Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 152 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về tính trung thực và hợp pháp của toàn bộ nghiên cứu, về
sự chính xác của toàn bộ số liệu được trình bày trong luận văn.

MỤC LỤC


Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
Tóm tắt luận văn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................4

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
Trong giai đoạn hiện nay, chính sách đã có sự thay đổi căn bản đối với
các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu theo hướng tổ chức hạch
toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong thực hiện quản lý, điều
hành, kiểm tra, giám sát các họat động kinh tế tài chính. Nhưng tới nay
những văn bản hướng dẫn hạch toán kế toán áp dụng cho loại hình
đơn vị này đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Thực tế cho thấy công
tác kiểm tra, kiểm soát vẫn chưa quản lý, khai thác tốt được các nguồn
thu của đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy
nghề nói riêng. Tại nhiều đơn vị việc điều hành thu chi các khoản
thường diễn ra không hợp lý do không có chuẩn mực, cơ chế nào
hướng dẫn, theo dõi, giám sát. Nhà nước cũng chưa phân biệt rạch ròi
các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu để xây dựng cơ chế phù hợp phát
triển từng loại hình. Đồng thời Luật ngân sách mới ra đời kết hợp với
những cơ chế, chính sách mới càng thôi thúc, đòi hỏi phải hoàn thiện tổ
chức hạch toán kế toán................................................................................1


LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.......................................................13
LOẠI 3: THANH TOÁN...............................................................14
Các khoản phải nộp theo lương..................................................................14
Các khoản phải nộp nhà nước.....................................................................14

Giá trị khối lượng XDCB hoàn thành.........................................15
Kinh phí cấp cho cấp dưới............................................................15


Thanh toán nội bộ..........................................................................15
LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ.....................................................15
Nguồn kinh phí dự án.................................................................................16

LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU.......................................................16
Thu theo đơn đặt hàng của nhà nước..........................................................16
Thu khác....................................................................................................16
Chi dự án...................................................................................................17

LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG.......................................17
TÊN SỔ...........................................................................................18
Phạm vi.......................................................................................................18

TÊN SỔ...........................................................................................19
1.2- Danh mục báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp
quyết toán áp dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II..............25
LOẠI 2: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.......................................................33
LOẠI 3: THANH TOÁN...............................................................33
Các khoản phải nộp theo lương..................................................................33
Các khoản phải nộp nhà nước.....................................................................34


Giá trị khối lượng XDCB hoàn thành.........................................34
Kinh phí cấp cho cấp dưới............................................................34
Thanh toán nội bộ..........................................................................34
LOẠI 4 – NGUỒN KINH PHÍ.....................................................34
Nguồn kinh phí dự án.................................................................................35

LOẠI 5: CÁC KHOẢN THU.......................................................35
Thu theo đơn đặt hàng của nhà nước..........................................................35
Thu khác....................................................................................................35


Chi dự án...................................................................................................36

LOẠI 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG.......................................36
TÊN SỔ...........................................................................................37
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CĐN
BHXH
ĐVSNĐTCT
ĐVSNĐTDNCT
HCSN
HTKT
KBNN
KP
KPNS
NCKH
NS

NSNN
TCN
TK
TSCĐ
TW
XDCB

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Báo cáo tài chính
Cao đẳng nghề
Bảo hiểm xã hội
Đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu

Đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu
Hành chính sự nghiệp
Hạch toán kế toán
Kho bạc Nhà nước
Kinh phí
Kinh phí ngân sách
Nghiên cứu khoa học
Ngân sách
Ngân sách Nhà nước
Trung cấp Nghề
Tài khoản
Tài sản cố định
Trung ương
Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu
Bảng 2-11
Sơ đồ 2-17

Tên sơ đồ, bảng biểu
Hệ thống cơ sở dạy nghề công lập tại Việt Nam (2009)
Khái quát trình tự luân chuyển chứng từ của các đơn vị sự
nghiệp đào tạo có thu

