Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

LV Thạc sỹ_mở rộng huy động vốn dân cư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Mọi thông tin và số liệu trong luận văn này là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.......................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................1
I, SƠ ĐỒ................................................................................................................... 1
II, BẢNG.................................................................................................................. 1
III, BIỂU ĐỒ...........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................4
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại................................4
1.1.1 Khái niệm và vai trò của huy động vốn.....................................................4
1.1.2 Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại..........................................9
1.2 Hoạt động huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại...................17
1.2.1 Nguồn vốn huy động từ dân cư...............................................................17
1.2.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ dân cư.........................................17
1.3 Mở rộng huy động vốn dân cư....................................................................19
1.3.1 Mở rộng huy động vốn dân cư................................................................19
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng vốn huy động từ dân cư.....................19
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn dân cư.....................21
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 29
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ


PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI......................................................29
2.1 Tổng quan về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội. 29
2.1.1 Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).............29
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Nam Hà Nội................................................................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức........................................................................................32
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV CN Nam HN trong giai đoạn
2007-2009..............................................................................................33


2

2.2 Thực trạng huy động vốn dân cư tại ngân hàng BIDV CN Nam HN......38
2.2.1 Đặc điểm dân cư khu vực phía nam Hà Nội............................................38
2.2.2 Thực trạng huy động vốn dân cư tại BIDV CN Nam HN........................39
2.3 Phân tích sự mở rộng huy động vốn dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển chi nhánh Nam Hà Nội......................................................................50
2.3.1 Quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư..................................................50
2.3.2 Số lượng khách hàng và thị phần của ngân hàng.....................................51
2.4 Đánh giá thực trạng huy động vốn và mở rộng huy động vốn dân cư tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Hà Nội........................54
2.4.1 Những kết quả đạt được..........................................................................55
2.4.2 Hạn chế còn tồn tại..................................................................................56
2.4.3 Nguyên nhân...........................................................................................57
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 61
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH...................................................................61
NAM HÀ NỘI........................................................................................................61
3.1 Định hướng phát triển của BIDV CN Nam Hà Nội...................................61
3.1.1 Định hướng chung...................................................................................61

3.1.2 Mục tiêu huy động vốn dân cư tại chi nhánh...........................................62
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn dân cư tại BIDV chi nhánh
Nam Hà Nội.................................................................................................63
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn................................................64
3.2.2 Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn......................65
3.2.3 Xây dựng những chính sách huy động vốn nhằm đạt được chi phí hợp lý,
cân bằng giữa lợi ích ngân hàng và khách hàng.....................................67
3.2.4 Phát triển các dịch vụ tiện ích đa dạng gắn liền với hoạt động huy động
vốn dân cư..............................................................................................69
3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động.................................................................70
3.2.6 Đổi mới công tác quản lý........................................................................70
3.2.7 Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng.......................................................72
3.2.8 Nâng cao uy tín của ngân hàng................................................................74
3.2.9 Phát huy hiệu quả hoạt động marketing..................................................75
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp mở rộng huy động vốn
dân cư tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội........77


3

3.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước.....................................................................77
3.3.2 Kiến nghị với NH Nhà nước Việt Nam...................................................78
3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng BIDV Việt Nam...............................................79
KẾT LUẬN............................................................................................................82
DANH MUC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................83


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BIDV


: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

BIDV CN Nam HN

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội

BIDV VN

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

ĐCTC

: Định chế tài chính

HĐV

: Huy động vốn

KH
NHNN

: Khách hàng
: Ngân hàng nhà nước

NHTƯ

: Ngân hàng trung ương

NHTM
TCKT

TCTD
TSĐB

:
:
:
:

Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
I, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của BIDV CN Nam HN..........................................32

II, BẢNG
Bảng 2.1 Những chỉ tiêu cơ bản đạt được 2008- 2009.........................................29
Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn năm 2007 – 2009 của BIDV Nam Hà Nội.......33
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động tín dụng năm 2007 – 2009 của BIDV Nam Hà Nội
................................................................................................................................. 35
Bảng 2.4 Hoạt động dịch vụ của chi nhánh 2007-2009.......................................37
Bảng 2.5 Huy động vốn dân cư phân theo kỳ hạn của nguồn tiền gửi..............40
Bảng 2.6 Huy động vốn dân cư theo cơ cấu đồng tiền huy động.......................44
Bảng 2.7 Huy động vốn dân cư theo các hình thức gửi tiền...............................47
Bảng 2.8 Tình hình huy động vốn dân cư của chi nhánh 2007-2009.................50
Bảng 2.9 Số lượng khách hàng cá nhân của BIDV CN Nam HN.......................52
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2010-2012.........................................62

