.Phụ ngữ của danh từ
Vd:Tiếng nó/ dõng dạc nhất
xóm
? Các từ thế, no,ù ai trong các đoạn
văn trên giữ vai trò ngữ pháp gì

trong câu
-Thảo luận nhóm c.Phụ ngữ của động từ
Vd:Vừa nghe thấy thế, em tôi
bất giác reo lên
- Gọi 1 HS đọc ghi nhớ sgk/tr155 d.Làm vò ngữ:
Vd:Người học giỏi nhất lớp
tôi / là nó
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
10’
Hoạt động 2:Tìm hiểu về các loại
đại từ
Hoạt động 2: II.Các loại đại từ:
?Các đại từ tôi, tao, tớ, chúng
tôi,chúng nó, họ…trỏ gì?
- Trả lời
1. Đại từ để trỏ:
? Các đại từ bấy, bấy nhiêu trỏ gì
? Các đại từ vậy, thế trỏ gì
- Trỏ người, sự vật (Gọi là đại
từ xưng hô)
- Trỏ số lượng.
- Trỏ hoạt động, tính chất, sự
việc.
- Trả lời
2. Đại từ để hỏi:
? Các đại từ ai, cái gì… hỏi về gì - Hỏi
? Các đại từ bao nhiêu, mấy hỏi về

- Hỏi về số lượng
?Các đại từ sao , thế nào hỏi về gì - Hỏi về hoạt động tính chất,

sự việc
Gv cũng cố để ghi nhớ về 2 loại
động từ trên
15’
Hoạt động 3 : hướng dẫn HS luyện
tập
Hoạt động 3: III.Luyện tập
? Hãy xếp các đại từ trỏ người, sự
vật theo bảng dưới đây
- Số ít sẽ là 1 1.a
-Nt nhất chỉ người nói
-Nt hai chỉ người nghe
-Nt ba chỉ người hay vật được nói
đến
- Số nhiều sẽ là tập hợp gồm 2
con người, 2 sự vật trở lên
Ngôi
số
Số ít Sốnhiều
1 Tao, tôi, tớ Chúng tôi,
chúng ta
2 Mày Chúng
mày
3 Hắn, nó Họ, chúng

? Nghóa của đại từ mình trong câu “
cậu giúp đỡ mình với nhé “ có khác
gì với nghóa của đại từ mình trong
câu ca dao
- Làm bài tập 1.b- Mình ở câu đầu thuộc

ngôi thứ nhất
- Mình ở câu đầu thuộc
ngôi thứ hai
?Khi xưng hô một số danh từ chỉ
người cũng được sử dụng như đại từ
xưng hô. Em hãy lấy ví dụ.
2.Hs tự làm
?Các từ để hỏi dùng để trỏ chung,
em hãy đặt câu với mỗi từ :ai, bao
nhiêu, sao để trỏ chung
3- Đám tang ai cũng buồn cả
- Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt thương
bầm bấy nhiêu
-Sao các em ồn ào như vậy
3’ +Củng cố:Gọi 3 hs đọc lần lượt 3
ghi nhớ sgk
4,5 (về nhà)
Dặn dò: (2’)
- Học thuộc ghi nhớ hoàn tất bài tập.
- Xem trước bài “luyện tập tạo lập văn bản”
- Soạn trước phần chuẩn bò ở nhà.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×