Trang
36
59



i

LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển và Đổi mới toàn diện dạy nghề là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm phát
triển dạy nghề như: tăng cường đầu tư cho các trường nghề, đổi mới cơ chế quản lý
tài chính đối với các trường nghề…
Trong giai đoạn hiện nay, chính sách đã có sự thay đổi căn bản đối với các
đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu thì tổ chức hạch toán kế toán góp phần
quan trọng vào việc thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các họat động
kinh tế tài chính. Những văn bản hướng dẫn hạch toán kế toán áp dụng cho loại
hình đơn vị này cho tới nay đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Bên cạnh đó luật
ngân sách mới ra đời kết hợp với những cơ chế, chính sách mới càng thôi thúc, đòi
hỏi việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán cho phù hợp với tình hình mới.
Hơn nữa, hiện nay công tác kiểm tra, kiểm soát cho thấy hầu như không thể
quản lý, khai thác tốt được các nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu. Nhưng
hàng năm ngân sách nhà nước vẫn phải bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng cho việc nuôi
dưỡng và phát triển các đơn vị sự nghiệp có thu này. Nhà nước chưa phân biệt rạch
ròi các loại đơn vị sự nghiệp có thu để từ đó xây dựng cơ chế phù hợp cho từng loại
hình phát triển.
Với cơ chế quản lý tài chính và cơ chế tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị
sự nghiệp có thu như hiện nay càng làm tăng thêm sự mập mờ trong quản lý ngân
sách của Nhà nước. Để quản lý nguồn ngân sách nhà nước mà vẫn tạo điều kiện cho
các đơn vị sự nghiệp có thu phát triển, nhà nước cần sớm thay đổi quan điểm quản
lý tài chính trên mà trước hết là đổi mới cơ chế hạch toán kế toán tại các đơn vị này
cho phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

Nội dung tóm tắt của Luận văn gồm:

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO CÓ
THU


ii

Chương I, Luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung
về tổ chức hạch toán kế toán trong các ĐVSNĐTCT. Đặc điểm hoạt động, cơ chế
quản lý tài chính trong ĐVSNĐTCT (tại đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành, địa phương
và tại đơn vị trực thuộc Doanh nghiệp) qua đó nắm rõ về cơ cấu tổ chức cũng như
đặc điểm kinh phí và công tác quản lý tài chính trong các ĐVSNĐTCT hiện nay.
Trên cơ sở đặc điểm hoạt động đó, luận văn đã trình bày những nội dung chủ yếu
của công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các ĐVSNĐTCT bao gồm các nội
dung: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ
chức hệ thống sổ kế toán, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán, tổ chức bộ máy kế toán,
tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ, tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin.

1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp đào tạo có
thu
Đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu là các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu do
cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập hoạt động trong lĩnh vực
Giáo dục – Đào tạo.

2 đặc điểm hoạt động quan trọng của đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu là:
Được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao

Là đơn vị hưởng thụ kinh phí từ ngân quỹ nhà nước (nếu có ) trên cơ sở luật
pháp theo nguyên tắc không bồi hoàn lại trực tiếp
Luận văn đã khái quát cơ chế và nội dung tài chính trong ĐVSNĐTCT trực
thuộc Bộ, Ngành, địa phương: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm. Thứ hai, tổ chức chấp hành
dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước. Thứ ba,
quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước. Thứ tư, khái quát được các nguồn tài chính
của các đơn vị như thu phí, lệ phí…Từ các nguồn thu này, các đơn vị có kế hoạch
chi tiêu phục vụ cho hoạt động của mình nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao như:
đầu tư cơ sở vật chất, trả lương… Luận văn đã khái quát cơ chế và nội dung tài
chính trong ĐVSNĐTCT trực thuộc Doanh nghiệp là : Không nhận được hỗ trợ từ
NSNN, chỉ nhận được hỗ trợ từ Doanh nghiệp và mức hỗ trợ tùy thuộc vào sự quan
tâm của từng doanh nghiệp.
Có nhiều tiêu thức phân loại ĐVSNĐTCT. Cụ thể:


iii

Phân loại các ĐVSNĐTCT theo mức độ đảm bảo chi phí hoạt động (2 loại)

Phân loại các ĐVSNĐTCT theo mức độ hỗ trợ của NSNN (2 loại )
Phân loại các ĐVSNĐTCT theo ngạch quản lý (2 loại)
Phân loại các ĐVSNĐTCT theo chuyên môn (2 loại)
Phân loại các ĐVSNĐTCT theo loại hình đào tạo (4 loại)

1.2. Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong ĐVSNĐTCT
Luận văn trình bày khái niệm: Tổ chức HTKT là việc thiết lập mối quan hệ
giữa đối tượng và phương pháp HTKT, giữa các yếu tố cấu thành của HTKT bao
gồm: chứng từ kế toán, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp – cân đối kế toán theo
một trật tự xác định. Trên cơ sở đó để ban hành chế độ và tổ chức vận dụng chế độ

kế toán trong thực thế đơn vị hạch toán cơ sở. Thông qua tổ chức hệ thống ghi chép
của kế toán trên chứng từ, sổ tài khoản và báo cáo kế toán nhằm xây dựng hệ thống
chỉ tiêu thông tin phục vụ cho mục đích quản lý các đối tượng tại đơn vị hạch toán
cơ sở.
Luận văn trình bày các nguyên tắc cơ bản tổ chức hạch toán kế toán trong đơn
vị sự nghiệp đào tạo có thu là:
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc phù hợp.
Luận văn trình bày nội dung cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán bao gồm:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
+ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức sổ kế toán
+ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
+ Tổ chức bộ máy kế toán
+ Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ
+ Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức HTKT

