Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP và PHÂN TÍCH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.57 KB, 30 trang )

Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

PHẦN MỞ ĐẦU
Các khái niệm đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính rất hữu dụng cho
phân tích, hoạch định và kiểm soát tài chính. Trong tài chính, đòn bẩy được định
nghĩa là việc doanh nghiệp sử dụng tài sản và nợ có chi phí hoạt động cố định và
chi phí tài chính cố định trong nỗ lực gia tăng lợi nhuận (LN) tiềm năng cho các cổ
đông. Cụ thể, đòn bẩy hoạt động liên quan đến sử dụng tài sản cố định phí, trong
khi đòn bẩy tài chính liên quan đến sử dụng nợ ( và cổ phần ưu đãi) có chi phí tài
chính cố định.
Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính với hy
vọng đạt được LN cao hơn các định phí và nợ (và cổ phần ưu đãi), từ đó gia tăng
LN cho cổ đông. Tuy nhiên, đòn bẩy là con dao hai lưỡi vì nó cũng làm tăng tính
khả biến hay rủi ro trong LN của cổ đông . Đòn bẩy làm phóng đại lỗ tiềm năng
cũng như lãi tiềm năng của các cổ đông. Đối với các giám đốc tài chính các khái
niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các đánh đổi rủi ro - lợi nhuận của nhiều loại quyết định
tài chính khác nhau.
Bất cứ khi nào một doanh nghiệp gánh chịu các chi phí hoạt động cố định
hay chi phí tài chính cố định, doanh nghiệp này được gọi là đang sử dụng đòn bẩy.
Các nghĩa vụ cố định cho phép doanh nghiệp phóng đại các thay đổi nhỏ thành các
thay đổi lớn hơn - giống như trên thực tế khi người ta dùng một lực nhỏ đẩy một
đầu của đòn bẩy, đầu kia sẽ được “nâng” cao lên.
Đòn bẩy hoạt động dùng các chi phí hoạt động làm điểm tựa. Khi một doanh
nghiệp sử dụng các chi phí hoạt động cố định, một thay đổi trong doanh thu sẽ được
phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong lãi trước thuế và lãi vay
(EBIT). Tác động số nhân này của việc sử dụng sử dụng các chi phí hoạt động cố
định được gọi là độ nghiêng đòn bẩy hoạt động.
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính làm điểm tựa. Khi một doanh
nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được


phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần
(EPS).Tác động số nhân này của việc sử dụng sử dụng các chi phí tài chính cố định
được gọi là độ nghiêng đòn bẩy tài chính.
Trong đề án này chúng ta sẽ tìm hiểu về các khái niệm đòn bẩy hoạt động,đòn bẩy
tài chính, ảnh hưởng của chúng lên rủi ro và tỷ suất sinh lợi, và các vấn đề có liên
quan khác…Nội dung của đề án gồm 4 phần:
* PHẦN I: KHÁI QUÁT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
* PHẦN II: ĐÒN BẢY HOẠT ĐỘNG
* PHẦN III: ĐÒN BẢY TÀI CHÍNH
* PHẦN IV: PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CỦA HAI ĐÒN BẢY - ĐÒN BẢY
TỔNG HỢP
* PHẦN V: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TÀI TRỢ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Dũng - Lớp 31k06.3
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 1


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

PHẦN I
KHÁI QUÁT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.
1. Nội dung của tài chính và tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự tồn

tại của Nhà nước và nền sản hành hóa. Khái niệm và quan điểm về tài chính thay
đổi tùy theo từng giai đoạn lịch sử và chế độ chính trị, do đó các nhà phân tích tài
chính cần xem xét cụ thể các quan điểm này.
Ở các nước theo nền kinh tế kế hoạch hóa trước đây có nhiều quan điểm về
tài chính. Từ điển kinh tế chính trị học của NXB tiến bộ ( Liên xô) có định nghĩa :
“Tài chính là một hệ thống có quan hệ sản xuất phát sinh trong quá trình phân phối
tổng sản phẩm xã hội bằng con đường hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để đảm
bảo nhu cầu tái sản xuất mở rộng xã hội chủ nghĩa và thỏa mãn những nhu cầu khác
của xã hội. Theo định nghĩa trên thì các quan hệ kinh tế bằng hiện vật cũng được
xem là quan hệ tài chính. Nhưng một quan điểm khác cho rằng chỉ có các quan hệ
tiền tệ mới thuộc các quan hệ tài chính. Quan điểm trên được thể hiện trong định
nghĩa: “ Tài chính xã hội chủ nghĩa là hệ thống các quan hệ tiền tệ, trên cơ sở đó
thông qua việc phân phối một cách có kế hoạch tổng sản phẩm xã hội, thu nhập
quốc dân và tích lũy bảo đảm hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tập chung và
không tập chung nhằm đáp ứng nhu cầu thưc hiện những nhiệm vụ và chức năng
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa”. Như vậy bản chất của hoạt động tài chính là các
quan hệ tiền tệ, là việc phân phối sản phẩm xã hội thông qua việc huy động và sử
dụng các quỹ tiền tệ.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tài chính doanh nghiệp bao gồm
tài chính xí nghiệp quốc doanh và tài chính các tổ chức kinh tế tập thể, trong đó tài
chính xí nghiệp quốc doanh là bộ phận của tài chính của Nhà nước. Như vậy hoạt
động tài chính doanh nghiệp không tách biệt rõ ràng với ngân sách Nhà nước. Và
trong nền kinh tế như thế, tài chính doanh nghiệp chưa tính đến tài chính của các tổ
chức kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các quan hệ tài chính
bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, giữa doanh nghiệp với tổ chức
tín dụng, giữa doanh nghiệp với cơ quan chủ quản, giữa doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với các cán bộ công nhân viên và các quan
hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Hệ thống trên dẫn đến việc hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ mang tính kế hoạch cao, tính chủ động của doanh nghiệp trong việc huy
động và sử dụng vốn chưa có do tất cả đều được nhà nước bao cấp.

Những năm cuối thập niên 80, sự khủng hoảng chính trị ở Liên Xô và Đông
Âu đã tác động lớn đến nền kinh tế hoạch hóa của nhiều quốc gia trong đó có Việt
Nam. Trước tình hình đó, sự thay đổi đường lối kinh tế ở Việt Nam từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường đòi hỏi phải xem xét lại khái niệm,bản
chất và hệ thống tài chính lúc bấy giờ.Việc xem xét lại các vấn đề trên có ý nghĩa
quan trọng trong việc tạo tiền đề để xây dựng các chính sách kinh tế cũng như tạo
đà cho việc phát triển kinh tế.
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 2


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

Ở các nước theo nền kinh tế thị trường, khi đề cập tới tài chính là bàn đền ba
bộ phận có quan hệ với nhau: thị trường tài chính, hoạt động đầu tư và tài chính
doanh nghiệp. Trong đó tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính
biểu hiện qua quá trình huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Do đó tài chính doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản là huy động và sử dụng vốn.
Chức năng huy động hay chức năng tài trợ thể hiện quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ
từ các nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh nghiệp hoạt động trong thời gian
lâu dài với chi phí thấp. Chức năng sử dụng vốn hay còn gọi là đầu tư, liên quan đến
việc phân bố vốn cho các hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính có thể chia thành 4 nhóm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: quan hệ này thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn han, có thể phát
hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp

phải trả lãi và vốn vay, trã lải cổ phần cho các cố đông. Doanh nghiệp cũng có thể
gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời nhàn rỗi. Trong
điều kiện thị trường tài chính vững mạnh thì mối quan hệ này được vận dụng linh
hoạt sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: mối quan hệ này thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản thuế theo luật
định. Trường hợp Nhà nước cấp vốn hoặc có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thông
qua việc trợ giá, bù lổ…thì đây cũng là dạng quan hệ tài chính.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác như thị
trường hàng hóa dịch vụ, thị trường sức lao động…Trên những thị trường này,
doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động…
Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu
cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trường. Mối quan hệ này còn thể hiện qua việc doanh nghệp tận dụng các khoản tín
dụng thương mại từ nhà cung cấp và cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng
để kích thích tiêu thụ. Nghiên cứu mối quan hệ này giúp doanh nghiệp sử dụng các
nguồn vốn tạm thời có chi phí thấp, tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đánh giá công tác thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp cũng như công
tác quản lý công nợ của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện qua quan hệ thanh
toán lương đối với người lao động, quan hệ giữa các bộ phận sãn xuất kinh doanh,
giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ….các mối quan hệ này
được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như chính sách cổ
tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu vốn, chi phí…
2. Phân tích tài chính doanh nghiệp:
2.1. Mục tiêu phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để sử
lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3


