Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Đồ án: Nghiên cứu khảo sát hệ thống điều tốc turbine nhà máy thuỷ điện Ialy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 130 trang )

GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

CHƯƠNG I
SƠ LƯỢT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN TRONG LƯU VỰC SÔNG SÊ SAN
1.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên
Sông Sê San là sông có trữ năng thủy điện đứng thứ 3 sau sông Hồng và sông
Đồng Nai. Sông Sê San là phụ lưu bên bờ trái của sông Mê Công. Sông bắt nguồn từ
phía bắc cao nguyên Gia Lai – Kom Tum với 2 nhánh chính thượng nguồn là sông
Prông Pôkô và sông ĐăkBla. Sau khi 2 nhánh này nhập với nhau tạo thành dòng chính
sông Sê San rồi tiếp tục chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam ra hướng biên giới
Việt Nam – Campuchia. Tại đây sông tiếp nhận sông Sa Thầy ở bờ phải rồi chảy vào
đất Campuchia qua 2 tỉnh Ratanakiri và Stung Treng rồi đổ về sông Mê Công tại thị
trấn Stung Treng. Tổng diện tích lưu vực sông Sê San trên đất Việt Nam là 11.450 km 2
chủ yếu trong 2 tỉnh Kon Tum và Gia Lai, bằng 61,65% tổng diện tích lưu vực sông Sê
San (18.570km2 ). Đặc trưng hình thái một số nhánh sông chính của lưu vực sông Sê
San trên đất Việt Nam được trình bày trong bảng 1.1
Bảng 1.1
TT

Sông suối

Diện tích

Chiều dài

Độ rộng

Độ dốc

Lưu vực



Sông
(km)

Trung bình

Trung bình

(km)

(%o)

(km2)
1

Sông ĐăkBla

3.050

145

-

8,1

2

Sông Krông Pôkô

3.530


121

20

6,5

3

Sông Sa Thầy

1.562

104

15

4,3

4

Sông Sê San

11.450

237

44

3,6


Địa hình lưu vực Sê San khá phức tạp, bị chia cắt mạnh. Phần phía Bắc của lưu
vực địa hình là khối núi Ngọc Linh có đỉnh 2598 m, phần phía Tây là khối núi Ngọc
Bin San có đỉnh cao 1939 m và phía Đông có dãy Ngọc Cơ Rinh cao 2025 m. Do đặc
điểm địa hình vùng này chia cắt mạnh dẫn đến sự khác biệt đáng kể về khí hậu trên
từng phần của lưu vực đặc biệt là chế độ mưa, độ ẩm không khí.
Khí hậu của lưu vực mang đặc điểm của khí hậu Tây Trường Sơn, thể hiện cả
trong chế độ nhiệt, mưa, ẩm và nhiều yếu tố khác. Mùa mưa trên lưu vực từ tháng 5
đến tháng 10. Lượng mưa trung bình năm dao động từ 2600 ÷ 3000 mm ở vùng núi
phía Bắc và vùng cao nguyên Pleiku; ở phía Tây Nam lưu vực khoảng 1700 ÷ 1800
mm; ở vùng trũng KomTum do bị chắn gió và bị bao bởi các dãy núi, ở phía Nam lưu
vực mưa vào khoảng 1700 mm.
Dòng chảy trên sông Sê San được chia làm 2 mùa: mùa kiệt và mùa lũ. Mùa lũ
bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào tháng 11, mùa kiệt bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 5

SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 1


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

năm sau.
1.2 Kế hoạch phát triển thủy điện trong lưu vực
Nghiên cứu quy hoạch phát triển thủy điện trên sông Sê San trải qua thời gian
dài do nhiều cơ quan khác nhau. Nghiên cứu mới nhất đã được Thủ tướng chính phủ
thông qua tại văn bản số 496/CP-CN ngày 07/06/2001. Trên lưu vực sông Sê San có 6
công trình thủy điện lớn trên dòng chính với các thông số kỹ thuật trình bày trong bảng
1.2.
Bảng 1.2

Flv

MNDBT

Whi

Nlm

(m)

(106m3)

(MW)

1170

122,7

220

2006

2009

3216

570

948


100

2004

2007

Ialy

7455

515

779

720

1993

2000

4

Sê San 3

7788

304,5

3,8


260

2002

2006

5

Sê San 3 A

8084

239

4,0

108

2002

2006

6

Sê San 4

9326

215


264

360

2005

2009

TT

Tên công trình

1

Thượng KonTum

350

2

Pleikrông

3

(km2)

Năm XD

Năm
VH


Trong 6 công trình trên hợp thành hệ thống bậc thang thủy điện trên sông Sê
San với công suất lắp máy đến 1800 MW và sản lượng điện bình quân năm trên 8 tỷ
kWh, cung cấp điện trực tiếp đến trạm 500kV Pleiku là “điểm giữa” của kệ thống điện.
Trong đó 3 công trình gồm Ialy, Pleikrông, và Sê San 4 là những công trình có hồ điều
tiết mùa và điều tiết năm sẽ có tác động đáng kể đến chế độ dòng chảy hạ lưu sông Sê
San. Công trình Sê San 3 và Sê San 3A là công trình có hồ điều tiết ngày. Công trình
Thượng Kon Tum là hồ điều tiết nhiều năm và chuyển dòng chảy về lưu vực sông Trà
Khúc nhưng diện tích lưu vực của hồ rất nhỏ so với diện tích lưu vực của sông Sê San
(<4%) cho nên không ảnh hưởng nhiều đến lưu lượng và dòng chảy trên toàn tuyến
sông.
* Tổng hợp thông số cơ bản các công trình thuỷ điện trên sông Sê San (bảng 1.3)
Bảng 1.3
CÔNG TRÌNH
T
T
1

Nội dung

ĐVT

Thượng
Kon
tum

Plei
krông

Ialy


Sê San 3

Sê San
3a

Sê San
4

Vị trí xây dựng

SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 2


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

- Trên sông
- Tỉnh
2

3

Krông
pôkô

Sê San

Sê San


Sê San

Sê San

KonTum

KonTum

KonTum

KonTum

Gia Lai

Gia Lai

Thủy văn
Diện tích lưu
vực

Km2

350

3.224

7.455

7.788


8.084

9.326

Lưu lượng TB
năm

m3/s

15,2

128,0

264,0

274,0

286,0

330,0

Nhiều
năm

Năm

Mùa

Ngày

đêm

Ngày
đêm

Mùa

Hồ chứa
Chế độ điều tiết

4

Đakbla

Mực nước dâng
bình thường

m

1.170

570,0

515,0

304,5

239,0

215,0


Mực nước chết

m

1.146,0

537,0

490,0

303,2

238,5

210,0

Mực nước gia
cường

m

573,4

518,0

307,2

Dung tích toàn
bộ


106 m3

173,7

1.048,7

1.037,0

92,0

80,6

893,3

Dung tích hữu
ích

106 m3

122,7

948,1

779,0

3,8

4,0


264,2

Dung tích chết

106 m3

51,0

100,6

258,0

88,2

76,6

629,1

Diện tích mặt
hồ

Km2

8,6

53,3

64,5

3,4


8,8

58,4

Lưu lượng TKế

m3/s

31,5

367,6

420,0

486,0

500,0

698,0*

Cột nước tính
toán

m

820,0

31,0


190,0

60,5

21,5

55,0

Cột nước lớn
nhất

m

57,5

207,75

66,5

25,0

60,2

Cột nước nhỏ
nhất

m

22,3


168,14

49,5

19,5

53,7

Công suất lắp
máy

MW

100

720

260

108

360

Nhà máy

SVTH: Nguyễn Công Lại

220

Trang 3



GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

Công suất đảm
bảo

MW

82,4

31,5

227,0

71,7

39,8

106,6

Điện lượng TB
năm

106
kWh

944,5

417,2


3.650,0

1.224,6

499,4

1.388,1

Lưu lượng xả
tràn (tần suất lũ
P=0,1%)