Bảng 3.2 Chỉ tiêu về huy động vốn dân cư và phát triển mạng lưới của CN....62

III, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tốc độ phát triển nguồn vốn dân cư theo kỳ hạn gửi....................40
Biểu đồ 2.2 Khối lượng nguồn vốn dân cư theo kỳ hạn gửi.............................41
Biểu đồ 2.3 cơ cấu huy động vốn dân cư theo loại tiền gửi..............................44
Biểu đồ 2.4 Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động dân cư 2007-2009. .51
Biểu đồ 2.5. Số lượng khách hàng cá nhân 2007-2009...................................52
Biểu đồ 2.6 Tốc độ phát triển khách hàng cá nhân 2007-2009.........................53
53
53
53
Biểu đồ 2.7. Thị phần huy động vốn của chi nhánh 2007-2009.......................53


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Để đạt được mục tiêu năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp thì
nhu cầu về vốn là rất cần thiết, và việc huy động vốn vẫn đang là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu để nước ta có thể tiếp tục phát triển đúng theo định hướng đã chọn
đuổi kịp các nước trong khu vực, chú trọng hơn nữa vào đầu tư phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước cũng như các lĩnh vực xã hội (y tế, giáo dục…).
Nguồn vốn này có thể huy động từ nhiều kênh trong đó hệ thống ngân hàng là một
kênh huy động mang lại hiệu quả cao.
Thông qua các ngân hàng với nghiệp vụ huy động vốn và cho vay nguồn vốn
huy động từ dân cư hay các tổ chức chuyển tới những ngành, những lĩnh vực đang
cần vốn đầu tư. Có thể nói hệ thống ngân hàng đã và đang làm rất tốt vai trò trung
gian vốn của nền kinh tế, góp phần huy động và chu chuyển vốn nhàn rỗi trong xã

hội cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nguồn vốn huy động không chỉ có vai trò quan trọng trong công cuộc xây
dựng đất nước mà nó còn là nền tảng cho sự phát triển của ngân hàng thương mại
(NHTM), giúp các NHTM hoạt động bền vững, mở rộng kinh doanh, đa dạng hơn
nữa các nghiệp vụ ngân hàng, phát triển hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội (BIDV CN Nam
HN) với vị trí nằm ở phía Nam của thủ đô là khu vực đang trên đà xây dựng và phát
triển nên cũng có nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Nguồn vốn mà ngân hàng
huy động được của các doanh nghiệp tuy lớn nhưng lại không bền, luân chuyển liên
tục vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc qua các trung gian tài chính như ngân
hàng. Trong khi nguồn vốn huy động khu vực dân cư có tính ổn định cao hơn là tiền
đề để ngân hàng phát triển tín dụng trung và dài hạn- là một hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn cho hầu hết các ngân hàng Việt Nam.
Là một chi nhánh của BIDV Việt Nam, BIDV Nam HN cũng có nhiệm vụ


2

quan trọng trong việc đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển. Thực tế cho thấy, huy động
vốn dân cư của chi nhánh vẫn còn chưa lớn chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng
tín dụng chưa tạo ra được một nguồn vốn có tính ổn định cao. Trong khi thu nhập
của người dân ngày càng cao, lượng tiền trong dân vẫn còn rất nhiều do nhiều người
có thói quen giữ tiền mặt hoặc đầu tư vào các kênh khác như vàng, chứng khoán
hay bất động sản. Bởi vậy, trong điều kiện hiện nay, đề tài “ Mở rộng huy động
vốn dân cư tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà
Nội ” đang rất cấp thiết.

2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:

Tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản về vốn và đặc biệt là hoạt động huy động
vốn dân cư của NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn dân cư tại BIDV CN Nam HN.
Nghiên cứu và tìm ra các giải pháp mở rộng huy động vốn dân cư tại BIDV
CN Nam HN.

3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê ,
so sánh, tổng hợp số liệu giữa các năm, phân tích các chỉ tiêu cụ thể để thấy được
những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn dân cư.
Tác giả luận văn kết hợp lý luận với thực tiễn, để có thể đưa ra những giải
pháp cho việc mở rộng huy động vốn dân cư cho BIDV CN Nam Hà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được hiện tại một chi nhánh ngân hàng. Đối tượng nghiên cứu của
đề tài là hoạt động huy động vốn dân cư của BIDV CN Nam Hà Nội. Phạm vi
nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn dân cư tại BIDV CN Nam HN
từ năm 2007- 2009, và tìm ra các giải pháp mở rộng huy động vốn dân cư trong


3

thời gian tới.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm ba chương:
Chương 1

Một số vấn đề chung về mở rộng huy động vốn dân cư của


ngân hàng thương mại.
Chương 2

Thực trạng huy động vốn dân cư tại ngân hàng Đầu tư và

Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội.
Chương 3

Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn dân cư tại ngân

hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội.


