Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.69 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời Cam Đoan.
Em xin cam đoan bản chuyên đề này là công trình nghiên cứu của em. Các dữ
liệu kết quả nêu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rỏ ràng.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Danh sách các từ viết tắt.
DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

CP, TNHH

: Cổ Phần, Trách nhiệm hữu hạn

TDH



: Trung dài hạn

DSCV

: Doanh số cho vay

DSTN

: Doanh số thu nợ

DNBQ

: Dư nợ bình quân

DNQH

: Dư nợ quá hạn

TMDV

: Thương mại dịch vụ

BIDV

: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

2



Chuyên đề tốt nghiệp

Lời Mở Đầu
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam vừa gia nhập WTO, các doanh nghiệp
nước ngoài ồ ạt đổ vào nước ta, các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển
phải hoàn thiện mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình dựa trên cơ sở đổi
mới, cải tiến trang bị mới máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ phù hợp với tình
hình thực tế của đất nước, để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Muốn
vậy các doanh nghiệp phải cần một nguồn vốn lớn cho đầu tư, khả năng tích luỹ từ nội
bộ còn thấp cũng như nguồn vốn của các Công ty cổ phần, Công ty TNHH và tư doanh
còn nhỏ bé. Vì vậy vốn tín dụng trung, dài hạn Ngân hàng đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình đầu tư theo chiều sâu của doanh nghiệp.
Với tư cách là một định chế tài chính trung gian quan trọng, thực hiện việc cung
ứng vốn cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập là một
nhiệm vụ cũng là một chiến lược phát triển của các ngân hàng thương mại cũng như đối
với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
Xuất phát từ thực tế đó trong thời gian thực tập tại ngân hàng BIDV_ĐN , em đã
chọn đề tài: “ phân tích tình hình cho vay trung dài hạn tại ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” làm chuyên đề tốt nghiệp.
SVTH: Lê Vĩnh Toàn

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

3


Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

4


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.

Những vấn đề chung về cho vay trung, dài hạn tại các ngân hàng thương
mại.
1.1.1 . Khái niệm :
- Tín dụng trung hạn: Là khoản cho vay trên 1 năm đến 3, 5, 7 năm tuỳ theo

quan điểm của mỗi nước. Ở Việt Nam trước đây thời hạn tín dụng trung hạn được quy
định từ 1 năm đến 3 năm, nhưng từ ngày 28/6/1997 thì thời hạn tín dụng được quy định
lại từ 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của hình thức này là vay vốn để sửa chữa, khôi phục thay thế TSCĐ
hoặc cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng
mới những công trình vào loại nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là các khoản cho vay trên 3, 5, 7 năm tuỳ theo quy định
trung hạn ở mỗi nước. Ở Việt Nam trước đây được quy định là trên 3 năm. Tuy nhiên từ
ngày 28/6/1997 thì thời hạn tín dụng dài hạn được quy định là trên 5 năm (theo quyết
định số 200/QĐ-NH1).
Mục đích: việc sử dụng vốn vay gần như tín dụng trung hạn nhưng với những
công trình có quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn dài.
1.1.2 . Sự cần thiết của cho vay trung - dài hạn :

Ngày nay trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường có nhiều thành
phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển thì các nghiệp vụ cho vay trung, dài hạn ngày
càng được phát triển theo góp phần quan trọng vào việc đổi mới và hiện đại hoá cơ sở
vật chất – kỹ thuật của các đơn vị sự nghiệp đang trên con đường đẩy mạnh sản xuất.
Cho vay trung – dài hạn đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để tăng
cường năng lực sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế và quy mô
hoạt động cho các doanh nghiệp trong điều kiện mới. Bên cạnh đó, nó cũng góp phần
quan trọng trong việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
cũng như việc thực hiện cuôc cách mạng khoa học - kỹ thuật trong từng đơn vị kinh tế,
cơ sở cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động cho vay trung, dài hạn là thật sự cần thiết đối với nền kinh tế. Để thấy
được vai trò của việc thực hiện cho vay trung, dài hạn ta đi vào những nội dung cơ bản
của quy trình nghiệp vụ cho vay Ngân hàng thương mại.
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

5


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 . Các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn :
1.1.3.1. Mục đích :
- Nhằm bổ sung cho các nhu cầu vốn đầu tư tạm thời bị thiếu hụt để các doanh
nghiệp thực hiên các dự án đầu tư, mua sắm mới hay xây dựng lại các tài sản cố định
nhằm đáp ứng các nhu cầu tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

- Thông qua cho vay để đề cao trách nhiệm của ngân hàng và chủ vốn đầu tư,
khắc phục tình trạng bao cấp, làm động lực thúc đây các đơn vị kinh tế sử dụng vốn
hợp lý, tiết kiệm đảm bảo thi công đúng thời hạn, chất lượng cao, giá thành hợp lý.
1.1.3.2.


Đối tượng cho vay :

Đối tượng cho vay trung – dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu tư của các dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, thay
thế, đổi mới kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng cũng có thể hiểu đối tượng cho vay trung - dài
hạn là giá trị của các công trình, hạng mục công trình hoặc dự án đầu tư xây dựng, mua
sắm, sửa chữa tài sản cố định … của các đơn vị kinh tế có tính toán được hiệu quả kinh
tế trực tiếp, có bản luận chứng kinh tế kỹ thuật và bảng tổng dự toán phê duyệt.
1.1.3.3.