m3/s

5.165

13.733

17.058

Hình 1.1: Biểu đồ dự án thủy điện trên sông Sê san

1.3 CÔNG TRÌNH NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN IALY
1.3.1 Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
Sông Sê san là một trong các nhánh bên trái của sông Mê công, bắt nguồn từ
phía Bắc cao nguyên Gialai, Kontum và đổ vào sông Mê công gần thị trấn Xê rông tơ
ren của Campuchia.
Thượng nguồn sông Sê san gồm hai nhánh lớn: Đackbla bắt nguồn từ phía Nam
núi Ngọc Cơ rinh (2025m) chảy theo hướng Đông Bắc -Tây Nam, và nhánh Krông Pơ

kô bắt nguồn từ phía Nam núi Ngọc linh (2500m) chảy theo hướng Bắc - Nam. Hai
nhánh sông hợp lưu tại địa điểm cách thác nước Ialy về phía thượng lưu 16 km và
chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến biên giới Việt nam - Campuchia.
Lưu vực sông Sê san nằm trọn trong vùng cao nguyên giữa hai tỉnh Gialai và
Kontum phần phía Bắc Tây nguyên
Từ tháng 5 Gialai và Kontum thực sự bước vào mùa mưa, do đón gió mùa Tây
Nam từ vịnh Thái lan thổi đến. Tháng mưa lớn nhất ở Gialai và Kontum thường là
tháng 8 và tháng 9. Lưu vực sông Sê san nằm trong vùng nhiệt đới mang đặc điểm khí

SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 4


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

hậu Tây Trường Sơn và được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến hết
tháng 10 thời tiết mát dịu; Mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 4 hằng năm thời tiết ít
lạnh.
Lượng mưa trung bình năm của lưu vực là 2200mm. Số ngày mưa trung bình là
136 ngày/năm, lượng mưa của ngày lớn nhất là 282 mm.
Sông Sê san có hai mùa nước : Mùa lũ và mùa khô. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 8
và kết thúc vào tháng 11. Mùa kiệt kéo dài từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau. Các tháng
6, 7 mức nước sông thường nâng lên do có lũ tiểu mãn. Mức nước cao nhất thường
xảy ra vào các tháng 8 đến tháng 11.
1.3.2 Tầm quan trọng của NMTĐ Ialy đối với nền kinh tế quốc dân
Công trình thủy điện Ialy là thủy điện có nguồn điện lớn và có vị trí nằm ở cao
nguyên Trung Bộ. Nhà máy thuỷ điện Ialy cung cấp một lượng điện năng đáng kể 3,6
tỉ kWh/ năm, hơn 10% sản lượng điện Quốc gia cho khu vực Miền Trung, Tây Nguyên
và Miền Nam, giảm công suất lớn truyền tải điện 500kV từ NMTĐ Hoà Bình vào khu

vực này.
Hệ thống điện Quốc gia hiện nay đang thiếu hụt công suất rất nhiều nên vận
hành lưới điện trong những giờ cao điểm gặp rất nhiều khó khăn nên khi NMTĐ Ialy
phát lượng công suất 720 MW sẽ làm tăng độ ổn định lưới điện trong các chế độ vận
hành và cải thiện chất lượng điện năng (tần số và điện áp).
Vị trí địa lý của NMTĐ Ialy nằm ở đoạn giữa của đường dây 500kV sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc vận hành và khai thác đường dây truyền tải 500kV có hiệu quả
hơn.
Khu vực Miền Trung và Tây Nguyên từ trước đến nay có rất ít nguồn điện lớn
tham gia vào lưới điện, nguồn điện dùng chủ yếu là truyền tải từ Miền Bắc vào kể từ
khi đường dây 500kV đưa vào vận hành nên việc phát triển các phụ tải công nghiệp
gặp rất nhiều hạn chế. Nên khi NMTĐ Ialy đi vào hoạt động sẽ tạo điều kiện cho việc
phát triển các ngành công nghiệp trong vùng như:
+ Vùng cao nguyênTtrung Bộ: Phát triển công nghiệp chế biến các loại sản
phẩm từ cây công nghiệp như cà phê, chè, cao su... và công nghiệp chế biến sản phẩm
từ gỗ.
+ Vùng đồng bằng duyên hải Miền Trung: Phát triển đông lạnh, chế biến thủy
hải sản, công nghiệp ép dầu từ cây họ đậu và dừa, phát triển công nghiệp đóng tàu,
phát triển mở rộng khu cảng biển và thành lập các khu công nghiệp.
+ Ở Miền Nam có nền công nghiệp nhẹ phát triển với nhịp độ rất cao do đó
NMTĐ Ialy sẽ cung cấp một phần điện năng đáng kể cho khu vực Miền Nam và tạo
điều kiện cho việc duy trì nhịp độ phát triển công nghiệp và kinh tế khu vực này.
Từ những điều kiện trên NMTĐ Ialy đã có một vị trí quan trọng và đóng góp
đáng kể cho lưới điện Quốc gia trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 5



GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

1.3.3 Chọn thông số đặt cho công trình
- Căn cứ vào việc theo dõi khí tượng thủy văn và lưu lượng chảy của sông Sê
san hơn 30 năm (Từ 1960 đến 1990); căn cứ vào địa lý vùng dân cư khu vực lòng hồ;
căn cứ vào các cơ quan khảo sát thiết kế của Việt Nam và Nga; căn cứ vào các tính
toán kinh tế kỹ thuật ... để chọn ra thông số chính cho công trình NMTĐ Ialy như sau:
+ Quy mô hồ chứa: Chọn mực nước dâng bình thường và mực nước chết; Mực
nước dâng bình thường chọn càng cao thì hiệu ích năng lượng càng cao và tăng công
suất đặt của nhà máy nhưng vốn đầu tư cao và phải đền bù nhiều. Và căn cứ vào các
phương án dự trù đền bù khi tăng cho 1 m nước dâng và căn cứ vào việc phát triển các
nhà máy thủy điện bậc thang trên NMTĐ Ialy nên đã chọn mức nước dâng bình
thường là 515m. Nếu chọn mực nước > 515m thì gây vùng ngập lụt lớn cho vùng
Kontum và số tiền đền bù sẽ rất cao. Mực nước chết nếu ta chọn ở mức thấp (So với
MNDBT 515m) thì dung tích hữu ích của lòng hồ tăng nhưng sự sạt lở lòng hồ sẽ tăng
và công tác bảo quản lòng hồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn, nhưng nếu chọn MNC cao thì
công suất đảm bảo và lượng điện trung bình hằng năm sẽ giảm. Do đó chọn MNC là
490m là tối ưu và thoả mãn các yêu cầu về hồ chứa và phát điện.
+ Công suất đặt nhà máy: Căn cứ vào quy mô hồ chứa và chiều cao cột nước và
lưu lượng đổ vào dòng sông vào mùa lũ nên đã chọn công suất đặt của nhà máy là
720MW. Với công suất đặt là 720 MW thì ta có thể tận dụng được lượng nước thừa
vào mùa lũ và giảm được lượng nước xã qua tràn. Với quy mô hồ chứa và lượng nước
đổ vào hồ hằng năm nên ta không thể chọn công suất đặt NM cao hơn nữa. Nếu chọn
cao hơn thì vào mùa lũ có thể phát nhiều điện nhưng vào mùa khô lại thiếu nước và chi
phí vốn đầu tư lớn không thoã mãn được các chỉ tiêu kinh tế.
Tóm lại thông số chính của công trình là: MNDBT là 515m; MNC là 490m,
công suất lắp đặt là 720MW là những thông số tối ưu nhất thoã mãn các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật trong nhiều phương án đưa ra.
1.4 CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN IALY
1.4.1 Hồ chứa

1. Công dụng: Hồ chứa là một công trình quan trọng của NMTĐ Ialy dùng để
tích và cấp nước cho các tổ máy để sản xuất điện và còn điều tiết lượng nước trong
một năm để vận hành nhà máy.
2. Các thông số chính
- Diện tích lưu vực tính đến tuyến công trình là:

7455 km2.