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN
DÂN CƯ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và vai trò của huy động vốn
1.1.1.1 Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ đầu tiên trong
hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn đầu tiên của hoạt động ngân hàng,
nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhắm mục đích
đảm bảo an toàn, và người gửi tiền là người phải trả phí chứ không phải là các ngân
hàng, nguồn tiền đó chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn
không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các NHTM, tiền lúc này không có khả
năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng,
nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả

phí cho những khoản tiền gửi đó, và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó,
trở thành nguồn vốn khả dụng lớn nhất của các NHTM hiện nay. Do đó, trái ngược
với quá khứ, ngân hàng là người phải đi tìm kiếm khách hàng gửi tiền. Và ngày
nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để lôi kéo
nguồn tiền gửi này. Chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở
nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy
động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự
sống còn của các NHTM.
Có rất nhiều cách tiếp cận về huy động vốn của NHTM. Song có thể
khái quát như sau: Huy động vốn là hoạt động của NHTM nhằm mục đích hình
thành nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua việc vay,
mượn nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, các tổ chức để cho vay lại với lãi
suất cao hơn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi khi khách hàng có nhu cầu
rút khoản tiền vốn của mình.


5

Huy động vốn có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Có huy động vốn được thì ngân hàng mới có vốn để cho vay và đầu tư.
Do đó, công tác huy động đang là thách thức đặt ra cho mỗi ngân hàng.

1.1.1.2 Vai trò huy động vốn đối với ngân hàng thương mại
Xuất phát từ bản chất hoạt động của NHTM, vai trò của huy động vốn là rất
quan trọng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của NHTM
Một là: Huy động vốn là cơ sở, nền tảng để NHTM tiến hành tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ huy động vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng để có thể
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác như tín dụng, đa dạng hoá các sản
phẩm, dịch vụ, phát triển khoa học công nghệ ngân hàng. Phần lớn vốn huy động

bắt nguồn từ các hoạt động huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các doanh
nghiệp, cá nhân cũng như từ việc vay mượn các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ
và thị trường vốn. Nếu không có nguồn vốn này thì không có NHTM, bởi vì khi
một NHTM được cấp giấy phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định,
nhưng vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy
móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Chính nguồn vốn này, chứ không phải
nguồn vốn sở hữu đã tạo nguồn lực tài chính chủ yếu cho các hoạt động thường
là một khoản chi phí lớn nhất đối với ngân hàng. Bên cạnh đó thông qua nghiệp
vụ này NHTM có thể đo lường được sự tín nhiệm, uy tín của khách hàng đối với
ngân hàng qua đó có những giải pháp không ngừng đẩy mạnh hoạt động huy
động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Chính nghiệp vụ huy
động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất trong
các nghiệp vụ của NHTM. Bởi vì tính chất hoạt động của NHTM là trung gian tài
chính, huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức để cho vay với lãi suất
cao hơn và hưởng lợi từ việc chênh lệch lãi suất đó. Chính vì vậy mà nghiệp vụ huy
động vốn là vô cùng quan trọng, không có nguồn vốn huy động thì ngân hàng


6

không thể hoạt động được các nghiệp vụ khác. Việc đưa ra kế hoạch huy động vốn
và kết quả của việc thực hiện kế hoạch giai đoạn trước sẽ là cơ sở để NHTM lên kế
hoạch thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong từng giai đoạn tiếp theo.
Hai là: Huy động vốn quyết định đến hoạt động sử dụng vốn.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai mảng nghiệp vụ quan trọng của NHTM.
Hai mảng nghiệp vụ này liên quan chặt chẽ với nhau và có ảnh hưởng lẫn nhau.
Huy động vốn sẽ quyết định đến hoạt động sử dụng vốn. Hàng năm, hay trong một
khoảng thời gian cụ thể, các NHTM đều phải đưa ra kế hoạch về huy động vốn, sử

dụng vốn và các chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Song bất cứ một ngân hàng nào cũng
phải căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn để ra quyết định đến hoạt động sử dụng vốn
của mình.
Huy động vốn quyết định đến hoạt động sử dụng vốn. Quy mô huy động vốn
lớn là cơ sở làm gia tăng quy mô sử dụng vốn, cơ cấu của nguồn vốn huy động
quyết định đến cơ cấu sử dụng vốn tức là quyết định đến tính chất của các khoản
vay. Như chúng ta đã biết nguyên lý cơ bản của việc cân đối nguồn vốn trong
NHTM là nguồn vốn ngắn hạn được dùng cho vay các khoản ngắn hạn, nguồn vốn
trung và dài hạn thì dùng để cho vay các khoản trung và dài hạn. Chính vì thế mà
trước khi xác định tính chất của khoản vay là ngắn hạn hay dài hạn NHTM cần phân
tích kỳ hạn của nguồn vốn huy động sao cho hợp lý, đáp ứng tính chất của khoản vay
và an toàn về thanh khoản cho ngân hàng.
Ngược lại sử dụng vốn tạo ra nhu cầu và định hướng cho hoạt động huy động
vốn. NHTM huy động vốn để tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh đặc biệt là
hoạt động tín dụng của NHTM, có nhu cầu sử dụng vốn thì ngân hàng mới huy động
vốn nếu không sẽ lãng phí vì ngân hàng phải trả lãi cho nguồn vốn huy động đó. Sử
dụng vốn dưới hình thức nào, thời hạn bao lâu cũng quyết định đến hoạt động huy
động vốn, sao cho huy động vốn phù hợp với nhu cầu và tính chất của sử dụng vốn.
Ba là: Huy động vốn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của NHTM
Nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng về cả
quy mô hoạt động, định hướng hoạt động, cơ cấu hoạt động và từ đó ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến hành sử dụng cho


