Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

LV Thạc sỹ_giải pháp tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn poongchin vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.6 KB, 117 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.............................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG...........................7
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.......................................7
1.1 Bản chất của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.................................................7
1.1.1 Quan niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.........................................9
1.1.2 Nội dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp.................................................11
1.1.3 Vai trò của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp :..........................................13
1.1.4 Những đặc điểm cơ bản của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.....................................................................................17
1.1.5 Sự khác biệt giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% nước ngoài với các doanh
nghiệpcùng ngành trong nước .....................................................................................18
1.2 Phân phối tài chính trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:...............................22

-Chức năng phân phối..........................................................................................22
1.2.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh( Nguồn:Tài chính doanh nghiệp, 2012)24
1.2.2 Hệ số khả năng thanh toán (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp 2009)......25
1.2.3 Hệ số hiệu suất hoạt động (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp2009)........25
+ Số vòng quay hàng tồn kho:.....................................................................................25
1.2.4 Hệ số sinh lời (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp2009)...........................26
1.2.5 Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp
2012).............................................................................................................................28
1.2.6 Hiệu quả sử dụng lao động..................................................................................29
Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của công ty.......31
Môi trường kinh doanh................................................................................................32

CHƯƠNG 2...........................................................................................................38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.....................................................38
TẠI CTY TNHH POONGCHIN VINA..............................................................38
2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..............................................................38
2.1.1. Năng lực kho bãi, quy trình sản xuất và dây chuyền công nghệ........................38


2.1.2. Sản phẩm của công ty.........................................................................................42
2.1.3. Năng lực quản lý điều hành................................................................................43
2.2. Những yếu tố thường gặp ảnh hưởng đến hoạt động tài chính công ty TNHH
Poongchin Vina................................................................................................................46
2.3. Thực trạng hoạt động tài chính tại công ty Poongchin Vina.....................................49
2.3.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2010..............................49
2.3.2. Quản lý nguồn tài chính trong công ty...............................................................52
2.3.3. Quá trình phân phối tài chính trong công ty Poongchin Vina............................60
2.3.4.1 Hệ số thanh toán và hiệu suất hoạt động kinh doanh của công ty Poongchin
Vina..............................................................................................................................64
2.4 Những mặt được, chưa được và nguyên nhân ...........................................................78
2.5 Những vấn đề đặt ra và hướng khắc phục..................................................................81

CHƯƠNG 3...........................................................................................................83


GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH........................................83
CỦA CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA...................................................83
3.1 Xu hướng trong những năm tới..................................................................................83
3.2 Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.........................................................................................................86
3.2.1 Giải pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh....................................................87
3.2.2 Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả :.............................................................89
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý lao động :.............................................................98
3.2.6 Giải pháp đầu tư đổi mới công nghệ.................................................................100
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên................................................101
3.3.2 Đối với công ty Poongchin...................................................................................103
- Một khó khăn đối với công ty là vốn thiếu. Do đó công ty cần phải gia tăng tỷ lệ tích
lũy vốn bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường mối quan
hệ tốt đối với các công ty, các tổ chức tài chính, ngân hàng để có thể tìm được các khoản

tín dụng với lãi suất ưu đãi. Hoặc huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong
công ty và trả họ với lãi suất bằng tiền gửi ngân hàng, lãi suất ngân hàng cho vay luôn
cao hơn lãi suất ngân hàng huy động.............................................................................103
- Quản lý tài sản lưu động: xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng kỳ sản xuất,
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài sản lưu
động công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị đình trệ hoặc sẽ dẫn
đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn lưu động.........................................104


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1.............................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG...........................7
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.......................................7
1.1 Bản chất của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.................................................7
1.1.1 Quan niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.........................................9
1.1.2 Nội dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp.................................................11
1.1.3 Vai trò của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp :..........................................13
1.1.4 Những đặc điểm cơ bản của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.....................................................................................17
1.1.5 Sự khác biệt giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% nước ngoài với các doanh
nghiệpcùng ngành trong nước .....................................................................................18
1.2 Phân phối tài chính trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:...............................22