- Lưu lượng trung bình nhiều năm:

259,9 m3/s.

- Mực nước dâng bình thường (MNDBT):

515m.

- Mực nược chết (MNC):

490m.

- Mực nước gia cường (MNGC) P=0,1% là:

518m.

- Diện tích mặt hồ tại MNDBT là:

64,5km2.

SVTH: Nguyễn Công Lại


Trang 6


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

- Diện tích mặt hồ tại MNC là:

17,2km2.

- Dung tích toàn bộ là:

1037,09 x106m3.

- Dung tích hữu ích là:

779,02 x106m3.

- Dung tích chết là:

258,07 x106m3.

- Cột nước trung bình phát điện là:

192m.

Bảng 1.4: Số liệu dòng chảy trung bình nhiều năm

Month
01
Year


02

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TB

1960

93.1 74.4 67.0 54.5 84.5 350.3 274.7619.3531.387.8 486.0 296.7

251.6


1961

182.6125.9105.196.0 179.6427.3 515.2631.0531.8716.2 383.7 197.6

341.0

1962

156.8113.681.9 77.7 92.4 168.4 274.1423.9435.444.9 246.0 162.0

189.8

1963

106.878.6 61.6 47.0 53.2 121.4 137.6390.8696.7421.5 188.8 137.1

203.4

1964

91.5 78.3 50.6 45.2 106.5217.0 252.0394.6806.0520.8 777.0 300.5

303.3

1965

95.7 75.4 67.6 79.6 72.7 256.5 333.5527.2554.5454.8 312.6 194.0

252.0


1966

69.5 61.3 49.1 44.3 150.475.3 337.1432.2579.6320.9 185.8 219.4

210.4

1967

178.8110.970.1 61.1 107.4401.2 215.4713.8825.1574.7 299.8 223.9

315.2

1968

148.382.9 45.8 34.0 30.6 37.9 77.4 522.7520.9402.0 274.6 166.3

195.3

1969

91.9 71.7 58.1 58.3 81.6 111.4 235.7407.6346.3260.5 169.0 116.9

167.4

1970

74.4 65.1 62.6 60.6 134.1356.9 279.1475.9414.4502.4 626.9 231.3

273.6


1971

85.7 61.6 56.3 56.9 59.3 174.1 336.6441.5581.3203.8 137.4 99.6

191.2

1972

107.474.5 61.7 63.8 119.5 291.9 447.7479.5695.2572.4 425.5 318.9

304.8

1973

199.9146.7110.798.1 152.979.1 419.1789.0714.4703.0 848.1 304.1

380.4

1974

129.5101.584.2 99.9 87.8 241.4 150.9567.4426.2355.1 456.4 238.9

244.9

1975

111.8 76.6 64.2 59.8 96.1 165.7 272.3490.4558.9341.2 224.1 177.3

219.9


1976

106.272.5 60.9 56.7 90.8 155.0 257.1466.4527.0326.0 214.1 168.7

208.5

1977

98.6 80.6 68.0 67.0 66.2 75.2 139.1234.4436.9232.6 249.4 111.7

155.0

1978

82.1 53.0 57.4 60.3 77.1 132.0 220.2582.3645.1412.3 276.7 189.1

232.3

1979

129.994.0 69.9 70.4 145.2402.5 523.5919.7534.5525.7 328.0 204.5

329.0

1980

148.2108.683.4 78.4 178.6250.6 356.6321.5582.6577.3 633.3 271.4

299.2


SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 7


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

1981

169.3120.8106.6109.0134.7511.6 348.7611.6 328.5614.2 598.8 327.2

331.8

1982

171.5131.9107.0108.7102.4269.5 452.0389.7663.8316.5 218.6 149.3

256.7

1983

120.5102.179.9 62.1 90.8 146.4 204.1405.1306.2608.5 412.2 222.0

230.0

1984

159.1120.0105.5132.8140.9352.5 230.2722.0679.7483.2 430.3 241.3


316.5

1985

167.3127.8109.7117.6124.4275.9 324.9629.0505.6359.1 261.2 185.0

265.6

1986

159.8136.5123.9118.6287.8208.4 356.6530.9616.4485.9 318.7 288.4

302.7

1987

158.4127.799.8 92.9 103.2155.4 369.5430.6430.7220.2 226.1 144.0

213.2

1988

118.0 99.6 90.0 82.9 147.3250.3 222.6339.3211.2 581.3 283.5 188.5

217.9

1989

149.5122.9117.4116.3233.7242.5 368.8643.4605.7384.3 230.3 172.8


282.3

1990

108.6100.179.6 77.0 136.2243.6 229.2339.9443.0650.0 421.9 213.7

253.6

1991

159.4120.3104.083.1 88.3 196.3 298.3638.0615.9610.0 286.5 208.0

284.0

1992

151.4120.0108.4104.4130.7180.4 220.0512.1503.1500.5 358.9 200.0

257.5

1993

131.3107.594.0 93.5 111.8 106.3 178.8451.0415.0392.1 257.2 272.1

217.6

1994

217.5103.087.0 95.0 116.0 173.0 525.0594.0965.0417.0 242.0 190.0


310.4

1995

130.0104.081.0 69.0 82.0 104.0 193.0335.0415.0453.0 515.0 239.0

226.7

1996

141.0111.0 84.0 94.0 137.0160.0 335.0598.0978.0615.0 1020.0512.0

398.8

1997

301.0231.0184.0192.0245.0231.0 425.0703.0704.0593.0 363.0 229.0

366.8

1998

159.0125.098.0 81.0 108.0102.0 102.0123.0235.0268.0 492.0 276.0

180.8

1999

137.0100.074.0 92.0 172.0280.0 334.0644.0425.0461.0 526.0 329.0


297.8

2000

170.0130.099.0 109.0128.0204.0 570.0566.0701.0485.0 376.0 247.0

315.4

2001

155.099.0 99.0 86.0 173.0226.0 456.0649.0550.0394.0 272.0 184.0

278.6

2002

132.088.0 72.0 73.0 102.0182.0 389.0590.0856.0474.0 296.0 196.0

287.5

2003

131.094.0 75.0 78.0 95.0 167.0 180.0335.0547.8648.0 347.4 202.5

241.7

2004

133.090.0 70.0 81.0 95.0 279.0 251.0503.0564.0271.0 190.0 139.0


222.2

2005

86.0 66.0 51.0 59.0 67.0 79.0 233.0774.0700.0428.0 338.0 240.0

260.1

2006

140.092.0 82.0 82.0 132.096.0 452.0744.0630.0625.0 251.0 193.0

293.3

Bình
quân

137.1101.783.4 82.1 120.2210.9 304.3524.1564.7444.5 367.6 219.5

263.3

SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 8


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

Hình 1.2: Biểu đồ lưu lượng về hồ Ialy từ năm 1960  2006
Bảng 1.5: Số liệu điều phối hồ chứa

DD/MM

1/1

1/2

1/3

1/4

1/5

1/6

1/7

1/8

1/9

1/10

1/11

1/12

31/12

Qmax


515

513.75

511.3

508.75

504.5

497.5

490

495

506

513.75

515

515

515

Qmin

512.5


511.25

507.5

502.5

496.25

490

490

490

490

503

511

515

512.5

Hình 1.3: Biểu đồ điều phối hồ chứa thuỷ điện Ialy năm 2000

1.4.2 Đập dâng
1. Công dụng: Dùng để chặn nước sông Sê san để tạo nên hồ chứa cho công
trình NMTĐ Ialy, đập phải có độ vững chắc và độ rò rỉ qua thân đập nhỏ để đảm bảo
yêu cầu tích nước hồ chứa.