Trang 3


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong
tương lai.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm: cơ
quan thuế, cơ quan chủ quản, nhà cung cấp, ngân hàng, người lao động… Mỗi đối
tượng quan tâm trên một giác độ khác nhau tùy theo lợi ích kinh tế của họ đối với
doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu phân tích của những đối tượng này cũng khác nhau
chẳng hạn như:
- Đối với các nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh
nghiệp thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn( vay ngắn hạn, tín dụng
thương mại…) người tài trợ thường quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả
năng hoán chuyển thành tiền của tài sản lưu động và tốc độ quay vòng của các tài
sản đó. Ngược lại đối với các khoản tín dụng dài hạn, nhà phân tích thường thường
hướng đến tiềm lực trong dài hạn, như dự đoán các dòng tiền, đánh giá khả năng
sinh lời của doanh nghiệp trong dài hạn cũng như các nguồn lục đảm bảo khả năng
đáp ứng các khoản thanh toán cố định( lãi, nợ gốc) trong tương lai. Ngoài ra nhà
cung cấp tín dụng còn quan tâm đến khả năng sinh lời và cấu trúc nguồn vốn của
doanh nghiệp.
- Đối với các nhà đầu tư: nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập cũa chủ sở
hữu- lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích
tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó là một trong những
căn cứ giúp họ ra quyết định có bỏ vốn vào doanh nghệp hay không?
Tuy nhiên mục tiêu phân tích của nhà quản trị doanh nghiệp là phong phú và

đa dạng nhất do phải thực hiện các chức năng điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp phân tích bao quát tất cả
các nội dung của phân tích tài chính, từ cấu trúc tài chính đến các vấn đề hiệu quả
và rủi ro của doanh nghiệp, giải quyết các vấn đề trên không chỉ đưa ra những
phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, lựa chọn chính sách tài trợ phù
hợp mà còn tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp được chia thành 4 nội dung sau:
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính.
Cấu trúc tài chính là một khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân
tích cấu trúc nguồn vốn chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động
vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ dấu hiệu về
cân bằng tài chính. Một cấu trúc tài chính nào đó sẽ tác động đến hiệu quả hoạt
động và rủi ro của doanh nghiệp.
Khái niệm cấu trúc nguồn vốn được hiểu một cách chung nhất là quan hệ tỷ
lệ giữa toàn bộ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được tính toán từ bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp.
Từ khái niệm trên cho phép chúng ta xây dựng các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc
tài chính của doanh nghiệp.
Một là, các chỉ tiêu đánh giá sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản.
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 4


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương


Trong doanh nghiệp cần xem xét sự biến động về quy mô các chỉ tiêu chi tiết
như vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài
sản cố định,…Trong đó giá trị TSCĐ phản ánh trình độ kỹ thuật từ đó mà ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua sự phân tích biến động về
quy mô tài sản mà đánh giá trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng như dự định
được những tiềm năng và những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng hay giảm có thể do rất
nhiều nguyên nhân. Vì vậy cần đi sâu phân tích cấu trúc tài sản để thấy được tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phản
ánh cấu trúc tài sản thể hiện qua công thức sau:
Loại tài sản i
K=
100%
Tổng tài sản
Loại tài sản i trong công thức trên là những tài sản có cùng chung một đặc
trưng kinh tế nào đó.
Hai là, Các chỉ tiêu đánh giá sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Phân tích tình hình biến động về qui mô và cơ cấu nguồn vốn để thấy được
khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp cũng như mức độ
tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu về cấu
trúc nguồn vốn, đó là chỉ tiêu tỷ lệ nợ và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ nợ Nợ phải trả
*100%
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả, bao gồm cả nợ ngắn hạn
và trung dài hạn trên tổng tài sản.
Nợ phải trả

Tỷ lệ nợ trên VCSH =
*100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu nợ trên vốn CSH phản ánh tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp, phản
ánh năng lực tài chính, khả năng chủ động của doanh nghiệp về nguồn vốn kinh
doanh trong quá trình hoạt động XSKD và đầu tư của doanh nghiệp, còn được gọi
là đòn cân nợ.
Cấu trúc tài chính gồm hai bộ phận:
- Nguồn vốn chủ sở hữu : phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp không phải lo trả nợ, bao gồm nguồn vốn do các bên đóng góp khi
mới thành lập doanh nghiệp ,nguồn vốn bổ sung được trích từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và vốn do phát hành cổ phiếu.
Người chủ sỡ hữu không được đòi lại vốn của mình đã đầu tư vào doanh nghiệp khi
cần tiền hoặc chuyển đổi đầu tư, họ có thể bán lại cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán, người chủ sỡ hữu vốn kỳ vọng vào lợi ích mang lại từ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp dưới hình thức cổ tức và sự gia tăng giá trị cổ
phiếu.

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 5


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

- Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn. Nợ ngắn hạn phản
ánh những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng 1 năm
hay một chu kỳ kinh doanh. Nguồn vốn từ nợ ngắn hạn thường có chi phí sử dụng

vốn thấp nhưng thường tạo ra một áp lực trong thanh toán. Còn nợ trung và dài hạn
phản ánh những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cả vốn gốc
và chi phí sử dụng vốn sau một thời gian nhất định. Về nguyên tắc vốn vay dài hạn
có chi phí sử dụng cao hơn vốn vay ngắn hạn và ít chịu áp lực trong thánh toán
ngắn hạn.
Như vậy sự khác nhau cơ bản của hai nguồn vốn này chính là trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp khi sử dụng chúng.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Bất cứ một hoạt động nào của con người cũng đếu có thể đề cập đến phạm trù
hiệu quả vì lao động của con người là lao động có ý thức. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là hoạt động nhằm sinh lợi cho con người.Vì vậy khi nói đến hoạt
động kinh doanh cần phải nói đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đặc trưng bởi việc xem
xét hiệu quả sử dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong quá trình sản xuất,
tiêu thụ cũng như các chính sách tài trợ. Quá trình phân tích này thường cung cấp
cho người lãnh đạo, nhà quản trị các chỉ tiêu để làm rõ: hiệu quả của đơn vị đạt
được là do tác động của quá trình kinh doanh hay do tác động của chính sách tài
chính. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích thường được sử dụng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp bao gồm:
- Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt
được trên tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản được tính theo
công thức:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu doanh thu và như
vậy nó thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Tổng tài sản tính
trong công thức trên bao gồm cả TSCĐ và TSLĐ
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.

Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần =
*100%
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trong công thức trên là tổng hợp lợi nhuận của tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận của hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Trị
giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn, đồng
thời cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận cao. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
thuần chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: trình độ quản lý chi phí, đặc điểm
nghành nghề kinh doanh, chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, chính sách khấu
hao TSCĐ trong kỳ…vì vậy khi phân tích cần xem xét đến các yếu tố này để đưa ra
nhận xét một cách đúng đắn.
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 6


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

- Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA –Return of Asset)
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất sinh lời tài sản =
*100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng
sinh lời của tài sản càng lớn. Từ mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

thuần và hiệu suất sử dụng tài sản, phương trình Dupont được thiết lập và phản ánh
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản như sau:
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời tài sản=
X
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Từ phương trình trên ta có thể thấy rõ ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận doanh
thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Qua đó có thể đưa ra biện pháp hữu hiệu để nâng
cao khả năng sinh lời của tài sản.
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE)
Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi
cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp kinh doanh trong cùng
một ngành có các điều kiện tương tự nhau nhưng áp dụng chính sách tài trợ khác
nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt
động thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế. chỉ
tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận trước thuế+chi phí lãi vay
Tỷ suất sinh lời kinh tế =
*100%
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất này đánh gía khả năng sinh lợi của vốn đầu tư so với các chi phí cơ
hội khác. Áp dụng tỷ suất này doanh nghiệp sẽ quyết định nên huy động từ VCSH
hay vốn vay (Phần này sẽ được phân tích kỹ ở phần sau).
- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sỡ hữu(ROE)
Khả năng sinh lợi VCSH thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh
nghiệp với vốn chủ sỡ hữu, vốn thực có của doanh nghiệp:
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lợi VCSH =
*100%
Nguồn vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư của CSH sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng. Hiệu quả của toàn bộ nguồn lực suy cho cùng thể hiện
qua chỉ tiêu này. Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn nhất là
thông qua thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì càng có cơ hội tìm được
nguồn vốn mới. Ngược lại tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị
trường thì khả năng thu hút vốn CSH, khả năng đầu tư vào doanh nghiệp càng khó.
Với công thức tính ROA ở trên thì công thức ROE được viết lại như sau:
Tỷ suất sinh
Tỷ suất sinh
=
x (1 - T) x (1 + ĐBTC)
lời VCSH
lời tài sản
Qua phương trình trên cho phép ta lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lời VCSH, từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra các chính sách phù
hợp nhằm làm tăng tỷ suất sinh lời VCSH.
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 7


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

2.2.3. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp
Phân tích rủi ro của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng. Rủi ro

của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại rủi ro như rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính,
rủi ro phá sản… rủi ro có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như tình hình tài
chính của doanh nghiệp, sự thay đổi chính sách kinh tế, sự biến động của thị trường.
Trong kinh doanh, lợi nhuận càng nhiều thì khả năng rủi ro càng lớn. Mặt khác,
mục đích của hầu hết các doanh nghiệp là hoạt động làm sao mà đem lại lợi nhuận
càng nhiều càng tốt nhưng lại không mong muốn chấp nhận một mức rủi ro cao.
2.2.3.1. Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của doanh nghiệp
Để phân tích rủi ro của doanh nghiệp có thể thông qua rất nhiều chỉ tiêu,
trong đó đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là hai chỉ tiêu mà các nhà đầu tư
thường sử dụng để phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị có thể
đưa ra những quyết định quan trọng trong kinh doanh. ...(phần này sẽ được trình
bày kỹ ở trong nội dung sau).
2.2.3.2. Phân tích rủi ro phá sản của doanh nghiệp
Rủi ro phá sản là rủi ro gắn liền với khẳ năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp. Khi khả năng thanh toán ngắn hạn giảm đến một mức độ báo động điều đó
gắn với một rủi ro phá sản.
Chỉ tiêu phân tích: mối quan tâm của chủ nợ là tình trạng hiện tại của doanh
nghiệp, đó là khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu huy động để trả ngay các
khoản nợ tới hạn.Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh tính trạng này. Trong thực tế rủi ro
pha sản hoặc khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, ta dựa trên khả năng
hoán chuyển thành tiền của các tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số chung để đánh giá khả năng thanh toán được tính như sau:
Số tiền có thể dùng để trả nợ
Khả năng thanh toán =
Số nợ ngắn hạn phải trả
hệ số này được biểu thị qua rất nhiều chỉ tiêu như: khả năng thanh toán hiện
hành; khả năng thanh toán tức thời; khả năng thanh toán nhanh.... Khi phân tích rủi
ro phá sản cần kết hợp với các chỉ tiêu khác và so sánh với các chỉ tiêu ngành qua
đó đánh giá cụ thể rủi ro phá sản và các nhân tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro
của doanh nghiệp.

2.2.4. Phân tích giá trị của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tài chính doanh nghiệp hướng đến
mục tiêu là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp được nâng cao thể
hiện việc doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình, và còn là cách
để doanh nghiệp nâng cao vị trí của mình trên thị trường, từ đó tác động ngược lại
đến hiệu quả tài chính.
3. Các công cụ phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.1. Định nghĩa:
Công cụ phân tích tài chính la một phương pháp hoặc một kỹ thuật dùng để:
- Đo lường hiệu quả về mặt tài chính của các hoạt động đã qua.
- Đánh giá mức độ hoàn hảo về tài chính.

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 8


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

- Giúp cho việc ra quyết định thông qua việc tạo điều kiện đánh giá các tác động
của các quyết định vào tương lai của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình tài chính.
Các công cụ phân tích tài chính thường hướng vào tương lai trong khi các
công cụ phân tích kế toán nhằm để hiểu biết quá khứ.
3.2 . Các công cụ phân tích tài chính
3.2.1 So sánh các báo cáo tài chính
So sánh các báo cáo tài chình là công việc hiển nhiên, thực hiện so sánh qua
nhiều ta thu được kết quả của luật số lớn. Việc so sánh cho ta thấy khuynh hướng,

tốc độ nhanh chậm, độ khuếch đại của xu hướng. Một trong những lợi ích chủ yếu
của phân tích khuynh hướng là tập trung làm nổi bật sự phát triển theo thời gian của
luật số lớn có ý nghĩa.
So sánh có thể thực hiện được bằng cách tính số phần tăm tăng thêm, phân
tích bằng số tuyệt đối, phân tích tủ lệ tăng trưởng…
So sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành nhằm giúp một doanh nghiệp
giới hạn trong lĩnh vực hoạt động và hiểu rõ mặt mạnh, mặt yếu của nó so với đối
thủ cạnh tranh cùng ngành.
3.2.2. Phân tích các tỷ số
Tỷ số la công cụ phân tích tài chính phố thông nhất. Một tỷ số là mối quan hệ
giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của Bảng cân đối kế toán hoặc tài khoản kết quả.
Tất nhiên chỉ có thể so sánh các số liệu có quan hệ với nhau mới thu được các tỷ số
có ý nghĩa.
Chọn đúng tỷ số và tiến hành phân tích chúng sẽ phát hiện được tình hình tài
chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đấy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu
có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.
3.2.3. Sử dụng công cụ tin học để phân tích tài chính
Sử dụng công cụ tin học để:
- Lưu trữ cá dữ liệu
- Tính các tỷ số
- Tính các cân đối tài chính
- Đối chiếu các báo biểu tài chính với các giả thiết…
Ngoài những công cụ trên còn có các công cụ phân tích đặc biệt phù hợp với
từng tình huống phân tích cụ thể.

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 9



Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

KẾT LUẬN PHẦN I:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển một
cách vững chắc thì các doanh nghiệp đó cần phải có tình hình tài chính hợp lý. Nền
kinh tế ngày càng phát triển thì thì các quan hệ tài chính ngày càng đa dạng và
phong phú, đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng với điều kiện luôn có sự thay đổi
này. Các doanh nghiệp luôn luôn phải cạnh tranh trên nền kinh tế thị trường, chịu sự
tác động và các thay đổi của thị trường , điều đó đã làm cho doanh nghiệp luôn phải
đối mặt với rất nhiều rủi ro. Các nhà quản trị cần phải hiểu rõ các rủi ro, các nhân tố
ảnh hưởng đến rủi ro để có thể đưa ra các quyết định phù hợp của mình trong từng
tình huống cụ thê mà trong đó phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động và đòn
bẩy tài chính là hai công cụ hữu ích nhất đối với các nhà quản trị.