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO DẠY
NGHỀ CÓ THU


iv

Để nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán tại các ĐVSNĐTDNCT một cách
toàn diện nhất, tác giả chọn 7 đơn vị chuyên về đào tạo nghề chính quy (4 trường
CĐN: trực thuộc Bộ NN&PTNT, Tổng cục dạy nghề, Tổng công ty Đường sắt I, Sở
LĐTBXH Hà Nội; 3 trường TCN trực thuộc: Bộ Quốc Phòng, Tổng công ty Công
nghệ ô tô Việt Nam, Sở LĐTBXH Hà Đông ) và là 7 trường đại diện cho những đặc

tính riêng của các ĐVSNĐTDNCT để khảo sát.
Đây đều là những trường CĐN, TCN được thành lập tương đối sớm, có qui
mô đào tạo phát triển so với mặt bằng của các ĐVSNĐTDNCT, chất lượng đào tạo
được khẳng định, có uy tín trên cả nước, học sinh và sinh viên ra trường được xã
hội thừa nhận.
Chương II, luận văn đánh giá được thực trạng, qua đó phân tích những ưu
điểm và tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán tại ĐVSNĐTDNCT. Trong chương
này luận văn đã nêu ra bức tranh tổng quan về các ĐVSNĐTDNCT (chia làm 2 loại
ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Bộ, Ngành, địa phương quản lý và ĐVSNĐTDNCT
trực thuộc Doanh nghiệp quản lý) bao gồm hoạt động, tổ chức quản lý, cơ chế chính
sách tài chính, xu hướng phát triển cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán của
các đơn vị này. Tác giả đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài
chính cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán, từ đó rút ra được những đánh
giá khách quan tình hình tổ chức hạch toán kế toán ở các trường ĐVSNĐTDNCT.
Tồn tại lớn nhất tại các ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Bộ, Ngành, địa phương là hiện
nay là các trường chưa biến các trung tâm dịch vụ thành nơi thực hành tay nghề cho
học sinh, sinh viên, đồng thời tăng doanh thu từ chính những sản phẩm do học sinh,
sinh viên làm ra trong quá trình thực hành. Tồn tại lớn nhất tại các ĐVSNĐTDNCT
trực thuộc Địa phương là sự eo hẹp về kinh phí do không nhận được hỗ trợ từ
NSNN, các đơn vị này thực hiện theo cơ chế tự thu, tự chi và có thêm sự hỗ trợ tùy
vào mức độ quan tâm của Doanh nghiệp với đơn vị.

2.1. Tổng quan về các ĐVSNĐTDNCT ở Việt Nam
► Mạng lưới cơ sở dạy nghề được phát triển nhanh, rộng khắp trên toàn
quốc, tính đến tháng 11 năm 2009 có 2.383 cơ sở dạy nghề trong đó có 1.411 cơ sở
dạy nghề công lập.
Bảng 2-1: Hệ thống cơ sở dạy nghề công lập tại Việt Nam (2009)
Cơ quan quản lý
CĐN TCN


Loại hình cơ sở dạy nghề công lập
Trường Trung tâm Trường
Dạy nghề dạy nghề ĐH, CĐ,

Cơ sở
công lập


v

Tổng số
Thuộc
Doanh
nghiệp
TW Thuộc
quản lý Bộ,
Ngành,
địa
phương
Tổng số
Thuộc
Doanh
Địa
nghiệp
phương Thuộc
quản lý Bộ,
Ngành,
địa
phương


TC có dạy khác có
nghề
dạy nghề
109
53

51

60

3

20

13

19

0

0

8

1

38

41


3

20

101

52

34

144

5

433

110

331

2

3

1

2

0


4

32

141

4

431

110

327

► Có nhiều tiêu thức phân loại ĐVSNĐTDNCT. Cụ thể:
Phân loại các ĐVSNĐTDNCT theo loại hình cơ quan quản lý (2 loại)
Phân loại các ĐVSNĐTDNCT theo cấp quản lý (2 loại)
Phân loại các ĐVSNĐTDNCT theo tình hình sử dụng NSNN (2 loại)
Phân loại các ĐVSNĐTDNCT theo loại hình cơ sở dạy nghề (6 loại)