2. Cấu tạo và các thông số chính:
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 9


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

- Cấu tạo là loại đập đá đổ lõi đập là đất sét dùng để chống thấm qua đập tiếp
theo hai bên là lớp cát và bao ngoài cùng là lớp đá có nhiều kích cở, nền lõi đập được
xử lý bằng khoan phun xi măng. Cấu tạo thân đập gồm có nhiều lớp khác nhau có tác
dụng là làm cho đập vững chắc và hạn chế lượng nước thấm qua đập cũng như thay
đổi dòng nước thấm đi theo những hướng khác nhau để giảm bào mòn thân đập.
- Cao trình đỉnh đập:

522m.

- Cao trình đỉnh lõi đập:

520m.

- Chiều dài theo đỉnh đập:

1190m.

- Chiều cao đập lớn nhất:

69m.

- Chiều rộng đỉnh đập:


10m.

- Chiều rộng chân đập:

330m .

1.4.3 Đập tràn xả lũ
1. Công dụng: Dùng để xả lượng nước thừa trong hồ chứa vào mùa lũ. Đập tràn
có lưu lượng qua đập tràn phải đảm bảo xả hết tần suất lưu lượng lũ lớn nhất để bảo vệ
công trình một cách an toàn, (không cho nước lũ tràn qua đập dâng).
2. Các thông số chính:
- Tổng chiều rộng của tràn nước:

90 m.

- Số cửa xả tràn:

6 cửa van hình cung

- Kích thước cửa van RxC:

15x16,3m.

- Cao trình ngưỡng tràn:

499,12m

- Cao trình đỉnh tràn:


522m.

- Lưu lượng xã lũ với tần suất P=0,1%:

13733m3/s.

- Chiều dài dốc nước:

159,16m

1.4.4 Cửa nhận nước
1. Công dụng: Dùng để tiếp nhận nước từ hồ chứa vào đường dẫn nước cấp cho
turbine; dùng để đóng van trượt sự cố chặn không cho nước vào đường dẫn nước trong
chế độ sự cố cũng như sửa chữa kiểm tra đường ống dẫn nước. Ngoài ra còn có tác
dụng không cho rác, cây gỗ vào turbine .
2. Cấu tạo và các thông số chính:
Gồm có 4 khoang dẫn nước vào đường hầm áp lực; mỗi khoang có 3 dãy khe
+ Dãy khe thứ nhất đặt lưới chắn rác mỗi lưới chắn rác có 5 xec xi truyền động
bằng cẩu chân dê có sức nâng 63 tấn.
+ Dãy khe thứ 2 đặt cửa phai sửa chữa dùng trong trường hợp sửa chữa phai sự
cố. Thao tác truyền động bằng cẩu chân dê.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 10


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

+ Dãy khe thứ 3 đặt phai sửa chữa sự cố dùng để bịt kín nước vào đường hầm
trong trường hợp có sự cố, truyền động bằng kích nâng thủy lực có sức nâng 450 tấn.

- Lưu lượng qua cửa nhận nước:

420m3/s;

- Kích thước phai sửa chữa RxC:

4,5 x 7 m;

- Kích thước phai sửa chữa sự cố RxC:

4x 7m;

- Kích thước lưới chắn rác RxC:

7,6x14m.

1.4.5 Đường hầm dẫn nước vào
1. Công dụng: Dùng để dẫn nước từ CNN vào turbine của tổ máy. Trên đường
hầm dẫn nước có bố trí các tháp điều áp dùng để giảm áp lực lên van đĩa và cánh
hướng cũng như bảo vệ quá áp do quán tính của nước trong chế độ dừng bình thường
cũng như dừng sự cố tổ máy (giảm áp lực nước va). Ngoài ra còn đảm bảo lưu lượng
nước trong chế độ liên tục thay đổi công suất của tổ máy.
2. Cấu tạo và các thông số chính:
- Đoạn đường hầm chung của 2 tổ máy làm bằng bê tông cốt thép có chiều dài:
+ Đường hầm số 1:

3797,5m,

+ Đường hầm số 2:


3784,5m

+ Đường kính:

7m.

+ Độ dày bêtông:

0,5m.

- Tháp điều áp có 2 buồng:
+ Buồng dưới kích thước:

13x20,5x55m.

+ Tháp điều áp trên kích thước:

13x14x118m.

+ Đường kính giếng nối 2 đường: 13m nghiêng 450.
- Đường ống dẫn nước vào turbine: Có 4 đường cho 4 tổ máy sau đoạn đường
hầm nghiêng 760 so với phương nằm ngang, tiếp theo là đoạn nằm ngang và cuối cùng
là ống nối để chuyển tiếp đường hầm từ D = 4,5m đến D = 3,6m. chiều dài đường hầm
dẫn nước vào tổ máy (cả đoạn nghiêng và nằm ngang).
+ Đường hầm số 1 dài 223,16m.
+ Đường hầm số 2 dài 227,36m.
+ Đường hầm số 3 dài 231,56m.
+ Đường hầm số 4 dài 235,76m .
1.4.6 Hầm ra hạ lưu
1. Công dụng: Dùng để dẫn nước thải của turbine ra hạ lưu. Trên mỗi đường

hầm của tổ máy có đặt các cánh phai hạ lưu dùng để chặn nước từ hạ lưu khi thực hiện
sửa chữa turbine của mỗi tổ máy.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 11


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

2. Cấu tạo và các thông số chính:
- Có 4 đoạn đường hầm riêng cho 4 tổ máy sau khi ra khỏi van sửa chữa ống xả
thì 2 tổ máy nhập lại một đường hầm để ra hạ lưu và sau cùng có đặt một cửa van sửa
chữa cửa ra.
- Chiều dài từng đoạn của từng tổ máy
+ Tổ máy 1: 82m
+ Tổ máy 2: 86m
+ Tổ máy 3: 42,37m
+ Tổ máy 4: 52,44m
- Chiều dài đoạn ghép chung
+ Hầm 1: 120m
+ Hầm 2 : 155,87m
- Kích thước đường hầm
+ Đoạn từng tổ máy:

4,8x6,5m

+ Đoạn ghép chung:

6,0x10m


- Kích thước van sửa chữa ống xả là: 4,5x6,5m nâng bằng cẩu.
- Kích thước van sửa chữa cửa ra là: 6,0 x 10m nâng bằng xe nâng.
1.4.7 Gian máy
1. Công dụng: Dùng để bố trí các tổ máy thủy lực các thiết bị công nghệ phụ trợ
cho sự làm việc của tổ máy. Tại gian máy có bố trí 2 cẩu có sức nâng là 250/80+10 tấn
với khẩu độ 17m để phục vụ lắp ráp các tổ máy và các thiết bị phụ trợ.
2. Kích thước gian máy: Rộng 21m, dài 118,5m, cao khối đào chính 42m. Sàn
gian máy 309,4m.
1.4.8 Gian biến áp
1. Công dụng: Dùng để bố trí các máy biến áp lực 500kV, các máy biến áp tự
dùng, MBA dự phòng và các thiết bị phụ trợ cho sự làm việc của máy biến áp, các
thiết bị điện của hệ thống điện tự dùng.
2. Kích thước gian biến áp: Rộng15m, dài 164,15m, cao khối đào chính 22m.
Sàn gian biến áp 332m.
1.4.9 Trạm chuyển tiếp
1. Công dụng: Dùng để bố trí các dao cách ly 500kV nối từ tuyến cáp dầu áp
lực 500kV đến trạm phân phối 500kV. Ngoài ra còn bố trí các chống sét van và các
máy biến dòng 500kV.
2. Vị trí nằm ở cao độ 352,0m.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 12


