Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

LV Thạc sỹ_phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.94 KB, 93 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ. . .4
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ..........................................4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ...........................4
1.1.2 Các hoạt động chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ............................6
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ...............................................10
1.2 Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ........11
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động đầu tư tài chính của Doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ.................................................................................................................... 11
1.2.2 Vai trò của hoạt động đầu tư tài chính trong Công ty bảo hiểm phi nhân thọ......16
1.2.3 Các hình thức đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ.....................................17
1.2.4 Nguyên tắc đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm....................................24
1.2.5 Nguồn hình thành vốn đầu tư tài chính.............................................................26
1.3 Phát triển hoạt động đầu tư tài chính trong DNBH phi nhân thọ...................28
1.3.1 Quan niệm về phát triển hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ.....28
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ 30
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư tài chính của DNBH Phi nhân thọ.. .33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG
CÔNG TY CP BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM........................................................................................................................ 39
2.1 Những nét khái quát về Tổng Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam................................................................................................39
2.1.1 Giới thiệu sơ lược.............................................................................................39


2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý....................................................................40
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 – 2011........................................42


2

2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng công ty CP bảo hiểm BIDV
................................................................................................................................. 46


2.2.1 Tổ chức hoạt động đầu tư tài chính...................................................................46
2.2.2 Nguồn hình thành vốn đầu tư tài chính của Tổng công ty CP Bảo hiểm BIDV...49
2.2.3 Các lĩnh vực và hạn mức đầu tư tài chính.......................................................52
2.2.4 Kết quả hoạt động đầu tư tài chính....................................................................53
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng công ty CP Bảo
hiểm BIDV..............................................................................................................57
2.3.1 Kết quả............................................................................................................57
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY CP BẢO HIỂM BIDV......................................................65
3.1 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư tài chính củaTổng công ty CP Bảo
hiểm BIDV..............................................................................................................65
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty CP Bảo hiểm BIDV............................65
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty CP Bảo hiểm
BIDV.......................................................................................................................65
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty CP Bảo
hiểm BIDV..............................................................................................................66
3.2.1 Giải pháp phát triển nguồn vốn đầu tư tài chính................................................66
3.2.2 Xác định và khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư..................................................67
3.2.3 Xây dựng cơ cấu đầu tư tài chính phù hợp........................................................68

3.2.4 Tăng cường công tác quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính.................70
3.2.5 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chính sách đầu tư................................................71
3.2.6 Tăng cường công tác thẩm định và và quản lý đầu tư........................................73
3.2.7 Phát triển, mở rộng các nguồn thu thập thông tin.............................................758
3.2.8 Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện đại....................................................76
3.2.9 Phát triển nhân lực đầu tư tài chính...................................................................77
3.3 Một số kiến nghị...............................................................................................81
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước....................................................................78
3.3.2 Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.................................80
KẾT LUẬN.............................................................................................................82


DANH MỤC BẢNG BIẺU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của BIC...............................................................42
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu Ban đầu tư của BIC.....................................................................48

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIC (2007 - 2011).............................44
Bảng 2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu của BIC giai đoạn 2007-2011..............................49
Bảng 2.3 Nguồn dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của BIC giai đoạn 2007-2011.......51
Bảng 2.4 Nguồn vốn từ nhận ủy thác, hợp tác đầu tư..............................................52
Bảng 2.5 Diễn biến danh mục đầu tư của BIC giai đoạn 2009-2011.......................55
Bảng 2.6 Vốn đầu tư và hiệu suất sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2007-2011...........56
Bảng 2.7 Tăng trưởng hoạt động tài chính giai đoạn 2007-2011.............................56
Bảng 2.8 Tỷ suất sinh lời danh mục đầu tư chính 2009-2011 của BIC....................58
Bảng 2.9 Chi phí đầu tư của BIC giai đoạn 2007-2011...........................................59
Bảng 2.10 Khả năng thanh khoản của BIC giai đoạn 2007-2011............................60

Biểu đồ 2.1 Doanh thu thuần hoạt động kdbh của BIC (2007 – 2011).......................43
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận trước thuế của BIC (2007-2011).........................................45
Biểu đồ 2.3 Tổng tài sản của BIC giai đoạn 2007-2011..........................................46

Biểu đồ 2.4 Nguồn vốn chủ sở hữu của BIC giai đoạn 2007-2011..........................50
Biểu đồ 2.6 Doanh thu đầu tư tài chính giai đoạn 2007-2011..................................58
Biểu đồ 2.7 Lợi nhuận đầu tư tài chính/Tổng lợi nhuận trước thuế.........................59


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng công ty Cổ phần
Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu
làm Luận văn thạc sĩ nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống về phát triển hoạt động
đầu tư tài chính tại Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và Tổng công ty Cổ
phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng từ đó đề xuất
một số giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng công ty Cổ phần Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển hoạt động đầu tư tài chính
của Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng Công ty CP
Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng Công
ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Trong Chương 1 : Luận văn đã nêu ra được những vấn đề lý luận cơ bản
về hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ
Thứ nhất là các các khái niệm và những vấn đề chung của DNBH phi nhân
thọ như: Đặc điểm, vai trò, các hoạt động chính của DNBH phi nhân thọ.
Khái niệm: DNBH phi nhân thọ là pháp nhân được thành lập theo những
điều kiện, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm, tái bảo hiểm nhằm mục đích tạo ra thu nhập và lợi nhuận.
Những đặc điểm cơ bản của DNBH phi nhân thọ: DNBH phi nhân thọ là một

tổ chức kinh doanh đặc thù; Là một tổ chức trung gian tài chính; DNBH phi nhân
thọ được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ thông qua sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài
Chính.
Các hoạt động chính của DNBH phi nhân thọ gồm: Kinh doanh bảo bảo
hiểm phi nhân thọ; Đề phòng và hạn chế rủi ro, tổn thất; hoạt động đầu tư.