7

các hoạt động cho vay và đầu tư, hay dự trữ tiền mặt. Quy mô của các nhóm tài sản
này được xác định một phần căn cứ vào quy mô và cơ cấu của nguồn vốn. Ngân
hàng không thể cho vay các dự án lớn nếu nguồn vốn có hạn và cũng không thể cho
vay nhiều các khoản vay dài hạn với khả năng sinh lời cao nếu nguồn vốn là ngắn

hạn. Ngoài ra, ngân hàng còn phải căn cứ vào tính ổn định của nguồn vốn, chi phí
và thời hạn của nguồn để quyết định dự trữ bao nhiêu tiền, đầu tư bao nhiêu vào
chứng khoán, cho vay thời hạn nào và lãi suất bao nhiêu để tương thích với nguồn
vốn. Như vậy, nguồn vốn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập từ tài sản có.
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng cũng phải bỏ ra nhiều loại chi phí như
chi phí huy động vốn, chi lương, phụ cấp, chi phí nghiệp vụ, khấu hao tài sản,
thuế…Phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí là lợi nhuận của ngân hàng.
Để tăng thu nhập, một trong những biện pháp mà các ngân hàng thường làm
là tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp, tăng quy mô nguồn vốn, quản lý lãi suất
phải trả bình quân trong khi tối đa hóa các tài sản sinh lời, tăng thu nhập phi lãi suất
và quản lý chặt chẽ các chi phí không phải trả lãi.
Ngoài ra, để huy động vốn ngân hàng còn phải trả loại chi phí khác như
quảng cáo, quản lý tiền, lưu trữ chứng từ, thuê địa điểm kinh doanh, mua máy móc,
công cụ dụng cụ,...
Như vậy, nguồn vốn huy động có vai trò hết sức quan trọng đối với khả năng
sinh lời của ngân hàng. Việc nâng cao quy mô và chất lượng nguồn vốn là một trong
những biện pháp quan trọng nhất trong hoạt động quản lý khả năng sinh lời đối với
các nhà quản lý.
Bốn là: Huy động vốn liên quan với các rủi ro của NHTM.
Quy mô và chất luợng nguồn vốn cũng liên quan chặt chẽ với các rủi ro của
ngân hàng. Sự không phù hợp giữa nguồn vốn và sử dụng vốn về thời hạn, mức độ
nhạy cảm với lãi suất, quy mô các loại tiền tệ có thể dẫn tới những rủi ro rất lớn về
thanh toán, lãi suất, tỷ giá và sự an toàn của ngân hàng.
Các rủi ro mà NHTM thường gặp phải là rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,
rủi ro tỷ giá…


8

Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi

suất giảm, khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi của nhiều
nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn.
Rủi ro thanh khoản: Khi có sự thay đổi trong nhu cầu gửi tiền của khách
hàng, và khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào rủi ro thanh khoản xảy ra khi
ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu về khả năng thanh toán của khách hàng.
Rủi ro tỷ giá: Khi có sự thay đổi về tỷ giá của đồng ngoại tệ so với đồng nội
tệ cụ thể là đồng ngoại tệ tăng giá sẽ ảnh hưởng đến quy mô huy động vốn theo loại
tiền của NHTM, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM.
Năm là: Huy động vốn quyết định đến uy tín và thị phần của NHTM.
NHTM huy động được nguồn vốn lớn sẽ gia tăng quy mô kinh doanh và đạt
được lợi nhuận cao. Điều đó khẳng định được vị thế của ngân hàng trong khu vực và
với khách hàng, làm cho uy tín của ngân hàng được nâng cao, khách hàng sẽ tin tưởng
và gửi tiền vào ngân hàng. Khi số lượng khách hàng tăng lên, quy mô nguồn tiền gửi
tăng lên chứng tỏ thị phần của ngân hàng đang gia tăng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân
hàng có khả năng chống đỡ tốt hơn đối với động thái rút tiền của khách hàng.
Sáu là: Huy động vốn là điều kiện để đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh
Để huy động được nguồn vốn lớn NHTM phải đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Họ chưa hài lòng với những gì ngân hàng cung cấp ở hiện
tại, hoặc luôn so sánh sản phẩm dịch vụ của ngân hàng này với ngân hàng khác.
Điều này đòi hỏi NHTM không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
những sản phẩm mới đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, để
nâng cao chất lượng hay phát triển sản phẩm mới của ngân hàng đòi hỏi phải tốn
nhiều chi phí: Từ việc nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đến việc đưa ra ý
tưởng, thử nghiệm sản phẩm mới và cuối cùng đưa nó vào phục vụ khách hàng là
hàng loạt chi phí mà không phải ngân hàng nào cũng đủ năng lực tài chính. Do vậy,
chỉ có những ngân hàng có nguồn vốn dồi dào mới có nhiều khả năng trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ phát triển những sản phẩm mới.