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

1.4.10 Trạm phân phối 500kV
1. Công dụng: Dùng để bố trí các máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa 500kV nối
từ trạm chuyển tiếp của nhà máy đưa ra 2 đường dây đi đến trạm 500 Pleiku. Ngoài ra
còn bố trí các chống sét van, các máy biến dòng, biến điện áp 500kV và các thiết bị

phụ trợ phục vụ trạm.
2. Vị trí nằm ở cao độ 550,0m kích thước: 99,5 x 165,5m.
1.5 CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ CHÍNH NHÀ MÁY
1.5.1 Turbine thủy lực
Là bộ phận chủ yếu của tổ máy thủy điện dùng để biến năng lượng dòng nước
thành cơ năng để truyền lên trục quay rotor máy phát đồng bộ. Gồm có các bộ phận
sau:
- Bánh xe công tác: Là bộ phận chính của turbine chức năng biến năng lượng
của dòng chảy thành cơ năng truyền qua trục turbine làm quay rotor MF điện.
- Trục Turbine : Trục turbine có tác dụng liên kết giữa bánh xe công tác và rotor
máy phát điện.
- Buồng xoắn: Dùng để phân bố đều lưu lượng và áp lực cung cấp cho bánh xe
công tác thông qua các cánh hướng tĩnh theo hướng tâm.
- Ống xả: Xả nước từ buồng bánh xe công tác ra hạ lưu đồng thời tạo độ cao hút
cho turbine thủy lực.
- Cánh hướng động: Có tác dụng điều chỉnh lưu lượng dòng chảy qua turbine,
tham gia vào quá trình khởi động và ngừng tổ máy.
- Ổ hướng turbine : Dùng để định vị trục turbine theo hướng dọc trục, trong quá
trình turbine làm việc ổ hướng chịu lực hướng tâm do không cân bằng dòng chảy qua
turbine .
- Servomotor: Dùng để truyền động đóng mở cánh hướng nước thông qua vành
điều chỉnh.
- Đệm chèn trục turbine : Là đệm kín làm việc của turbine có tác dụng ngăn
nước từ trong buồng bánh xe công tác tràn lên nắp turbine trong quá trình tổ máy làm
việc.
- Đệm kín sửa chữa của turbine: Có tác dụng ngăn nước từ trong buồng bánh xe
công tác tràn lên nắp turbine trong quá trình sửa chữa hoặc bảo dưỡng đệm kín làm
việc. (Khi turbine ngừng làm việc buồng xoắn đầy nước).
- Các phần tử của hệ thống điều chỉnh turbine:
+ Bộ điều tốc: Có chức năng khởi động và dừng tổ máy ở chế độ bình thường

và sự cố; tham gia điều chỉnh tần số, điều khiển turbine thủy lực ở các chế độ vận hành
khác nhau.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 13


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

+ Hệ thống dầu áp lực: Có chức năng cung cấp dầu áp lực 40 kG/cm 2 cho hệ
thống điều chỉnh thủy lực để đóng - mở cánh hướng.
* Các thông số kỹ thuật:
- Loại turbine PO 230/792 - B 360 (Turbine trục đứng, dòng nước chảy vào
turbine theo kiểu trục hướng tâm )
- Cột nước:
+ HMIN :

170,5m.

+ Htt:

190m.

+ HMAX:

208,5m.

- Công suất ứng với cột nước tính toán:

183,3MW.


- Lưu lượng ứng với Pđm và Htt:

104,4m3/s

- Hiệu suất tối đa:

95,2 % .

- Hiệu suất trung bình:

93,8 %.

- Hiệu suất ứng với Pđm:

94,2%

- Số vòng quay định mức:

250v/phút

- Tốc độ lồng tốc:

500v/phút

- Đường kính BXCT:

3600mm.

- Độ cao hút ứng với Pđm và Htt:


- 6,8 m.

- Đường kính trục turbine:

1 m.

- Số lượng cánh hướng nước động:

20 cánh.

- Số lượng cánh hướng nước tĩnh:

19 cánh.

- Trọng lượng BXCT:

26,7 tấn.

- Trọng lượng turbine:

325 tấn.

- Turbine tính toán làm việc được trong chế độ bù đồng bộ .
1.5.2 Van đĩa
Van đĩa D3600 đặt ở đường ống áp lực, đặt trước buồng xoắn turbine thực hiện
các chức năng sau:
- Đóng, mở van đĩa khi dừng và khởi động bình thường tổ máy và khi chuyển tổ
máy sang chế độ bù đồng bộ.
- Đóng đường ống áp lực khi thiết bị cánh hướng nước không làm việc trong

trường hợp vượt tốc hoặc áp lực, mức dầu bình MHY giảm thấp sự cố.
- Đóng đường ống áp lực khi thực hiện công tác sửa chữa trong buồng xoắn
turbine.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 14


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

* Các thông số kỹ thuật của van đĩa:
- Kiểu van Biplan có hai tấm đĩa làm việc đối xứng (Van kép).
- Đường kính đĩa van

: 3600mm

- Cột áp tĩnh lớn nhất

: 221m.

- Cột áp lớn nhất khi đóng van

: 275m

- Lưu lượng lớn nhất qua van

:105m3/s.

- Đặc tính đệm chèn:
+ Đệm chèn làm việc là gioăng cao su.

+ Đệm chèn sửa chữa là vòng bịt kín kim loại hình côn.
- Kiểu dẫn động thủy lực dùng 2 secvomotor đóng mở đĩa van.
- Thời gian mở van

:  60 giây.

- Thời gian đóng

:  120 giây.

1.5.3 Hệ thống dầu áp lực điều khiển van đĩa
Dùng để dự trữ dầu áp lực để cung cấp cho hệ thống điều khiển thủy lực của
van đĩa.
* Các thông số kỹ thuật chính của MHY van đĩa: MHY8/1-40-8-2.
- Áp lực ở bình tích năng định mức

40 kG/cm2.

- Dung tích bình tích năng

8m3.

- Số lượng bình tích năng

1.

- Dung tích bể xả

8 m3.


- Số lượng bơm dầu

2.

- Công suất động cơ bơm

55 KW.

- Điện áp nguồn cung cấp

220/380V.

- Áp lực điều khiển bơm làm việc 37 kG/cm2.
- Áp lực điều khiển bơm dự phòng

35 kG/cm2.

- Áp lực cắt bơm

40 kG/cm2.

- Áp lực thấp sự cố

29 kG/cm2.

-Mức dầu thấp sự cố

- 472 mm.

- Van an toàn bắt đầu mở


40,5 kG/cm2.

- Van an toàn mở hoàn toàn

44 kG/cm2.

1.5.4 Hệ thống dầu áp lực điều khiển tổ máy
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 15


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

Dùng để dự trữ dầu áp lực để cung cấp cho hệ thống điều khiển thủy lực của
turbine.
* Các thông số chính của hệ thống MHY tổ máy: MHY4/1-40-4-2.
- Áp lực ở bình tích năng định mức

40 kG/cm2.

- Dung tích bình tích năng

4 m3 .

- Số lượng bình tích năng

1.


- Dung tích bể xả

4 m3.

- Số lượng bơm dầu

2.

- Công suất động cơ bơm

37 KW.

- Điện áp nguồn cung cấp

220/380V.

- Áp lực điều khiển bơm làm việc

37 kG/cm2.