ii

Vai trò của DNBH phi nhân thọ: Bảo hiểm góp phần ổn định cuộc sống, khôi
phục sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển bình thường; Bảo
hiểm ra đời còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng của ngân sách nhà nước đồng
thời còn làm tăng thu ngân sách và ngoại tệ cho nhà nước; Bên cạnh khả năng giải
quyết các hậu quả của rủi ro bảo hiểm còn góp phần thực hiện một nội dung trong
các biện pháp rủi ro; Mỗi công ty, mỗi tập đoàn bảo hiểm thường là những nhà đầu
tư cỡ lớn góp phần vào sự tăng trường và phát triển kinh tế của đất nước bằng cách
đem tiền để tái đầu tư cho nền kinh tế; Bảo hiểm ra đời góp phần thực hành tiết
kiệm chống lạm phát từ đó tạo công ăn việc làm cho người lao động; Doanh nghiệp
bảo hiểm còn là người phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm
góp phần vào việc giảm bất công bằng trong xã hội;Tạo lên một tâm lý yên tâm và
ổn định trong cuộc sống và sản xuất.
Thứ hai là phát triển hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ:
Quan niệm về phát triển hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ; Chỉ
tiêu đánh giá phát triển hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ; Các yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ.
Quan niệm phát triển hoạt động đầu tư tài chính: Quy mô đầu tư tài chính
tăng lên; sự thay đổi trong cơ cấu đầu tư tài chính; có sự gia tăng về lợi nhuận của
hoạt động đầu tư tài chính
Chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động đầu tư tài chính: quy mô nguồn vốn
đầu tư, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, doanh thu từ đầu tư tài chính, tốc độ tăng

trưởng doanh thu đầu tư tài chính; danh mục đầu tư, tỷ suất lợi nhuận đầu tư tài
chính; biên khả năng thanh toán
Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư tài chính gồm: các nhân tố bên
trong và các nhân tố bên ngoài.
Trong chương 2 : Tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài
chính tại Tổng công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thứ nhất giới thiệu về Tổng công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát


iii

triển Việt Nam (BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đoàn tài chính
mang thương hiệu BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đoàn
Bảo hiểm Quốc tế QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc (là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam từ năm
1999) và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ ngày 01/01/2006.
Thứ hai là thực trạng phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng công ty
CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tổ chức hoạt động đầu tư tài chính: gồm giám đốc ban đầu tư, phó giám đốc
ban đầu tư, bộ phận nguồn vốn, bộ phận quản lý dự án đầu tư.
Nguồn hình thành vốn đầu tư tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu, tiền nhàn rỗi
từ quỹ dự phòng nghiệp vụ; nguồn vốn từ nhận ủy thác và hợp tác đầu tư
Các lĩnh vực và hạn mức đầu tư tài chính: Cơ cấu danh mục đầu tư cho trái
phiếu không quá 30%; cổ phiếu và góp vốn không quá 30%; đầu tư tiền gửi trên
40%
Kết quả hoạt động đầu tư tài chính: Phân tích diễn biến danh mục đầu tư; vốn
đầu tư và hiệu suất sử dụng vốn đầu tư; tăng trưởng hoạt động đầu tư tài chính.
Về cơ cấu danh mục đầu tư BIC vẫn duy trì định hướng hạng mục đầu tư an
toàn, gồm trái phiếu và đầu tư tiền gửi luôn chiếm trên 70% tỷ trọng danh mục đầu

tư.
Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư của BIC là khá cao với hiệu suất sử dụng vốn
đầu tư trung bình là 91,71%/năm, điều này nói lên rằng nguồn vốn có thể đầu tư
được khai thác triệt để.
Tăng trưởng hoạt động đầu tư tài chính: Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài
chính đều tăng trưởng qua các năm theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước với
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2011đạt là 76,1%. Đây là một kết quả
rất khả quan mà không phải DNBH phi nhân thọ non trẻ nào cũng có được. Doanh
thu đầu tư năm 2007 mới chỉ là 40,483 tỷ đồng nhưng đến năm 2011 con số này là
289,943 tỷ đồng. Về mặt lợi nhuận nhìn chung hoạt động tài chính của BIC đều
đem lại kết quả lợi nhuận thực dương. Cá biệt năm 2008 lợi nhuận âm là do bị ảnh