9


1.1.2 Kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là hoạt động quan trọng của NHTM. Việc phân tích kết cấu
của nguồn vốn để thấy được cơ cấu, quy mô nguồn vốn là rất cần thiết. Kết cấu của
nguồn vốn được phân chia như sau

1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Bất kì một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất
định, gọi là vốn chủ sở hữu hay vốn tự có. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng
lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn vốn này tuy
chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn nhưng được coi là đệm chống rủi ro, bảo
đảm an toàn cho sự hoạt động của tất cả các ngân hàng. Đồng thời quy mô nguồn
vốn cho thấy thực lực của ngân hàng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác.
Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng, tuỳ theo tính
chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị
trường. Vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần sau:
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Nguồn vốn ban đầu hay Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình thành
do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định. Một NHTM muốn bắt đầu hoạt động
thì ngân hàng đó phải đáp ứng được yêu cầu của NHNN về mức vốn pháp định.
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật
quy định. Khác với vốn pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông đóng góp
và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải
bằng vốn pháp định
Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là vốn do
Nhà nước cấp.
Đối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp định (vốn điều lệ) hình thành do sự
đóng góp của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
Đối với các NHTM liên doanh thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các
bên liên doanh. Còn vốn của ngân hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu của

chủ ngân hàng.


10

Theo Nghị định số 141/2006/NĐ- CP ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2006
của Chính phủ quy định, mức vốn pháp định đối với NHTM Nhà nước, đầu tư là
3.000 tỷ đồng; các NHTM cổ phần, liên doanh, hợp tác, 100% vốn nước ngoài và
Quỹ tín dụng nhân dân TƯ là 1.000 tỷ (3.000 tỷ vào 2010). Vốn pháp định của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là 15 triệu USD…
b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mỗi ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của ngân
hàng trên thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thường lấy từ
các nguồn sau:
Nguồn từ lợi nhuận : Khi hoạt động có lợi nhuận ngân hàng thường có xu
hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành
vốn đầu tư. Việc này có ý nghĩa tích cực với mọi ngân hàng vì nó góp phần tạo
thêm sự an tâm với các khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng tích luỹ tiền để đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng nhằm tạo ra một hình ảnh ngân hàng
đẹp hơn.
Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở
rộng quy mô hoạt động của ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ do
NHNN quy định. Tuy nhiên nguồn vốn này không không phải lúc nào cũng có
được. Đối với các ngân hàng Nhà nước chi nhánh, việc được cấp thêm vốn tuỳ
thuộc vào chính sách của nhà nước mỗi năm. Còn đối với các ngân hàng cổ phần,
việc tăng thêm vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới đòi hỏi sự cân
nhắc của hội đồng quản trị ngân hàng. Không phải lúc nào một ngân hàng cũng có
thể phát hành thêm cổ phiếu mới vì việc này có thể gây ra nhiều tác động không tốt
như: giá cổ phiếu ngân hàng trên thị trường giảm, cổ tức của cổ đông ít đi…

c. Các quỹ
Các quỹ của ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động khác nhau của ngân hàng. Những quỹ này đều được hình thành từ thu
nhập của ngân hàng.


11

Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù
đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.
Quỹ bảo toàn vốn : nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát.
Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa
thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ
giám đốc…
Nguồn vốn mà NHTM trích lập từ quỹ này là khá quan trọng, nó đảm bảo
cho NHTM hoạt động một cách nhạy bén, độc lập và phòng ngừa những rủi ro
trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH.

1.1.2.2 Vốn huy động
Các hình thức huy động vốn của NHTM có thể được phân chia thành
a. Nguồn tiền gửi
Nguồn tiền gửi của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ tiền gửi, thanh
toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của nguồn vốn này là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn (tiền gửi có kì hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút
vốn (tiền gửi không kì hạn). Tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt
động kinh doanh của NHTM.

Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân gửi vào ngân
hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các
nhu cầu chi trả của đối tượng gửi tiền đều được ngân hàng thực hiện. Tuy nhiên
không phải lúc nào cũng có sự ăn khớp giữa các khoản phải thu và phải trả của