- Áp lực điều khiển bơm dự phòng

35 kG/cm2.

- Áp lực cắt bơm

40 kG/cm2.

- Áp lực thấp sự cố


28,5 kG/cm2.

- Mức dầu thấp sự cố

- 682 mm.

- Van an toàn bắt đầu mở

40,5 kG/cm2.

- Van an toàn mở hoàn toàn

44 kG/cm2.

- Lưu lượng nước làm mát dầu

10 m3/h.

- Mức dầu bình tích năng cao báo tín hiệu

50 mm.

- Mức dầu bình tích năng thấp báo tín hiệu

-150 mm.

1.5.5 Hệ thống điều tốc
Có chức năng khởi động và dừng tổ máy ở chế độ bình thường và sự cố; tham
gia điều chỉnh tần số, điều khiển turbine thủy lực ở các chế độ vận hành khác nhau.
* Các thông số kỹ thuật chính:

- Áp lực trong hệ thống điều chỉnh:

40 kG/cm2.

- Áp lực dầu trong bộ biến đổi điện thủy lực:

18-20 kG/cm2.

- Đường kính của ngăn kéo chính:

100mm.

- Hành trình tối đa của bộ biến đổi thủy lực:

6mm.

1.5.6 Máy phát thủy lực
Là thiết bị chính dùng để biến cơ năng từ turbine thành điện năng để phát lên
lưới điện.
* Các thông số chính của máy phát thủy lực CB 735/255-24TB4.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 16


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

- Công suất định mức (ứng với U đm, fđm, Cosđm, nhiệt độ không khí lạnh làm
mát là 400C):
211765 KVA.

- Điện áp stator định mức:

15,75 kV.

- Dòng điện stator định mức:

7763 A.

- Tần số định mức:

50 Hz

- Cos định mức:

0,85

- Tốc độ quay định mức:

250 v/p

- Dòng điện rotor định mức (ứng với Sđm):

1840 A.

- Dòng điện rotor không tải (ứng với Uđm, fđm): 915 A.
- Điện áp rotor định mức (ứng với Sđm):

250 V.

- Điện áp rotor không tải (ứng với Uđm, fđm):


100 V.

- Phạm vi thay đổi tần số:

1%

- Phạm vi thay đổi điện áp:

5%

(ứng với nhiệt độ cho phép của cuộn dây stator  80oC, lõi thép stator  80oC, cuộn
dây rotor  90oC).
- Dòng điện rotor lớn nhất khi có U đm, Cosđm và những chênh lệch cho phép
của f, U so với định mức:
2025 A
- Điện áp rotor lớn nhất ứng khi có Uđm, Cosđm và những chênh lệch cho phép
của f, U so với định mức:
270 V
- Tốc độ lồng tốc:

500 v/ph

* Rotor máy phát:
- Rotor máy phát thủy lực gồm trục, đoạn nối, các cực từ với cuộn dây kích
thích và vòng ngắn mạch của rotor. Giá rotor được đúc liền. Các quạt gió dọc trục
được đặt ở vành trên và vành dưới của rotor.
- Vòng ngắn mạch của rotor là những thanh đồng đặt xuyên qua các cực từ. Hai
đầu của các thanh đồng giữa các cực từ được nối lại với nhau. Có công dụng đưa rotor
về tốc độ đồng bộ và trong chế độ bù đồng bộ.

* Hệ thống kích từ máy phát:
Dùng cung cấp dòng điện cho cuộn dây rotor kích từ máy phát đảm bảo các chế
độ làm việc của nó.
* Các thông số kỹ thuật chính của hệ thống kích thích máy phát.
a/ Bộ kích từ máy phát:
- Điện áp chỉnh lưu định mức, V
SVTH: Nguyễn Công Lại

270.
Trang 17


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

- Dòng điện chỉnh lưu định mức, A

2050.

- Bội số cường hành khi điện áp bằng 80% (so với điện áp định mức khi dòng
điện kích từ định mức 1840A và điện trở cuộn dây rotor ở nhiệt độ định mức):
3.
- Bội số cường hành về dòng điện kích từ

2.

- Thời gian cường hành cho phép (Irotor =2Irotor đm), s

50.

- Điện áp tự dùng xoay chiều


3 pha, 380V.

- Điện áp DC định mức

220V.

- Dòng điện DC cấp cho kích từ ban đầu

90A.

b/ Bộ chỉnh lưu Thyristor:
- Điện áp 1 chiều định mức đầu ra, V

1200.

- Dòng điện 1 chiều định mức đầu ra, A

3150.

- Số cầu chỉnh lưu nối song song:

3.

- Tần số định mức của mạch nguồn cấp, Hz

50.

- Làm mát các phần tử công suất: Bằng không khí cưỡng bức theo chu trình kín.
c/ Máy biến áp kích từ:

- Công suất định mức, KVA

2844.

- Điện áp định mức phía sơ cấp, kV

15,75.

- Điện áp định mức phía thứ cấp, V

805.

- Tổ đấu dây máy biến áp

Y/-11.

- Làm mát bằng không khí tự nhiên.
d/ Hệ thống bảo vệ máy phát thủy lực
Gồm có các bảo vệ sau:
- Bảo vệ so lệch MF (87G): Chống ngắn mạch nhiều pha cho cuộn dây stator
MF.
- Bảo vệ chống chạm đất Stator máy phát 64S: Chống chạm đất 100% trong
cuộn dây stator MF.
- Bảo vệ chống quá áp trung tính cuộn dây stator máy phát 59NS: Chống chạm
đất 95% cuộn dây stator MF.
- Bảo vệ chống chạm đất rotor 64R: Chống chạm đất 1 điểm cuộn dây rotor
máy phát.
- Bảo vệ quá dòng phụ thuộc điện áp 51V-1&2:
+ Cấp 1: Chống quá tải đối xứng cho MF.
SVTH: Nguyễn Công Lại


Trang 18


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

+ Cấp 2: Chống ngắn mạch ngoài đối xứng, dự phòng cho các bảo vệ
chống ngắn mạch phía cao áp.
-Bảo vệ chống quá dòng thứ tự nghịch 46-1,2&3:
+ Cấp 1: Chống quá tải không đối xứng cho MF.
+ Cấp 2: Làm bảo vệ dự phòng chống quá tải KĐX & ngắn mạch ngoài
KĐX.
+ Cấp 3: Làm bảo vệ dự phòng chống ngắn mạch ngoài không đối xứng
cho các bảo vệ trên hệ thống.
- Bảo vệ chống mất từ trường 40: Chống mất từ trường máy phát.
- Bảo vệ quá áp 59: Chống hư hỏng cách điện cuộn dây máy phát và các thiết bị
nối vào đầu cực máy phát.
- Bảo vệ chống điện áp giảm thấp 27:
+ Chống hư hỏng máy phát khi điện áp đầu cực giảm thấp.
+ Dùng làm bảo vệ dự phòng phát hiện hư hỏng bộ tự động điều chỉnh
điện áp.
- Bảo vệ chống công suất ngược 32R: Chống hư hỏng về mặt cơ khí khi máy
phát chuyển sang chế độ động cơ.
- Bảo vệ công suất thuận thấp 32L: Chống lồng tốc máy phát khi cắt máy cắt
với phụ tải lớn.
- Bảo vệ chống tần số giảm thấp 81U: Chống hư hỏng máy phát do nhiệt gây ra
bởi các thành phần KĐX khi tần số giảm thấp.
- Bảo vệ góc pha 78: Chống mất đồng bộ máy phát.
- Bảo vệ cân bằng điện áp 60:
+ Dùng để phát hiện hư hỏng trong các mạch nhị thứ của các biến điện

áp.
+ Cảnh báo và ngăn chặn độ nhạy của các bảo vệ điện áp.
- Bảo vệ khoảng cách 21: Dùng làm bảo vệ dự phòng chống các hư hỏng trong
khối máy phát máy biến áp.
- Bảo vệ chống giảm cách điện trong mạng 15,75kV 59N(S): Giám sát cách
điện trong mạng 15,75kV.
1.5.7 Máy biến áp lực 500kV
Dùng để biến đổi điện áp 15,75kV lên 500kV để nâng cao hiệu quả truyền tải
điện và hoà vào lưới điện 500kV quốc gia.
* Các thông số kỹ thuật chính của máy biến áp OЦ 72000/500 T1
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 19


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

1. Công suất định mức:

72MVA.