-Chức năng phân phối..........................................................................................22
1.2.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh( Nguồn:Tài chính doanh nghiệp, 2012)24
1.2.2 Hệ số khả năng thanh toán (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp 2009)......25
1.2.3 Hệ số hiệu suất hoạt động (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp2009)........25
+ Số vòng quay hàng tồn kho:.....................................................................................25
1.2.4 Hệ số sinh lời (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp2009)...........................26

1.2.5 Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh (Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp
2012).............................................................................................................................28
1.2.6 Hiệu quả sử dụng lao động..................................................................................29
Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của công ty.......31
Môi trường kinh doanh................................................................................................32

CHƯƠNG 2...........................................................................................................38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH.....................................................38
TẠI CTY TNHH POONGCHIN VINA..............................................................38
2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..............................................................38
2.1.1. Năng lực kho bãi, quy trình sản xuất và dây chuyền công nghệ........................38
2.1.2. Sản phẩm của công ty.........................................................................................42
2.1.3. Năng lực quản lý điều hành................................................................................43
2.2. Những yếu tố thường gặp ảnh hưởng đến hoạt động tài chính công ty TNHH
Poongchin Vina................................................................................................................46
2.3. Thực trạng hoạt động tài chính tại công ty Poongchin Vina.....................................49
2.3.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2008-2010..............................49
2.3.2. Quản lý nguồn tài chính trong công ty...............................................................52
2.3.3. Quá trình phân phối tài chính trong công ty Poongchin Vina............................60
2.3.4.1 Hệ số thanh toán và hiệu suất hoạt động kinh doanh của công ty Poongchin
Vina..............................................................................................................................64
2.4 Những mặt được, chưa được và nguyên nhân ...........................................................78
2.5 Những vấn đề đặt ra và hướng khắc phục..................................................................81


CHƯƠNG 3...........................................................................................................83
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH........................................83
CỦA CÔNG TY TNHH POONGCHIN VINA...................................................83
3.1 Xu hướng trong những năm tới..................................................................................83
3.2 Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

trong thời gian tới.........................................................................................................86
3.2.1 Giải pháp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh....................................................87
3.2.2 Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả :.............................................................89
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý lao động :.............................................................98
3.2.6 Giải pháp đầu tư đổi mới công nghệ.................................................................100
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên................................................101
3.3.2 Đối với công ty Poongchin...................................................................................103
- Một khó khăn đối với công ty là vốn thiếu. Do đó công ty cần phải gia tăng tỷ lệ tích
lũy vốn bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường mối quan
hệ tốt đối với các công ty, các tổ chức tài chính, ngân hàng để có thể tìm được các khoản
tín dụng với lãi suất ưu đãi. Hoặc huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong
công ty và trả họ với lãi suất bằng tiền gửi ngân hàng, lãi suất ngân hàng cho vay luôn
cao hơn lãi suất ngân hàng huy động.............................................................................103
- Quản lý tài sản lưu động: xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng kỳ sản xuất,
nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài sản lưu
động công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị đình trệ hoặc sẽ dẫn
đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn lưu động.........................................104


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính luôn là việc quan trọng hàng đầu trong một doanh
nghiệp, nhất là trong thời kỳ thị trường mở rộng với nhiều cơ hội và thách
thức như hiện nay, quản lý tài chính tốt và hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, lợi nhuận cao đi cùng với sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp vẫn luôn là một câu hỏi lớn với các nhà quản trị
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh có tính khốc liệt và môi trường tài nguyên ngày
càng suy kiệt đã đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và quản