Nguyên tắc cho vay:
Sử dụng vốn đúng mục đích:

Muốn được vay vốn trung, dài hạn doanh nghiệp phải lập phương án sản xuất kinh
doanh. Nội dung dự án phải thể hiện rõ đầy đủ việc sử dụng cho các mục đích cụ thể.
Dự án phải phân chia các khoản mục một cách chi tiết Ngân hàng có thể thẩm định
được khả năng trả nợ của dự án, doanh nghiệp không được dùng vốn vay trung, dài hạn
vào mục đích khác ngoài dự án.


Sử dụng vốn vay phải đạt hiệu quả kinh tế - xã hội :

Sử dụng vốn vay có hiệu quả kinh tế - xã hội cao thể hiện khả năng hoàn vốn của
bên vay đúng thời hạn. Hiệu quả kinh tế - xã hội cao thể hiện qua các chỉ tiêu như: tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động với mức lương đảm bảo cuộc sống
của họ, đảm bảo môi trường sinh thái, ...



Sử dụng vốn vay phải đúng kỳ hạn:

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

6


Chuyên đề tốt nghiệp
Bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào khi cho vay vốn trung, dài hạn cũng đều
mong muốn người vay trả nợ đúng hạn, nếu để xảy ra tình trạng nợ quá hạn hay phải
giản nợ là điều bất đắc dĩ và khả năng phá sản của Ngân hàng là rất lớn.Vì vậy việc sử
dụng vốn vay đúng kỳ hạn là một trong những nguyên tắc vô cùng quan trọng đối với
việc tồn tại của Ngân hàng.
Ngoài ra để đảm bảo trả nợ đúng hạn người vay phải giải trình được các nguồn
tiền khác thay thế có thể huy động được để trả nợ trong trường hợp phương án xin vay
bị rủi ro không có nguồn trả nợ.
1.1.3.4.

Điều kiện vay vốn :

Điều kiện cho vay là những quy định, đòi hỏi mang tính bắt buộc để có thể thực
hiện vay vốn ngân hàng. Theo quyết định 367/QĐ- NH1 của thống đốc NHNN VN “ về
việc ban hành thể lệ tín dụng trung- dài hạn ” ngày 21/12/1995 đã quy định các điều
kiện cho vay :
1)

Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn

tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu tư.

2)

Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước

về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lê tín dụng trung- dài hạn của ngân hàng.
3)

Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng

vốn vay tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam nếu như
tài sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền được bồi thường khi
gặp rủi ro để trả nợ, còn trường hợp không phải mua bảo hiểm sẽ do tổng giám đốc
ngân hàng quy định riêng.
4)

Đối với các công trình xây dựng mới, phải có đủ các điều kiện :

- Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm quyền
cấp để bảo đảm tính pháp lý cho công trình.
- Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật tư máy móc thiết bị và nếu là nhập
khẩu trực tiếp của nước ngoài thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
5)

Đối với các công trình, dự án nằm trong các đơn vị kinh tế đã và đang

hoạt động thì phải có các điều kiện :
- Phải là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, đang có lãi thực sự, có xu
hướng phát triển tốt phù hợp với cơ chế kinh tế mới.
- Phải có vốn tham gia tối thiểu bằng 30% tổng dự toán đầu tư công trình.
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2


7


Chuyên đề tốt nghiệp
- Đề tài dự án vay vốn đã qua thử nghiệm, sản xuất thử thành công, có hiệu quả
kinh tế, đảm bảo có nguồn nguyên vật liệu và nhân công sử dụng ổn định, lâu dài (tối
thiểu là bằng thời hạn vay vốn)
6)

Đối với thành phần kinh tế tập thể và tư doanh phải có thêm các điều kiện

sau :

- Có giấy phép kinh doanh và quyết định thành lập phù hợp với thời hạn vay vốn
trung – dài hạn.
- Có trụ sở chính và hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với ngân hàng cho vay.
- Phải có tài sản thế chấp hoặc sự bảo lãnh cửa một bên thứ ba hợp pháp theo quy
chế thế chấp, bảo lãnh của ngân hàng nhà nước.
Nói tóm lại, để vay được vốn trung và dài hạn.Về phía khách hàng phải hoàn
thành đầy đủ chính xác hợp lý, hợp pháp các giấy tờ theo quy định của ngân hàng. Về
phía ngân hàng thực hiện theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Những quy định về cho vay trung, dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng:
- Nguồn vốn để cho vay: Nguồn vốn cho vay trung, dài hạn phải lấy từ các nguồn
sau:
+ Vốn tự có và gửi dự trữ.
+ Vốn huy động và đi vay trong nước và nước ngoài có thời hạn từ 1 năm trở lên.
+ Một phần vốn huy động trong nước có kỳ hạn < 1 năm do thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định (20% trên tổng vốn huy động).
+ Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của

Nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng - xã hội ở trong và ngoài nước.
- Mục đích vay vốn: Vốn vay trung, dài hạn phải đầu tư vào các dự án xây dựng
mới, cải tạo, khôi phục đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm mục tiêu
lợi nhuận, phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều kiện vay vốn và nguyên tắc cho vay được quy định như trong quy trình cho
vay ở các vấn đề sau:
+ Phải có tài sản thế chấp và tài sản cầm cố, hoặc bảo lãnh của người thứ 3 theo
quy chế của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
+ Phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng vốn vay tại một Công ty bảo
hiểm được phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam nếu tài sản đó quy định phải mua bảo
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

