Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN hạn tại CHI NHÁNH NH công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.48 KB, 70 trang )

 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

I/KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM, CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG.
1.Khái niệm về ngân hàng :
Ta biết rằng NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, nó có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế. Bất kì một Ngân hàng nào cũng đều có 3 nghiệp vụ cơ bản
đó là nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán trung gian. Hiện nay chưa có định nghĩa
chung cho Ngân hàng thương mại đối với tất cả các nước, mà định nghĩa đó còn tuỳ
thuộc vào luật ngân hàng của mỗi nước.Vì vậy, theo “Luật của các Tổ chức tín
dụng” khái niệm của NHTM được định nghĩa như sau :
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại :
- Vốn vừa là đối tượng kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh .Chính điểm
này làm cho hoạch toán kế toán của Ngân hàng có những đặc điểm của nó.
- Kinh doanh Ngân hàng là hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn
của người khác.
- Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến nhiều đối tượng, khách hàng
khác nhau. Chính điều này đã tạo nên một khó khăn đối với hoạt động Ngân hàng
:khó thẩm định, khó dự đoán rủi ro, khó tiên định về hiệu quả sinh lời và tình trạng
tài chính của Ngân hàng bị ảnh hưởng rất lớn đển tâm lý xã hội và an toàn môi
trường kinh doanh.
- Tính thống nhất trong hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng có
mối quan hệ chặt chẽ với các Ngân hàng khác không chỉ trong nước mà còn ở nước
ngoài.
- Một trong những hoạt động chủ yếu và đặc biệt là cho vay nhưng Ngân


hàng phải kinh doanh hàng hoá này trong điều kiện có sự khống chế về giá cả.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 1


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro về loại
hình cũng như về mức độ.
- Hoạt động Ngân hàng diễn biến liên tục theo thời gian .Tính liên tục này thể
hiện trong từng sản phẩm và giữa các sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau đã
tạo ra khó khăn trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của từng loại sản phẩm.
3.Chức năng của Ngân hàng.
3.1.Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian.
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng ,có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể nói, trung gian tài
chính là hoạt động cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội. Trong nền kinh tế
hiện nay thì luôn xảy ra hiện tượng thừa vốn, nơi này thừa, nơi khác thiếu, thời điểm
này thừa, thời điểm khác thiếu do mọi doanh nghiệp đều sản xuất theo quy trình: T D – T’, nên tiền sẽ thiếu khi mua nguyên vật liệu và sẽ thừa khi bán sản phẩm .
Để giải quyết mâu thuẫn này thì cần phải có cơ chế chuyển giao từ nơi thừa
sang nơi thiếu. Tức là Ngân hàng sẽ đóng vai trò như người môi giới giữa bên đi
vay và bên cho vay. Ngân hàng thu hút các lượng tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ ở khắp mọi
nơi trong nền kinh tế, tập hợp lại thành một nguồn vốn lớn, phục vụ nhu cầu vốn
cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
3.2.Ngân hàng là thủ quỹ của khách hàng.
Với việc nhận tiền gửi và cho vay, Ngân hàng mở ra các sổ sách theo dõi và

chuyển tiền trong các giao dịch lẫn nhau của khách hàng. Ngân hàng sẽ xuất tiền từ
tài khoản này sang tài khoản khác, hoặc chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác.Với
chức năng này, Ngân hàng sẽ tiết kiệm được các chi phí do việc vận chuyển, bảo
quản tiền mặt, đồng thời hạn chế bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, tạo điều kiện
thúc đẩy các doanh nghiệp.
3.3.Ngân hàng với chức năng tạo tiền.
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHTM đưa ra một
khối lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng
đủ nhu cầu của nền kinh tế, nhưng nếu lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của
nền kinh tế thì sẽ gây ra lạm phát có hại cho nền kinh tế. Với một lượng tiền cung
ứng ban đầu, thông qua hoạt động nhận gửi và cho vay của hệ thống NHTM đã làm
tăng lượng tiền cung ứng so với ban đầu. Đây là chức năng chủ yếu của NHTM,

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 2


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

chức năng tạo tiền. Và thông qua chức năng này của NHTM mà Ngân hàng nhà
nước (Chính phủ) với những công cụ của mình như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết
khấu…có thể thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia nhằm đưa ra một khối lượng
tiền phù hợp, ổn định được giá trị đồng tiền.
4.Các nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng.
4.1.Nghiệp vụ tài sản nợ :
- Vốn tự có :
Vốn tự có được hình thành từ vốn điều lệ, đây là nguồn vốn bắt buộc ban

đầu để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt đông của mình. Nguồn hình thành thứ hai là các
quỹ dự trữ như: quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ để dự phòng rủi ro, quỹ khen
thưởng phúc lợi …Lợi nhuận chưa phân phối cũng là một trong những nguồn hình
thành vốn tự có.
- Tiền gửi :
Tiền gửi là một bộ phận tài sản nợ chủ yếu của Ngân hàng bao gồm :tiền gửi
thanh toán của dân cư và các tổ chức kinh tế; tiền gửi có kì hạn của các tổ chức, tiền
gửi tiết kiệm.
- Phát hành những chứng từ có giá (kì phiếu, trái phiếu).
Đây là hoạt đông huy động vốn mang tính chất chủ động nhằm mục đích
gia tăng các khoản cho vay và đầu tư.
- Vay các Ngân hàng khác :
Với các khoản tín dụng này thì Ngân hàng thường phải trả lãi suất rất cao.
Ngân hàng chỉ áp dụng hình thức huy động vốn này khi không thể tự cân đối được
trên cơ sở khai thác vốn tại chỗ.
4.2.Nghiệp vụ tài sản có :
- Nghiệp vụ ngân quỹ :
Mặc dù khoản vốn dùng cho nghiệp vụ này của Ngân hàng mang lại lợi
nhuận thấp hoặc không mang lại lợi nhuận nhưng nó lại giúp cho Ngân hàng không
bị mất khả năng thanh toán khi khách hành rút tiền trước thời hạn, cũng bảo đảm an
toàn chung về hoạt động Ngân hàng.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 3