iv

hưởng mạnh mẽ bởi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho thị trường chứng
khoán biến động không thuận lợi cho hoạt động đầu tư tài chính. Ngoài ra, một
phần lớn danh mục đầu tư Tổng Công ty tập trung cho hoạt động góp vốn để sinh
lợi lâu dài, những khoản đầu tư này chưa phát sinh lợi nhuận trong năm 2008
Thứ ba là đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính: Kết quả; hạn chế và
nguyên nhân
Kết quả: Hoạt động đầu tư tài chính của BIC là rất khả quan, đặc biệt năm
2011 lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính đã thu được thành công ngoài dự kiến.
Từng bước khẳng định đúng vai trò quan trọng của hoạt động này bên cạnh hoạt
động kinh doanh bảo hiểm chính, tiếp tục là kênh đóng góp lợi nhuận hiệu quả và
lớn nhất cho toàn Tổng công ty. Năm 2010 thì hoạt động đầu tư tài chính cũng là
nguồn thu mang lại lợi nhuận chủ yếu của BIC, giai đoạn 2006-2010, doanh thu đầu
tư tài chính của BIC có tốc độ tăng trưởng bình quân 88%, trong khi lợi nhuận có
tốc độ tăng bình quân là 32%.
Hạn chế: Mặc dù được phép đầu tư vào nhiều lĩnh vực nhưng trên thực tế,

danh mục đầu tư của BIC còn khá nghèo nàn và chủ yếu tập trung vào hình thức
tiền gửi ngân hàng và trái phiếu Chính phủ với tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp
và khá an toàn, nên hiệu quả đầu tư không cao là điều khó tránh khỏi. Trong khi đó
đầu tư cho các lĩnh vực khác như: đầu tư chứng khoán… lại chưa được nhiều dẫn
đến chưa khai thác hết tiềm năng từ các hoạt động đầu tư này.
Ban đầu tư gặp khó khăn trong quá trình theo dõi, đối chiếu các số liệu do
chưa có bộ phận kế toán riêng, phải thông qua bộ phận kế toán của Trụ sở chính
Tổng công ty.
Các hoạt động hỗ trợ đầu tư nghiên cứu, dự báo thị trường, phân tích đánh
giá hoạt động đầu tư mới được triển khai nên chưa hỗ trợ được nhiều cho việc thực
hiện các nghiệp vụ đầu tư.
Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu đối với hoạt động đầu tư
hiện đại, còn thiếu các phần mềm chuyên dụng trong việc thu thập và xử lý thông


v

tin. Thông tin dành cho hoạt động đầu tư không được cập nhật đầy đủ, chính xác và
toàn diện.
Tóm lại, có thể đánh giá hoạt động đầu tư của BIC hiện nay chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng của nó thể hiện ở danh mục đầu tư chưa hợp lý, còn gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động đầu tư do mô hình tổ chức phụ thuộc, chưa phát
triển một số loại hình đầu tư thích hợp, chưa tận dụng được ưu thế của một doanh
nghiệp bảo hiểm có mẹ đẻ là một ngân hàng lớn trên thị trường đã làm giảm tính
cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm.
Nguyên nhân: gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Nguyên nhân chủ quan: Do BIC chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của
hoạt động đầu tư; là một doanh nghiệp non trẻ nên chiến lược kinh doanh hiện nay
chủ yếu của BIC chú trọng nhiều đến khâu khai thác bảo hiểm và chiếm lĩnh thị
phần.

Do yêu cầu về quản lý đối với các hoạt động đầu tư tài chính nên việc sử
dụng các quỹ và nguồn dự phòng bảo hiểm phải đảm bảo các quy trình xét duyệt.
Đây là những yêu cầu chặt chẽ nhằm quản lý tốt nguồn vốn nhưng lại không thể
phù hợp với yêu cầu của thị trường. Yếu tố thời gian là rất quan trọng trong đầu tư
tài chính, nếu phải thực hiện theo quy trình nhiều bước như vậy sẽ làm mất thời cơ,
giảm khả năng phản ứng trên thị trường tài chính thay đổi từng ngày, từng giờ.
Chưa có sự gắn kết giữa các bộ phận tham gia hoạt động đầu tư. Ví dụ: việc
khớp số liệu giữa Ban tài chính kế toán, phòng kế toán hội sở và Ban đầu tư gặp
nhiều khó khăn do chưa được chuẩn hoá. Quy trình đầu tư chưa được thực hiện đầy
đủ, không cập nhật theo quy chế đầu tư mới
Hoạt động nghiên cứu, dự báo thị trường, phân tích đánh giá hoạt động chưa
được thực hiện thường xuyên.
Ban đầu tư chưa thực sự chủ động tìm kiếm các dự án, các cơ hội đầu tư tốt,
chỉ sử dụng các dự án được giới thiệu thông qua các mối quan hệ của Tổng công ty,
của BIDV hoặc do đối tác tự tìm đến nên chất lượng các dự án đến Ban đầu tư
không cao.


vi

Tổ chức bộ máy hoạt động của Ban đầu tư còn đơn giản, chưa theo kịp với
quy mô nguồn vốn quản lý và yêu cầu đặt ra. Tính chuyên nghiệp trong hoạt động
đầu tư chưa cao.
Nguyên nhân khách quan: Môi trường đầu tư tài chính ở nước ta chưa
thuận lợi do thị trường tài chính chưa hoàn thiện; Công tác kế toán, kiểm toán ở
Việt Nam còn yếu, các quy định trong việc công bố thông tin chưa chặt chẽ nên độ
chính xác trong các thông tin công bố chưa cao, gây khó khăn trong công tác thẩm
định đánh giá đầu tư; Xác định phạm vi đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm là trong
thị trường Việt Nam làm giảm khả năng đa dạng hoá đầu tư của BIC; Ngoài ra quy
định của pháp luật hiện hành thì tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm đều trích lập dự