8


Chuyên đề tốt nghiệp
hiểm và cam kết sử dụng số tiền được bồi thường khi gặp rủi ro xảy ra trả nợ cho Ngân
hàng.
- Mức vốn cho vay tối đa đối với một dự án đầu tư của bên vay bằng tổng mức
vốn đầu tư của dự án trừ đi vốn tự có đầu tư cho dự án của bên vay, nhưng mức tối đa
bằng 70% giá trị tài sản thế chấp cầm cố.
- Thời hạn cho vay được xác định dựa vào chu kỳ sản xuất - kinh doanh.
- Thời hạn cho vay được tính từ ngày bên vay bắt đầu nhận tiền vay đến ngày trả
hết nợ cho vay được 2 bên cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Lãi suất cho vay không được quá lãi suất trên do Thống đốc Ngân hàng quy
định.
- Ngân hàng không được cho bên vay vốn trung, dài hạn cộng với số dư cho vay
ngắn hạn vượt quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ của mình. Tồng số vốn cho vay tối đa
10 khách hàng vay nhiều nhất không quá 30% tổng số dư nợ cho vay của bên vay.
1.1.3.5.


Đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay.



Những đối tượng khong được cho vay.

-

Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng

giám đốc của ngân hàng cho vay.
-

Cán bộ nhân viên của ngân hàng cho vay thực hiện nhiệm vụ thẩm định,

quyết định cho vay.
-

Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát,

tổng giám đốc, phó tổng giám đốc ngân hàng cho vay.
-

Giám đốc, phó giám đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp.

-

Vợ, chồng,con của giám đốc, phó giám đốc sở giao dịch, chi nhánh các




Những nhu cầu vốn không được cho vay.

cấp.
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng chuyển đổi.
-

Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp

luật cấm.
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

9


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật

cấm.
1.1.4. Quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thương mại:

 Bước 1 : Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn:
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
cụ thể và đầy đủ các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế hiện hành. Nếu khách
hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn đề Ngân hàng chính thức
nghiên cứu thẩm định.

Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho khách
hàng về điều kiện tín dụng và thủ tục hồ sơ xin vay.
Tuỳ theo yêu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng căn cứ vào chế
độ thể lệ tín dụng thuộc từng loại cho vay, để hướng dẫn người vay thành lập hồ sơ vay
vốn. Về cơ bản hồ sơ vay vốn gồm có:
- Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể phân đó là giấy phép thành
lập đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc và kế toán
trưởng.
- Giấy đề nghị vay vốn
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch vay vốn, trả nợ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Báo cáo tài chính ở thời điểm gần nhất.

 Bước 2 : Thẩm định khách hàng và phương án vay vốn:
Nội dung có bản của phân tích và thẩm định tín dụng tập trung vào 2 vấn đề chủ
yếu sau:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo
thể lệ, chế độ quy định cụ thể đối với loại cho vay đó, đảm bảo khả năng cho vay thu
được gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định, nếu
xảy ra tranh chấp tố tụng thì phải đảm bảo an toàn về tính pháp lý cho Ngân hàng.
Tuỳ theo nhu cầu vay vốn cụ thể cán bộ tín dụng cần xác định nội dung và
phương pháp thẩm định thích hợp vừa đảm bảo chất lượng và thời gian thẩm định cho 1
vốn vay. Việc thẩm định được tập trung vào các vấn đề sau:
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

10


Chuyên đề tốt nghiệp

- Năng lực pháp lý của khách hàng:
Người đi vay phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật trong quan
hệ vay vốn với Ngân hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính pháp lý của
người "đại diện pháp nhân" trong hồ sơ xin vay.
- Tính cách và uy tín của khách hàng:
Thẩm định tính cách và uy tín của khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
các rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu
năng lực, trình độ, ... để phòng những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số
khách hàng.
Uy tín của khách hàng thể hiện dưới khía cạnh như: giá cả hàng hoá, chất lượng,
dịch vụ, mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm. Các quan hệ tài chính, vay vốn,
trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân hàng.
- Năng lực tài chính của khách hàng:
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh
tài chính, khả năng thanh toán và khả năng hoàn trả nợ của người vay. Muốn phân tích
được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo tài chính, bảng tổng kết tài sản và bảng quyết
toán lãi lỗ ở thời điểm gần nhất.
- Phương án vay vốn và khả năng trả nợ (gốc và lãi).
Thẩm định hiệu quả kinh tế và khả năng thực thi của phương án vay vốn đánh giá
kiểm tra kế hoạch sản xuất, kinh doanh, có phù hợp với thực tế thị trường hay không.
Các điều kiện cần thiết để thực hiện phương án, các số liệu thu nhập và chi phí, các
định mức kinh tế, kỹ thuật tỷ lệ lợi nhuận theo dự án, ... có phù hợp không?
- Đánh giá các đảm bảo tiền vay (tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) :
Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu
chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, ... Ngoài ra phải kiểm tra thực tế tại hiện
trường để xác định địa điểm. Phải xác định chính xác tài sản thực tế phù hợp với giấy
tờ, hồ sơ của chủ sở hữu hoặc người được sử dụng hợp pháp. Cán bộ tín dụng phải lập
biên bản kiểm định tài sản thế chấp thep chế độ quy định tại hiện trường.
 Bước 3 : Quyết định cho vay.


SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong mọi trường hợp, phương án vay vốn sau khi được thẩm định và xét thấy
thoả mãn đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc cho vay theo thể lệ, chế độ quy định mới
được quyết định cho vay.
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng thương mại được quyền quyết định cho vay hoặc
từ chối thì phải căn cứ vào tờ trình về kết quả thẩm định và ý kiến đề xuất cụ thể của
cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng kinh doanh và hồ sơ vay vốn của khách hàng.
 Bước 4 : Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh:
Trước khi phát tiền vay phải lập đầy đủ hồ sơ cho vay, hồ sơ thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh.
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ.
- Sau khi kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ, cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo có liên
quan ký vào những nơi quy định trong hồ sơ.
 Bước 5 : Phát tiền vay.
Yêu cầu phát tiền vay phải quản lý sao cho khách hàng vốn đúng mục đích có
hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng.
 Bước 6 : Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro:
Việc giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả
năng thực hiện, phát hiện những rủi ro có thể phát sinh, phát sinh sớm những khoản vay
có vấn đề trước khi trở nên quan trọng.
 Bước 7 : Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Tất cả mọi nguồn thu hình thành từ nguồn vốn đi vay Ngân hàng và các nguồn tài
chính khác đã được khách hàng thoả thuận trong kế hoạch trả nợ Ngân hàng. Tránh việc

khách hàng sử dụng dùng để trả nợ Ngân hàng để quay vòng, sử dụng cho mục đích
khác.
Nếu các khoản nợ không trả được nợ đúng hạn và không được gia hạn nợ, giản
nợ, khoanh nợ, ... thì phải áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ kể cả các
biện pháp phát mãi tài sản, thu hồi tài sản, khởi kiện ra cơ quan pháp luật.
 Bước 8 : Xử lý rủi ro.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các món nợ đã sử dụng mọi biện pháp giải quyết nhưng không thu hồi
được phải xử lý rủi ro thì căn cứ vào chế độ, văn bản quy định, lập hồ sơ đầy đủ pháp
lý, họp hội đồng tín dụng để xử lý theo thẩm quyền hoặc làm văn bản trình lên Tổng
giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng để giải quyết.
1.2. Phân tích hoạt động cho vay trung – dài hạn tại ngân hàng thương mại :
1.2.1. Nội dung phân tích :
1.2.1.1. Biến động cho vay trung, dài hạn theo thành phần kinh tế:
Việc phân tích hoạt dộng cho vay theo thành phần kinh tế tức là ngân hàng phân
loại khách hàng theo các thành phần kinh tế từ đó ngân hàng đánh giá hoạt động tín
dụng của mình với từng đối tượng riêng, đối tượng nào đang và sẽ là khách hàng tốt
của ngân hàng, đối tượng nào thường xuyên có các khoảng nợ xấu... từ đó thuận tiện
hơn cho hoạt động của ngân hàng trong việc lôi kéo khách hàng tốt cũng như loại bỏ
những khách hàng xấu để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
1.2.1.2. Biến động cho vay trung, dài hạn theo ngành :
Phân tích doanh số cho vay trung – dài hạn theo ngành nghề để thấy được nhu cầu
vay vốn của người dân nhằm vào lĩnh vực nào, và từ đó có phương án tài trợ, cho vay
phù hợp với tình hình của ngân hàng cũng như phù hợp với từng ngành kinh tế. Ngày

nay người dân đi vay thường đầu tư vào ngành nghề có thời hạn ngắn để thu hồi vốn
nhanh như ngành: Công Nghiệp, Nông Nghiệp, Thương Mại Dịch Vụ, Thủy Hải Sản...,
việc phân tích này giúp ngân hàng hiểu rỏ hơn tình hình khách hàng có thể đẩy mạnh
hoạt động cho vay đối với những khách hàng tiểm năng hoạt giảm bớt đối với những
khách hàng có tỷ lệ nơ xấu cao.
1.2.1.3. Biến động cho vay trung – dài hạn theo thời gian :
Khi phân tích theo nội dung biến động của tình hình cho vay theo thời gian sẽ
giúp cho cán bộ tín dụng tiện trong việc theo dõi những biến động trong thời gian theo
từng giai đoạn phân chia, thông qua đó có thể cho ta thấy được những xu hướng ứng
với nhu cầu vay vốn của người dân. Đồng thời giúp cho lảnh đạo của ngân hàng nắm
bắt một cách tốt nhất hoạt động của ngân hàng để có thể điều chỉnh những hoạt động
xấu cho phù hợp hoặt tuyên dương nhửng cán bộ có thành tích tốt gây động lực phấn
đấu cho những nhân viên khác trong ngân hàng.
1.2.2. Chỉ tiêu phân tích :
1.2.2.1. Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ, Nợ quá hạn bình quân:
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

13


Chuyên đề tốt nghiệp

 Doanh số cho vay (DSCV) :
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.

 Doanh số thu nợ (DSTN) :
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.