2. Điện áp định mức:
- Cuộn cao áp:

525/ 3 kV.

- Cuộn hạ áp:

15,75kV.


3. Dòng điện định mức:
- Cuộn cao áp:

238A.

- Cuộn hạ áp:

4571A.

4. Tần số định mức:

50Hz

5. Tổ đấu dây:

Y0/-11.

6. Chuyển mạch các đầu phân áp: Phía cao ở trạng thái không điện.
7. Dải điều chỉnh các đầu phân áp:

± 2x2,5%

8. Điện áp ngắn mạch UN :

13%.

9. Công suất động cơ điện làm mát dầu:

6 kW


10. Điện áp cấp nguồn cho tủ điều khiển hệ thống làm mát:
- Mạch động cơ xoay chiều 3 pha:

380V.

- Mạch điều khiển xoay chiều 1 pha:

220V.

* Các bảo vệ của MBA OЦ 72000/500 T1
- Bảo vệ quá nhiệt MBA (23T): Chống tăng cao nhiệt độ trong các cuộn dây
MBA.
- Bảo vệ quá cảm ứng MBA (24T-1&2): Bảo vệ chống quá từ trường cho MBA
lực.
- Bảo vệ quá dòng trung tính (51N -1&2): Dùng làm bảo vệ dự phòng cho thanh
cái bảo vệ 500 kV và các xuất tuyến 500 kV, chống ngắn mạch chạm đất trong lưới
500 kV.
- Bảo vệ quá áp TTK phía hạ áp MBA (59N):
+ Giám sát cách điện phía đầu ra MF và phía hạ áp MBA lực trong khối
MF-MBA.
+ Dùng làm bảo vệ chống chạm đất cuộn dây hạ áp MBA và đầu ra MF.
- Bảo vệ so lệch MBA chính (87T): Dùng làm bảo vệ chính chống các hư hỏng
bên trong và các đầu ra MBA chính.
- Bảo vệ rơle hơi MBA (95XT-1&2): Dùng làm bảo vệ chính chống các hư
hỏng bên trong phát sinh khí cũng như để tránh giảm mức dầu đến mức sự cố.
- Bảo vệ so lệch khối MF-MBA (87TG): Dùng làm bảo vệ dự phòng cho các
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 20



GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

bảo vệ chính của khối MF-MBA và thanh dẫn 500 kV.
1.5.8 Các thông số kỹ thuật chính của máy cắt và dao cách ly đầu cực
* Thông số kỹ thuật chính của MC đầu cực BB-20 -160/ 8000 TC3.
- BB: Máy cắt không khí sử dụng ở đầu cực máy phát.
- Điện áp định mức:

20kV.

- Điện áp làm việc lớn nhất:

24kV.

- Dòng điện định mức:

8000A.

- Tần số định mức:

50Hz

- Dòng điện cắt định mức:

160kA.

- Áp lực khí nén định mức trong bình chứa:

20kG/cm2.


* Các thông số kỹ thuật của DCL 901-3:
- Ký hiệu:

PBP-24/8000-MT3

- Điện áp làm việc định mức:

20kV

- Điện áp làm việc lớn nhất:

24kV

- Dòng điện định mức:

8000A

- Loại truyền động:
+ Dao cách ly:

Bằng động cơ điện

+ Dao tiếp địa:

Bằng tay.

- Điện áp định mức cấp cho động cơ truyền động: 380V.
1.5.9 Hệ thống cáp dầu áp lực 500kV
- Tuyến cáp dầu áp lực dùng để truyền tải điện năng từ máy biến áp lực ở gian

biến áp lên đến trạm chuyển tiếp ở cao độ 352m.
- Cáp dầu có tiết diện 1 pha 625 mm2, ba pha đặt trong ống thép ф273 có chiều
dày thành ống là 10mm.
- Lõi dẫn điện của cáp gồm các sợi đồng kết lại, mặt ngoài cùng của lõi được
quấn một lớp giấy bán dẫn, ngoài cùng của lớp bằng đồng đột lỗ có gắn 2 sợi dây trượt
hình bán nguyệt để bảo vệ cách điện của cáp khi kéo và tăng khe hở làm mát giữa các
pha.
- Thiết bị khử khí được nối với hệ thống ống góp, thiết bị này có nhiệm vụ lọc
dầu và khử khí trong dầu trước khi nạp dầu vào tuyến cáp lần đầu, sau sửa chữa đại tu,
và chuẩn bị dầu sạch để nạp cho tuyến cáp. Ở chế độ làm việc bình thường thiết bị khử
khí được tách ra khỏi hệ thống bằng cách đóng các van DC5-V12, DC5-V13.
* Thông số kỹ thuật chính của cáp dầu áp lực 500kV.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 21


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

- Mã hiệu:

МВДТ - 500.

- Điện áp định mức:

500kV.

- Tiết diện lõi dẫn điện:

625mm2.


- Đường kính lõi dẫn điện:

32,7mm.

- Đường kính ngoài của cáp kể cả phần cách điện và phần mành chắn: 105mm.
- Dầu cách điện loại:

5RA.

- Áp lực dầu định mức ứng với nhiệt độ 70oC : 11-16 kG/cm2.
1.6 CÁC THIẾT BỊ TRẠM PHÂN PHỐI 500kV
1.6.1 Các thông số kỹ thuật cơ bản của các thiết bị nhất thứ trạm 500kV
1. Máy cắt 500 kV
- Loại:

3AT4EI.

- Điện áp định mức:

525 kV.

- Điện áp làm việc lớn nhất:

550 kV.

- Tần số định mức:

50Hz


- Dòng điện định mức:

4000A.

- Áp lực khí SF6 ở 200C:

6,5 Bar.

2. Dao cách ly 500 kV:
- Loại có 1 DTĐ:

PT3-1-500/3150 T1.

- Loại có 2 DTĐ:

PT3-2-500/3150 T1.

- Điện áp định mức:

500 kV.

- Điện áp làm việc lớn nhất:

525 kV.

- Tần số định mức:

50 Hz.

- Dòng điện định mức:


3150 A.

- Truyền động DCL: Động cơ điện 380/220VAC và bằng tay.
- Truyền động DTĐ:

Bằng tay.

3. Máy biến dòng điện 500 kV:
- Loại:

T3M-500M-II T1.

- Điện áp định mức:

500 kV.

- Điện áp làm việc lớn nhất:

550 kV.

- Dòng điện sơ cấp định mức:

1000 A.

- Dòng điện thứ cấp định mức:

1 A.

SVTH: Nguyễn Công Lại


Trang 22


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

- Tấn số định mức:

50 Hz.

- Số lượng/cấp chính xác các cuộn thứ cấp :
+ Đo lường:

1/ 0,5.

+ Bảo vệ:

4/10p.

4. Máy biến điện áp 500 kV:
- Loại:

CPB -550 9T.

- Điện áp định mức:

500 kV.

- Điện áp làm việc lớn nhất:


550 kV.

- Tần số định mức:

50 Hz.

- Tỉ số biến đổi:

500.000:3 /100:3 /100 V.