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng


- Nghiệp vụ cho vay :
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính cho các Ngân
hàng.Nghiệp vụ này rất đa dạng về mặt hình thức và phức tạp về mặt nội
dung.Nghiệp vụ này bao gồm: tín dụng trung dài hạn, tín dụng ngắn hạn.
Nghiệp vụ này mang tính rủi ro cao do chịu nhiều yếu tố tác động như kinh tế
,chính trị, điều kiện tự nhiên…
- Nghiệp vụ đầu tư :
Các Ngân hàng có thể sử dụng vốn tự có nhàn rỗi của mình để hùn vốn,liên
doanh mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp, mua trái phiếu Nhà nước, tham gia
kinh doanh trên thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái nhằm tăng thêm lợi
nhuận,…Tuy nhiên, trong nghiệp vụ đầu tư này, Ngân hàng cũng phải tuân thủ theo
những quy định khống chế về quy mô và khối lượng vốn tham gia.
- Tài sản cố định :
Những loại tài sản cố định của Ngân hang bao gồm :trụ sở làm việc, xe ôtô,
hệ thống vi tính, các trang thiết bị khác,…Các loại tài sản được tạo thành chủ yếu từ
vốn tự có của Ngân hàng.Ngoài ra, còn có tài sản cố định vô hình như uy tín của
Ngân hàng.
4.3.Nghiệp vụ trung gian.
Nghiệp vụ trung gian bao gồm :dịch vụ thanh toán, chi trả hộ cho khách
hàng, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ tư vấn, dịch vụ về thanh toán quốc tế,…có vai trò
trong việc hỗ trợ cho hoạt động của Ngân hàng là đi vay và cho vay, và tăng thêm
lợi nhuận cho Ngân hàng.

II/MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.Khái niệm về tín dụng Ngân hàng :
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là tin tưởng.
Tín dụng theo nghĩa Việt nam là vay mượn.Tín dụng là chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức thực hiện vật hay tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn

hơn.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 4


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

Nó thể hiện ở 3 nội dung sau:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.Phân loại tín dụng Ngân hàng.
Căn cứ vào các điều kiện sau, tín dụng Ngân hàng chia làm các loại.
2.1.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá:là loại tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng :là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
2.2.Căn cứ vào tính chất đảm bảo:
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là khoản cho vay được bảo đảm bằng tài
sản của người đi vay hoặc bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là khoản cho vay dựa trên uy
tín,khả năng tài chính của người vay, tính chất khả thi và mức độ hiệu quả của

phương án kinh doanh hoặc của dự án đầu tư.
2.3.Căn cứ vào thời hạn tín dụng :
- Tín dụng ngắn hạn :là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp
và cho vay nhỏ phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng được
cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kĩ thuật.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 5


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
được sử dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có quy mô lớn.
2.4.Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm 4 loại.
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá
nhân .
Trong mối quan hệ này tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên Ngân hàng
vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
Tín dụng Ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt
và bút tệ trong đó bút tệ là chủ yếu.

Tín dụng Ngân hàng và tín dụng thương mại có quan hệ chặt chẽ bổ sung và
hỗ trợ cho nhau.
- Tín dụng nhà nước: là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà
nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó Nhà nước chủ động vay tiền để tăng
nguồn chi ngân sách.
+ Tín dụng Nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành công trái.
+ Tín dụng Nhà nước nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
- Tín dụng quốc tế: là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nước ta với
các quốc gia hay tổ chức tiền tệ ,tín dụng quốc tế.
3.Chức năng của tín dụng.
3.1.Tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế:
Đây là chức năng rất quan trọng đối với một Ngân hàng .Theo chức năng
này thì tín dụng sẽ tập trung đại bộ phận tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
sau đó, phân phối lại dưới hình thức cho vay .Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của nền kinh tế.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 6


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

3.2.Chức năng sinh lợi.
Thông qua nguồn vốn huy động, Ngân hàng sẽ thực hiện đầu tư vào sản
xuất,tạo vòng quay của vốn nhanh hơn, do vậy mức sinh lợi của nền kinh tế cũng
tăng lên. Mặt khác tín dụng Ngân hàng phát triển kéo theo sự phát triển của phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm

xuống, đẩy lùi được lạm phát.
3.3.Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Dưới góc độ vĩ mô, thông qua tiền gửi và cho vay thì Ngân hàng có điều kiện
kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tài chính nói riêng của
khách hàng trước, trong và sau khi đi vay.
Dưới góc độ vi mô thông qua việc kiểm soát tín dụng các tổ chức tín dụng có
thể nắm vững được mức độ thừa thiếu vốn, cũng như kế hoạch dự án hoạt động của
từng đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Trong quá trình huy động
vốn,cũng đã giúp cho các tổ chức tín dụng nắm được hầu hết các hoạt động trong
nền kinh tế. Qua đó thực hiện được những mục tiêu của chính sách tiền tệ.

III/MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
1.Khái niệm.
Tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng có thời hạn hợp đồng ngắn,thường là
dưới 12 tháng và có thể được chia thành các khoảng thời gian là 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng và 12 tháng. Nhu cầu vốn ngắn hạn của nền kinh tế xuất phát từ những nhu
cầu trong chu kì sản xuất kinh doanh để mua Nguyên nhiên vật liệu, trả lương, dự
trữ hàng hoá. Nói chung, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động
của doang nghiệp.
2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn :
Thứ nhất là bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh nghiệp hay
tiêu dùng của các cá nhân.
Thứ hai là thời hạn hợp đồng tín dụng ngắn hạn dưới 1 năm.
Thứ ba là lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn lãi suất cho vay trung dài hạn.
3.Nguyên tắc của tín dụng ngắn hạn:

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 7



 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

Tín dụng ngắn hạn được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
3.1.Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng:
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các Ngân hàng thương mại tồn tại
và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ
yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà Ngân
hàng tạm thời quản lý và sử dụng Ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu
rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu.
Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả của Ngân hàng.
3.2.Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế :
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế
tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là
phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ
phát triển của nền kinh tế hàng hoá tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm ,dịch vụ đồng
thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
3.3.Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Quá trình cung ứng vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại đối với nền
kinh tế, không kể được thực hiện dưới hình thức nào đều làm tăng sức mua của xã
hội, làm tăng khối tiền tệ của nền kinh tế. Làm tăng áp lực đối với lực lượng hàng

hoá ở trên thị trường. Ngoài ra, do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền
với sự vận động của vật tư hàng hoá ,gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo giá trị vật tư hàng hoá tương
đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo đảm tiền vay có thể được
thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng
chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay, hoặc bảo đảm bằng tín chấp.
4.Các phương thức cho vay ngắn hạn.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 8