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 10


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

PHẦN II: ĐÒN BẢY HOẠT ĐỘNG
1. Khái niệm và công thức tính Đòn bảy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động (Đòn cân định phí) là Là tỉ số nợ dài hạn và tổng ngân
quỹ hoạt động của một doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nó thể hiện mức chi phí
hoạt động cố định được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp
Độ nghiêng đòn bẩy hoạt động hay còn gọi là mức độ tác động của đòn bẩy
hoạt động, được định nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt
động cố định. Cụ thể hơn, DOL được định nghĩa là phần trăm thay đổi trong EBIT
do 1% thay đổi trong doanh thu.
- Công Thức :
∆EBIT(%)
Phần trăm thay đổi trong EBIT
DOL tại X =
=
(1.1)
∆S (%)
Phần trăm thay đổi trong doanh thu
Với ∆EBIT và ∆Doanh thu là các thay đổi trong EBIT và doanh thu. Vì DOL
khác nhau ở mỗi mức doanh thu(sản lượng), ta cần xác định điểm doanh số mà tại
đó ta đang đo lường đòn bẩy hoạt động .
Trong đó: ∆EBIT =

∆Q(P – V)
Q( P – V) – F

& ∆S =

∆Q . P
Q.P

=

∆Q
Q


 Công thức DOL được tính như sau:
∆Q(P – V)
∆Q.Q(P –V)
Q(P – V)
Q(P – V) – F
DOL tại X =
=
=
(1.2)
∆Q
∆Q[Q(P – V) – F]
Q(P – V) – F
Q
Trong đó
+P
: giá bán sản phẩm
+V
: biến phí trên mỗi sản phẩm
+ F : định phí của doanh nghiệp
+Q
: sản lượng hàng bán
+∆Q : mức tăng giảm sản lượng
- Ý nghĩa:
Khi doanh thu tăng (giảm) x%; thì EBIT có khuynh hướng tăng (giảm) DOL* x%.
- Một số công thức khác để tính DOL:
Từ công thức (1.2) suy ra được công thức:
Doanh thu – biến phí
 DOL tại X =
(1.3)

EBIT
Hoặc:
Phương trình trên thường chỉ dùng để tính DOL cho những doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh một loại sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nhiều loại sản phẩm thì DOL thường được dùng bằng công thức dưới đây.
EBIT + F
 DOL =
(1.4)
EBIT
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 11


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

Để hiểu rõ về cách tính của các công thức trên, chúng ta dựa vào số liệu của
công ty Harley-Davidson để làm rõ.
Bảng (1) Báo cáo thu nhập truyền thống và điều chỉnh công ty HarleyDavidson , năm kết thúc ngày 31/12/2002
Báo cáo thu nhập - hình thức truyền thống
Doanh số
$5.000.000
Đòn bẩy hoạt Trừ giá vốn hàng bán
$2.500.000
động
Các chi phí bán hàng,chi phí quản lý $1.500.000
doanh nghiệp và chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí hoạt động

$4.000.000
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
1.000.000
Đòn bẩy tài Trừ chi phí tài chính cố định (lãi vay)
200.000
chính
200.000
800.000
Lãi trước thuế (EBT)
320.000
Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (40%)
480.000
320.000
$480.000
Lãi sau thuế (EAT)
$8.00
Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường
$
480.000
Thu nhập mỗi cổ phần(EPS) (60.000 cổ
phần)
Báo cáo thu nhập - hình thức điều chỉnh
Doanh số
$5.000.000
Đòn bẩy hoạt Trừ chi phí hoạt động biến đổi
$3.000.000
động
chi phí hoạt động cố định
$1.000.000
Tổng chi phí hoạt động

$4.000.000
Lãi trước thuế và lãi vay(EBIT)
1.000.000
Trừ chi phí tài chính cố định(Lãi vay)
200.000
Đòn bẩy tài
200.000
800.000
chính
Lãi trước thuế(EBT)
320.000
Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp(40%)
480.000
Lãi sau thuế(EAT)
$480.000
Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường
$8.00
$480.000
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)(60.000 cổ
phần)
Chú ý: trong báo cáo thu nhập hình thức điều chỉnh, lãi vay và ưu đãi đều
được coi là chi phí tài chính cố định. Các chi phí này mang tính hợp đồng và độc
lập với mức doanh thu hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Ta cũng lưu ý là thuế thuế
thu nhập doanh nghiệp là tiêu biểu cho một biến phí là một hàm số của lợi nhuận
trước thuế.

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 12



Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

Bảng (2)
%thay đổi
1.Doanh thu
2.Trừ Biến phí (60% DT)
Định phí
3.Tổng chi phí hoạt động
4. Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)

(1)
$5.000.000
$3.000.000
$1.000.000
$4.000.000
$1.000.000

(2)
$5.500.000
$3.300.000
$1.000.000
$4.300.000
$1.200.000

((1)-(2))/(1)
+10%
+10%

0%
+8%
+20%

Từ bảng (1), ta có biến phí hoạt động của công ty Harley-Davidson là 3
triệu đô la tương ứng với mức doanh thu hiện tại là 5 triệu. Như vậy, tỷ lệ biến phí
hoạt động của công ty là 3 triệu/ 5 triệu = 0,06 hay 60%
Giả dụ công ty đã tăng doanh thu lên 10%, doanh thu lúc đó là 5,5 triệu trong khi
định phí vẫn giữ nguyên 1 triệu và tỷ lệ biến phí vẫn là 60% (Trong trường hợp này
chỉ có cấu trúc của tài sản là thay đổi còn cấu trúc nguồn vốn không đổi, tổng nợ
vay không đổi cho nên chi phí tài chính cố định không đổi). Qua bảng 2 cho thấy,
việc này sẽ làm cho EBIT của công ty tăng lên 1,2 triệu.
Thế vào phương trình (1.1) ta có:
1.200.000$ - 1.000.000$
1.000.000$
DOL tại 5.000.000$ =
= 2,0
5.500.000$ - 5.000.000$
5.000.000$
Một DOL bằng 2,0 có nghĩa là một thay đổi 1% trong doanh thu từ mức
doanh thu cơ bản 5.000.000$ đưa đến một thay đổi 2% trong EBIT theo cùng chiều
với thay đổi trong doanh thu. Nói cách khác, một gia tăng 10% trong doanh thu đưa
đến một gia tăng 20% trong EBIT. Tương tự, một sụt giảm 10% trong doanh
thu đưa đến một sụt giảm 20% trong EBIT.
Ta có thể tính DOL bằng một cách tính khác. Sử dụng phương trình(1.3) ở trên. Đưa
các số liệu từ Bảng (1) của công ty Harley-Davidson vào phưong trình:
5.000.000$ - 3.000.000$
DOL tại 5.000.000$ =
= 2,0
1.000.000$

Kết quả này cũng giống như kết quả của phương trình (1.1) nhưng đơn giản
hơn.
DOL của một doanh nghiệp là một hàm số của tính chất của quy trình sản
xuất. Nếu doanh nghiệp sử dụng một lượng lớn máy móc thiết bị tiết kiệm lao động
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 13


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

trong sản xuất, doanh nghiệp sẽ có định phí tương đối cao và biến phí tương đối
thấp. Một cấu trúc chi phí như vậy sẽ cho một DOL cao, đưa đến EBIT lớn (EBIT
dương) nếu doanh số cao và lỗ hoạt động lớn(EBIT âm) nếu doanh thu thấp, hay nói
cách khác lúc đó doanh nghiệp đang chịu rủi ro kinh doanh là cao.
2. DOL và Phân tích hoà vốn
Độ nghiêng đòn bẩy hoạt động (DOL) của doanh nghiệp sẽ tiến đến cực đại
khi doanh nghiệp tiến gần đến hoạt động ở mức sản lượng hòa vốn. Điều này thể
hiện qua phương trình (1.5):
Từ công thức (1.2) chia cả tử và mẫu số cho (P –V)
Q