2.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý tài chính của các trường dạy nghề có
thu ảnh hưởng tới tổ chức hạch toán kế toán
Luận văn đã khái quát cơ chế và nội dung tài chính tại ĐVSNĐTDNCT trực
thuộc Bộ, ngành và địa phương quản lý gồm: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước trong phạm vi được cấp có thẩm quyền giao hàng năm. Thứ hai, tổ
chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của
Nhà nước. Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước. Luận văn khái quát
được các nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp dạy nghề. Từ các nguồn thu này,



vi

các đơn vị có kế hoạch chi tiêu phục vụ cho hoạt động của mình nhằm hoàn thành
nhiệm vụ được giao như: đầu tư cơ sở vật chất, trả lương…
Luận văn đã khái quát cơ chế và nội dung tài chính tại ĐVSNĐTDNCT trực
thuộc Doanh nghiệp quản lý là: Không nhận được hỗ trợ từ NSNN, được Nhà nước
tạo điều kiện bằng các chính sách tài chính, nhận được hỗ trợ từ doanh nghiệp và
hoạt động theo phương thức tự thu, tự chi.

2.3. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đào
tạo có thu
Luận văn trình bày thực trạng tổ chức HTKT trong các đơn vị sự nghiệp đào
tạo có thu theo các nội dung:
- Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán (tại ĐVSNĐTDNCT trực
thuộc Bộ, Ngành, địa phương và tại ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Doanh nghiệp).
- Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán (tại
ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Bộ, Ngành, địa phương và tại ĐVSNĐTDNCT trực
thuộc Doanh nghiệp).
- Thực trạng tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức sổ kế toán
- Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo kế toán (tại ĐVSNĐTDNCT trực
thuộc Bộ, Ngành, địa phương và tại ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Doanh nghiệp).
- Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán
- Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ
- Thực trạng áp dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức HTKT

2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp đào tạo dạy nghề có thu
Ưu điểm: Luận văn đã nêu được các ưu điểm trong việc tổ chức hạch toán kế
toán tại các ĐVSNĐTCT từ khâu tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tổ chức vận
dụng hệ thống tài khoản, tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách và tổ chức vận dụng hệ

thống báo cáo tài chính.
Tồn tại: Bên cạnh những mặt đã đạt được, luận văn còn đưa ra được những
tồn tại cần khắc phục trong quá trình HTKT tại các ĐVSNĐTDNCT: Tồn tại lớn
nhất tại các ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Bộ, Ngành, địa phương là cơ chế tài chính
hiện nay khiến các trung tâm dịch vụ của ĐVSNĐTDNCT chưa hoạt động đem lại
hiệu quả rõ rệt, nhằm một mặt đáp ứng yêu cầu thực hành thiết yếu của học sinh,


vii

sinh viên trường Nghề. Một mặt tăng doanh thu từ sản phẩm do chính học sinh, sinh
viên làm ra trong quá trình thực hành.
Tồn tại bất cập nhất tại các ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Doanh nghiệp hiện
nay là kinh phí “eo hẹp” do không nhận được hỗ trợ từ NSNN, hỗ trợ từ Doanh
nghiệp thì tùy thuộc vào sự quan tâm của Doanh nghiệp đó với đơn vị.
Ngoài ra một số mẫu biểu không mang tính đặc thù của đơn vị nhưng chế độ
kế toán cũng chưa quy định như: mẫu phiếu báo hỏng, mất tài sản cố định (chế độ
chỉ quy định mẫu phiếu báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ), có một số chứng từ các
đơn vị vẫn sử dụng theo mẫu biểu cũ không đảm bảo đáp ứng các chỉ tiêu quản lý,
một số TK cấp 1 trong và ngoài bảng chưa được các đơn vị vận dụng tốt, toàn bộ
các khoản thu của đơn vị đều hạch toán vào TK 511 cũng chưa đúng chế độ, hệ
thống các TK cấp 2, 3, 4 các trường trung cấp nghề xây dựng còn thiếu chưa đáp
ứng được yêu cầu quản lý, hệ thống sổ kế toán chi tiết các đơn vị vận dụng còn
chưa tốt. Một số chỉ tiêu trong sổ kế toán chưa được ghi chép đầy đủ, khoa học, một
số mẫu sổ chưa được các ĐVSNĐTCT vận dụng vào trong quản lý như bảng tổng
hợp chi tiết vật liệu dụng cụ, bảng tính hao mòn TSCĐ là chưa thật phù hợp. Việc
học tập, nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức cho cán bộ kế toán trong điều kiện
chế độ có nhiều thay đổi trong thời gian vừa qua là rất cần thiết, các đơn vị đã quan
tâm, chú trọng đến nội dung này nhưng tính chất chưa kịp thời và không thường
xuyên cũng tác động đến hiệu quả công việc chung. Các cơ quan chủ quản và cơ