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

Ngân hàng cho vay thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức
cho vay:
4.1.Cho vay từng lần :
Đối với những khách hàng khi có nhu cầu vay vốn không thường xuyên thì
mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay có giải trình cụ thể về mục đích vay
vốn, số lượng vốn cần vay, số vốn doanh nghiệp có và khả năng trả nợ vốn vay.Và
được Ngân hàng xét duyệt .
+ Tiền vay chỉ tham gia vào một giai đoạn của quá trình tái sản xuất.
+ Việc trả nợ được thực hiện theo quy định trong hợp đồng tín dụng
hoặc theo từng kì hạn nhất định ghi rõ trong khế ước.
4.2.Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm
sản xuất, kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay

từng lần.
4.3.Cho vay theo hạn mức thấu chi :
Là phương thức cho vay mà Ngân hàng cho vay thoả thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng cho vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4.4.Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Là việc Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của Ngân hàng.
4.5.Cho vay theo các phương thức khác:
Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, Ngân hàng sẽ xem xét
cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời
kì và thực hiện theo quy chế của NHNN.
5.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 9


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

5.1.Doanh số cho vay (DSCV): là tổng số tiền thực tế mà Ngân hàng cho vay
trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm). Chỉ tiêu DSCV phản ánh quy mô hoạt
động của Ngân hàng trong thời kì nào đó, đồng thời nó cũng cho ta thấy được tình
hình cung ứng vốn cho nền kinh tế. Một vấn đề nữa mà DSCV thể hiện đó là mối
quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, bởi lẽ những đơn vị có số dư nợ thấp nhưng

DSCV lại cao vì thời hạn vay ngắn, vốn hoàn trả nhanh, số lần vay nhiều. Do đó,
khi phân tích DSCV ta thấy rõ hơn tình hình cho vay và cơ cấu cho vay của Ngân
hàng.
5.2.Doanh số thu nợ (DSTN): là tổng số tiền cho vay được hoàn trả trong thời
gian nhất định, do đó DSTN phản ánh tình hình thu nợ của Ngân hàng và là cơ sở để
xác định tốc độ chu chuyển của vốn tín dụng. Một khoản vốn tín dụng được xem là
kết thúc và đạt hiệu quả khi nào thu hồi được vốn đầy đủ và có lợi nhuận.
DSTN thể hiện nguyên tắc thu hồi vốn vay cả gốc lẫn lãi của tín dụng Ngân
hàng. Khi phân tích DSTN chính là phân tích một giai đoạn hoàn thành của một quá
trình cho vay, để từ đó thấy được những bất hợp lý, những tồn tại làm cho vốn tín
dụng ứ đọng và chậm luân chuyển.
5.3.Dư nợ tín dụng: là số tiền còn lại sau khi lấy DSCV trừ đi số tiền mà khách
hàng đã trả cho Ngân hàng.Hay nói một cách khác dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh số
dư nợ trên tài khoản cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng tại một thời điểm
như để phản ánh một cách chính xác ta thường dùng dư nợ bình quân.Dư nợ cao hay
thấp chưa đánh giá được quy mô và mức độ hoạt động của Ngân hàng.
5.4.Nợ quá hạn: là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn ,không được
phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ .Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn
và áp dụng những biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu hồi nợ đầy đủ.
5.5.Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ lệ giữa nợ quá hạn với dư nợ bình quân. Tỷ lệ nợ
quá hạn phản ánh tính chất rủi ro của khoản vay.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 10


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng


I.TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ
NẴNG.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Theo quyết định số 14/NHCT-QD ngày 17/12/1996 của CTHĐQT-NGCTVN,Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng (ICB-Đà Nẵng) được thành lập trên cơ sở
chia tách địa lý giữa tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng ,chính thức bắt đầu
hoạt động từ ngày 1/1/1997. Hiện nay trụ sở chính của Ngân Hàng Công Thương Đà
Nẵng được đóng tại 172 Nguyễn Văn Linh Thành Phố Đà Nẵng.
Quá trình hoạt động kinh doanh cho đến nay, Ngân Hàng Công Thương Đà
Nẵng đã có sự lớn mạnh về nhiều mặt: số lượng khách hàng ngày càng lớn chất
lượng các nghiệp vụ kinh doanh ngày càng cao.Cùng với hệ thống ngân hàng trong
nước, sự ra đời và phát triển của Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng là rất cần thiết
đối với nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương. Những năm qua
ngân hàng đã có những bước chuyển dịch cớ cấu đầu tư phù hợp theo hướng phát
triển kinh tế của địa phương. Bằng những hoạt động của mình Ngân Hàng Công
Thương Đà Nẵng đã góp phần tạo thêm năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, tạo thêm việc làm khuyến khích hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, mở
rộng hoạt động kinh doanh thương mại của thành phố.Với những thành tích đã đạt
được và những kinh nghiệm tích luỹ được, Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng sẽ
vươn lên hơn nữa trong tương lai.
2.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
 Giới thiệu về cơ cấu tổ chức:
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Chi nhánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh được
thể hiện qua sơ đồ sau:

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC :

GIÁM ĐỐC


Chi nhánh
Liên Chiểu

Phó Giám
Đốc

SVTH:Trần Vũ Thành

P.G. Đ phụ trách
thanh toán,kho quỹ

Chi nhánh
Ngũ Hành Sơn

Trang 11


 Chuyên đề thực tập

Phòng
KH1

Phòng
KH2

Phòng hành
chính, tổ chức

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng


P.tài trợ
Thương mại

Phòng tổng
hợp tiếp thị

Phòng thông
tin điện toán

P.kế toán
Tài chính

P.tiền tệ
Kho quỹ

Phòng giao
dịch Hải Châu

Phòng
KH3


Phòng kiểm
toán nội bộ

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nhiệm vụ ban Giám đốc và các phòng ban :
Ban Giám Đốc Chi nhánh do NHCT Việt Nam quyết định bổ nhiệm theo Quy
chế bổ nhiệm lại của Nhà nước.