Q

DOL =

(1.5)
F

=
Q –
Q – Q◦
P–V
Điều này cũng thể hiện khi doanh nghiệp tiến gần đến hoạt động ở mức sản
lượng hòa vốn thì rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên vì DOL tăng
lên.
Giả dụ là , trong trường hợp của công ty Harley-Davidson, các thông số của
mô hình hòa vốn là P = 250$/đơn vị, V = 150$/ đơn vị và F = 1 triệu đô la, thay thế
các giá trị này vào phương trình
F
1.000.000$
Q◦ =
=
= 10.000 đơn vị
P-V
250$ - 150$
Sau đó chúng ta cho mức sản lượng thay đổi quanh mức sản lượng hòa vốn
vào phương trình (1.5) ở trên. Ta có các giá trị của DOL trong bảng sau:
sản lượng Q
Độ nghiêng đòn bẩy hoạt động
0
0
2.000
-0.25
4.000
-0,67
6.000
-1,50
8.000

-4,00
10.000
(không xác định)
12.000
+6,00
14.000
+3,50
16.000
+2,67
18.000
+2,25
20.000
+2.00
Ta thấy rằng DOL của Harley-Davidson lớn nhất (theo giá trị tuyệt đối) khi
doanh nghiệp hoạt động gần điểm hòa vốn ( tức là ở Q◦ = 10.000 sản phẩm). Ta
cũng thấy rằng DOL của công ty này âm khi sản lượng dưới mức hòa vốn. Một
DOL âm chỉ phần trăm sụt giảm trong lỗ hoạt động xảy ra do kết quả của 1% gia
tăng trong sản lượng . Ví dụ, DOL = -1,50 tại mức sản lượng 6.000 đơn vị cho thấy
rằng từ mức sản lượng cơ bản 6.000 sản phẩm, lỗ hoạt động của công ty giảm 1,5%
tương ứng với 1% gia tăng trong sản lượng.
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 14


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

3. Ảnh hưởng của đòn bảy hoạt động đến rủi ro kinh doanh và tỷ suất sinh lời

Rủi ro kinh doanh là tính khả biến hay tính không chắc chắn trong EBIT của
một doanh nghiệp. Rủi ro kinh doanh do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm tính khả biến
của doanh thu, tính biến đổi của giá bán, tính biến đổi của chi phí, sự tồn tại của sức
mạnh thị trường và việc sử dụng đòn bẩy hoạt động…
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về sự ảnh hưởng của nhân tố đòn bẩy
hoạt động đến rủi ro kinh doanh.
Độ nghiêng của đòn bẩy hoạt động cho thấy: cứ 1% thay đổi về doanh thu sẽ
ảnh hưởng đến DOL % thay đổi về lợi nhuận kinh doanh. Lợi nhuận tính theo độ
nghiêng đòn bẩy hoạt động không tính đến chi phí trả lãi vay nhằm loại bỏ ảnh
hưởng của cơ cấu và chi phí nguồn vốn khi phân tích rủi ro kinh doanh.
Độ nghiêng đòn bẩy hoạt động cho thấy ứng với một mức hoạt động, hệ số
này càng cao thì doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả kinh doanh lớn nhưng hiệu quả
kinh doanh cũng sẽ biến thiên lớn và như vậy rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
cũng cao. Lí do là chỉ một thay đổi nhỏ về doanh thu cũng dẫn đến một sự thay đổi
lớn hơn về lợi nhuận kinh doanh. Lợi nhuận kinh doanh cũng sẽ tăng rất nhanh
trong trường hợp mở rộng thị trường, tăng doanh thu nhưng cũng giảm rất mạnh
nếu tiêu thụ của doanh nghiệp giảm.
Bởi vậy những nhà kinh doanh không thích mạo hiểm thường không chấp
nhận hệ số DOL của doanh nghiệp có giá trị lớn.
Đòn bẩy hoạt động phát sinh từ việc sử dụng các chi phí cố định, khi một
doanh nghiệp có một tỷ lệ các chi phí hoạt động cố định cao hay sử dụng đòn bẩy
hoạt động càng nhiều, các thay đổi nhỏ trong doanh thu được “bẩy” thành các thay
đổi lớn trong EBIT. Như vậy nếu doanh nghiệp lệ thuộc vào tính biến động đáng kể
trong chu kỳ kinh doanh, tính biến đổi của EBIT(tức rủi ro kinh doanh)có thể cắt
giảm qua việc giới hạn sử dụng định phí đối với một số tài sản trong quy trình sản
xuất. Tương tự, nếu doanh số của một doanh nghiệp có khuynh hướng ổn định theo
chu kỳ kinh doanh, việc dùng một tỷ lệ phần trăm cao định phí đối với một số tài
sản trong quy trình sản xuất sẽ có ít tác động đối với tính biến đổi của EBIT.

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3


Trang 15


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

PHẦN III: ĐÒN BẢY TÀI CHÍNH
1. Khái niệm và công thức tính đòn bảy tài chính.
- Khái niệm
Đòn bẩy tài chính được định nghĩa là tỉ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu.
Tổng nợ
Đòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Thực chất nó thể hiện cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm hiện
tại ở đây chúng ta chấp nhận một khái niệm cấu trúc nguồn vốn theo nghĩa rộng
trong đó các khoản nợ phải trả cho các đối tác như nhà cung cấp, các khoản ứng
trước cũng được tính trong khoản này. Cấu trúc tài chính như thế nào là do chính
sách tài chính của doanh nghiệp quyết định.
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính hay còn gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài
chính, được định nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí tài chính cố
định .Cụ thể hơn, DFL được định nghĩa là phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ
phần (EPS) do 1 % thay đổi trong EBIT.
- Công thức
Phần trăm thay đổi trong EPS
= ∆EPS(%)
DFL tại X =
(2.1)
Phần trăm thay đổi trong EBIT = ∆EBIT(%)

Với ∆EPS và ∆EBIT là các thay đổi trong EPS và trong EBIT. Vì DFL khác
nhau ở mỗi mức EBIT, cần xác định điểm X mà tại đó ta tính đòn bẩy tài chính
-Ý nghĩa
Khi EBIT tăng (giảm) x%; thì EPS có khuynh hướng tăng (giảm) DFL* x%.
- Một số công thức khác để tính DFL
Việc dùng phương trình (2.1) để đo lường DFL của một doanh nghiệp khá bất tiện
và cần sử dụng hai dự báo về EBIT và EPS. Phương trình này được viết lại đơn giản
như sau:
( 1 – T )[∆Q( P – V )]
∆Q( P – V )
N
Phần trăm thay đổi EPS =
=
( 1 – T )[Q(P – V )– F – R]
Q( P – V )– F – R
N
Phần trăm thay đổi EBIT =
=> công thức tính DFL:
∆Q( P – V
Q( P – V ) – F – R
DFL =
∆Q(P – V)

∆Q(P – V)
Q( P – V) – F

=

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3


Q(P – V) – F
Q(P – V) – F – R

(2.2)

Trang 16


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

Q( P – V) – F
Trong đó:
+ R : chi phí trả lãi vay
Công thức (2.2) chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
một loại sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản
phẩm, DFL được tính như sau:
EBIT
(2.3)
DFL =
EBIT – R
Dùng thông tin trong bảng (3) dưới đây ,ta có thể tính được đòn bẩy tài chính
do công ty Harley-Davidson Manufacturing sử dụng. EPS của công ty là 8,00$ tại
mức EBIT 1 triệu đô la. Tại Mức EBIT bằng 1,2 triệu đô la, EPS bằng 10.00$. thay
các số liệu này vào phương trình (1.1)ta có kết quả như sau:
(10,00$ - 8,00$)
8,00$
DFL tại 1.000.000$ =