12

khách hàng, nên trong những lúc khoản tiền này nhàn rỗi nó trở thành nguồn tiền
gửi không kỳ hạn của NHTM.
Tiền gửi không kỳ hạn có đặc điểm là quy mô lớn, song biến động phức tạp,
thời gian sử dụng ngắn phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ và ngân
hàng phải chủ động trả cho khách hàng bất cứ lúc nào. Nhìn chung, lãi suất của
khoản tiền này rấy thấp hoặc bằng không, thay vào đó chủ tài khoản có thể được
hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Đây là nguồn huy động rẻ đối với
ngân hàng. Mặt khác, vì là tiền gửi thanh toán nên nó luôn luôn là đối tượng của dự
trữ bắt buộc và là nguồn biến động mạnh nên nhu cầu thanh khoản của tiền gửi
không kỳ hạn rất cao.
Ngân hàng có thể huy động tiền gửi không kỳ hạn từ các doanh nghiệp, cá
nhân bằng cách mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cho khách hàng. Thủ tục mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là
khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Ngoài ra ngân hàng
còn có các nguồn tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác nhằm mục đích nhờ thanh
toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể gửi tiền tại ngân hàng tuy nhiên
quy mô của nguồn này thường không lớn. Các ngân hàng có thể sử dụng loại tiền
gửi thanh toán để cho vay, tuy nhiên việc cho vay phải có mức độ, phải có dự trữ,
nhằm đáp ứng kịp thời, chính xác yêu cầu của khách hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, với việc xác định được thời gian cho
các khoản phải thu phải trả các doanh nghiệp, cá nhân sẽ hình thành một khoản tiền
nhàn rỗi trong một khoảng thời gian xác định và các khoản tiền đó sẽ được gửi có
kỳ hạn vào ngân hàng nhằm mục đích an toàn và gia tăng thu nhập. Để đáp ứng nhu
cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kì hạn.
Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán
để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Họ chỉ được rút tiền vào thời điểm đáo hạn
hoặc yêu cầu ngân hàng cho rút trước hạn (trường hợp rút trước hạn, khách hàng có
thể không được hưởng lãi hoặc hưởng lãi suất khuyến khích). Tuy không thuận lợi


13

cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kì hạn được
hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức huy động của tiền gửi có kỳ hạn. Xét về
bản chất, đây là một phần thu nhập của một tầng lớp dân cư chưa sử dụng cho tiêu
dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng
một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm tuy có quy mô phân tán theo đối tượng
khách hàng song rất ổn định thường được ngân hàng sử dụng cho vay các khoản
trung và dài hạn.
Lãi suất chi trả cho người gửi tiết kiệm bao giờ cũng là cao chính vì vậy huy
động nguồn vốn này sẽ có chi phí huy động lớn. Để huy động được nguồn vốn này,
ngân hàng cần chú ý tới nhu cầu tiết kiệm từ dân cư, lượng tiền gửi phụ thuộc vào
thu nhập của dân cư, vào xu hướng tiêu dùng, tiết kiệm, các đặc tính về văn hóa, xã
hội. Muốn huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm ngân hàng cần phải chú ý mạng lưới
huy động, cung cấp các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh.
b. Nguồn đi vay
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ, NHTM này có thể gửi tiền tại NHTM

khác, quy mô nguồn này thường không lớn.
Trong điều kiện cần thiết và được phép các NHTM có thể huy động vốn
bằng cách vay NHTƯ và các NHTM và các tổ chức tín dụng khác .
Vay Ngân hàng trung ương
NHTƯ đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, NHTM được quyền vay
từ NHTƯ trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, bù đắp phần thiếu hụt trong thanh toán,
đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong quá trình hoạt động kinh doanh. NHTM phải
bắt buộc vay của NHTƯ trong trường hợp lượng vốn huy động của dân cư, TCKT
không đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh và thanh toán của NHTM. Lãi suất
mà NHTM phải trả cho NHTƯ hoàn toàn phụ thuộc vào NHTƯ, lãi suất thấp khi
NHTƯ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ và lãi suất cao khi NHTƯ thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt.


14

Tỷ trọng của nguồn tiền vay trong tổng nguồn thường thấp hơn nguồn tiền
gửi, các khoản đi vay thường là có thời hạn và quy mô xác định trước nên tạo thành
nguồn ổn định cho ngân hàng. Ngân hàng chỉ thực hiện đi vay lúc cần thiết và hoàn
toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng, nguồn vay
có thể không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi. Các khoản vay NHTƯ
và vay ngân hàng khác tuy lãi suất thấp song thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm
đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao.
NHTM có thể vay từ NHTƯ qua các hình thức như chiết khấu, tái chiết khấu,
hình thức vay này thông qua thị trường mở, liên ngân hàng, thị trường ngoại tệ.
NHTM thường nắm giữ một lượng giấy tờ có giá, khi cần tiền mặt, NHTM thực hiện
cầm cố tại ngân hàng trung ương.
Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTƯ được chia
thành các loại: vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay tái cấp vốn.
Vốn vay ngắn hạn bổ sung

Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thức các NHTM xin vay NHTƯ vốn bổ
sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức này, các NHTM chỉ được vay khi còn
hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
Vốn vay để thanh toán
Các NHTM vay NHTƯ nhằm thực hiện công tác thanh toán giữa các ngân
hàng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (Thời hạn vay loại này thường
ngắn).
Vay tái cấp vốn
Ngân hàng trung ương cho NHTM vay trên cơ sở chứng từ có giá là các
thương phiếu. Các thương phiếu này phải là các thương phiếu có chất lượng, tức là
phải thỏa mãn những điều kiện: hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn, thời gian đáo
hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng. Tái cấp vốn
bao gồm hai hình thức:
Cho vay tái chiết khấu: NHTƯ nhận các thương phiếu mà các NHTM đã chiết
khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như trước đây các NHTM đã làm.