trị tài chính nói riêng những câu hỏi lớn là làm thế nào để quản lý nguồn tài
chính hiệu quả trong thị trường đầy biến động hiện nay.
Trong điều kiện Việt Nam, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài còn gặp rất nhiều khó khăn, đã có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài bị thua lỗ. Nguyên nhân chính làm cho các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thua lỗ và hoạt động không hiệu quả là do mới tham gia vào thị
trường mới, chưa tạo lập được uy tín và vị thế cạnh tranh, một phần do là lỗ
trong chủ đích đã được tính toán trước, nhưng cũng một phần quan trọng xuất
phát từ các yếu kém của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chính các yếu kém và tồn tại này là nguyên
nhân làm cho nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không trù liệu được
các khó khăn phát sinh, làm đảo lộn phương án kinh doanh, dẫn đến thua lỗ kéo
dài, gây trở ngại cho việc làm ăn lâu dài ở Việt Nam.
Là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thành lập tại Việt Nam năm
2004, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Poongchin Vina đã
đi vào ổn định và đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, vẫn còn một số công
tác quản lý tài chính của công ty đã bộc lộ nhiều hạn chế, cụ thể là : Hàng tồn
kho còn tồn quá nhiều, sử dụng và quản lý TSCĐ chưa mang lại hiệu quả tối


2
ưu, sử dụng nguồn vốn lưu động chưa thực sự tốt, từ đó dẫn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh chưa đạt yêu cầu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nói chung và qua khảo sát thực
tiễn hoạt động tài chính của công ty Poongchin Vina nói riêng, tôi đã quyết
định lựa chọn đề tài với tiêu đề “Giải pháp tài chính đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn poongchin vina” làm luận án thạc sỹ. Đây là một đề tài chứa
đựng nhiều vấn đề thực tiễn và lý luận có ý nghĩa đối với việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài hiện đang trở thành một thực thể kinh doanh quan

trọng và có đóng góp lớn trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý luận: Nghiên cứu, góp phần thêm lý luận về tài chính doanh
nghiệp, sử dụng các công cụ phân tích tài chính để tìm ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng tài chính tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Poongchin Vina, các giải pháp tài chính đã được áp dụng
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010;
các kết quả đã đạt được, các tồn tại cần giải quyết và các nguyên nhân của tồn tại
trên; Đề xuất những giải pháp tài chính mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài chính của Công ty Poongchin Vina trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn hoạt động quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp, đánh giá
những ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động tài chính đối với các doanh nghiệp nói chung
và hoạt động quản lý tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn Poongchin Vina


3
nói riêng trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: là phân tích tài chính của Công ty và các
giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Poongchin Vina.
4. Các phương pháp nghiên cứu luận văn:
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc
nghiên cứu như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh;
phương pháp tỷ lệ, phương pháp khảo sát thực tế… để nghiên cứu.
-Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp phân tích tài chính bao

gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các
sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch
chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích và tổng hợp giúp cho chúng ta giải quyết những
vấn đề còn trong vòng tranh cãi. Trong khi nghiên cứu hoạt động tài chính
của công ty, tôi phải thu thập, xử lý và phân tích kết quả tài chính của công
ty qua một số năm trước đó…để tìm ra cốt lõi bên trong tài chính của công
ty. sau đó tổng hợp lại xem tài chính của công ty đã đạt được những gì, đang
gặp khó khăn gì và cần được khắc phục như thế nào trong thời gian tới.
- Phương pháp so sánh: Để áp dụng được phương pháp này cần phải
đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất
về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so
sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có
thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ được chọn để phân
tích gọi là kỳ phân tích . Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng
gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Và để phục vụ mục đích phân tích
mà người ta có thể so sánh bằng các cách: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh


4
bằng số tương đối, so sánh bằng bình quân.
Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích hoạt động tài chính
doanh nghiệp là:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được sự cải thiện hay
xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh giữa số thực với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để

thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay
xấu, được hay chưa được so với các doanh nghiệp cùng ngành.
-Phương pháp tỷ lệ: là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ
biến trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với
các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ xung và hoàn thiện. Bởi:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được
cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy
cho việc đánh giá một tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có
hiệu quả các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo
chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu
cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức nhận xét đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp
với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân


5
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về nội dung thanh toán,
nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỷ lệ về năng lực hoạt
động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời…
-Phương pháp khảo sát thực tế: Doanh nghiệp cần xác định rõ những
thông tin mà mình muốn khách hàng cung cấp, chẳng hạn, khách hàng có
hài lòng với dịch vụ của mình không, khách hàng có hài lòng với chất lượng
sản phẩm, mẫu mã, mầu xắc…của mình không. Hoặc tìm hiểu xem đối thủ

cạnh tranh của doanh nghiệp là ai, sản phẩm của họ như thế nào, họ có gì
hơn mình…, doanh nghiệp nên đi khảo sát vào vấn đề cần tìm hiểu. Tránh
việc thu thập quá nhiều những thông tin khác không nằm trong mục đích
chính nếu không biết chắc mình sẽ làm gì với kết quả thu được từ khảo sát.
Những đóng góp của Luận văn:
Một là,làm rõ vai trò của phân tích tài chính đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và đối với công ty TNHH
Poongchin Vina nói riêng
Hai là, đề tài đã phân tích thực trạng tình hình tài chính, nêu lên những
tác động tích cực của việc đánh giá các chỉ số tài chính đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời nêu lên những hạn chế, tồn tại trong
hoạt động tài chính của Công ty để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục.
Ba là, nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhất nhằm cải thiện tình
hình tài chính của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nói
chung và công ty Poongchin vina nói riêng.
Giới thiệu bố cục của Luận văn
Với mục đích và phạm vi nói trên, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung luận văn “Giải pháp tài chính đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn Poongchin Vina” được trình bầy thành 3 chương như sau:


6
Chương 1- Lý luận chung về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 2- Thực trạng hoạt động tài chính tại công ty Poongchin Vina.
Chương 3- Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty.

CHƯƠNG 1



7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1 Bản chất của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất như:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá.
Vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền . Số tiền ứng trước để
mua sắm các yếu tố trên gọi là vốn kinh doanh.
Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng, có thể là sự chuyển
dịch của giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc
sự chuyển dịch trong cùng một chủ thể . Sự thay đổi hình thái biểu hiện của
giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện ở sơ đồ sau:
TLLĐ
T-

H

ĐTLĐ - SX - H’ - T’

(1.1)

SLĐ
Như vậy, sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng phát
triển.
Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ

sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới tất cả
các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất – phân phối – trao đổi –
tiêu dùng). Nhờ sự vận động tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới
hình thái giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh


8
tế thị trường.
Tài chính doanh nghiệp hệ thống các quan hệ kinh tế, biểu hiện dưới
hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần
tích luỹ vốn cho Nhà nước.
-Hệ thống quan hệ kinh tế giữa hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất
tài chính gồm:
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước : Quan hệ này được
thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp này với các chủ thể kinh tế khác là mối
quan hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thuởng
phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho nhau (bao gồm cả các loại dịch vụ tài chính)
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp: Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền
công, thực hiện thưởng phạt vật chất người lao động trong quá trình tham gia
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh
nghiệp: Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp.
+ Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản

xuất – kinh doanh, giữa các thành viên và người quản lý, giữa quyền sử dụng
vốn và quyền sở hữu vốn (ngân hàng). Các mối quan hệ này được thể hiện thông
qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách đầu tư, chính sách về
cơ cấu vốn, chi phí...
Như vậy, từ các vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:


9
+ Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hoá của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.1 Quan niệm về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải
sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có những yếu
tố cần thiết là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định.
Muốn vậy doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó,
phát sinh và hình thành các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động đầu tư và
hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Các luồng tiền tệ bao
hàm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo
thành sự vận động của các luồng tài chính doanh nghiệp.