=

1,25

1.200.000$ -1.000.000$
1.000.000$
Bảng (3) EPS tương đương với các mức EBIT của công ty Harley-Davidson
Năm kết thúc ngày 31/12/2002.
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
$800.000 $1.000.000 $1.200.000 $1.600.000
Trừ lãi vay
Lãi trước thuế (EBT)
Trừ thuế thu nhập DN (40%)
Lãi sau thuế (EAT)
Thu nhập phân phối cho cổ đông
Thu nhập mỗi cổ phần (60.000CP)

200.000

200.000

$600.000

$800.000

240.000

320.000

$360.000

$360.000
$6,00

$480.000
$8,00

200.000

200.000
400.000

$480.000
$600.000
$10,00

$600.000
$480.000
$14,00

Một DFL bằng 1,25 có nghĩa mỗi thay đổi 1% trong EBIT từ mức EBIT cơ
bản 1 triệu đô la sẽ đưa đến một thay đổi 1,25% trong EPS theo cùng chiều với
thay đổi trong EBIT. Nói cách khác, một gia tăng 10% trong EBIT sẽ đưa đến một
gia tăng 12,5 % trong EPS. Tương tự một sụt giảm 10% trong EBIT sẽ đưa đến một
sụt giảm 12,5 % trong EPS. DFL của doanh nghiệp càng lớn, độ phóng đại của thay
đổi trong EBIT đối với thay đổi trong EPS càng lớn.
Hình: Đồ thị EBIT – EPS cho công ty Harley-Davidson
Ta có thể dùng phương trình (2.3) để tính DFL. Với các số liệu trong bảng (1),
EBIT = 1.000.000$ ; R = 200.000$. Ta có,
1.000.000$
DFL tại 1.000.000$ =

= 1,25
1.000.000$ - 200.000$
Kết quả này cũng giống như kết quả đã tính ở phương trình (2.1) ở trên.
Trong khi doanh nghiệp có thể thay đổi DOL bằng cách tăng giảm các chi phí hoạt
động cố định, doanh nghiệp cũng có thể thay đổi DFL bằng cách tăng hay giảm các
chi phí tài chính cố định. Số lượng chi phí tài chính cố định do một doanh nghiệp
gánh chịu tùy thuộc chủ yếu vào giữa nợ và vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 17


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

của mình. Cấu trúc vốn được định nghĩa là tất cả các nguồn trung dài hạn có sẵn
trong doanh nghiệp, bao gồm nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi tương đối lớn trong cấu
trúc vốn sẽ có các chi phí cố định tương đối lớn và một DFL tương đối cao.
2. Ảnh hưởng của đòn bảy tài chính đến rủi ro tài chính và tỷ suất sinh lời.
Rủi ro tài chính là tính khả biến tăng thêm thu nhập của mỗi cổ phần do việc
sử dụng các nguồn vốn có chi phí tài chính cố định.
Khả năng sinh lời vốn chủ sỡ hữu (ROE) thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận
và của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp:
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất sinh lợi VCSH=
x 100%
Nguồn vốn CSH bq
Chỉ tiêu này thể hiện một trăm đồng vốn đầu tư chủ sở hữu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả của toàn bộ các

nguồn lực tài chính suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ sỡ
hữu. Trong điều kiện kinh doanh huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua
thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được
nguồn vốn mới và ngược lại.
công thức trên có thể viết lại như sau:
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản
Tỉ suất sinh lời VCSH =
x (1- T) x
Tài sản
VCSH
=> Tỉ suất sinh lời VCSH = tỉ suất sinh lời tài sản x (1-T) x (1 + ĐBTC)
HTC = HKD x (1-T) x (1+ĐBTC)
Với: HTC : hiệu quả tài chính
HKD : hiệu quả kinh doanh
T : thuế suất thu nhập doanh nghiệp
ĐBTC: đòn bẩy tài chính
Do vậy, ta có thể thấy rằng, nếu hệ số đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp sẽ được tăng lên. Tuy nhiên trong công thức trên, tỉ suất
sinh lời tài sản tài sản vẫn bị ảnh hưởng bởi cấu trúc nguồn vốn, vì lợi nhuận để tính
chỉ tiêu này đã trừ chi phí lãi vay. Do vậy để xem xét riêng ảnh hưởng của nợ vay
và đòn bẩy tài chính đối với hiệu quả tài chính ta nghiên cứu như sau:
Nếu gọi:
LNTT : lợi nhuận trước thuế.
RE: tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
LNST : lợi nhuận sau thuế
r : lãi suất vay
N
: nợ phải trả.
Thì

LNST = LNTT (1-T) Như vậy khả năng sinh lời kinh tế của tài sản được viết lại
như sau:
LNTT + LV
RE =
TS
RE =

LNTT + N x r
TS

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 18


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

hoặc LNTT = RE x TS - N x r
LNTT = RE x (N + VCSH) - N x r
LNTT = N x (RE – r) + VCSH x RE
LNST = [ N x (RE – r) + VCSH x RE ](1-T)
[ N x (RE – r) + VCSH x RE ] (1-T)
ROE =
VCSH
ROE = [ RE + (RE – r)x ĐBTC ] (1-T)
Kết quả cuối cùng cho thấy, nếu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) lớn
hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng
lên.Trong trường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy dương. Doanh

nghiệp nên vay thêm để kinh doanh nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh mà vẫn giữ
được hiệu quả kinh doanh như cũ.
Nếu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn lãi suất vay thì việc vay nợ sẽ
làm cho hiệu qủa tài chính của doanh nghiệp giảm và rủi ro của doanh nghiệp tăng
lênvì hệ số tự tài trợ giảm. Trong trường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn
bẩy âm. Rủi ro của việc sử dụng đòn bẩy tài chính là nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn
đầu tư thấp hơn chi phí sử dụng vốn vay thì đòn bẩy tài chính sẽ làm giảm tỷ suất
sinh lợi mong đợi của các cổ đông. Doanh nghiệp không nên vay thêm để kinh
doanh. Nếu có nhu cầu mở rộng kinh doanh trước hết nên tổ chức lại công việc kinh
doanh hoặc thay đổi lĩnh vực kinh doanh.
Hình1: Minh họa về đòn bẩy tài chính
EPS
DN B(cấu trúc vốn có tài
trợ bằng nợ)
∆EPSB
ƃSPA

EPS’2
EPS’1
ÉPS2
ÉPS1

DN A(cấu trúc vốn tài trợ hoàn
toàn bằng vốn cổ phần)

EPS0
EPS’0

EBIT
IBIT2


IBIT1 IBIT2
∆EBIT

Ta có, rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm thu nhập của mỗi cổ phần
và xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi các doanh nghiệp sử dụng các nguồn
vốn có chi phí tài chính cố định, như nợ, cổ phần ưu đãi, trong cấu trúc vốn của
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 19


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

mình (Mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp không thể đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng – như thanh toán lãi vay và vốn vay, thanh toán
chi trả các khoản nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáo hạn). Các chi phí sử
dụng vốn như lãi vay và cổ tức ưu đãi tượng trưng cho các nghĩa vụ theo hợp đồng
của một doanh nghiệp phải đáp ứng bất kể mức độ EBIT.Việc gia tăng sử dụng các
số lượng nợ và cơ phần ưu đãi sẽ làm tăng các chi phí tài chính cố định của doanh
nghiệp. Đến lượt mình, các chi phí này lại làm tăng mức EBIT mà doanh nghiệp
phải đạt được để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và duy trì hoạt động. Lý do một
doanh nghiệp có thể chấp nhận rủi ro của tài trợ có chi phí tài chính cố định là để
tăng lợi nhuận cho các cổ đông.
Đòn bẩy tài chính làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của vốn cổ phần
nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông đến một rủi ro lớn hơn nữa: tỷ suất
sinh lợi cao sẽ trở nên cao hơn nữa nhưng nếu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư thấp
thì tỷ suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ phần thậm chí càng thấp hơn.