 Nợ quá hạn bình quân (NQHBQ) :
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản
ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay trung và dài hạn/dư nợ bình quân :
Một ngân hàng nếu có tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay trung dài hạn cao
là một nguy cơ thể hiện hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng đó không hiệu
quả. Vốn tín dụng trung dài hạn không được thu hồi đúng kế hoạch gây ảnh hưởng đến
hoạt động sử dụng vốn và kết quả hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Vì vậy nợ
quá hạn luôn là mối quan tâm của các nhà quản trị ngân hàng, họ sẽ luôn tìm cách làm
giảm tỷ lệ này. Nhưng thực tế không hoạt động kinh tế nào lại diễn ra suôn sẽ, vì vậy nợ
quá hạn tồn tại như một tất yếu khách quan. Chi có thể hạn chế tỷ lệ này mà không thẻ
triệt tiêu được. tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ bình quân thể hiện việc hoàn trả vốn vay
ngân hàng của doanh nghiệp, qua đó cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp có lành
mạnh hay không ?
1.2.2.3. Nợ khó đòi trong cho vay trung và dài hạn.
Nợ khó đòi hiện là một vấn đè nhức nhối và đáng quan tâm ở từng ngân hàng vì
nó ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế của
một đất nước. Ngân hàng vẫn phải trả lãi tiền gữi huy động vốn từ dân cư và các tổ
chức kinh tế trong khi đồng vốn cho vay ra lại không thu đươc gốc và lãi gây thất thoát
vốn của nhà nước. Tuy nhiên đây là một tất yếu trong hoat động cho vay kinh doanh
tiền tệ trong nền kinh tế thị trường đó là kinh doanh sẽ luôn gặp những rũi ro bất ngờ

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

14



Chuyên đề tốt nghiệp
mà ngân hàng không thể lường trước được. đây la một chỉ tiêu quan trong để đánh giá
chất lượng hoạt động của một ngân hàng.

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG – DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN – ĐÀ NẴNG QUA 2
NĂM 2019-2020.

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

15


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1. Giới thiệu sơ lược về NH BIDV - ĐN.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV- ĐN.
Để đảm bảo nhiệm vụ quản lý cho vay và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
nhằm khắc phục hậu quả của chiến tranh, đầu tư xây dựng quê hương mới. Ngày
15/11/1976 Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng được thành lập. Nhiệm vụ
của Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng là việc cấp phát tín dụng, thanh toán
và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.
Ngày 24/06/1981 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập thì
Ngân hàng Kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng cũng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng Quảng Nam – Đà Nẵng.
Ngày 20/11/1994, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam – Đà Nẵng hoạt
động như một Ngân hàng thương mại khi việc cấp phát vốn chuyển sang Cục Đầu tư và
Phát triển.
Ngày 01/01/1997, do việc tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng

Nam và TP Đà Nẵng trực thuộc Trung Ương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng
Nam – Đà Nẵng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Đà Nẵng cho
đến nay.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV ĐN.
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận vốn, huy động vốn, cho vay trong khuôn khổ,
điều lệ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo chính sách, chế độ Nhà nước.
- Tổ chức hạch toán, kiểm soát và quyết toán trong và ngoài hệ thống Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển.
- Chấp hành chế độ kho quỹ, bảo đảm an toàn tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý, chứng từ có giá trị, ấn chỉ quan trọng.
- Đại diện cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong những vấn đề có
liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành tại địa phương.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

16


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng quan hệ khách hàng 1: thực hiện công tác tiếp thị và phát triển quan hệ
khách hàng, công tác tín dụng, quản lý thông tin,…đối với khách hàng là doanh
nghiệp.
+ Phòng quan hệ khách hàng 2: thực hiện công tác tiếp thị và phát triển quan hệ
khách hàng, công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, công tác tín dụng,
quản lý thông tin,…đối với khách hàng là cá nhân.
+ Phòng quản lý rủi ro: thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro
tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO, công tác
kiểm tra nội bộ.

+ Phòng quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo
lãnh đối với khách hàng, thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
+ Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất/nhập quỹ.
+ Phòng thanh toán quốc tế: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương
mại với khách hàng, chịu trách nhiệm phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh
doanh đối ngoại của chi nhánh.
+ Văn phòng: thực hiện công tác hành chính, quản trị, hậu cần

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

17


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

18


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng BIDV-ĐN qua hai năm 20192020 :
2.2.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng :
Nghiệp vụ huy động vốn là tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng
như đối với xã hội, trong nghiệp vụ này ngân hàng được sử dụng các biện pháp và công
cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm
nguồn vốn tín dụng để cho vay. Để xem xét tình hình huy động vốn của Chi nhánh
trong hai năm 2019-2020, ta có bảng số liệu sau :
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động của BIDV ĐN.

Đvt: Tỷ đồng

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của BIDV_ĐN năm 2019-2020)
Năm 2020 có lẻ là một năm sôi động trong lĩnh vực huy động vốn tại tất cả các
ngân hàng thương mại nước ta nói chung và địa bàn Đà Nẵng nói riêng, vì đó là thời
điểm lãi suất tại các ngân hàng đua nhau leo thang, có thời điểm người dan phải xếp
hàng mới gởi được tiền vào ngân hàng nhằm kiếm lợi nhuận.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong năm
2020 đã đạt được kết quả hết sức khả quan. Cụ thể, kết quả huy động vốn cuối kỳ đạt
2.088 tỷ đồng tăng so với năm 2019 là 1.872 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là
18,97% so với năm 2019. Để đạt được kết quả như trên, bản thân Chi nhánh đã nỗ lực
không ngừng trong việc nâng cao uy tín, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng đồng
thời thu hút thêm khách hàng mới. Với phương châm “hiệu quả kinh doanh của khách
hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”, cùng một đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng
động, tận tâm phục vụ nên các thủ tục giao dịch của khách hàng luôn được giải quyết

trong thời gian ngắn, gọn nhẹ, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Đồng thời, rong thời
gian qua, Chi nhánh đã có những chủ trương đúng đắn, cơ cấu lại nguồn vốn theo
hướng ổn định, tăng cường huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và không ngừng đưa ra
các loại hình khuyến mãi đa dạng, phong phú.
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong cơ cấu huy động vốn chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy kênh huy động vốn
từ dân cư chiếm ưu thế hơn hẳn so với kênh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Nếu
năm 2020 chiếm 57,05%, thì đến năm 2020 chiếm 59,77% tổng nguồn vốn huy động.
Cụ thế, nguồn vốn từ dân cư trong năm 2020 là 1248 tỷ đồng tăng 16,85% so với năm