Bên trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế, các quan hệ này được gọi là các quan hệ
tài chính và bao gồm các quan hệ như:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác thể hiện
trong việc góp vốn, vay vốn, cho vay vốn…, trong việc thanh toán cho việc


10
mua hoặc bán tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp: trả lương, thưởng, phạt vật chất.
- Quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp như thanh toán giữa các
bộ phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp,
hình thành và sử dụng quỹ của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính nảy sinh trong các hoạt động xã hội của doanh nghiệp
như tài trợ cho các tổ chức xã hội, các quỹ từ thiện, thể dục, thể thao, văn hoá…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài như
liên doanh liên kết với doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, thanh
toán xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ…
Từ các dạng quan hệ tài chính trên có thể kết luận tài chính doanh nghiệp
xét về nội dung vật chất là quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp được tạo lập, sử
dụng cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, xét về thực chất là những
quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế xã hội trong và
ngoài nước. Từ đó, có thể khái quát tài chính doanh nghiệp là các quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới
mục tiêu của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung
thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
tài chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực

trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái
quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp
thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp: Là sự vận động của hệ thống tài


11
chính doanh nghiệp qua quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đạt được doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo mục
tiêu đã định .
Hoạt động tài chính phải hướng tới các mục tiêu sau:
Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện
qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân hàng, các đơn vị
kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về
mặt lượng, mặt chất và thời gian.
Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này
đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguồn vốn , nhưng vẫn đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh được hoạt động bình thường và mang lại hiệu quả.
Hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nước, kỷ
luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
1.1.2

Nội dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp
Khi đánh giá về tài chính của doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các

khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán
và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tính hình tài chính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp đó. Cụ thể:
 Lựa chọn và quyết định đầu tư:
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới ...Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác


12
là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh
giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là hoạch định dự toán vốn đầu tư và
đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
 Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn ). Tiếp
theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức
và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt
như: Kết cấu vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí
cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn...
 Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
phải thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động đối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền
hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát

sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện
pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
 Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động


13
trong công ty.
 Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu
quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo
trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động
kinh doanh và tài chính.
 Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết
định tài chính thích hợp nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình
thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp
hữu hiệu khi thị trường biến động.
Tóm lại: mục tiêu của tài chính doanh nghiệp là :
Công ty phải nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó
khăn về mặt tài chính theo các tiêu chí sau:
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)

- Rủi ro tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ)
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính.
- Tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó
- Đề xuất giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp
1.1.3 Vai trò của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp :
Tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp, và nó được thể hiện ở các điểm chủ yếu sau:
 Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động


14
của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Vốn là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp thường nẩy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và
dài hạn cho hoạt động doanh nghiệp thường xuyên cũng như cho đầu tư phát
triển của doanh nghiệp. việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh
nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Vì vậy, việc đảm bảo cho
các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ
thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp. Vốn
của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn vay. Vốn tự có là điều kiện bắt
buộc khi thành lập doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp
thường có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng hoặc các nguồn khác.
Doanh nghiệp cũng có thể liên doanh liên kết với đối tác khác để tăng
vốn. Cách huy động theo kiểu này có nhược điểm là doanh nghiệp không phải
đi vay vốn nữa. Mặt khác, sự kết hợp này có thể phát huy thế mạnh của các
bên tham gia liên doanh. Song, nhược điểm lớn nhất của hình thức này là sự
san sẻ sở hữu doanh nghiệp. Vì vậy, điều quan trọng bậc nhất trong trường
hợp này là tìm được đối tác kinh doanh phù hợp.
Vay vốn có ưu điểm là không chia sẻ quyền sở hữu doanh nghiệp với bên
cho vay. Tuy nhiên, vay vốn có nhược điểm là doanh nghiệp luôn phải chịu

sức ép của việc trả đủ tiền lãi và tiền gốc đúng thời hạn thỏa thuận. Nếu
doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ đó vào lúc
hết thời hạn trong hợp đồng vay vốn, thì doanh nghiệp sẽ phải trả mức lãi
phạt rất cao là 150%(áp dụng mức lãi phạt tại ngân hàng Techcombank năm
2010) ,và có thể doanh nghiệp lâm vào tình trạng sản xuất kinh doanh trì trệ,
thậm trí dẫn đến phá sản.
• Vốn tự có gồm:


15
- Vốn khi thành lập doanh nghiệp
- Vốn bổ sung từ lợi nhuận: phần lợi nhuận không chia có thể được bổ
sung để tái sản xuất.
- Vốn do phát hành cổ phiếu (đối với công ty cổ phần)
• Vốn vay gồm:
- Tín dụng ngân hàng: Đây là cách vay vốn thông dụng nhất cho mọi
đối tượng. Để vay vốn của Ngân hàng, doanh nghiệp phải thỏa mãn một số
điều kiện nhất định như: Điều kiện về pháp lý, về khả năng kinh doanh, tình
trạng tài chính, tài sản đảm bảo.
- Tín dụng thương mại: Quan hệ mua bán chịu, thanh toán chậm giữa
các doanh nghiệp, giữa khách hàng và nhà cung cấp. Trong nền kinh tế thị
trường, đây là nguồn tín dụng tồn tại khách quan.
- Thuê tài sản từ các công ty thuê mua tài chính: Để giảm bớt vốn đầu
tư ban đầu, doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức thuê mua tài chính. Thuê
mua tài chính có lợi thế là không đòi hỏi về tài sản đảm bảo.
- Vay từ các nguồn tín dụng phi chính thức như vay của người thân, bạn
bè hoặc vay nóng từ những người cho vay nặng lãi. Đây là nguồn tín dụng tồn
tại khách quan và rất linh hoạt.
Nếu số tiền không lớn lắm, thì có thể vay từ người thân và bạn bè. Vay
họ, có cái lợi là được hưởng lãi suất thấp và có thể khất một đôi lần khi chưa

có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, quan hệ tốt đẹp có thể bị tổn thương nếu
mọi việc không như dự định. Nhiều trường hợp quan hệ tốt đẹp đã bị thay thế
bằng quan hệ thù địch.
Đôi khi do thúc ép về mặt thời gian, người làm kinh doanh phải vay tiền
từ những cá nhân với lãi suất khá cao. Vay theo cách này, nếu có xẩy ra thì chỉ
nên trong trường hợp cấp bách, số lượng tiền vay không lớn, trong thời gian
ngắn.


16
 Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể hiện
ở chỗ:
-Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
-Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được
cơ hội kinh doanh.
-Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
-Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính
hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
-Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh
được thiệt hại ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ
đó giảm được tiền lãi vay, góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
 Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận
động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền

tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo
cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tài và những tiềm năng chưa
được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Tóm lại: trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp
ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi:


17
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
ngày càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính càng phát triển nhanh chóng,
các công cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng.
Chính vì vậy quyết định huy động vốn, quyết định đầu tư ... ảnh hưởng ngày
càng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.4

Những đặc điểm cơ bản của hoạt động tài chính trong các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.
Thứ nhất: Nguồn vốn của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ
yếu là từ các chủ sở hữu, từ lợi nhuận không chia và từ nguồn vay là chính.
Thứ hai: Trong nguồn vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, bên Việt Nam không những góp ít vốn mà còn góp chủ yếu bằng
giá trị quyền sử dụng đất đai, hoặc sử dụng mặt đất.
Thứ ba: Quản trị tài sản trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư ngước

ngoài ở Việt Nam có quy định khác với quản trị tài sản ở một số nước khác.
Vì cơ chế Việt Nam chưa hoàn toàn tuân thủ cơ chế thị trường và giá trị một
số tài sản ở Việt Nam có giá trị thấp hơn rất nhiều giá trị của tài sản đó trên thị
trường thế giới. Chẳng hạn như ở Việt Nam quy định tài sản cố định có giá trị
từ 10 triệu trở lên trong khi một số nước quy định giá trị của nó phải lớn hơn
rất nhiều. Việc quản lý quỹ khấu hao trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là một vấn đề khó đối với bên Việt Nam vì hầu hết các quyết định tài
chính này không thuộc vấn đề biểu quyết nhất trí.
Tóm lại, do nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường và tuyệt đại bộ phận đối tượng góp vốn thành lập cả doanh