phòng trên cơ sở phí giữa lại của các năm tài chính. Đây chính là một trong những
nguyên nhân cơ bản làm cho kết quả trích lập dự phòng ở các công ty bảo hiểm nói
chung và BIC nói riêng luôn ở mức thấp và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới vốn nhàn rỗi
của công ty
Trong chương 3: Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động đầu tư
tài chính tại Tổng công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Thứ nhất là Định hướng phát triển của BIC và định hướng phát triển hoạt động
đầu tư tài chính tại BIC
Định hướng và mục tiêu phát triển của BIC: là sẽ trở thành 1 trong 5 doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ lớn nhất Việt Nam theo cả ba tiêu chí: vốn, thị phần và lợi nhuận.
Từng bước đa dạng hóa hoạt động. Xây dựng thương hiệu BIC trở thành thương hiệu bảo
hiểm uy tín và được ưa thích nhất Việt Nam, duy trì vị trí 1 trong 2 trụ cột chính của hệ
thống BIDV.

Định hướng phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại BIC: Hoạt động đầu tư
tài chính phải được nhận thức rõ với vai trò là hoạt động chính mang tính chất quyết
định đối với BIC. Là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho BIC . Phát triển hoạt
động này làm nền tảng cho các dịch vụ liên kết, tăng sức cạnh tranh của lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm chính.


vii

Thứ hai là giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại BIC: gồm chín
giải pháp chính:
-

Giải pháp phát triển nguồn vốn đầu tư tài chính


-

Xác định và khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư

-

Xây dựng cơ cấu đầu tư tài chính phù hợp

-

Tăng cường công tác quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính

-

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chính sách đầu tư

-

Tăng cường công tác thẩm định và quản lý đầu tư

-

Phát triển, mở rộng các nguồn thu thập thông tin

-

Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện đại

-


Phát triển nguồn nhân lực đầu tư tài chính


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay bên cạnh các Ngân hàng, thị trường
chứng khoán là những kênh huy động vốn rất hiệu quả thì các công ty bảo hiểm
cũng là một kênh huy động vốn đầu tư không thể thiếu và đầy tiềm năng trên thị
trường vốn hiện nay. Đặc biệt các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong thời gian vừa
qua đã bổ sung một lượng nguồn vốn đầu tư đáng kể trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước thời kỳ nền kinh tế trong nước và toàn cầu gặp khủng hoảng.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIC) đang chịu sự cạnh tranh rất khốc liệt trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
hiện nay. Để tồn tại và phát triển BIC buộc phải tìm mọi cách đứng vững trên thị
trường, phải đảm bảo vừa tăng được thị phần trong thị trường bảo hiểm, vừa đảm
bảo đa dạng hóa các nguồn doanh thu ngoài nguồn doanh thu truyền thống từ phí
bảo hiểm. Một trong những giải pháp và hướng đi đúng đắn đó là tăng cường phát
triển hoạt động đầu tư tài chính.
Đầu tư tài chính tại BIC trong những năm qua đã có những đóng góp đáng kể
vào cơ cấu lợi nhuận của BIC. Tuy nhiên hoạt động đầu tư tài chính của doanh
nghiệp vẫn còn có nhiều bất cập: chưa đa dạng hóa các kênh đầu tư, thiếu sự linh
hoạt, chưa có sự bứt phá sáng tạo trong cách quản lý và thực hiện đầu tư , còn thụ
động và phụ thuộc rất nhiều vào Công ty mẹ là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
BIC vừa thực hiện xong quá trình cổ phần hóa vào tháng 10 năm 2010,
chuyển đổi từ Công ty nhà nước sang hình thức công ty cổ phần. Khi chuyển sang
mô hình tổ chức mới, yêu cầu nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức hoạt động đầu
tư tài chính tiên tiến áp dụng với BIC là vô cùng cấp thiết. Ngoài yêu cầu mới về
chức năng nhiệm vụ xuất phát từ định hướng chiến lược phát triển lâu dài trở thành

một trong hai trụ cột chính của Tập doàn tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam thì hoạt động đầu tư tài chính cũng phải nâng lên ở tầm cao hơn để đáp


2

ứng được yêu cầu đầu tư, quản lý đầu tư khi quy mô của nguồn vốn Chủ sở hữu
tăng cao sau cổ phần hóa.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động đầu tư tài chính và
thực tế khách quan tại BIC nên đề tài “Phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại
Tổng công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” được
chọn làm đề tài nghiên cứu cho bản luận văn này.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về phát triển hoạt động đầu tư tài
chính của Công ty bảo hiểm phi nhân thọ, luận văn hướng đến những mục đích cụ
thể như sau:
-

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động đầu tư tài chính
của công ty bảo hiểm phi nhân thọ.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của BIC từ đó tìm
ra ưu, nhược điểm, nguyên nhân của vấn đề.

-

Đề xuất giải pháp để phát triển hoạt động đầu tư tài chính của BIC


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ.

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty CP Bảo
hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn từ 2007-2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Cách thức tiếp cận giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra: Luận văn sử
dụng khung lý thuyết về đầu tư tài chính nói chung và các lý luận, chỉ tiêu, công
thức đặc thù trong đầu tư tài chính của lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng để
phân tích thực trạng. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng trong thu thập và xử lý thông tin dựa trên các dữ liệu thứ cấp đã có sẵn là chủ
yếu.
Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các tài
liệu và thông tin nội bộ: Ban đầu tư tài chính, Ban kế hoạch chiến lược, Ban tài


3

chính kế toán, Nguyệt san nội bộ hàng tháng. Nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài:
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, số liệu qua mạng internet…
Phương pháp phân tích dữ liệu: Số liệu thu thập được sẽ được sử dụng vào
quá trình phân tích về sự phát triển và hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính.