 Giám đốc chi nhánh: chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHCT Việt
Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từ Hội sở chính
đến các Chi nhánh trực thuộc Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn. Trực tiếp chỉ đạo các
phòng chức năng Cân đối tổng hợp, Tổ chức cán bộ, Phòng giao dịch Hải Châu,
Phòng Thông tin điện toán.
 Các phó Giám đốc: Thay mặt Giám đốc, điều hành các hoạt động của các
phòng chuyên đề.Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và Pháp luật về những
công việc do mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Chi nhánh.
 Các phòng chức năng :
1.Phòng Tài trợ thương mại: Thực hiện kinh doanh các lĩnh vực Ngân Hàng
quốc tế như mở L/C, cho vay, thu đổi ngoại tệ, đổi Séc du lịch, thực hiện các hoạt
động tài trợ xuất nhập khẩu, huy động tiền gửi bằng ngoại tệ, chuyển tiền và các
dịch vụ khác.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 12


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

2&3.Phòng KH1 và KH2: Là hai phòng tín dụng thực hiện cho vay đối với
Doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
4.Phòng KH3 : Thực hiện cho vay đối với cá nhân ,cho vay tiêu dùng.
5.Phòng Tổng hợp tiếp thị: Tham mưu, tổng hợp tất cả các hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, theo dõi tình hình kế hoạch, Marketting, tiếp thị, phát triển sản
phẩm của chi nhánh.
6.Phòng Kế toán tài chính: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kiểm soát các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán kết quả hoạt động của Ngân hành và các
nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản các tổ chức kinh tế, cá nhân mở tài khoản tại
ngân hàng, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán giữa các tổ chức kinh tế có nhu cầu.
7.Phòng Tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ Ngân hàng,
thu-chi tiền cho khách hàng.
8.Phòng Kiểm toán nội bộ: Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát các hoạt
động của nội bộ NHCT.
9.Phòng Thông tin điện toán: Cập nhật,lưu trữ số liệu hoạt động của Chi
nhánh ,triển khai các chương trình điện tử quản lý trên mạng của hệ thống và các
chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
10.Phòng Hành chính tổ chức: Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của chi nhánh,mua sắm dụng cụ ,trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội họp,
hội nghị ,tiếp khách quan hệ đối nội, đối ngoại, quản lý, bảo vệ tài sản của Ngân
hàng.
11.Phòng Giao dịch Hải Châu : là đơn vị trực thuộc ,thực hiện chức năng
kinh doanh của Ngân hàng như cho vay, thu tiền gửi và các dịch vụ khác…trong
phạm vi uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh.
12.Các Chi nhánh trực thuộc : Thực hiện chức năng kinh doanh của một
Ngân hàng, hạch toán phụ thuộc.
Mạng lưới hoạt động gồm có :
+ Hội sở chính tại 172 Nguyễn Văn Linh Quận Thanh Khê Đà Nẵng.
+ Hai Chi nhánh trực thuộc là NHCT Liên Chiểu tại Quận Liên Chiểu Đà
Nẵng, NHCT Ngũ Hành Sơn đóng tạiQuận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.
+ Hai Phòng Giao dịch là Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản Đà Nẵng
,Phòng Giao dịch KCN Liên Chiểu.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 13



 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

Ngoài ra còn có các tổ công tác làm nghiệp vụ cho vay huy động vốn, Tiết
kiệm, chuyển tiền nằm rải rác trên địa bàn thành phố.
3.Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Ngân hàng.
Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng hoạt động kinh doanh theo luật các tổ
chức tín dụng.Cũng như các Ngân hàng chuyên doanh khác nó có chức năng kinh
doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam và ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân
hàng đối với mọi thành phần kinh tế.Với các chức năng đó, Ngân hàng Công
Thương Đà nẵng thực hiện những công việc sau :
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách nhà nước,các quy định trong luật
Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng.
- Nhận vốn uỷ thác từ các chương trình tài trợ quốc gia, nhận tiền gởi thanh
toán và tiền tiết kiệm :không kỳ hạn, có kì hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của
tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Phát hành kì phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế về mậu
dịch và phi mậu dịch.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối.
- Nhận chuyển tiền thanh toán đến các ngân hàng thương mại trong toàn quốc
qua hệ thống viễn thông nhanh, an toàn, chính xác.
- Cho vay đầu tư tín dụng vốn cố định,vốn lưu động bằng đồng Việt Nam và
ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh vay vốn trong nước và nước ngoài, tư vấn
về lĩnh vực tiền tệ…
- Và nhiều hoạt động khác.


II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐÀ NẴNG QUA 2 NĂM (2019
- 2020).
1.Phân tích tìch hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đà
Nẵng.
Với phương châm “phát triển- an toàn- hiệu quả” chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Đà Nẵng luôn bám sát mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
đồng thời nắm bắt những biến động của thị trường để có hình thức huy động vốn
thích hợp đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu vốn cần thiết cho đầu tư phát triển sản xuất.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 14


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

1.1.Phân tích về tình hình huy động vốn của Ngân hàng (2019-2020).
Nguồn vốn là chìa khoá, là yếu tố quan trọng nhất để quyết định quy mô hoạt
động, tác động đến sự tồn tại của Ngân hàng và phát triển kinh tế. Nguồn vốn được
phát triển thường xuyên hàng năm đã góp phần trong việc cân đối vốn, đảm bảo nhu
cầu thanh toán của toàn hệ thống.
Nguồn thu nhập chủ yếu hiện nay của Ngân hàng là thu lãi từ hoạt động cho
vay, ngoài ra còn có nguồn thu về hoạt động dịch vụ và các khoản thu khác như chi
trả lãi tiền gửi, chỉ trả lệ phí và các khoản chi phí khác. Từ đó xác định được kết quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua lợi nhuận.
Bảng 1: Tình hình về nguồn vốn huy động.
ĐVT:Triệu đồng.

Năm 2019
Chỉ tiêu
Số tiền TT(%)
1.Tiền gửi của dân cư
511.31 44,97
2.Tiền gửi của TCKT-XH 623.19 54,81
3.Tiền gửi của TCTD
2.391
0,21
Tổng cộng
1.136.892 100

Năm 2020
Số tiền TT(%)
556.95 47,26
619.61 52,58
1840
0,15
1.178.402 100

Chênh lệch
Mức
TL(%)
45.639
8,92
-3.578
-0,57
-551
-23,04
41.51

3,65

Qua bảng 1, có thể thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng hơn so
với năm trước. Ngân hàng đã khai thác nguồn vốn tại chỗ để đầu tư cho các thành
phần kinh tế và đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng theo đúng phương
châm “đi vay dể cho vay”. Trong năm 2020 tổng nguồn vốn huy động đạt 1.178.402
triệu đồng, tăng thêm 41.510 triệu đồng, với tốc độ tăng 3,65% so với năm 2019. Sở
dĩ nguồn vốn huy động đạt mức tăng trưởng như hiện nay là do Ngân hàng đã bám
sát tình hình thực tế trên địa bàn, sử dụng linh hoạt mức lãi suất phù hợp ,kịp thời
đối với từng loại tiền gửi, lãi suất huy động liên tục gia tăng trong hai năm gần đây,
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với lãi suất đầu vào thích hợp, áp dụng
nhiều hình thức ưu đãi đối với các tổ chức kinh tế, thành phần dân cư có lượng tiền
gửi lớn và thường xuyên, nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi, từ đó khuyến khích các
tổ chức kinh tế ,thành phần dân cư gửi tiền thường xuyên hơn. Đây là dấu hiệu thể
hiện sự thành công của Ngân hàng trong việc hoạch định và thực hiện chiến lược
huy động vốn.
Ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc huy động tiền gửi từ dân cư thông qua
việc gia tăng lãi suất huy động đối với thành phần kinh tế này. Nhờ đó, Ngân hàng
đã thu hút được lượng tiền nhàn rỗi, thể hiện trong năm 2020, nguồn vốn huy động
từ dân cư đạt 556.953 triệu đồng, chiếm đến 47,26% tổng tiền gửi huy động, với tốc