15

Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đối với các NHTM đã được giới hạn trong
mức cho phép (hạn mức tái chiết khấu) để thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà nước.
Cho vay có đảm bảo: là hình thức các NHTM đem các thương phiếu đến
NHTƯ để làm đảm bảo xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá
làm đảm bảo, NHTƯ sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo sự quản lý của Nhà nước.
Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn của ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD
khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn vay mượn này là để đáp ứng nhu cầu dự
trữ - chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn
vay mượn từ NHNN.
Đây là một hình thức huy động vốn rất quan trọng đối với các NHTM. Việc

vay giữa các NHTM và các TCTD khác để nhằm giải quyết tình trạng thiếu hoặc
thừa vốn giữa ngân hàng và TCKT và các NHTM khác.
Các NHTM và tổ chức tín dụng tiến hành vay vốn của nhau theo thoả thuận
bằng hợp đồng tín dụng. Vốn cho vay được bảo đảm bằng hình thức thế chấp hay
cầm cố tài sản của ngân hàng đi vay bao gồm : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN,
tiền gửi tại ngân hàng khác, các chứng từ có giá, ngân hàng có thể xin ngân hàng
khác bảo lãnh để vay vốn của NHTM khác.
c. Nguồn từ phát hành các giấy tờ có giá
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các ngân hàng thương mại còn phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là ngân
hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá với kỳ hạn và khoản
lãi được hưởng hấp dẫn in trên giấy tờ có giá. Hình thức huy động này được thực
hiện với mục đích sử dụng vốn với số lượng và thời gian phát hành nhất định khi
cần thiết. Khác với những nguồn vốn huy động, phát hành giấy tờ có giá ngân hàng
không phải thỏa thuận về lãi suất và kỳ hạn. Việc huy động thông qua chứng chỉ
tiền gửi thường có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác.
Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá thường có lãi suất hấp dẫn
hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn vì vậy chi phí vốn cho việc huy động nguồn


16

vốn bằng cách này rất cao tuy nhiên “tính lỏng” của loại vốn này lại cao vì có thể
được mua bán thị trường vốn và có tính ổn định.
Một số giấy tờ có giá thường được ngân hàng thương mại phát hành huy
động vốn là trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
Trái phiếu là cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng
phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát
hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu
chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung ương, các cơ quan quản lý trên thị trường

chứng khoán và bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
Kỳ phiếu là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm
giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử dụng
cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng. người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi
đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.

1.1.2.3 Các nguồn khác
Do quá trình hoạt động, thanh toán và cung cấp các dịch vụ, nguồn vốn của
NHTM còn bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và tiền khác.
Nguồn ủy thác
Thông qua nghiệp vụ đại lý, thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân, thu hộ… các NHTM cũng
thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng,
làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay
một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ công việc, nên ngân
hàng có thể sử dụng tạm thời tài khoản đó vào kinh doanh. Khi thực hiện các dịch
vụ này, mạng lưới các NHTM được sử dụng như là kênh dẫn vốn tới các mục tiêu.
Do vậy, vốn hình thành từ nguồn ủy thác thường không mấy chi phí.
Nguồn trong thanh toán
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản


17

vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong tỏa do ngân hàng chấp nhận
các hối phiếu thương mại… Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khỏan này
nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên tạm thời được coi là tiền nhàn rỗi.


1.2 Hoạt động huy động vốn dân cư của ngân hàng thương mại
1.2.1 Nguồn vốn huy động từ dân cư
Vốn huy động từ dân cư có thể được hiểu là nguồn vốn mà ngân hàng huy
động được trong nhóm đối tượng là dân cư, các cá nhân có tài khoản thanh toán, những
khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hay nhưng khoản mua giấy tờ có giá mà ngân hàng
phát hành.
Ngân hàng có thể huy động nguồn vốn từ dân cư bằng các hình thức:
- Mở tài khoản thanh toán cho cá nhân
- Huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của dân cư
- Huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư
- Huy động từ việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi…

1.2.2 Đặc điểm của nguồn vốn huy động từ dân cư
Nguồn vốn huy động từ dân cư có những đặc điểm sau
Thứ nhất, đa số nguồn vốn huy động từ dân cư thường được gửi với kỳ
hạn ngắn.
Nguồn vốn dân cư bao gồm những khoản tiền gửi thanh toán của người dân,
đây là những khoản tiền tiêu dùng hay kinh doanh, nó thường được luân chuyển từ
tài khoản thanh toán này sang tài khoản thanh toán khác, từ ngân hàng này sang
ngân hàng khác hoặc được rút tiền mặt để nhằm mục đích chi tiêu. Chính vì vậy
khoản tiền này tồn tại rất ngắn trong tài khoản của khách hàng.
Đa số những khoản tiền gửi có kỳ hạn và những khoản tiền gửi tiết kiệm của cá
nhân cũng thường được gửi với kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng. Với mục đích gửi tiền để
tăng thêm thu nhập song khách hàng cá nhân không thể nắm bắt được sự thay đổi của
nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến lãi suất, đến các kênh đầu tư khác và các chính