18
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vốn góp và đất đai đều thuộc sở hữu của
Nhà nước nên các doanh nghiệp cũng không tự quyết định các vấn đề tài
chính liên quan hoặc có ảnh hưởng đến tài sản của Nhà nước.
1.1.5

Sự khác biệt giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% nước ngoài

với các doanh nghiệpcùng ngành trong nước .
Sự khác biệt

+ Về nguồn vốn:

+ Về cơ sở pháp lý:

+Về quan hệ lợi ích
trong xã hội:


Doanh nghiệp có vốn đầu tư
100% nước ngoài
-Doanh nghiệp có 100% vốn của
nước ngoài và do bên nước ngoài
trực tiếp quản lý doanh nghiệp
-Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài là doanh nghiệp thuộc
sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài,
do nhà đầu tư nước ngoài thành
lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm và kết quả kinh
doanh.
+ Như công ty Poongchin Vina,
Vốn đầu tư: Công ty mẹ cung cấp
nguyên vật liệu, với phương thức
thanh toán chậm, chịu trách nhiệm
đầu ra.
+ Công ty con (Poongchin Vina)
lo đầu vào sản xuất, khai tác khách
hàng mới, sản xuất hàng - kiểm tra
chất lượng sản phẩm -giao hàng thanh toán .
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài vừa phải tuân thủ luật pháp
trong nước và vừa phải tuân thủ
luật pháp nước chủ nhà và luật
pháp quốc tế.

Doanh nghiêp cùng
ngành trong nước


Nguồn vốn trong nước,
không có vốn của nước
ngoài

Doanh nghiệp có vốn
đầu tư trong nước hoạt
động theo khuôn khổ
luật pháp trong nước

Doanh nghiệp có vốn đầu tư Doanh nghiệp có vốn
nước ngoài đại diện cho lợi ích đầu tư trong nước đại
của
nhiều
quốc
gia
( diện cho lợi ích của một


19

.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
+ Về mức độ phức
nước ngoài thường thuê nhân viên
táp trong quan hệ sản nước sở tại làm việc, do ngôn ngữ
xuất của doanh
và văn hoá khác nhau …nên gặp
nghiệp:
khó khăn trong quá trình làm việc.


quốc gia.
Nhân viên và chủ doanh
nghiệp đều là người
trong nước, nên họ có
chung ngôn ngữ, văn
hoá…thuận lợi hơn
trong quá trình làm việc.

Ngoài những sự khác biệt trên đây, giữa doanh nghiệp có 100% vốn
nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước còn có một số sự khác biệt trong
quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
• Các nhân tố cấu thành mặt thuận lợi cho doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài:
- Việt Nam là một quốc gia có quy mô dân số lớn, nên lao động rồi dào. Việt
Nam có khả năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế và chuyên môn hoá
lao động tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Lực lượng lao động Việt
Nam có tính năng động cao.
- Thu nhập trung bình của lao động Việt Nam thuộc vào những quốc gia mới
thoát nghèo, nên các doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở trả lương người lao
động thấp.
Như công ty Poongchin Vina, khối lao động trực tiếp( công nhân) được
trả lương dưới hình thức khoán sản phẩm (làm nhiều lương cao, làm ít lương
thấp), trên cơ sở không ít hơn lương tối thiểu do Nhà nước Việt Nam quy
định. khối lao động gián tiếp (khối văn phòng) trả lương theo năng lực và
không khuyến khích làm thêm giờ. Công việc yêu cầu người lao động phải
hoàn thành trong giờ hành chính, nếu công việc chưa hoàn thành thì phải ở lại
làm và không được tính giờ làm thêm. Đặc biệt, họ đánh giá cao khả năng làm
việc nhóm. Nói tóm lại là doanh nghiệp nước ngoài không quản lý thời gian
mà chú trọng quản lý theo hiệu quả công việc. Ngược lại doanh nghiệp Việt