2019. Có thể nói đây là lợi thế rất lớn của Chi nhánh bởi vì đây là nguồn tiền gửi ổn
định làm cơ sở quyết định cho hoạt động cho vay trung dài hạn của Chi nhánh.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế trong năm 2020 là 840 tỷ đồng tăng
4,48% so với năm 2019. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng ngày
càng cao cũng như sự ra đời của nhiều doanh nghiệp, công ty đã giúp cho ngân hàng
thu hút một lượng lớn tiền gởi của các nhà đầu tư.
Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng qua các năm, cao và
ổn định đó là một thành công của chi nhánh trong công tác tạo nguồn để mở rộng các
hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt với bối cảnh các ngân hàng đang cạnh tranh
gay gắt trong năm 2020 vừa qua, đặc biệt vấn đề lạm phát đã ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình huy động vốn của ngân hàng. Sự gia tăng này có thể lí giải như sau năm 2020 là
một năm mà ngân hàng nhà nước có nhiều chính sách tác động đến các ngân hàng
thương mại đặc biệt là chính sách lãi suất, lãi suất trong năm đặc biệt tăng cao nên
người có nguồn tiền nhàn rỗi ồ ạt kéo đến ngân hàng để gởi tiền nhằm kiếm lợi nhuận.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh :
Nguyên tắc hoạt động của hầu hết các ngân hàng là “đi vay để cho vay” nhưng
với phương thức vay và cho vay thế nào để phù hợp với nhu cầu thực tế của thị trường
nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển đồng thời đem lại thu nhập cho đơn vị mình. Cũng
như các ngân hàng khác trên địa bàn Đà Nẵng, chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát
triển – Đà Nẵng đã thực hiện đầy đủ mọi chức năng cung cấp nguồn vốn cho nền kinh
tế thông qua hoạt động tín dụng, cung cấp các dịch vụ …Có thể nói, hoạt động tín dụng
đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong tất cả các hoạt động của ngân hàng vì nó đem
lại phần lớn thu nhập cho đơn vị.
Bảng 2 : Tình hình cho vay của BIDV ĐN.
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2019

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2


Năm 2020

Chênh lệch

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ
Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

trọng

%

Tỷ
Số tiền

lệ

%

%

1. Doanh số cho

2600

100

3300

100

700

26,9

vay
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
2. Doanh số thu nợ
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
3. Dư nợ bình quân
- Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
4. Nợ quá hạn bình

780
1820
1425,4
427,62
997,78

1174,6
352,38
822,22
31,5

30
70
100
30
70
100
30
70
100

1320
1980
1887,5
755
1.132,5
1412,5
565
847,5
22,5

40
60
100
39,99
60,01

100
40
60
100

540
160
426,1
327,38
134,72
237,9
212,62
25,28
-9

69,2
8,79
32,4
76,5
13,5
20,25
60,4
3,07
-28,57

9,45
22,05

30
70

2,682

9
13,5

40
60
1,632

-0,45
-8,55

-4,76
-38,77

quân
-Ngắn hạn
-Trung,dài hạn
5. Tỷ lệ nợ quá
hạn(%)

( Nguồn : báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của BIDV_ĐN năm 2019-2020)
Qua bảng phân tích trên ta thấy : doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong cho vay
trung, dài hạn của chi nhánh năm 2020 và năm 2019 đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng
doanh số cho vay và tổng doanh số thu nợ vì ngân hàng BIDV – ĐN là ngân hàng lấy
cung ứng vốn cho khách hàng có nhu cầu vốn trung dài hạn làm vai trò chủ đạo, đầu tư
vốn trung, dài hạn cho doanh nhiệp theo chiều sâu, xây dựng công nghiệp và dân dụng,
xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, thương mại dịch vụ… Cụ thể, năm 2020
doanh số cho vay đạt 3300 tỷ đồng, tăng 700 tỷ đồng so với năm 2019, tương ứng với
tỷ lệ tăng là 26,9%, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn tăng 540 tỷ đồng, tức mức