Bảng (4) Sự tác động của đòn bẩy tài chính đến rủi ro và tỉ suất sinh lời
Yếu tố đòn bẩy/ Tỷ lệ nợ (nợ/tổng tài sản)
0%
40%
80%
Tổng tài sản
$5.000.000 $5.000.000 $5.000.000
Nợ (lãi suất 10%)
0 2.000.000
4.000.000
Vốn cổ phần thường
5.000.000 3.000.000
1.000.000
Lãi trước thuế và lãi vay(EBIT), T = 20%
1.000.000 1.000.000
1.000.000
Lãi vay 10%
0
200.000
400.000
Lãi trước thuế (EBT)
$1.000.000
$800.000
$600.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp(40%)
400.000
320.000
240.000
Lãi sau thuế (EAT)
$600.000

$480.000
$360.000
EPS
6
8
18
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(ROE)
12,0%
16,0%
36,0%
Tác động của một sụt giảm 25% EBIT xuống còn 750.000$, T=15%
Lãi trước thuế và lãi vay(EBIT)
$750.000
$750.000
$750.000
Lãi vay 10%
0
200.000
400.000
Lãi trước thuế (EBT)
$750.000
$550.000
$350.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp(40%)
300.000
220.000
140.000
Lãi sau thuế (EAT)
$450.000
$330.000

$210.000
EPS
4,5
5,5
10,5
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(ROE)
9,0%
11,0%
21,0%
Tác động của một sụt giảm 50% EBIT xuống còn 500.000$, T=10%
Lãi trước thuế và lãi vay(EBIT)
$500.000
$500.000
$500.000
Lãi vay 10%
0
200.000
400.000
Lãi trước thuế (EBT)
$500.000
$300.000
$100.000
Thuế thu nhập doanh nghiệp(40%)
200.000
120.000
40.000
Lãi sau thuế (EAT)
$300.000
180.000
60.000

EPS
3
3
3
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(ROE)
6%
6%
6%
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 20


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

Tác động của một sụt giảm 75% EBIT xuống còn 250.000$, T= 5%
Lãi trước thuế và lãi vay(EBIT)
250.000$
250.000$
Lãi vay 10%
0
200.000
Lãi trước thuế (EBT)
250.000$
50.000$
Thuế thu nhập doanh nghiệp(40%)
100.000
20.000

Lãi sau thuế (EAT)
150.000$
30.000$
EPS
1,5
0,5
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(ROE)
3%
1%
Tác động của một sụt giảm 90% EBIT xuống còn 100.000$, T = 2%
Lãi trước thuế và lãi vay(EBIT)
100.000$
100.000$
Lãi vay 10%
0
200.000
Lãi trước thuế (EBT)
100.000$
-100.000$
Thuế thu nhập doanh nghiệp(40%)
40.000
0
Lãi sau thuế (EAT)
60.000
-100.000$
EPS
0,6
-1,67
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần(ROE)
1,2%

-0,33%
Hình : Phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS của Harley-Davidson
EPS $

250.000$
400.000
-150.000$
0
-150.000$
-7,5
-15%
100.000$
400.000
-300.000$
0
-300.000$
-15
-30%

CT1 (đòn bẩy tài chính
80%)
18
CT2(đòn bẩy tài chính 40%)
CT3(cấu trúc vốn tài trợ 100%
vốn cổ phần)

8
6
3
P

S

200 400 500

1.000

EBIT
1.000$

0

Các doanh nghiệp thường sử dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng thu nhập cho
cổ đông. Tuy nhiên việc đạt được lợi nhuận này kéo theo rủi ro gia tăng.
Với bảng trên, Harley-Davidson có tổng tài sản là 5triệu đô la. Giả dụ HarleyDavidson mong đợi lãi trước thuế và lãi vay là (EBIT) 1.000.000$. Nếu HarleySVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 21


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

Davidson sử dụng nợ trong cấu trúc của mình chi phí sử dụng vốn vay sẽ là
10%/năm.
Qua các bảng trên ta nhận thấy:
- Trong trường hợp T = 15%;T = 20%, tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn
hơn lãi suất vay. Ảnh hưởng của hiệu ứng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này là
công ty càng sử dụng nợ vay trên Tổng nguồn vốn (sử dụng hệ số đòn bẩy càng
cao) nhiều thì sẽ làm tăng hiệu quả tài chính và rủi ro cũng tăng lên.
=> cụ thể: trong trường hợp T = 15%, khi công ty gia tăng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

từ 0% lên 40% lên 80% thì tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cũng tăng lên từ 9% lên
11% lên 21%. Và trong trường h ợp T = 20% cũng tương tự, khigia tăng tỷ lệ nợ
trên tổng tài sản từ 0% lên 40% lên 80% thì tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cũng
tăng lên từ12% lên 16% lên 36% . Và nếu tỉ suất sinh lời càng lớn hơn lãi suất vay
thì nếu ta sử dụng nợ càng lớn sẽ làm gia tăng hiệu quả kinh doanh, nhưng cũng kéo
theo việc rủi ro tài chính tăng lên càng nhiều .
- Trong trường hợp tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản bé hơn lãi suất vay (T =
5%, 2%). Nếu công ty càng sử dụng nợ thì sẽ làm hiệu quả tài chính bị giảm sút và
rủi ro của công ty càng tăng lên.
=> cụ thể : Trong trường hợp T = 5%; 2%, khi công ty sử dụng nợ, lợi nhuận
trước thuế từ tài sản vừa đủ bù đắp hoặc ít hơn không đủ chi trả cho chi phí sử dụng
vay trước thuế. Dẫn đến tỷ suất sinh lời trên VCSH bị âm và giảm dần khi công ty
tăng nợ vay lên trên tổng số tài sản không đổi.
Công ty càng sử dụng nợ vay nhiều thì công ty ảnh hưởng của đòn bẩy tài
chính càng nghiêm trọng hơn, rủi ro tài chính sẽ tăng lên, hiệu quả tài chính càng
giảm đi và đưa công ty đến việc hoạt động kinh doanh bị lỗ. Như vậy, nếu tỉ suất
sinh lợi kinh tế càng cao hơn lãi suất vay nợ thì càng không nên sử dụng nợ vay.

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 22


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

PHẦN IV
PHÂN TÍCH TỔNG HỢP CỦA HAI ĐÒN BẢY - ĐÒN BẢY TỔNG HỢP
1. Khái niệm đòn bảy tổng hợp.

Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp là tác động số nhân tổng hợp của việc sử dụng
chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định.
Đòn bẩy tổng hợp xảy ra khi cả doanh nghiệp sử dụng cả hai đòn bẩy hoạt
động và đòn bẩy tài chính trong nỗ lực gia tăng thu nhập cho cổ đông. Nó tiêu biểu
cho độ phóng đại của gia tăng (hay sụt giảm) doanh thu thành gia tăng (hay sụt
giảm) tương đối lớn lớn hơn trong thu nhập của mỗi cổ phần, do việc doanh nghiệp
sử dụng cả hai loại đòn bẩy.
Một độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL) được xác định như là phần trăm
thay đổi trong thu nhập của mỗi cổ phần từ phần trăm thay đổi cho sẵn trong doanh
thu(sản lượng)
- Công thức:
∆EPS
Phần trăm thay đổi trong đổi EPS
EPS
(3.1)
DTL tại X =
=
Phần trăm thay đổi trong doanh thu
∆Doanh thu
Doanh thu
Ý nghĩa:
Khi doanh thu tăng (giảm) x%; thì EPS có khuynh hướng tăng (giảm) DTL* x%.
- Một số công thức khác để tính DTL:
Tuy nhiên sử dụng việc xác định mức độ đòn bẩy tổng hợp bằng phương
trình (3.1) khá bất tiện vì phương trình này cần sử dụng hai dự báo về doanh thu và
EBIT. Vì vậy, để xác định DTL chúng ta có thể sử dụng phương trình:
Q(P – V)
(3.2)
DTL tại X =
Q(P – V) – F – R