quan tài chính còn buông lỏng công tác kiểm tra thanh tra, xét duyệt dự toán và báo
cáo quyết toán, không kịp thời sửa đổi những chế độ, định mức bất hợp lý…


viii

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO DẠY NGHỀ CÓ THU
Chương III, trong điều kiện được giao tự chủ tài chính luận văn cũng đã đề
xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong
các ĐVSNĐTCT. Luận văn chú trọng vào hoàn thiện một số nội dung như: cơ chế
chính sách, tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán…

Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp đào tạo dạy nghề có thu
Tuân thủ các nội dung pháp luật đã đã quy định về kế toán; Phù hợp và góp
phần hoàn thiện luật ngân sách Nhà nước cũng như các cơ chế chính sách tài chính ;
Phải được tiến hành đồng thời trên cả hai lĩnh vực quản lý Nhà nước và quản lý
trong mỗi cơ sở; Phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị và có tính thống
nhất; Đảm bảo cho hạch toán kế toán thực sự trở thành một công cụ đắc lực trong
quản lý; Đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu theo các nội dung:
+ Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
+ Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
+ Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức sổ kế toán
+ Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán

+ Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ
+ Hoàn thiện áp dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức HTKT

Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức HTKT trong
các ĐVSNĐTCT
Điều kiện vĩ mô tại ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Bộ, Ngành, địa
phương: Tiếp tục định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho các
ĐVSNĐTDNCT tạo thành hành lang pháp lý và cơ chế ổn định cho các đơn vị yên
tâm hoạt động và dịch vụ. Có thêm cơ chế tài chính ưu đãi cho các trung tâm dịch
vụ tại các ĐVSNĐTDNCT để các trung tâm này tăng khả năng đấu thầu, nhằm tạo


ix

điều kiện cho học sinh, sinh viên thực hành và tăng doanh thu từ sản phẩm do chính
các học sinh, sinh viên này làm ra trong quá trình thực hành.

Điều kiện vĩ mô tại ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Doanh nghiệp: Tạo môi
trường bình đẳng với tất cả các trường nghề thuộc mọi thành phần Kinh tế, dù cơ sở
dạy nghề đó thuộc Bộ, ngành, thuộc Tổng công ty, thuộc Doanh nghiệp hay thuộc
địa phương về cơ chế thu và sử dụng học phí, về nghĩa vụ với NSNN và chính sách
phân phối thu nhập cho người lao động.
Trường nghề thuộc Doanh nghiệp được tham gia bình đẳng trong việc cung
cấp các dịch vụ do Nhà nước đặt hàng.

Điều kiện vi mô tại ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Bộ, Ngành, địa
phương: Hoàn thiện quy chế tài chính của từng đơn vị phù hợp với cơ chế mới.
Các đơn vị cần phải có sự nhận thức đứng đắn, thống nhất và đầy đủ về mục đích, ý
nghĩa và nội dung của cơ chế này


Điều kiện vi mô tại ĐVSNĐTDNCT trực thuộc Doanh nghiệp: Hình
thành bộ phận quan hệ Doanh nghiệp trong các cơ sở dạy nghề để nắm bắt nhu
cầu của Doanh nghiệp và hợp tác với Doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo; đẩy
mạnh việc ký hợp đồng đào tạo với Doanh nghiệp. Cơ sở dạy nghề phải chủ động
điều tra để có được thông tin về nhu cầu của Doanh nghiệp (nghề, trình độ, mức độ
kỹ năng…) để tổ chức đào tạo phù hợp.