5. Kết cầu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
trình bày trong ba chương, cụ thể như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận về phát triển hoạt động đầu tư tài chính

của Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Chương II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng Công ty CP
Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng
Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


4

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là pháp nhân được thành lập theo
những điều kiện, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bảo hiểm, tái bảo hiểm nhằm mục đích tạo ra thu nhập và lợi nhuận.

1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là một tổ chức kinh doanh đặc thù:
Doanh nghiệp bảo hiểm là một tổ chức mang đặc trưng của một doanh nghiệp thông
thường, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận; tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của mình theo một khuôn khổ pháp lý nhất định. Mặt khác, kinh doanh bảo
hiểm là môt ngành đặc thù. Doanh nghiệp bảo hiểm có hoạt động kinh doanh tài
chính, chủ yếu thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh bảo hiểm:
+ Đây là dịch vụ tài chính đặc biệt, kinh doanh trên những rủi ro. Sản phẩm
của bảo hiểm là sản phẩm vô hình, nó là sự đảm bảo về mặt tài chính trước rủi ro
cho những người được bảo hiểm. Nó không phải là hàng hóa tư liệu sản xuất hay tư

liệu tiêu dùng mà là một sản phẩm dịch vụ người mua không mong đợi được hưởng
giá trị sử dụng do sản phẩm bảo hiểm gắn liền với rủi ro.
+ Chu kỳ kinh doanh bị đảo ngược tức là sản phẩm được bán ra trước, doanh
thu được thực hiện sau đó mới phát sinh chi phí.
+ Thực thất của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là phân phối và phân phối lại
thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính phát
sinh khi sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với người được bảo hiểm.


5

Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là một tổ chức trung gian tài chính: Là
kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. Do đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm là
phí bảo hiểm được thanh toán trước, những cam kết thanh toán sẽ được thực hiện
sau khoảng một thời gian dài hoặc sẽ không phải thực hiện trong trường hợp khách
hàng không xảy ra tổn thất. Đây chính là cách thức huy động được một lượng vốn
lớn từ mọi tầng lớp dân cư trong xã hội để đầu tư của DNBH. Và bằng cách đa dạng
hóa các hoạt động đầu tư của mình DNBH có thể giúp đỡ cho các tổ chức và chính
phủ bằng cách cho vay, tài trợ vốn.
Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được tổ chức, thành lập, hoạt động
tuân thủ theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm, các quy định khác của pháp
luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia
DNBH phi nhân thọ được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ thông qua sự quản lý
trực tiếp của Bộ Tài Chính: Hoạt động kinh doanh của DNBH là hoạt động tài
chính nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tài chính, toàn bộ nền kinh tế do vậy
ngoài mục tiêu chính là bảo vệ quyền lợi của những người tham gia bảo hiểm Nhà
nước kiểm soát rất chặt chẽ đối với các DNBH bởi nó là một trung gian tài chính.
Nhà nước có thể thông qua trung gian tài chính này để định hướng lưu chuyển các
luồng vốn đầu tư , đảm bảo cân đối đầu tư cho toàn bộ nền kinh tế. Và để quản lý
hoạt động kinh doanh bảo hiểm của DNBH các quốc gia trên thế giới hầu hết đều

giao cho một cơ quan quản lý nhà nước nhất định. Tại Việt Nam được giao cho Bộ
Tài Chính. Đây là điểm giúp phân biệt DNBH và các doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế.
Như vậy doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ là một trung gian tài chính
kinh doanh dịch vụ tài chính, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Điểm nổi bật khác
nhau giữa doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ với các doanh nghiệp thông thường
và các trung gian tài chính khác là: DNBH phi nhân thọ là pháp nhân mua rủi ro về
mình từ những người tham gia bảo hiểm và có trách nhiệm bồi thường cho người
tham gia bảo hiểm khi họ xảy ra tổn thất trong phạm vi bảo hiểm nếu người tham


6

gia bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
bảo hiểm.

1.1.2 Các hoạt động chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Kinh doanh bảo hiểm, đứng trên góc độ tài chính là một hoạt động dịch vụ
tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhằm mục đích sinh lời, theo đó
DNBH và người tham gia bảo hiểm cùng thực hiện một bản cam kết mà ở đó
DNBH chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua đóng phí bảo
hiểm để DNBH trả tiền bồi thường cho người thụ hưởng bảo hiểm hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Như vậy, kinh doanh bảo hiểm là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy
động các nguồn tài chính thông qua sự đóng góp của các cá nhân và tổ chức tham
gia bảo hiểm.

1.1.2.1 Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ gốc: ký kết các hợp đồng bảo hiểm với
các chủ thể tham gia bảo hiểm.