chênh lệch là 69,2% và doanh số cho vay trung-dài hạn tăng 160 tỷ đồng với mức
chênh lệch là 8,79% cho thấy doanh số cho vay trung, dài hạn trong năm 2020 tăng ít
hơn so với cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, vì doanh số cho vay ngắn hạn đã tăng nhanh
chóng vì vậy mà tổng doanh số cho vay trong năm 2020 đã tăng lên so với năm 2019, ta
thấy để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dung của ngân hàng nên trong một năm
nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như năm 2020 thì doanh số cho vay trung dài hạn tại
ngân hàng đã tăng chậm.
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh số cho vay tăng đòi hỏi công tác thu nợ cũng phải được đẩy mạnh. Vì thế
công tác thu nợ trong những năm qua được Chi nhánh thực hiện khá tốt, với tư cách là
chủ nợ, Chi nhánh có quyền yêu cầu khách hàng thực hiện đúng hợp đồng và có chính
sách riêng cho từng đối tượng khách hàng. Do đó, doanh số thu nợ tăng qua các năm là
một xu thế tất yếu. Doanh số thu nợ năm 2020 đạt 1887,5 tỷ đồng, tăng 426,1 tỷ đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 32,4%. Trong đó, thu nợ ngắn hạn tăng 327,38 tỷ đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 76,5%. Trong khi đó doanh số thu nợ trung-dài hạn năm
2020 lại tăng rất khiêm tốn so với ngắn hạn 134,72 tỷ đồng, tức giảm 5,93%.
Nguyên nhân doanh số thu nợ trung, dài hạn không tăng rỏ rệt như doanh số thu
nợ ngắn hạn không phải do Cán bộ tín dụng không quản lý chặt chẽ tình hình vay cũng
như hoạt động kém hiệu quả trong công tác thu nở mà là vì năm 2020 hoạt động của
nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên công tác thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng.
Năm 2020, dư nợ bình quân là 1412,5 tỷ đồng tăng so với năm 2019 là 237,9 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ là 20,25%.
Còn đối với nợ quá hạn bình quân thì năm 2020 dư nợ quá hạn bình quân giảm 9
tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 28,57%, trong đó ngắn hạn giảm 0,45 tỷ đồng tức

là giảm 4,76%, dư nợ quá hạn dài hạn giảm 8,55 tỷ đồng tức là giảm 38,77%. Điều đó
chứng tỏ đây là dấu hiệu tốt, thể hiện công tác thu nợ của Chi nhánh đã được những kết
quả tốt, hiệu quả trong hoạt động cho vay của Chi nhánh đang từng bước được nâng
cao.
Như vậy, qua việc phân tích tình hình cho vay chung tại ngân hàng BIDV Chi
nhánh Đà Nẵng ta thấy cho vay trung - dài hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Cho thấy thế
mạnh của Chi nhánh là cung ứng các nguồn vốn trung-dài hạn. Một nguyên nhân nữa là
lực lượng Cán bộ tín dụng đã thực hiện rất tốt trong công tác tìm kiếm, tiếp cận các dự
án tốt để đầu tư, nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV-ĐN qua hai năm 20192020 :
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện rõ nét trong các chỉ
tiêu về thu nhập nhận được, chi phí bỏ ra và lợi nhuận có được sau khi những khoản chi
phí được thanh toán. Sau đây là tình hình kết quả tình hình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh qua hại năm 2019-2020 :
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

22


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV ĐN.
Đvt: tỷ đồng
Năm 2019
Chỉ tiêu
1.Thu nhập

Năm 2020

Số tiền Tỷtrọng(%) Số tiền


Chênh lệch

Tỷ trọng(%) Mức

Tỷ lệ (%)

220,158

100

265,385

100

45,227

20,54

180,540

82,005

210,134

79,181

29,594

16,39


9,450

4,292

16,780

6,323

7,33

77,57

-Thu khác

30,168

13,703

38,471

14,496

8,303

27,52

2. Chi phí

165,375


100

197,350

100

31,975

19,33

-Chi trả lãi

110,894

67,056

150,752

76,388

39,858

35,94

-Chi khác

54,481

32,944


46,598

23,612

-7,883

-14,47

3.Lợi nhuận

54,783

100

68,035

100

13,252

24,19

-Thu lãi cho
vay
-Thu phí dịch
vụ

( nguồn báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của BIDV_ĐN năm 2019-2020)
Về thu nhập, cho vay là một trong những hoạt động kinh doanh chính của Chi
nhánh, do đó thu nhập từ hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và chủ yếu. Thu

nhập từ lãi cho vay của Chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm. Trong năm 2019,
nguồn thu từ lãi cho vay chiếm 82,005% trong tổng thu nhập của Chi nhánh. Sang năm
2020, nguồn thu này tăng cả về mặt tuyệt đối lẫn tương đối. Cụ thể, tăng 29,594 tỷ
đông tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,39% so với năm 2019.
Các khoản thu từ các phí dịch vụ và các khoản thu khác cũng tăng cao qua các
năm. Cụ thể, thu phí dịch vụ trong năm 2020 đạt 16,780 tỷ đồng, tăng 7,33 tỷ đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 77,57% trong tổng thu nhập. Nguồn thu phí nay bao gồm thu
phí từ các hoạt động bảo lãnh, hoa hồng, tài trợ thương mại, phí gia hạn nợ, trả trước
hạn, đặc biệt là phí liên quan đến hoạt động thẻ …Ngoài ra, các khoản thu phí khác
cũng tăng 8,303 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 27,52% so với năm 2019.
Về chi phí, muốn có thu nhập tạo ra từ hoạt động cho vay thì ngân hàng cần chi
trả cho hoạt động huy động vốn thông qua việc chi trả lãi suất tiền gửi. Đây cũng là
nguồn chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí của ngân hàng. Qua bảng số
liệu ta thấy chi trả lãi huy động tăng dần qua hai năm. Năm 2019, chi huy động vốn đạt
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