* Ngoài ra, để xác định DTL trên cơ sở phân tích tác động số nhân về đòn
bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính đến doanh lợi và rủi ro của doanh nghiệp ta có
phương trình sau: (xuất phát từ định nghĩa)
DTL tại X = DOL * DFL
(3.3)
* Công thức (2.2) chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
một loại sản phẩm. Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản
phẩm, DTL được tính như sau:
Thay (1.3) & (2.3) vào (3.3) ta có :
Doanh thu – Biến phí
EBIT
DTL tại X =
X
EBIT
EBIT – R
Doanh thu – Biến phí
=
(3.4)
EBIT – R

SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 23


Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

Với số liệu trong bảng (1) và bảng (2), EPS là 8.00 $ tại mức doanh thu là 5

triệu $ và 10.000$ tại mức doanh thu 5,5$ chúng ta có thể tính đòn bẩy tổng hợp:

DTL tại 5 triệu $ =

1,00$-8,00$
8,00$
5.500.000$-5.000.000
5.000.000$
2,5

=

2,00$
800$
500.000$
5.000.000$

=
Thay
thế
Doanh thu = 5.000.000$, biến phí = 3.000.000$. EBIT = 1.000.000$,
R = 200.000$, T = 40 % vào phương trình (3.4). Ta c ó
5.000.000$ - 3.000.000$
DTL tại 5.000.000$=
=
2,5
1.000.000$ - 200.000$
Ngoài ra, để xác định DTL trên cơ sở phân tích tác động số nhân về đòn bẩy
hoạt động và đòn bẩy tài chính đến doanh lợi và rủi ro doanh nghiệp:
DTL tại 5.000.000$, ta thay thế giá trị DOL và gía trị DFL vào phương trình (3.3)

DTL tại 5.000.000$ = 2,0 x 1,25 = 2,5
DTL bằng 2,5 có nghĩa mỗi thay đổi 1% trong doanh thu từ mức doanh thu cơ bản
5.000.000$ đưa đến một thay đổi 2,5 % trong EPS của Công ty Harley-Davidson.
2. Ảnh hưởng của đòn bảy Tổng hợp đến rủi ro và tỷ suất sinh lời.
Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp do một doanh nghiệp sử dụng là một số đo
tổng khả biến của EPS theo các chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố
định khi doanh thu thay đổi. Các chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố
định có thể được kết hợp theo nhiều cách khác nhau để đạt được DTL mong muốn.
Nói cách khác, có một số các cách đánh đổi có thể có giữa đòn bẩy hoạt động và
đòn bẩy tài chính.
Phương trình (3.3) cho thấy rằng DTL là một hàm số của DOL và DFL, nếu
một doanh nghiệp có một DOL tương đối cao chẳng hạn và muốn đạt được DTL
nào đó, doanh nghiệp có thể bù trừ mức DOL cao này với một DFL thấp hơn. Hay
doanh nghiệp có một DFL cao, trong trường hợp này doanh nghiệp nên sử dụng một
DOL thấp hơn. Để minh họa, giả dụ là một doanh nghiệp đang xem xét mua tài sản,
tức sẽ gia tăng các chi phí hoạt động cố định. Để bù trù DOL cao này, doanh nghiệp
có thể cần giảm tỷ lệ nợ(hoặc lợi tức cổ phần ưu đãi) trong cấu trúc vốn của mình,
từ đó cắt giảm được các chi phí tài chính cố định và DFL.
Các Giám đốc tài chính luôn gặp phải một vấn đề là phải hạn chế mức độ của
đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính để gia tăng EPS và tài sản cổ đông. Khi việc
sử dụng đòn bẩy tăng lên, rủi ro cũng tăng lên.Các nhà đầu từ cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp dưới hình thức vốn cổ phần ưu đãi, cổ phần thường và nợ sẽ xem xét
mức độ rủi ro này khi ấn định tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của họ. Rủi ro của doanh
nghiệp càng lớn, tỷ suất lợi nhuận các nhà đầu tư đòi hỏi càng cao. Nói cách khác
một doanh nghiệp sử dụng số lượng đòn bẩy “quá mức” sẽ phải chi trả cao hơn cho
nợ và cổ tức ưu đãi. Các chi phí này sẽ bù trừ cho lợi nhuận đạt được từ việc sử
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 24



Đề án môn học

GVHD: Nguyễn Công Phương

dụng đòn bẩy. Cuối cùng việc sử dụng đòn bẩy “quá mức” sẽ làm cho gía trị thị
trường của doanh nghiệp giảm.
PHẦN V
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TÀI TRỢ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
Hầu hết tất cả các doanh nghiệp hiện nay chủ yếu đều là tìm nguồn tài trợ
trong cấu trúc nguồn vốn của mình từ nguồn vay là Ngân Hàng hoặc từ các nguồn
khác... Vấn đề quan trọng là lựa chọn một cơ cấu tài trợ như thế nào là hợp lý? tỷ lệ
giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay như thế nào để phát huy được hiệu ứng tích cực của
đòn bẩy, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Để đạt được điều đó nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tốc độ tăng
trưởng kinh tế, chính sách tài chính của công ty, lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt
động, cơ cấu tài sản, trình độ của nhà quản lý... Việc phân tích và kết hợp được tất
cả các nhân tố trên để đưa ra một cơ cấu tài trợ tối ưu là một việc hết sức khó khăn,
đòi hỏi phải nghiên cứu vấn đề một cách sâu sắc và cần rất nhiều thời gian để có thể
tìm hiểu thực tế. Nên trong phần này, chỉ đưa ra được một số giải pháp nói chung
trên cơ sở phân tích là hiệu quả kinh doanh càng lớn thì hiệu ứng tích cực của đòn
bẩy tài chính khá cao như đã phân tích ở trên.
5.1. Các doanh nghiệp nên sử dụng đòn bẩy tài chính (cấu trúc nguồn vốn có tỷ
lệ nợ khá cao)
Trong trường hợp này các doanh nghiệp nên tăng cường việc sử dụng đòn
bẩy đó là các doanh nghiệp hoạt động thật sự có hiệu quả. Doanh nghiệp đang hoạt
động trên đà phát triển và lợi nhuận đạt được hàng năm tương đối ổn định tránh tình
trạng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống bất thường sẽ làm cho đòn bẩy tài
chính phản tác dụng. Các doanh nghiệp đó có tỷ lệ nợ khá cao trong cơ cấu tài trợ,

với cơ cấu tài trợ này công ty sẽ phát huy được hiệu ứng tích cực của đòn bẩy tài
chính. Tuy nhiên tỷ lệ nợ này cũng rất nguy hiểm khi công ty hoạt động gặp khó
khăn để hạn chế vấn đề này công ty cần phải phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sỡ
hữu hoặc sử dụng chính sách phân phối cổ tức thấp để trích lợi nhuận hàng năm bổ
sung VCSH. Nhà quản lý của các doanh nghiệp nên nhạy bén và thường xuyên nắm
bắt thị trường và cũng nên xem xét các yếu tố bên trong của doanh nghiệp để thay
đổi chính sách kịp thời.
5.2 Các doanh nghiệp nên sử dụng đòn bẩy tài chính một cách vừa phải (cấu
trúc nguồn vốn có tỷ lệ nợ vừa phải )
Chính sách nên áp dụng đối với các doanh nghiệp có thực trạng hoạt động
khá tốt, đang có chỗ đứng trên thị trường, với tỷ lệ nợ gia tăng doanh nghiệp dùng
để đầu tư mua sắm thiết bị TSCĐ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực
cạnh tranh...
Tuy nhiên đối với loại Doanh nghiệp trên cần xem xét cẩn thận vì mỗi doanh
nghiệp có một tình hình cụ thể. Nhà quản lý nên chủ động trong việc áp dụng chính
SVTH:Nguyễn Văn Dũng - Lớp: 31K06.3

Trang 25


×