Bảo hiểm phi nhân thọ là loại hình bảo hiểm DNBH có trách nhiệm bồi
thường tổn thất cho người tham gia bảo hiểm do rủi ro gây ra. Thời hạn bảo hiểm
ngắn thường là một năm và khi hết thời hạn hạn đồng nếu không có tổn thất nào xảy
ra thì DNBH sẽ hết nghĩa vụ đối với bên mua bảo hiểm. Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ
thuần túy mang tính chất phòng ngừa rủi ro, không có tính chất tiết kiệm, đầu tư.
Loại hình bảo hiểm này có mức độ rủi ro tương đối ổn định. Phí bảo hiểm có thể
được đóng làm nhiều kỳ nhưng thông thường được đóng một lần.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc là một hoạt động chính xương sống của
một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Nó bao gồm quá trình từ khâu thiết kế sản
phẩm, định phí, tổ chức mạng lưới chi nhánh, đại lý bán sản phẩm, ký kết hợp đồng,
tiếp nhận tổn thất, giám định tổn thất và giải quyết bồi thường. DNBH sẽ tiến hành
bán các hợp đồng bảo hiểm (mua rủi ro về mình) cho các khách hàng để thu phí, đổi
lại cam kết sẽ thanh toán bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra
trong thời hạn bảo hiểm còn hiệu lực ghi trong hợp đồng. Người được bảo hiểm cần


7

có nghĩa vụ đóng phí đầy đủ, đúng hẹn, cung cấp đầy đủ trung thực thông tin liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm. Thực hiện thông báo kịp thời ngay khi sự kiện bảo
hiểm xảy ra đồng thời phải tiến hành các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất.
Thông thường quyền lợi của người được bảo hiểm tương ứng với số tiền phí bảo
hiểm và từng loại nghiệp vụ, phạm vi bảo hiểm mà họ tham gia.
Qua hoạt động ký kết hợp đồng bảo hiểm, DNBH phi nhân thọ thu được một
khoản phí bảo hiểm, nó là nguồn thu quan trọng nhất đối với công ty và tạo nên quỹ
bảo hiểm. Chính nhờ quỹ này mà các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện được sự tập
trung và phân tán rủi ro, quy luật số đông bù số ít giữa những người tham gia bảo
hiểm mà nếu một mình với số tiền phí như vậy họ không làm được. Quy mô của
quỹ bảo hiểm này phụ thuộc vào chất lượng bồi thường cho khách hàng sau khi ký
kết hợp đồng, uy tín của DNBH, thâm niên cung cấp dịch vụ trên thị trường bảo

hiểm, mức phí cạnh tranh cùng với các sản phẩm đa dạng.
Các hợp đồng bảo hiểm ký kết với khách hàng rất đa dạng gồm nhiều loại
hình sản phẩm bảo hiểm khác nhau.:
* Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì bảo hiểm phi nhân thọ có ba loại:
Bảo hiểm con người phi nhân thọ: đây là sản phẩm cho các rủi ro có liên
quan đến sức khỏe của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn
Bảo hiểm tài sản: Đối tượng bảo hiểm là tài sản và được chi tiết theo từng
tài sản như Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu,
bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm nông nghiệp…
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự trách nhiệm hay nghĩa vụ bối thường các thiệt hại gây ra cho người khác như bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện vận tải đối với người thứ ba, bảo
hiểm trách nhiệm sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp…
* Căn cứ vào luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH 10 ngày 09/12/2000
về kinh doanh bảo hiểm và luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi bổ sung số
61/2010/QH 12 ngày 24/11/2010, quy định nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ được
chia làm các loại sản phẩm bảo hiểm như sau:


8

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường hàng không,
đường sông, đường sắt.
Bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm cháy, nổ
Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu
Bảo hiểm trách nhiệm chung
Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh

Bảo hiểm nông nghiệp
Kinh doanh tái bảo hiểm: ký hợp động nhận và nhượng tái bảo hiểm.
Về mặt khái niệm, tái bảo hiểm là một hình thức bảo hiểm lại những rủi ro đã
được bảo hiểm khách nhau (công ty tái bảo hiểm). Nói cách khác, tái bảo hiểm là
bảo hiểm cho người bảo hiểm.
Kinh doanh bảo hiểm phải gắn liền với tái bảo hiểm, tái bảo hiểm là hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lời, theo đó DNBH nhận một
khoản phí của DNBH khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo
hiểm và ngược lại. Ngoài mục đích sinh lời hoạt động tái bảo hiểm còn giúp DNBH
mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, tranh thủ nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm, nắm
thêm thông tin, hỗ trợ đào tạo cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của tái bảo hiểm là phân chia các rủi ro đã được bảo hiểm
của các công ty bảo hiểm gốc cho một tập thể những công ty tái bảo hiểm và thông
qua đó sẽ tận dụng được một cách tối ưu các quy luật thống kê. Với nhiệm vụ trên,
tái bảo hiểm ổn định kinh doanh cho các công ty bảo hiểm gốc và tạo điều kiện cho
các công ty này có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro vượt quá khả năng tài chính
của mình.
Nhượng tái bảo hiểm là việc chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm
cho một hay nhiều DNBH khác và nhận tái bảo hiểm là việc nhận bảo hiểm lại một


9

phần hay toàn bộ trách nhiệm mà DNBH khác đã nhận bảo hiểm. Theo đó, doanh
nghiệp nhượng tái bảo hiểm sẽ được nhận một khoản hoa hồng quản lý từ doanh
nghiệp nhận tái, thường được tính theo tỷ lệ phần trăm của phí bảo hiểm, cũng như
được quyền nhận tiền bồi thường tái bảo hiểm từ đơn vị nhận tái trong trường hợp
xảy ra tổn thất. DN nhận tái bảo hiểm sẽ được nhận phí tái bảo hiểm theo tỷ lệ đã
nhận tái và có nghĩa vụ phải chi trả bồi thường theo tỷ lệ đó khi xảy ra tổn thất hoặc
sự kiện bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm nhượng tái.