18


sách tiền gửi của ngân hàng như thế nào. Chính vì vậy mà họ có xu hướng gửi tiền với
kỳ hạn ngắn
Thứ hai, Vốn huy động từ dân cư ổn định hơn so với nguồn vốn từ các
TCKT.
Tiền gửi trong tài khoản thanh toán là khoản tiền gửi biến động phức tạp,
Tuy nhiên, dân cư gửi tiền vào NHTM thường là tiết kiệm (tiền gửi có kỳ hạn). Với
hình thức gửi này khách hàng sẽ thỏa thuận với ngân hàng về kỳ hạn và lãi suất gửi
tiền. Trong những trường hợp cần thiết khách hàng vẫn có thể rút tiền trước thời hạn
nhưng phần lớn khách hàng xác định được thời hạn gửi tiền của mình và chỉ rút tiền
khi đáo hạn hoặc tiếp tục gửi lại khoản tiền đó tại ngân hàng. Chính vì vậy mà
nguồn vốn huy động này có tính ổn định cao. Dựa vào đặc điểm này, các NHTM có
thể sử dụng nguồn vốn dân cư để cho vay trung và dài hạn, đây là một ưu thế của
nguồn vốn từ dân cư.
Thứ ba, chi phí huy động nguồn vốn dân cư cao.
Do đặc điểm ổn định và mục đích hưởng lãi của khách hàng nên chi phí huy
động vốn từ dân cư cao. Chi phí huy động vốn dân cư bao gồm chi phí trả lãi và chi
phí ngoài lãi. Chi phí trả lãi là lãi phải trả cho các loại tiền gửi mà ngân hàng phát
hành căn cứ theo lãi suất huy động ngân hàng và khách hàng đã có thỏa thuận. Chi
phí ngoài lãi rất đa dạng, bao gồm các chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền như
quà tặng, kèm bảo hiểm…, chi phí lương cho cán bộ nhân viên ngân hàng, chi phí
tăng tiện ích cho người gửi tiền như: mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch…
Thứ tư, nguồn vốn huy động từ dân cư có quy mô lớn trong tổng nguồn vốn
huy động của NHTM song phân tán theo lượng khách hàng.
Cơ cấu huy động vốn của NHTM gồm có huy động vốn từ các định chế tài
chình, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và huy động vốn từ dân cư. Chúng ta có
thể thấy rằng: đa số người dân đều không thích rủ ro mạo hiểm, họ muốn bảo đảm
an toàn cho nguồn tiền của mình đồng thời mong muốn nguồn tiền đó mang lại
những khoản lãi nhất định. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của các trung gian tài chính, thay vì giữ tiền trong két (vừa không



19

đảm bảo yếu tố an toàn, vừa không sinh lời được) họ có thể đầu tư vào mua cổ
phiếu công ty hoặc có thể gửi tiền vào ngân hàng. Nếu xem xét kỹ hơn, việc đầu tư
vào mua cổ phiếu công ty có thể mang lại lợi nhuận cao nhưng lợi nhuận cao đồng
nghĩa với rủi ro cao. Chính vì vậy việc gửi tiền vào ngân hàng được xem là một giải
pháp khả quan hơn hết. Do đó nguồn vốn huy động dân cư của các NHTM có quy
mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên nguồn vốn này lại phân tán theo
số lượng khách hàng gửi tiền vì số lượng khách hàng là dân cư rất lớn.

1.3 Mở rộng huy động vốn dân cư
1.3.1 Mở rộng huy động vốn dân cư
Nhận rõ vai trò quan trọng trong việc huy động vốn dân cư, các NHTM luôn
tìm cách để mở rộng nguồn vốn huy động này.
Có rất nhiều khái niệm về mở rộng huy động vốn dân cư được đưa ra. Khái
niệm được sử dụng trong luận văn như sau:
Mở rộng huy động vốn dân cư là việc các NHTM áp dụng các biện pháp
nhằm gia tăng quy mô nguồn vốn, tái cơ cấu nguồn vốn và đa dạng hóa các hình
thức thức huy động sao cho năm sau cao hơn năm trước.
Hoạt động huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá là mở rộng khi:
- Quy mô huy động vốn dân cư tăng lên
- Số lượng khách hàng gửi tiền tăng lên
- Các phương thức huy động vốn đa dạng hơn so với năm trước
- Thu hút được các đối tượng huy động từ nhiều địa bàn khác.

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng vốn huy động từ dân cư
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
Sự gia tăng quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư

Quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư là chỉ tiêu phản ánh về lượng vốn
dân cư huy động được trong một khoảng thời gian xác định, khi quy mô nguồn vốn
dân cư càng tăng qua các thời kỳ thì thể hiện rằng việc mở rộng huy động vốn dân
cư là có hiệu quả. Tuy nhiên, trong khi so sánh về quy mô nguồn vốn dân cư qua
các thời kỳ chúng ta nên chú ý tốc độ gia tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối để


×