x

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, người lao động phải
thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề và phải có năng lực sáng tạo, có khả
năng thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của công nghệ và đòi hỏi người lao động
phải học tập suốt đời. Chương trình việc làm toàn cầu của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO), đã khuyến cáo các quốc gia tổ chức đào tạo nghề linh họat theo hướng cầu
của thị trường lao động, nhằm tạo việc làm bền vững. Với tất cả những lí do trên
dạy nghề là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội.
Tuy nhiên nếu chỉ một mình NS Nhà nước gánh vác toàn bộ nhiệm vụ đầu tư
cho giáo dục thì không thể thực hiện được do nguồn lực tài chính có hạn. Trong tình
hình đó chủ trương phát triển các trường dạy nghề và đặc biệt là công cuộc đổi mới
một cách mạnh mẽ về cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính sự
nghiệp có thu đã đem lại một hướng giải quyết mới về bài toán ngân sách cho giáo
dục. Trong đó công tác tổ chức hạch toán kế toán cũng là một nội dung cơ bản cần
có sự đổi mới và hoàn thiện.
Mục đích của việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán là nhằm
nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, đảm
bảo quản lý đầy đủ và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí NS và các nguồn kinh
phí khác của đơn vị, góp phần thực hiện tốt Luật NS và Luật kế toán.

Với những mục đích đó, đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu” đã đi sâu vào nghiên cứu cơ
sở lý luận chung về công tác tổ chức hạch toán kế toán ở các trường dạy nghề có
thu. Đồng thời vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức
hạch toán kế toán trong các các trường CĐNcông lập trên địa bàn Hà Nội trực thuộc
TW quản lý. Từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác hạch toán kế toán ở các đơn vị này.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển và Đổi mới toàn diện dạy nghề là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta, được thể thiện trong các Văn kiện tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng và trong các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban chấp hành TW
Đảng. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ vị trí quan trọng của đào tạo nghề trong phát
triển nguồn nhân lực, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm phát triển
dạy nghề như: tăng cường đầu tư cho các trường nghề, đổi mới cơ chế quản lý tài chính
đối với các trường nghề…
Trong giai đoạn hiện nay, chính sách đã có sự thay đổi căn bản đối với các đơn vị sự
nghiệp đào tạo dạy nghề có thu theo hướng tổ chức hạch toán kế toán đóng vai
trò quan trọng trong thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các họat
động kinh tế tài chính. Nhưng tới nay những văn bản hướng dẫn hạch toán kế
toán áp dụng cho loại hình đơn vị này đã bộc lộ những hạn chế nhất định.
Thực tế cho thấy công tác kiểm tra, kiểm soát vẫn chưa quản lý, khai thác tốt
được các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp nói chung và các đơn vị sự nghiệp
đào tạo dạy nghề nói riêng. Tại nhiều đơn vị việc điều hành thu chi các khoản
thường diễn ra không hợp lý do không có chuẩn mực, cơ chế nào hướng dẫn,

theo dõi, giám sát. Nhà nước cũng chưa phân biệt rạch ròi các loại hình đơn vị
sự nghiệp có thu để xây dựng cơ chế phù hợp phát triển từng loại hình. Đồng
thời Luật ngân sách mới ra đời kết hợp với những cơ chế, chính sách mới càng
thôi thúc, đòi hỏi phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán.
Với cơ chế quản lý tài chính nói chung và tổ chức hạch toán kế toán nói riêng tại
các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu như hiện nay thì sự mập mờ trong quản lý
ngân sách Nhà nước là điều khó tránh được. Để quản lý tốt nguồn ngân sách nhà nước
nhưng vẫn tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu phát triển,
nhà nước cần sớm thay đổi quan điểm quản lý tài chính, phải tổ chức khoa học và hợp
lý hạch toán kế toán tại từng đơn vị.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sỹ của mình.


2
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu (ĐVSNĐTCT).
- Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở các đơn
vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu (ĐVSNĐTDNCT). Trên cơ sở đó có những đánh
giá chung về thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở các ĐVSNĐTDNCT.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán ở các ĐVSNĐTDNCT.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc vận dụng chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp trong hoạt động tổ chức hạch toán kế toán của các
ĐVSNĐTDNCT theo những nét đặc trưng về hoạt động, tổ chức và quản lý của các
đơn vị thuộc loại hình này.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn khảo sát tổ chức hạch toán kế toán tại
một số trường Cao đẳng Nghề và Trung cấp Nghề. Giai đoạn nghiên cứu là từ năm
2000 tới năm 2011. Trên cơ sở đó khái quát hóa và xây dựng mô hình, nội dung tổ chức
hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp đào tạo dạy nghề có thu.

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, thống kê, so sánh, suy luận logic để
phân tích, tổng hợp các vấn đề, lý giải một cách khoa học và hợp lý phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.