- Công suất định mức/cấp chính xác các cuộn dây thứ cấp:
+ Cuộn 1:

400VA/ 0,5.

+ Cuộn 2:

400VA/ 3p.

5. Chống sét van 500 kV:
- Loại:

EXLIM-P-396-EH550.

- Điện áp định mức:

396 kV.

- Cấp điện áp của hệ thống:


500 kV.

- Điện áp cho phép làm việc lâu dài:

318 kV.

1.6.2 Các hệ thống bảo vệ được trang bị cho các đường dây 500kV
* Mạch 1:
- Bảo vệ so lệch dòng điện (F87L) sử dụng rơle LFCB102 ;
- Bảo vệ dòng điện chạm đất có hướng (F67NP) sử dụng rơle S67.
* Mạch 2:
- Bảo vệ khoảng cách (F21) sử dụng rơle S21;
- Bảo vệ dòng điện chạm đất có hướng (F67NS) sử dụng rơle S67;
- Tự động đóng lặp lại đường dây (F79&) sử dụng rơle S79;.
- Bảo vệ quá áp ( F59) nằm trong rơle S21;
Vùng bảo vệ và đối tượng tác động:
* F87L: Bảo vệ toàn bộ chiều dài đường dây. Tác động cắt các MC ở 2 đầu đường dây.
* F67NP (F67NS): Bảo vệ toàn bộ đường dây và dự phòng cho đoạn đường dây tiếp
theo. Tác động cắt các MC 2 đầu đường dây.
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 23


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

* F21: Có 4 vùng bảo vệ:
- Vùng 1: Đặt khoảng 80  85 % chiều dài đường dây. Tác động cắt các MC ở 2
đầu đường dây không thời gian;
- Vùng 2: Không sử dụng trong chế độ vận hành bình thường;

- Vùng 3: Đặt khoảng 120% chiều dài đường dây. Tác động cắt các MC ở 2 đầu
đường dây với thời gian trễ t3 = 500ms;
- Vùng 4: Đặt lớn hơn 120% chiều dài đường dây. Tác động cắt các MC ở 2 đầu
đường dây với thời gian trễ t4 = 500ms.
* F79&: Tác động khi nhận được tín hiệu tác động của bảo vệ không có thời gian.
1.6.3 Các hệ thống bảo vệ được trang bị cho các thanh cái 500kV.
- Thanh cái C51: - F87S sử dụng rơle LFCB102;
- Thanh cái C52: - F87S sử dụng rơle LFCB102;
- Thanh cái đường dây 572: - F87 sử dụng rơle MFAC34;
- Thanh cái đường dây 574: - F87 sử dụng rơle MFAC34.
* Vùng bảo vệ và đối tượng tác động:
- Thanh cái C51: Phạm vi bảo vệ từ đầu ra của các MBAT1, T2 đến các
MC571, 573. Tác động đi cắt các MC571, 573, 901, 902, 610;
- Thanh cái C52:. Phạm vi bảo vệ từ đầu ra của các MBAT3, T4 đến các
MC572, 574. Tác động đi cắt các MC 572, 574, 903, 904, 620;
- Thanh cái đường dây 572: Phạm vi bảo vệ từ đầu ra của các MC571, 572 đến
DCL đường dây 572. Tác động đi cắt các MC 571, 572;
- Thanh cái đường dây 574: Phạm vi bảo vệ từ đầu ra của các MC573, 574 đến
DCL đường dây 574. Tác động đi cắt các MC 573, 574.
1.7 CÁC SƠ ĐỒ CỦA NHÀ MÁY
1.7. 1 Sơ đồ nối điện chính NMTĐ Ialy.
Vài nét chính về sơ đồ điện của nhà máy:
- Nhà máy thủy điện có công suất 720MVA với 4 tổ máy, điện áp đầu cực máy
phát 15,75kV.
- Nhà máy là nhà máy ngầm và được nâng áp lên 500kV để nối vào lưới điện
quốc gia qua trạm 500kV Pleiku với hai tuyến đường dây song song, khi sự cố hoặc
sửa chữa một đường dây thì đường dây còn lại cũng có khả năng truyền tải hết công
suất của nhà máy.
- Tổ máy nối theo sơ đồ nối bộ máy phát-máy biến áp.


SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 24


GVHD: Huỳnh Văn Chương_Đỗ Xuân Hòa

- Máy biến áp chính gồm 3 máy biến áp 1 pha đấu theo sơ đồ Y 0/Δ-11 đặt trong
hầm.
- Đầu ra máy biến áp chính được nối qua đường cáp dầu 500kV, đây là đoạn cáp
dầu để truyền tải công suất từ trong hầm ra ngoài trời và nối khối hai máy với nhau để
đưa lên trạm chuyển tiếp nằm nổi trên nhà máy (trạm trung gian giữa nhà máy ngầm
và đường dây trên không, có các đầu nối cáp dầu 500kV).
- Hai máy biến áp tự dùng chính TD1B và TD4B nối vào tổ máy 1 và tổ máy 4.
- Dùng sơ đồ tự kích thyristor qua máy biến áp TE nối ngay đầu cực máy phát.
- Trạm 500kV nhà máy được nối theo sơ đồ tứ giác.
- Chức năng chính của nhà máy trong hệ thống điện là vận hành phủ đỉnh trong
mùa khô và là nhà máy nền trong mùa mưa. Ngoài ra nhà máy thuỷ điện IALY còn
đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh điện áp trên hệ thống truyền tải
500kV của Việt Nam, vì nhà máy thủy điện Ialy là nối lên đoạn giữa của đường dây
500kV tại trạm 500kV Pleiku.
-Máy phát, máy cắt khí đầu cực, TI, dao cách ly, cáp dầu 500kV và máy biến áp
do UKRAINA chế tạo.
- TU, chống sét van, máy cắt 500kV của G7 chế tạo.
- Hệ thống điều khiển của nhà máy thủy IALY là do hãng SIEMENT cung cấp.
1.7.2 Sơ đồ tự dùng xoay chiều 6,3kV; 0,4 kV
Hệ thống điện tự dùng nhà máy thủy điện Ialy bao gồm có 1 trạm hợp bộ 6,3kV
đặt ở gian biến áp và các trạm hợp bộ tự dùng cấp 0,4kV: THB1, THB2, THB3, THB4
cung cấp điện tự dùng cho các tổ máy. THB5 và THB7 đặt ở gian biến áp cung cấp
điện cho các phụ tải chung của nhà máy và của gian biến áp. Các trạm hợp bộ THB6,

THB8, THB9, THB10, THB11, THB12 lần lượt được lắp đặt để cung cấp điện tự dùng
cho các phụ tải ở nhà sản xuất, trung tâm thông gió, trạm OPY 500kV, cửa nhận nước,
đập tràn, nhà AK.
1. Tự dùng cấp điện áp 6,3kV:
TPP 6,3kV bao gồm các phương thức vận hành cơ bản sau:
- Phương thức 1: Các MC610, MC620 "Đóng", DCL 673-7 "Đóng". MC 640
“Đóng”, 630 "Cắt" đặt ABP dự phòng tự động. Hai phân đoạn TPP 6,3kV làm việc độc
lập với nhau. (Phương thức làm việc bình thường).
- Phương thức 2: MC610, MC630, MC 640 "Đóng", MC620”Cắt”. Hai phân
đoạn làm việc trên 1 MBA TD1B. (Phương thức làm việc 1 phân đoạn).
- Phương thức 3: MC620, MC630, MC 640 "Đóng", MC610”Cắt”. Hai phân
đoạn làm việc trên 1 MBA TD4B. (Phương thức làm việc 1 phân đoạn).
2. Tự dùng cấp điện áp 0,4kV:
SVTH: Nguyễn Công Lại

Trang 25


×