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 15


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng


độ tăng trưởng 8,93% so với năm trước. Với sự tăng trưởng cao của nguồn vốn huy
động từ dân cư sẽ tạo cho Ngân hàng có được một nguồn vốn lớn, ổn định, giúp cho
Ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Bên cạnh đó, vốn huy động từ tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng năm 2020
lại sụt giảm so với năm2020 với mức giảm tương ứng là 3.587 triệu đồng, 551 triệu
đồng, với tỉ lệ giảm tương ứng là 0,57%;23,04%.Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm
này là do các tổ chức kinh tế làm ăn chưa có hiệu quả, do thiên tai lũ lụt,…nên lợi
nhuận thấp, mặt khác, nguồn vốn này luôn biến động và phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng vốn trong đầu tư cũng như sản xuất kinh doanh của đơn vị, vì vậy Ngân hàng
khó có thể huy động vốn từ đây. Về phía các tổ chức tín dụng, nguồn tiền gửi của tổ
chức tín dụng tại chi nhánh chủ yếu là từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhỏ
lẻ trong Thành phố. Tuy nhiên do thiếu vốn vào thời điểm cuối năm nên các Ngân
hàng đã rút tiền làm vốn vay sụt giảm.
Tóm lại, những kết quả đạt được như trên là do chi nhánh đã có những biện
pháp tích cực năng động và đa dạng các hình thức huy động vốn như: phát hàng kì
phiếu, trái phiếu với lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kì hạn, tiết kiệm quay số
mở thưởng với nhiều giải thưởng lớn đã thu hút một phần tiền gửi, tiết kiệm của dân
cư …,tăng cường mở rộng mạng lưới huy động vốn, đổi mới phong cách giao dịch
và thái độ phục vụ tạo niềm tin của khách hàng.
Mặt khác, chi nhánh đã thực hiện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại vào công tác không dùng tiền mặt, thu hút khách hàng mở tài khoản và giao
dịch tiền gửi. Vì vậy, chi nhánh Ngân hàng Công Thương cũng có đủ nguồn vốn đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần tăng doanh thu và hoàn thành chỉ
tiêu Trung uơng giao.
1.2.Phân tích về tình hình cho vay chung của Ngân hàng (2019-2020).
Tín dụng là một trong hai nghiệp vụ trọng tâm của bất kì một Ngân hàng
Thương mại nào. Một lượng vốn đi vào bằng hình thức huy động vốn và đi ra khỏi
Ngân hàng dưới hình thức một khoản tín dụng, khoản chênh lệch giữa chi phí đầu
vào và thu nhập đầu ra sẽ đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Như vậy, kết quả hoạt
động tín dụng đóng góp một phần không nhỏ trong khoản lợi nhuận mà Ngân hàng

thu được. Đồng thời quy mô và chất lượng của hoạt động tín dụng cũng thể hiện
tiềm năng và thế mạnh của Ngân hàng đó. Trong hai năm gần đây, quy mô tín dụng
của Ngân hàng đã tăng lên đáng kể. Chúng ta xem xét lần lượt về sự tăng trưởng của
doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân cũng như dư nợ quá hạn của
Ngân hàng trong hai năm qua.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 16


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng
Bảng 2: Tình hình sử dụng sử dụng vốn.
ĐVT:Triệu đồng.

Chỉ tiêu
1.Doanh số cho vay
- Trong đó: Ngắn hạn
2.Doanh số thu nợ
- Trong đó: Ngắn hạn
3.Tổng DNBQ
- Trong đó: Ngắn hạn
4.Tổng dư nợ quá hạn
- Trong đó: Ngắn hạn
5.NQH/DNBQ
- Trong đó: Ngắn hạn

Năm 2019

Số tiền TT(%)
2.981.309 100
2.741.243 91,95
2.889.473 100
2.669.694 92,39
1.509.397 100
993.921 65,85
27.667
100
21.019
75,97
1,83
2,11

Năm 2020
Số tiền TT(%)
3.235.853 100
3.023.149 93,43
3.049.454 100
2.827.370 92,72
1.695.796 100
1.189.700 70,15
32.796
100
210.081 64,28
1,93
1,77

Chênh lệch
Mức TL(%)

254.544
8,54
281.906 10,28
159.981
5,53
157.676
5,59
186.399 12,35
195.779
20
5.129
18,54
62
0,29

Về doanh số cho vay, trong những năm vừa qua, khi mà nền kinh tế của Việt
Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, ngành Ngân hàng cũng
không nằm ngoài lộ trình đó, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng diễn ra
gay gắt. Nhưng nhờ vào sự năng động, nhạy bén và linh hoạt trong cơ chế chính
sách khách hàng, chính sách lãi suất huy động và cho vay trong giới hạn cho phép
của ngành, nắm bắt kịp thời thông tin kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, Chi nhánh
luôn tự chấn chỉnh, uốn nắn và chọn bước đi thích hợp trong công tác kinh doanh
Ngân hàng, đề ra biện pháp và phương hướng hoạt động cụ thể, phù hợp với từng
thời kì, thời điểm để đạt được tỉ lệ tăng trưởng cao, thu hút ngày càng nhiều khách
hàng.
Qua bảng 2, ta thấy được sự tăng trưởng về quy mô tín dụng trong hai năm
2019-2020, mức tăng trưởng đạt 254.544 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng là
8,54%. Trong đó, sự tăng trưởng của doanh số cho vay ngắn hạn đã góp phần không
nhỏ vào sự tăng trưởng của doanh số cho vay nói chung. Cụ thể, doanh số cho vay
ngắn hạn năm 2020 đạt 3.023.149 triệu đồng, tăng 281.906 triệu đồng, với tốc độ

tăng 10,28% so với năm trước. Để có thể có được sự tăng trưởng như vậy, đòi hỏi
phải có sự cố gắng phấn đấu không ngừng của từng thành viên trong Ngân hàng,
đặc biệt trong thời điểm hiện nay, khi mà quá trình hội nhập dang đến gần, các DN
trên địa bàn Thành phố đã ý thức được sự khó khăn mà họ có thể gặp phải. Phần lớn
các doanh nghiệp trên địa bàn đều có nguồn vốn kinh doanh thấp, công nghệ sản
xuất lạc hậu… Để có thể đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 17