23


Chuyên đề tốt nghiệp
110,894 tỷ dồng chiếm 67,056% tổng chi phí, và qua năm 2020 đạt 150,752 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 76,388% tổng chi phí. Như vậy ta thấy qua hai năm chi trả lãi tăng
39,858 tương ứng tỷ lệ tăng là 35,94%.
Ngoài ra còn có các khoản chi khác như chi dự phòng chi nhân viên, bảo
hiểm...trong năm 2019 là 54,481 tỷ đồng và các khoản chi khác này qua năm 2020 lại
giảm cụ thể đạt 46,958 tỷ, như vậy qua hai năm các khoản chi khác giảm 7,883 tỷ
tương ứng tỷ lệ giảm là 14,47%
Về lợi nhuận, năm 2019 ngân hàng đạt lợi nhuận là 54,783 tỷ đồng, con số này ở
năm 2020 là 60,035 tỷ tức là tăng 13,252 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 24,19%. Như vậy ta
thấy dù gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh nhưng ngân hàng đã có những

điều chỉnh kip thời và hợp lý giúp cho hoạt động của ngân hàng không bị cuốn theo sự
khó khăn của nền kinh tế trong năm 2020 để đạt được những kết quả khách quan.
2.3.

Phân tích tình hình cho vay trung-dài hạn tại BIDV Đà Nẵng.

2.3.1. Phân tích tình hình chung về cho vay trung-dài hạn tại ngân hàng BIDV_ĐN
qua hai năm 2019 - 2020.
Trong hoạt động sử dụng vốn tại ngân hàng hai năm qua, hoạt động cho vay trung
dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Số liệu chi tiết về hoạt động cho vay trung dài hạn hai
năm qua được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4: tình hình chung trong cho vay trung dài hạn.
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2019 Năm 2020

Chênh lệch
Mức
Tỷ lệ (%)
1. Doanh số cho vay TDH
1820
1980
160
8,79
2. Doanh số thu nợ TDH
997,78
1.132,5 134,72
13,5
3. Dư nợ bình quân TDH

822,22
847,5
25,28
3,07
4. Nợ quá hạn bình quân TDH
22,05
13,5
-8,55
-38,77
( nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV_ĐN 2019-2020)
Như đã biết, năm 2020 là một năm đầy biến động của nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Tại Việt Nam tuy không khủng hoảng trầm trọng như
nhiều nước khác trên thế giới nhưng cũng không ít sự kiện xấu trong nền kinh tế đã xảy
ra ảnh hưởng không nhỏ đến những hoạt động của các ngân hàng. Là một chi nhánh của

SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

24


Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng BIDV Việt Nam, BIDV chi nhánh Đà Nẵng cũng gặp không ít khó khăn
trong hoạt động kinh doanh trong năm 2020.
 về doanh số cho vay : Năm 2019 doanh số cho vay trung dài han tại BIDV Đà
Nẵng là 1820 tỷ đồng thì sang năm 2020 con số này chỉ đạt 1980 tỷ đồng giảm tăng rất
khiêm tốn là 160 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ là 8,79%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này
là do năm 2020 nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhất là việc tỷ lệ lạm phát
tăng cao nên để thưc hiện các chính sách kiềm chế lạm phát do chính phủ Việt Nam đưa
ra cụ thể như hạn chế luồn tiền trong lưu thông, tăng lãi suất.., cộng với việc nhiều công
trình thi công bị trì trệ, hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn.

Thực ra, với tình hình có nhiều biến động trong năm 2020 như vậy mà tỷ lệ tăng trong
hoạt động cho vay TDH là 8,79% thì đây chưa phải là xấu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng. Điều này chứng tỏ rằng BIDV là một ngân hàng có tiềm lực mạnh, đủ khả
năng chống chọi với các ngân hàng khác trong thời kì kinh tế thị trường và nhất là khi
việt nam vừa gia nhập WTO.
 Về doanh số thu nợ :
Qua bảng số liệu trên ta thấy, cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ trung
dài hạn tại BIDV chi nhánh Đà Nẵng qua hai năm tăng là không đáng kể. Cụ thể, năm
2019 doanh số thu nợ TDH là 997,78 tỷ đồng sang năm 2020 là 1132,5 tỷ đồng tức là
tăng 134,72 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ là 13,5%. Thực ra tỷ lệ này không phải quá thấp
để cho rằng công tác quản lý nợ của ngân hàng ít hiệu quả, hay hoạt động cho vay của
ngân hàng không tốt dẩn đến doanh số thu nợ của ngân hàng.
Ở đây có thể lý hiểu như sau: như trên đã nói, năm 2020 là một năm khó khăn,
nhiều biến động xảy ra trong nền kinh tế gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhiều công ty, doanh nghiệp...điều này ảnh hưởng đến quá trình trả nợ
cho nhiều doanh nghiệp .
Về khách quan có thể nói qua bảng số liệu trên cho thấy hoạt động cho vay của
ngân hàng trong năm 2020 là khá kỷ trong việc lựa chọn đối tượng cho vay. Bởi vì
trong năm 2020 trong nước nói chung và Đà Nẵng nói riêng không ít doanh nghiệp phải
phá sản hay khốn đốn vì thiếu vốn, vậy mà ngân hàng vẩn đảm bảo được tỷ lệ thu nợ
khá tốt, tuy là có không tăng nhiều so với năm trước.
 Tình hình dư nợ bình quân trung dài hạn :
SVTH : Lê Vĩnh Toàn _25NH2

25


×