Tái bảo hiểm đi (nhượng tái bảo hiểm) là một nghiệp vụ tốn kém, vì trong
phí tái bảo hiểm có cả phần chi quản lý và lợi nhuận cho công ty tái bảo hiểm. Nên
DNBH cần phải chú ý là làm sao sử dụng được một cách tối ưu tái bảo hiểm để vừa
ổn định được kinh doanh vừa tiết kiệm được tài chính, có nghĩa là chỉ phân tán bớt
rủi ro khi thật sự cần thiết.
Tái bảo hiểm nhận có chức năng hoàn toàn khác với tái bảo hiểm đi. Ở đây
công ty bảo hiểm xuất khẩu dịch vụ bảo hiểm nhằm ổn định kinh doanh cho các
công ty bảo hiểm khác. Vì vậy chức năng của tái bảo hiểm nhận giống với chức
năng của bảo hiểm đối ngoại là kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhằm tăng thu ngoại
tệ.

1.1.2.2 Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất
DNBH không chỉ có trách nhiệm bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm
do rủi ro tai nạn bất ngờ gây ra nhằm giúp người được bảo hiểm ổn định kinh tế,
khôi phục sản xuất và đời sống, mà còn tiến hành các biện pháp đề phòng rủi ro và
tổn thất trước khi tai nạn xảy ra. Thông qua phân tích nguyên nhân của những vụ tai
nạn đã qua DNBH rút ra được những biện pháp cần thiết để cùng với khách hàng
thực hiện nhằm đề phòng tổn thất xảy ra.

1.1.2.3 Hoạt động đầu tư
Mục đích kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là lợi nhuận. Do đó, quản lý
quỹ bảo hiểm và đầu tư vốn (tức nguồn quỹ bảo hiểm thu được do người tham gia
đóng phí) là hết sức quan trọng. Quản lý quỹ tức là quản lý thu chi đúng chế độ.
Nguồn quỹ thu được chưa chi đến phải đem đầu tư sinh lời.


10

Hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Hoạt
động này vừa góp phần phát triển quỹ tài chính, tạo điều kiện mở rộng quy mô của

doanh nghiệp, tăng quỹ phúc lợi, vừa tăng thu nhập cho người lao động.
Nguồn vốn đầu tư phát triển gồm có: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc và tự
nguyện, các khoản lãi của những năm trước chưa sử dụng, vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm. Ngoài ra, do đặc điểm kinh doanh bảo hiểm là thu phí trước
còn việc thực hiện trách nhiệm giao kết hợp đồng được thực hiện sau, DNBH có
một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi khá lớn có thể sử dụng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Các hoạt động đầu tư truyền thống mà các DNBH phi nhân thọ thường thực
hiện như là: gửi tiền tại các ngân hàng, đầu tư vào trái phiếu chính phủ hoặc các
chứng khoán có lãi suất cố định. Ngày nay, để bắt kịp với tốc độ lạm phát, chi phí
gia tăng DNBH đã mở rộng các hình thức đầu tư tài chính như đầu tư vào cổ phiếu
thường, đầu tư và kinh doanh bất động sản, cho vay ủy thác các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo trợ cho các dự án phát triển sản phẩm
và công nghệ mới...

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Cho đến nay, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, bảo hiểm nói chung và
bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng càng thể hiện rõ là nhu cầu không thể thiếu, là yếu
tố quan trọng góp phần đảm bảo cho quá trình tái sản xuất có thể tiến hành thường
xuyên và liên tục, đồng thời góp phần ổn định đời sống của mọi thành viên trong xã
hội:
Thứ nhất: Bảo hiểm góp phần ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất, làm
cho sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển bình thường bằng cách bù đắp thiệt hại,
khắc phục tổn thất, khôi phục khả năng vật chất và tài chính của tài sản như trước
khi xảy ra tổn thất.
Thứ hai: Bảo hiểm ra đời còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng của ngân
sách nhà nước đồng thời còn làm tăng thu ngân sách và ngoại tệ cho nhà nước; đây
cũng là một lĩnh vực đóng góp rất đáng kể vào chỉ tiêu GDP.



11

Thứ ba: Bên cạnh khả năng giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn
góp phần thực hiện một nội dung trong các biện pháp rủi ro. Đó là đề phòng và hạn
chế mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy. Nhờ đó, những thiệt hại đáng tiếc về
người và tài sản được giảm thiểu và những hậu quả về kinh tế - xã hội cũng được
chủ động phòng tránh.
Thứ tư: Mỗi công ty, mỗi tập đoàn bảo hiểm thường là những nhà đầu tư cỡ
lớn góp phần vào sự tăng trường và phát triển kinh tế của đất nước bằng cách đem
tiền để tái đầu tư cho nền kinh tế.
Thứ năm: Bảo hiểm ra đời góp phần thực hành tiết kiệm chống lạm phát từ
đó tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bảo hiểm là hoạt động giúp nguồn tiền
mặt trôi nổi trong dân cư được huy động hết, các khoản tiền tiết kiệm được chi tiêu.
Giúp tiết kiệm được trong nội bộ tài chính của từng hộ gia đình.
Thứ sáu: Doanh nghiệp bảo hiểm còn là người phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia bảo hiểm góp phần vào việc giảm bất công bằng trong xã
hội.
Thứ bẩy: Tạo lên một tâm lý yên tâm và ổn định trong cuộc sống và sản
xuất. Khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng
cao thì người ta càng có nhu cầu được đảm bảo an toàn cho tương lai. Môi trường
kinh doanh cũng như môi trường xã hội đang dần xuất hiện những rủi ro mới.
Những rủi ro thiên nhiên như bão lũ, hạn hán, cháy rừng tự nhiên… đang trở lên hết
sức phức tạp. Thế giới đang biến triển hết sức phức tạp, khó đoán như chiến tranh,
khủng bố, xung đột. trong tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một giải pháp hữu
hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống cho
con người.