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

có vốn lớn, công nghệ hiện đại, đòi hỏi các doanh nghiệp trên địa bàn phải có sự đầu
tư hơn nữa về vốn, về thiết bị… nhằm phục vụ cho quá trình kinh doanh được tốt
hơn. Bên cạnh đó, việc Ngân hàng thực hiện cho vay với cơ chế thông thoáng (cả về
lãi suất cũng như thủ tục), dưới nhiều hình thức cho vay khác nhau, được thể hiện
chủ yếu là bảo đảm bàng tín chấp. Tất cả những điều đó đã kích thích các doanh
nghiệp đến vay vốn tại Ngân hàng ngày càng nhiều hơn.
Về doanh số thu nợ, trong năm 2019, doanh số thu nợ của Ngân hàng là
2.889.473 triệu đồng. Đến cuối năm 2020, thì doanh số của Ngân hàng đạt đến
3.049.454 triệu đồng, tăng 5,53%. Nhìn chung, doanh số thu nợ qua 2 năm đã có tỷ
lệ tăng trưởng trong việc thu hồi nợ. Doanh số thu nợ từ các hợp đồng tín dụng với
thời hạn ngắn tăng hơn so với năm trước, đạt 2.827.370 triệu đồng, tăng 157.676
triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng 5,9%so với năm 2019. Về quy mô, doanh số thu
nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số thu nợ, chiếm hơn 90%. Đó là do
Ngân hàng bên cạnh việc thu hồi nợ vay ngắn hạn đối với những hợp đồng thực hiện

trong năm thì Ngân hàng còn tiếp tục thu nợ từ số dư nợ từ năm trước chuyển sang.
Về dư nợ bình quân, dư nợ là tổng số tiền cho vay phát sinh tại một thời điểm
nhất định. Hay nói cách khác, đây là một chỉ tiêu phản ánh số nợ trên tài khoản cho
vay của khách hàng tại một thời điểm. Số dư nợ là một trong hai chỉ tiêu (cùng với
chỉ tiêu doanh số cho vay) được sử dụng để đánh giá quy mô của hoạt động tín
dụng. Đây là chỉ tiêu thời điểm, nó luôn luôn biến động, và nó chỉ phản ánh được số
dư nợ của Ngân hàng tại một mốc thời gian.Do đó, khi phân tích tình hình cho vay,
ta sử dụng chỉ tiêu dư nợ bình quân để nhận xét, đánh giá.
Qua bảng 2, ta thấy số dư nợ của Ngân hàng tăng từ 1.509.397 triệu đồng
năm 2019 lên 1.695.796 triệu đồng năm 2020 với tốc độ tăng trưởng là 12,35%.
Cùng với sự gia tăng doanh số cho vay, ta thấy dư nợ nhìn chung cũng tăng lên
trong năm 2020 điều đó cho thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng thực sự có hiệu
quả,với dư nợ tăng lên trong năm 2020 là do việc gia tăng doanh số cho vay trong
năm làm dư nợ cuối tháng tăng và như vậy dư nợ bình quân cũng tăng theo.Ngoài
ra, sự tăng lên của dư nợ cũng do một phần nợ quá hạn tăng lên.
Năm 2020, dư nợ ngắn hạn đạt 1.189.700 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng
đạt 19,69%. Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn
bình quân cũng tăng lên, điều đó cho thấy quy mô cho vay ngắn hạn của Ngân hàng
là rất tốt.Với mức tăng trưởng dư nợ tín dụng cả về quy mô và khối lượng đã thực
sự trở thành đòn bẩy quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn định nền tài
chính tiền tệ quốc gia.
Trong quá trình cho vay, Ngân hàng nào cũng có khách hàng nợ với những lý
do khác nhau. Năm 2020 nợ quá hạn bình quân là 32.796 triệu đồng, tăng 5.129

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 18


 Chuyên đề thực tập


GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng là 18,54% so với năm trước, chiếm 1,93% trong
tổng dư nợ bình quân của chi nhánh. Đây là những khoản nợ phát sinh từ những
năm trước dây dưa cho đến nay, một mặt Chi nhánh xin phép Trung ương để khoanh
nợ, mặt khác để tiến hành thu nợ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chi nhánh vẫn
không thể hoàn toàn khắc phục ngay được tỷ lệ này trong môi trường pháp lý chưa
ổn định, nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc
biệt là trong điều kiện nền kinh tế đang trong thời kì chuyển biến sau hàng loạt
những biến động trên thị trường tài chính thế giới. Trong đó, nợ quá hạn năm 2020
là 21.081 triệu đồng, tăng 62 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng là0,29%so với năm
trước, chiếm 1,77% trong tổng dư nợ bình quân ngắn hạn của Ngân hàng. Mặc dù tỷ
lệ nợ quá hạn gia tăng nhưng nó vẫn giữ ở mức vừa phải, một tỷ lệ có thể chấp nhận
được trong điều kiện hiện nay. Ngoài ra, nhờ thực hiện tốt công tác thẩm định, đánh
giá trước khi cho vay cũng như thực hiện tốt công tác thu hồi nợ đối với những
khoản nợ bắt đầu có dấu hiệu không an toàn, việc phát mãi, bán đấu giá các tài sản
được thực hiện khá tốt, nhờ vậy mà trong hai năm gần đây, nợ khó đòi của Ngân
hàng gần như là không có. Đây là dấu hiệu đáng mừng, thể hiện hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đang diễn ra thuận lợi, nguồn vốn của Ngân hàng có độ an
toàn cao.
Nhìn chung, tình hình cho vay của Ngân hàng trong hai năm vừa qua tiến
triển khá tốt, thể hiện sự gia tăng hoạt động tín dụng cả về quy mô cho vay cũng như
chất lượng tín dụng. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ bình quân đều gia
tăng, trong khi đó nợ quá hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ bình quân.Một
Ngân hàng có số dư nợ thấp, điều đó cho thấy việc thu hồi nợ đúng hạn, tình hình
kinh doanh của Ngân hàng được tiến hành suôn sẻ. Tuy nhiên, để có thể gia tăng
hiệu quả của đồng vốn cho vay, trong những năm tiếp theo, Ngân hàng cần phải có
những biện pháp cân đối giữa nợ quá hạn với dư nợ bình quân sao cho phù hợp.
1.3 Nội dung quy trình tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công

Thương Đà Nẵng.
Nội dung quy trình tín dụng ngắn hạn.