20
Nam, thường trả lương theo mức độ thâm niên và trình độ học vấn của người
lao động, ví dụ: Cùng một thời gian làm việc như nhau, nhưng người lao động
có bằng Đại học luôn được nhận mức lương cao hơn những người có trình độ
thấp hơn (Cao đẳng hoặc trung cấp…)mặc dù có thể những người trình độ
thấp làm việc tốt hơn những người có trình độ cao. Đây là một hạn chế của
đại đa số các doanh nghiệp trong nước, làm cho những người có năng lực
không trung thành với công ty Việt vì không được trả lương xứng đáng.
Tuy nhiên, cách trả lương của các công ty nước ngoài cũng có ưu điểm và
nhược điểm.
Ưu điểm: Tính chuyên môn hoá của các công ty nước ngoài đảm bảo
chất lượng hiệu quả công việc.
Nhược điểm : Do tính chuyên môn hoá cao nên một người không kiêm
nghiệm được việc của người khác, nếu người đó vắng mặt.
Để khắc phục được nhược điểm trên, công ty Poongchin Vina đào tạo sẵn một
người có thể làm thay người vắng mặt, nhưng chuyên môn không sâu . Người
này được gọi là thợ cả trong xưởng sản xuất, hoặc được gọi là chuyên viên
kiểm soát nếu là khối văn phòng.)
- Nhằm khuyến khích đầu tư nước tại Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) được miễn 4 năm kể từ khi có lãi và nộp 50% thuế TNDN
cho 4 năm tiếp theo.
- Tiền thuê đất (mặt bằng) giá rẻ.
Tiền thuê đất có thể trả một năm một lần hoặc trả từng đợt hoặc trả cả
một lần.
Nếu trả trước 5 năm trở lên thì công ty sẽ được thế chấp làm tài sản
đảm bảo ở Ngân hàng để vay vốn.
Nếu trả cả 1 lần (ví dụ thuê 50 năm trả 1 lần) thì sẽ có ưu đãi của Nhà
nước, được giảm thuế và được thế chấp tại ngân hàng để vay vốn.



21
Việc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định của UBND TP Hà
Nội . Giá thuê đất do Sở tài chính quy định. Nhưng công ty Poongchin Vina
tiền thuê đất được miễn 7 năm (do xuất khẩu ≥ 80% và sử dụng nhiều lao
động ≥ 400 lao động [theo Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 31/12/1994
của Bộ tài chính].
- Thị trường: Công ty Poongchin Vina phát triển mạnh thị trường xuất
khẩu(Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Mỹ,...). Công ty luôn phát
huy sản xuất những sản phẩm mà tận dụng được các nguyên phụ liệu để sản
xuất ra các loại sản phẩm khác, nhằm giảm các chi phí cũng như giảm định
mức hao phí để sản xuất ra một sản phẩm mới, sản phẩm này sẽ được bán với
giá rẻ dành cho những người có mức thu nhập trung bình và thấp.
- Vệ sinh môi trường: Riêng công ty nước ngoài, họ rất coi trọng bảo vệ môi
trường. Cho nên ngay từ bắt đầu xây dựng, công ty đảm bảo rất nguyên tắc về
bảo vệ môi trường. Ví dụ: Doanh nghiệp thuê một công ty có uy tín để đánh
giá tình hình môi trường, sử lý các phế thải theo đúng quy trình của bộ tài
nguyên môi trường quy định).
- Thuế và các khoản khác phải nộp Nhà nước: Người nước ngoài rất nghiêm
túc, minh bạch trong việc đóng thuế và các khoản phải nộp khác do Nhà nước
quy định. cụ thể: Công ty phải nộp báo cáo thuế hàng tháng, nộp các khoản
thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT,…theo đúng kỳ hạn).
• Những yếu tố cấu thành mặt bất lợi cho các công ty nước ngoài
doanh nghiệp 100%:
- Thủ tục hành chính rất phức tạp, điều này làm mất thời gian cho doanh
nghiệp.
- Đánh thuế môi trường cao, việc này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ví dụ năm 2010, thuế môi trường đối với túi Nylon là 40,000vnđ/1kg. Việc
đánh thuế cao, làm cho doanh nghiệp phải tăng giá bán, giá bán tăng làm sức



×