1.2 Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động đầu tư tài chính của Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ

1.2.1.1 Khái niệm


12

Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành những hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả (nguồn lực) trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra. Nguồn lực ở đây có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí
tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật
chất hoặc nguồn nhân lực với trình độ cao.
Đầu tư còn được hiểu với nhiều khía cạnh rộng lớn hơn, khi đề cập đến rủi ro
bất trắc A.Samuelson đã quan niệm rằng “Đầu tư là đánh bạc với tương lai”. Theo
nhà kinh tế học cổ điển Adam Smith thì “Đầu tư là hoạt động làm gia tăng tích tụ tư
bản của cá nhân, tổ chức, xã hội với mục đích cải thiện và nâng cao mức sống”
Trong thực tế người ta thường chia ra làm ba loại đầu tư như sau:
Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế
(nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài
chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính,
vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh
chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều đó
khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu tư
nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển.
Đầu tư tài chính là một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua hình thức mua
chứng khoán, trái phiếu hoặc các công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư tài chính thông
thường chỉ nhắm vào mục đích mua và bán chứ ít làm tăng giá trị thực của công ty
mà họ đầu tư vào.

Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư


13

trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán
với người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương
mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển
tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn
cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói
chung.
Đầu tư phát triển: Xét về bản chất chính là đầu tư tài sản vật chất và sức lao
động trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm
hoặc tạo ra tài sản mới cho mình đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm
lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo
việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ
tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và
lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí
thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng
thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm
tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Xét theo quan điểm của tài chính doanh nghiệp thì hoạt động đầu tư của một
doanh nghiệp được chia ra làm ba loại chính sau:
Đầu tư tài sản cố định: Là hoạt động doanh nghiệp bỏ vốn để mua sắm, mở
rộng, sửa chữa tài sản cố định hữu hình (máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng..,) và
tài sản cố định vô hình (bằng phát minh, sáng chế, bản quyền công nghệ mới) nhằm
tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra.

Đầu tư tài sản lưu động: Là hoạt động doanh nghiệp bỏ vốn để mua sắm
các tài sản lưu động (nguyên vật liệu, tiền mặt, hàng tồn kho…) nhằm đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường.
Đầu tư tài sản tài chính: Là hoạt động doanh nghiệp bỏ vốn để cho vay và
mua các tài sản tài chính nhằm thu được lợi nhuận trong tương lai.
Tài sản tài chính là loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất hàng hóa, dịch vụ. Nó bao gồm các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu,


14

tiền gửi ngân hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá khác. Người chấp nhận thanh toán
các tài sản tài chính trong tương lai gọi là người phát hành (thường là chính phủ,
các tổ chức và công ty). Người sở hữu các tài sản tài chính gọi là nhà đầu tư. Giá trị
của tài sản tài chính gọi là vốn tài chính.
Tài sản tài chính tạo thuận lợi cho việc chuyển vốn nhàn rỗi từ người có vốn
(nhà đầu tư) sang người không đủ vốn (người phát hành). Tài sản tài chính thể hiện
một trái quyền đối với thu nhập được tạo ra từ tài sản thực.
Đầu tư tài chính là hoạt động rất quan trọng của DNBH, đặc biệt đối với
công ty kinh doanh dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn, hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ bao gồm:
+ Đầu tư chứng khoán
+ Góp vốn liên doanh
+ Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng

1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động đầu tư tài chính của DNBH phi nhân thọ
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có những đặc
điểm khác biệt so với hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân và các tổ chức
tài chính khác, nó thể hiện ở quy mô đầu tư, cách thức tổ chức hoạt động đầu tư và
các yêu cầu trong đầu tư:

Thứ nhất: DNBH phi nhân thọ có ưu thế về nguồn vốn nhàn rỗi (vốn chủ sở
hữu, quỹ dự trữ bắt buộc, quỹ dự trữ tự nguyện và dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm)
nên quy mô đầu tư của DNBH phi nhân thọ thường là rất lớn.
Thứ hai: DNBH phi nhân thọ là một trong những nhà đầu tư có tổ chức lớn
nhất trên thị trường tài chính do đó nó có khả năng tiến hành đa dạng hoá đầu tư
một cách có hiệu quả, đồng thời doanh nghiệp thường tổ chức một bộ phận đầu tư
chuyên nghiệp nhằm tăng hiệu quả hoạt động đầu tư, khai thác lợi thế tiết kiệm chi
phí.
Thứ ba: Bên cạnh những ưu thế mang lại nhờ đặc thù của hợp đồng kinh
doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng
phải tuân theo những yêu cầu, ràng buộc nhất định. Để đảm bảo quyền lợi của


×