Nhu cầu tín dụng

Tiếp nhận và hướng dẫn
khách hàng về hồ sơ vay
vốn

Thu nợ, lãi, phí
và xử lý nợ phát
sinh

SVTH:Trần Vũ Thành

Giải ngân,theo dõi,
giám sát việc sử dụng
vốn vay

Thẩm định về điều
kiện tín dụng

Xét duyệt cho vay,
ký hợp đồng tín
dụng

Trang 19


 Chuyên đề thực tập


GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bước 1:Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn .
CBTD làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ các nội dung khi vay vốn Ngân hàng. Bao gồm :
+ Hồ sơ pháp lý.
+ Hô sơ khoản vay.
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2 :Thẩm định các điều kiện tín dụng.
1. Đánh giá chung về khách hàng.
2.Tình hình tài chính của khách hàng.
3.Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả.
4.Bảo đảm tiền vay.
5.Xác định phương thức và nhu cầu vay.
6.Xem xét khả năng nguồn vốn của Chi nhánh.
Bước 3:Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng.
1. Đối với CBTD: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn ở
bước 2, CBTD sẽ lập Tờ trình cho vay có kèm theo hồ sơ vay vốn trình lên TPTD.
2. Đối với TPTD: Trên cơ sở Tờ trình có kèm theo hồ sơ vay vốn do CBTD
trình lên, TPTD xem xét, kiểm tra, thẩm định lại, sau đó ghi ý kiến vào Tờ trình rồi
trình lên Lãnh đạo.
3. Đối với lãnh đạo :Xem xét lại hồ sơ cho vay do TPTD trình lên để đưa ra
quyết dịnh.
4. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định.
CBTD căn cứ vào nội dung phê duyệt của Lãnh đạo, và trong từng trường
hợp sẽ thực hiện các thủ tục khác nhau.
+ Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ
sung các điều kiện vay vốn.

+ Thẩm định lại, bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp từ chối cho vay.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 20


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

Sau đó, CBTD trình lên TPTD kiểm soát nội dung, TPTD đưa ra ý kiến đồng
ý hay không đồng ý của mình rồi trình lên Lãnh đạo quyết định.
5.Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
a.Soạn thảo nội dung hợp đồng.
Khi khoản vay đã được Lãnh đạo xát duyệt đồng ý cho vay và hình thức
đảm bảo nợ vay. Trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được xét duyệt và hợp đồng mẫu,
CBTD soạn thảo Hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay cho phù hợp để
trình lên TPTD kiểm soát.
b.Ký kết hợp đồng tín dụng,hợp đồng bảo đảm tiền vay.
 TPTD kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm
tiền vay theo đúng nội dung điều kiện đã được duyệt.
+ Nếu đúng thì trình lên Lãnh đạo.
+ Nếu chưa đúng, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại.
 Lãnh đạo ký duyệt.
+ Nếu đúng, tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Nếu chưa đúng, yêu cầu chỉnh sửa lại.
6.Làm thủ tục giao,nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
7.Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định, Chi nhánh phái có ý

kiến trả lời khách hàng về quyết định của mình. Hồ sơ chuyển sang phòng nào thì
phải có kỳ giao nhận: danh mục hồ sơ, thời điểm giao nhận.
Bước 4:Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.
1.Giải ngân.
1.1.Chứng từ của khách hàng.
CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử
dụng tiền vay để giải ngân (Hợp đồng cung ứng vật tư, Bản kê các khoản chi tiết …)
1.2.Chứng từ của Ngân hàng.CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội
dung các chứng từ như Hợp đồng bảo đảm tiền vay, Uỷ nhiệm chi, Bản kê rút vốn
vay…
1.3.Trình duyệt giải ngân.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 21


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

 Đối với CBTD: Sau khi xem xét lại hồ sơ tại điểm 1.1 và 1.2, nếu đủ điều
kiện giải ngân thì trình lên TPTD.
 Đối với TPTD: TPTD kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung quy
trình của CBTD.
+ Nếu đồng ý:Ký trình Lãnh đạo.
+ Nếu chưa phù hợp: Yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại.
+ Nếu không đồng ý : Ghi rõ lý do, trình Lãnh đạo quyết định.



Đối với Lãnh đạo:

+ Nếu đồng ý : Ký duyệt.
+ Nếu chưa phù hợp: Yêu cầu chỉnh sửa lại.
+ Nếu không đồng ý : Ghi rõ lý do.
1.4.Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ.
 CBTD nhận lại chứng từ đã được Lãnh đạo duyệt cho vay,nạp vào máy
tính các thông tin dữ liệu của khoản vay theo hợp đồng nhận nợ qua mạng máy tính
IBS.
 CBTD chuyển những chứng từ đã được Lãnh đạo duyệt cho các Phòng
nghiệp vụ khác có liên quan.
2.Theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay.


Theo dõi khoản vay.



Giám sát mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay.

Bước 5:Thu nợ, lãi, phí và xử lý nợ phát sinh.


Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng.

+ Theo dõi trả nợ gốc.
+ Theo dõi trả lãi.
+ Theo dõi trả phí đối với khoản vay có phí.
+ Theo dõi thực hiện những nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng (Nếu có).



Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay.

 Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp
của HSC.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 22


 Chuyên đề thực tập

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

Bước 6:Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.Tất toán khoản vay.
2.Giải toả các hợp đồng bảo đảm tài sản.
3.Thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.Phân tích tình hình về sử dụng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Công
Thương Đà Nẵng (2019-2020)
Trong tiến trình phát triển và hội nhập, nhất là tiến trình thực hiện AFTA,
thực hiện hiệp định Thương mại Việt-Mỹ, đặt nền kinh tế Việt Nam trước một vận
hội mới cùng với rất nhiều khó khăn và thách thức. Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Đà Nẵng đứng trước yêu cầu đó đã từng bước đổi mới toàn diện, hoàn thiện
mô hình tổ chức, lành mạnh hoá tình hình tài chính, đẩy mạnh hiện đại hoá công
nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới đa tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của khách hàng. Ngoài ra, Ngân hàng chú trọng thực hiện chiến lược
huy động vốn và mở rộng tín dụng – cho vay được xem là hoạt động chính của Chi
nhánh. Hoạt động này được hình thành nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động, tăng

nguồn vốn sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, cá nhân…
2.1.Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
2.1.1.Phân tích sự biến động doanh số cho vay ngắn han theo thành phần
kinh tế.
Ngày nay,trong nền kinh tế thị trường nhu cầu vốn ngày càng đòi hỏi nhiều
và để thích ứng phương châm “đi vay để cho vay” Chi nhánh cần tập trung thu hút
mọi nguồn vốn nhỏ lẻ trong nền kinh tế thành nguồn vốn lớn để cho vay tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, không phân biệt thành phần
kinh tế, tạo việc làm cho người lao động.

