BS. CAO THIÊN TƯỢNG
Đại cương
Ung thư tiền liệt tuyến thường gặp ở các nước
phương Tây hơn châu Á
Chế độ ăn nhiều mỡ liên quan với tỉ lệ mắc
cao hơn
Ung thư tiền liệt tuyến
Chẩn đoán kết hợp giữa thăm khám bằng
ngón tay qua ngã trực tràng kết hợp với PSA.
Dấu hiệu MRI thường không đặc hiệu và có
thể giống với viêm tiền liệt tuyến, abscess TLT
và phì đại TLT
Chẩn đoán xác định: sinh thiết xuyên trực
tràng dưới hướng dẫn siêu âm.
Phân giai đoạn: CT, MRI, xạ hình xương
Điều trị: Phẫu thuật, Hormone, Xạ trị
Hình ảnh ung thư TLT
CT ngực, bụng, chậu để tìm di căn.
MRI để đánh giá bệnh tại vùng chậu
Xạ hình xương: đánh giá di căn xương.
MRI tiền liệt tuyến
Là phương pháp không xâm lấn chính xác
nhất để phân giai đoạn lan tại chỗ của K TLT
Đã trở thành khảo sát cuối cùng để quyết định
cách điều trị (phẫu thuật, xạ trị)
Coil nội trực tràng làm tăng đệ chính xác để
phát hiện đến 82% (so với 66-69% khi sử dụng
coil thân)
R Harris, A Schned, J Heaney – Staging of Prostate Cancer with
Endorectal MR Imaging: Lessons from a learning curve – Radiographics
1995, Vol 15 No 4
MRI tiền liệt tuyến
Kết hợp chuỗi xung T2W thường qui và cộng
hưởng từ phổ (MRS) cho thấy cải thiện phát
hiện ung thư, định vị ung thư ở vùng ngoại vi
và vùng chuyển tiếp
Kết hợp MRI + MRS: độ nhạy 91%, độ đặc hiệu
95%
Chỉ MRI thường qui: độ nhạy 77%, độ đặc hiệu
81%
Choi et al– Functional MR Imaging of Prostate Cancer– Radiographics
2007 Vol 27 No 1
MRI tiền liệt tuyến: ưu điểm của
MRI so với các phương tiện hình
ảnh khác
Không dùng bức xạ ion hoá
Thu hình nhiều mặt că1t: Axial, coronal, sagittal
và/hoặc coronal oblique
Tương phản mô tốt hơn
Coil chậu/nội trực tràng có độ chính xác cao hơn
các phương tiện khác trong đánh giá xâm lấn túi
tinh và lan ngoài vỏ bao của K TLT (96% vs.
81%)
Trong lúc khảo sát, coil nội trực tràng cũng dùng
để đánh giá hạch và xương vùng chậu gần TLT.
Hricak H, White S, Vigneron D, et al: Carcinoma of the prostate gland: MR
imaging with pelvic phased‐array coils versus integrated endorectal—
pelvic phased‐array coils. Radiology 193:703‐9, 1994
GiẢI PHẪU TUYẾN
GỒM CÁC THÀNH PHẦN MÔ TUYẾN VÀ KHÔNG
TUYẾN
I – Tuyến
1- Các thành phần ngoài
Vùng trung tâm(CZ) 20%
Vùng ngoại vi (PZ) 70-80%
2- Các thành phần trong
Tuyến quanh niệu đạo
Vùng chuyển tiếp (TZ) 5%
II – Phần không tuyến
Niệu đạo TLT
Mô đệm sợi-cơ trước.
Giải phẫu MRI TLT
Trên hình T1W, tiền liệt tuyến có tín hiệu từ
đồng đến thấp. Tuy nhiên, hình T1W, không có
độ phân giải mô mềm đủ để nhìn giải phẫu
bên trong hoặc bất thường TLT
Giải phẫu vùng TLT nhìn rõ nhất trên T2W
phân giải cao. Trên hình T2W, vùng ngoại vi có
tín hiệu cao. Tín hiệu vùng trung tâm và
chuyển tiếp thấp hơn vùng ngoại vi. Mô đệm
sợi cơ phía trước có tín hiệu thấp.
Giải phẫu TLT bình thường
T2WI :
Vùng chuyển tiếp (Transitional Zone)
Vùng trung tâm (Central Zone)
Vùng ngoại vi (Peripheral Zone)
Vùng mô đệm sợi cơ trước (Anterior
Fibromuscular Stroma)
Vỏ bao tiền liệt tuyến (Prostatic Capsule)
Vùng ngoại vi
Vùng trung tâm
Vùng chuyển
tiếp
TLT bình thường
T2WI
T2FS
T1WI
T2WI
coronal
Túi tinh
Giải phẫu vùng TLT
bình thường
Nam 60 tuổi
T2WI ngang mức túi
tinh
Đáy TLT
B = Bàng quang
C = Vùng trung tâm
Giải phẫu vùng TLT
bình thường
T2WI ngang mức
giữa tuyến
FS = mô đệm sợi-cơ
trước
P = Vùng ngoại vi
T = Vùng chuyển tiếp
Giải phẫu vùng TLT
bình thường
T2WI ngang mức đỉnh
TLT
Ở mức niệu đạo màng
U = niệu đạo
Giải phẫu vùng TLT bình thường
T2WI coronal, sagittal đường giữa và cạnh đường giữa
B = Bàng quang, C = vùng trung tâm, P = vùng ngoại vi, SV =
túi tinh, U = niệu đạo.
Hình MRI TLT sau tiêm
Trên hình MRI sau tiêm, vùng ngoại vi bắt
thuốc nhiều hơn vùng trung tâm và chuyển
tiếp
Độ phân giải tương phản như trên hình T2W.
Protocol MRI TLT, phần cứng và
phần mềm
MRI -1.5 T
Coil thân
Coil nội trực tràng
Phần mềm cho MR spectroscopy
Protocol
Axial T1W từ mào chậu đến khớp mu.
Axial T2W tập trung tiền liệt tuyến FOV nhỏ
(~ 14cm), cắt mỏng 3-4mm
Sagital T2W, FOV nhỏ, tập trung tiền liệt
tuyến
Coronal Oblique T2W FOV nhỏ, tiền liệt tuyến
MR Spectroscopy
Diffusion‐weighted imaging
Post Contrast MRI
Dynamic contrast enhancement Coronal
Oblique FOV nhỏ.
Vai trò của MRI
MRI có thể phát hiện ung thư nhưng không
nên xem MRI như là một công cụ tầm soát đầu
tiên (PSA, DRE, TRUS, Bx)
Tuy nhiênkhi PSA dương tính nhưng sinh
thiết âm tính
MRI giúp định vị sinh thiết lại ở vùng nghi ngờ.
Phân giai đoạn tại chỗ (để quyết định cách
điều trị tốt nhất)
Chỉ định MRI TLT
Nhóm nguy cơ trung gian/cao
Phân giai đoạn dựa vào MRI có thể có hiệu
quả kinh tế nếu chỉ thực hiện ở phân nhóm
bệnh nhân:
-U sờ được
-PSA>10
-Ít nhất 50% lõi dương tính vớiác tính
-Độ và thang điểm Gleason cao
PSA (Prostate-Specific Antigen) cao
Ung thư <1 mL thường không cao
16% nam bình thường có PSA >4
ng/mL
19% ung thư TLT có PSA bình
thường
Các trường hợp lành tính có PSA
cao: phì đại TLT, Viêm TLT, tân sinh
trong biểu mô TLT.