5. Những đóng góp của luận văn
Bằng công trình nghiên cứu khoa học này, luận văn đã đạt được một số kết quả
nhất định thể hiện những đóng góp trong nghiên cứu đề tài.
- Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về tổ
chức hạch toán kế toán trong các ĐVSNĐTCT.
- Luận văn đánh giá được thực trạng, qua đó phân tích những ưu điểm và tồn tại
trong tổ chức hạch toán kế toán tại các ĐVSNĐTDNCT.
- Luận văn cũng đã đề xuất một số phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức
hạch toán kế toán trong các ĐVSNĐTDNCT.

6. Bố cục của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán trong các ĐVSNĐTCT.


3
Chương II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán toán trong các
ĐVSNĐTDNCT.
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán

trong các ĐVSNĐTDNCT.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới bố, mẹ và toàn thể gia đình;
tới các thầy, cô giáo đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Thị Đông; tới bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thiện tốt luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả: Trần Huyền Trang


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO CÓ
THU
1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động của các ĐVSNĐTCT
1.1.1. Khái niệm và vai trò của các ĐVSNĐTCT
Đơn vị hành chính sự nghiệp là một loại hình đơn vị được Nhà nước ra quyết
định thành lập thực hiện chức năng quản lý Nhà nước hay nhiệm vụ chuyên môn nhất
định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao.
ĐVSNĐTCT là các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước quyết định thành lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo.
► ĐVSNĐTCT có chức năng cơ bản là thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao trên lĩnh vực giáo dục – đào tạo. Các đơn vị này ngoài việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn được giao còn là nơi sáng tạo ra những sản phẩm đặc biệt ở
dạng vật chất hoặc phi vật chất. Những sản phẩm này mang tính đặc biệt vì đòi hỏi phải
có sự bù đắp hao phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động, song không xuất phát từ mục
tiêu lợi nhuận đơn thuần như doanh nghiệp mà nhằm phục vụ con người và xã hội. Do
vậy đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu có vị trí và vai trò quan trọng trong xã hội:
+ ĐVSNĐTCT có vai trò duy trì sự ổn định của bộ máy quản lý Nhà nước các
cấp, đảm bảm nền giáo dục cho toàn xã hội.
+ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo

đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ ĐVSNĐTCT có vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát triển vốn con người,
chất lượng nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
bền vững.
+ Bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc
► Tính chất, nguyên lý giáo dục – đào tạo
+ Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân,
dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng.


5

+ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSNĐTCT
- Là đơn vị thụ hưởng kinh phí từ ngân quỹ nhà nước trên cơ sở luật pháp theo
nguyên tắc không bồi hoàn lại trực tiếp. Các khoản chi phí để thực hiện các nhiệm vụ
này được trả lại thể hiện thông qua các lợi ích xã hội do đơn vị đó mang lại.
- Được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Khoản kinh phí của các
ĐVSNĐTCT phải được sử dụng cho các mục đích đã được hoạch định trước, theo dự
toán được duyệt cho các nhiệm vụ cụ thể và được cơ quan cấp kinh phí duyệt quyết
toán chi ngân sách hàng năm theo chế độ quy định.
- Khoản thu của các ĐVSNĐTCT không vì mục đích lợi nhuận.

- Các ĐVSNĐTCT được phép thu một số khoản theo quy định của Nhà nước:
phí, lệ phí, thu khác…
- Các khoản chi sự nghiệp giáo dục đào tạo có tính chất tích luỹ đặc biệt. Các
khoản này là nhân tố quyết định đến việc tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
- ĐVSNĐTCT được thiết lập theo một hệ thống ngành dọc từ TW đến địa
phương trong cùng một ngành. Chúng hình thành nên các cấp dự toán khác nhau tuỳ
theo trách nhiệm trong việc phân cấp quản lý tài chính. Theo Luật NSNN các đơn vị dự
toán trong cùng một ngành theo hệ thống ngành dọc được chia thành các đơn vị dự
toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III.
+ Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí NS cấp hàng năm từ
cơ quan tài chính, phân bổ NS cho các đơn vị dự toán cấp dưới. Các đơn vị cấp I chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán NS
của cấp mình với các cấp trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I quan hệ trực tiếp với cơ
quan tài chính (Bộ, Sở, phòng Tài chính).
+ Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có nhiệm vụ
quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III trong
một hệ thống. Đơn vị cấp II nhận dự toán NS từ đơn vị cấp I và phân bổ cho đơn vị dự
toán cấp III trực thuộc. Đơn vị cấp II có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán,
quyết toán NS của cấp mình và cấp dưới trực thuộc.
+ Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn NS để thực hiện nhiệm
vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận KPNS từ đơn vị cấp II hoặc cấp I (trong


6

trường hợp không có cấp II). Đơn vị cấp III tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết
toán NS của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có).