Bảng 3:Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
ĐVT:Triệu đồng.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 23


 Chuyên đề thực tập

DSCV
1.DNNN
2.Công ty TNHH
3.Hộ SXKD
4. Đối tượng khác
Tổng cộng

GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

Năm 2019

Năm 2020
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
232.456
8,48
654.031
21,64
938.374 34,24 1.314.380 43,48
1.270.396 46,34 1.036.800 34,29
300.017 10,94
17.938
0,59
2.741.243 100 3.023.149 100

Chênh lệch
Mức
TL(%)
421.575 181,35
376.006 40,07
233.596 18,39
- 282.079 - 94,02
281.906
10,28

Nhìn vào bảng 3, ta thấy DSCV ngắn hạn của Ngân hàng năm 2020 đạt
3.023.149 triệu đồng, như vậy Ngân hàng đã tăng đầu tư thêm vào cho nền kinh tế
địa phương khoảng 281.906 triệu đồng. Điều này cho thấy sự đẩy mạnh, gia tăng
công tác đầu tư tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế
theo đúng chủ trương của Thành phố cũng như đường lối phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nước. Trong năm 2020, DSCV ngắn hạn đối với DNNN tăng từ
232.456 triệu đồng năm 2019 lên đến 654.031 triệu đồng năm 2020 với tốc độ tăng

trưởng là 181,35%.Để đạt được điều này, Ngân hàng đã thực hiện thường xuyên
định kỳ phân tích, xét duyệt, đánh giá các DNNN vay vốn tại Ngân hàng, đồng thời
tăng đầu tư tín dụng cho các DNNN làm ăn thực sự có hiệu quả. Chính điều này đã
tạo ra cho các DNNN trên địa bàn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, thúc đẩy nền
kinh tế Thành phố phát triển.
Bên cạnh đó, trong năm 2020 thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng
được Ngân hàng đầu tư vốn tín dụng ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phần lớn các công ty, doanh nghiệp đều nằm trên địa bàn thành phố, có vị trí địa
hình thuận lợi, đường giao thông đi lại tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hoá,
mua bán với các địa phương khác. Do đó, DSCV của hộ SX-KD chiếm tỷ trọng
34,29%năm 2020, tăng lên 233.596 triệu đồng so với năm 2019, với tốc độ tăng
18,39% . Cùng với sự mở rộng đầu tư tín dụng cho các DNNN, hộ SX-KD, trong
năm 2020, Ngân hàng cũng đã không ngừng gia tăng đầu tư vốn tín dụng ngắn hạn
đối với công ty TNHH (1 thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển năng
động). Với chế độ lãi suất thích hợp, không phân biệt thành phần kinh tế, Ngân hàng
đã thu hút được một lượng lớn khách hàng là các công ty TNHH trên địa bàn, từ đó
góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của Thành phố. Trong đó, DSCV
ngắn hạn đối với công ty TNHH tăng 376.006 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng
khoảng 40,07%.
DSCV ngắn hạn đối với các đối tượng khác có xu hướng giảm, với mức giảm
282.079 triệu đồng, tỷ lệ giảm 94,02%. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân khác
nhau, như cơ chế cho vay đối với đối tượng khác còn quá khắt khe, khi có nhu cầu

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 24


 Chuyên đề thực tập


GVHD:Nguyễn Thị Thu Hằng

vay vốn tại Ngân hàng đòi hỏi phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định, kèm theo
những điều kiện cụ thể. Ngoài ra, do Ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với thành
phần kinh tế làm ăn không có hiệu quả và đây cũng là vấn đề mà Ngân hàng nên
quan tâm để gia tăng hiệu quả của đồng vốn đầu tư.
Qua phân tích trên cho thấy, Ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc đầu tư
tín dụng vào các doanh nghiệp Nhà nước mà còn tích cực đẩy mạnh cho vay các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. DSCV với khối lượng ngày càng lớn và chiếm
tỷ trọng cao trong tổng DSCV. Việc đẩy mạnh tín dụng cho các thành phần kinh tế
góp phần khơi dậy tiềm năng, lao động, trí tuệ sẵn có trong tầng lớp dân cư, tạo
nhiều của cải vật chất cho xã hội.
2.1.2.Phân tích sự biến động doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần
kinh tế.

Bảng 4:Tình hình doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
ĐVT:Triệu đồng.

DSTN
1.DNNN
2.Công ty TNHH
3.Hộ SX-KD
4.Đối tượng khác
Tổng cộng

Năm 2019
Số tiền
TT(%)
240.203
9,00

910.378
34,10
1.314.202 49,23
204.911
7,67
2.669.694
100

Năm 2020
Chênh lệch
Số tiền TT(%)
Mức
TL(%)
461.806 16,33 221.603
92,25
1.141.396 40,37 231.018
25,37
1.200.738 42,47 - 113.464 - 8,63
23.430
0,83 - 181.481 - 88,56
2.827.370 100
157.676
5,91

Đây là chỉ tiêu thể hiện tổng doanh số cho vay ngắn hạn được hoàn trả trong
một thời gian nhất định, và đây cũng chính là chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động
cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng.
Song song với công tác cho vay, công tác thu nợ cũng được Chi nhánh dặc
biệt quan tâm.Ngay từ những ngày đầu 2020, Chi nhánh đã chủ động rà soát kế
hoạch thu nợ đến từng phòng nghiệp vụ. Đây là biện pháp hết sức cần thiết bởi vì

các phòng dựa trên những chỉ tiêu đã giao, tuỳ thuộc vào tình hình đặc điểm của
từng doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thích ứng để thu được nợ. Chính vì vậy,
doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2020 là 2.827.370 triệu đồng tăng 5,91% so với năm
2019 tức tăng 221.603 triệu đồng. Điều này là dễ hiểu bởi vì hoạt động cho vay chủ
yếu của chi nhánh là cho vay ngắn hạn nên thu nợ cũng tập trung vào loại hình này.

SVTH:Trần Vũ Thành

Trang 25


×