1.1.3. Phân loại các đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu
Có nhiều tiêu chí phân loại ĐVSNĐTCT .

► Phân loại các ĐVSNĐTCT theo mức độ đảm bảo chi phí hoạt động gồm:
+ ĐVSNĐTCT không tự đảm bảo chi tiêu hoạt động thường xuyên: là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải được toàn bộ chi tiêu hoạt động thường xuyên,
Ngân sách Nhà nước cấp một phần chi tiêu hoạt động thường xuyên của đơn vị theo
mức thu đảm bảo chi.
+ ĐVSNĐTCT tự đảm bảo chi tiêu hoạt động thường xuyên: Là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp đảm bảo được toàn bộ chi tiêu hoạt động thường xuyên, ngân sách
Nhà nước không phải cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên cho đơn vị được
xác định theo công thức trên lớn hơn hoặc bằng 100%. Bao gồm các đơn vị sau:
- ĐVSNĐTCT đã tự đảm bảo chi tiêu hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp, ngân sách Nhà nước không cấp kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên cho
đơn vị.
- ĐVSNĐTCT đã tự đảm bảo chi tiêu hoạt động thường xuyên từ nguồn thu sự
nghiệp và từ nguồn ngân sách Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt
hàng.
► Phân loại các ĐVSNĐTCT theo loại hình đào tạo:
+ ĐVSNĐTCT đào tạo trình độ Sơ cấp
+ ĐVSNĐTCT đào tạo trình độ Trung cấp
+ ĐVSNĐTCT đào tạo trình độ Cao đẳng
+ ĐVSNĐTCT đào tạo trình độ Đại học.
► Phân loại các ĐVSNĐTCT theo ngạch quản lý:
+ Các ĐVSNĐTCT trực thuộc TW quản lý
+ Các ĐVSNĐTCT trực thuộc địa phương quản lý
► Phân loại các ĐVSNĐTCT theo chuyên môn:
+ Các đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu Hàn lâm.
+ Các đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu khối Nghề.
► Phân loại các ĐVSNĐTCT theo mức độ hỗ trợ của NSNN
+ ĐVSNĐTCT có được NSNN hỗ trợ
+ ĐVSNĐTCT không nhận được hỗ trợ từ NSNN



7

► Xét trên góc độ quản lý tài chính, có thể chia các ĐVSNĐTCT theo hệ thống
dọc thành các đơn vị dự toán sau: (chỉ dành cho ĐVSNĐTCT trực thuộc Bộ, Ngành,
địa phương)
Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí NS cấp hàng năm từ cơ
quan tài chính, phân bổ NS cho các đơn vị dự toán cấp dưới. Các đơn vị cấp I chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán NS
của cấp mình với các cấp trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I quan hệ trực tiếp với cơ
quan tài chính (Bộ, Sở, phòng Tài chính).
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có nhiệm vụ
quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III trong
một hệ thống. Đơn vị cấp II nhận dự toán NS từ đơn vị cấp I và phân bổ cho đơn vị dự
toán cấp III trực thuộc. Đơn vị cấp II có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán,
quyết toán NS của cấp mình và cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn NS để thực hiện nhiệm
vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận KPNS từ đơn vị cấp II hoặc cấp I (trong
trường hợp không có cấp II). Đơn vị cấp III tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết
toán NS của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có).

1.1.4. Cơ chế tài chính và nội dung quản lý tài chính trong ĐVSNĐTCT
1.1.4.1. Cơ chế tài chính và nội dung quản lý tài chính trong ĐVSNĐTDNCT
trực thuộc Bộ, Ngành, địa phương quản lý
● Cơ chế quản lý tài chính trước đây đối với các ĐVSNĐTCT trực thuộc Bộ,
Ngành, địa phương tuân theo Nghị định 73–CP ban hành ngày 14/02/1960 của Chính
phủ là quản lý “đầu vào”. Các đơn vị “trông chờ” vào nguồn ngân sách nhà nước cấp
để hoạt động. Ngân sách cấp nhiều thì tổ chức hoạt động nhiều, cấp ít thì tổ chức hoạt
động ít. Nguồn Ngân sách nhà nước của các ĐVSNĐTCT được cơ cấu chi tiết theo
mục lục Ngân sách Nhà nước, việc điều chỉnh mức chi, giữa các nội dung chi mất

nhiều thời gian, thủ tục rườm rà, trách nhiệm tập trung nhiều cho cơ quan quản lý cấp
trên. Bởi vậy trong một thời gian dài cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSNĐTCT
đã mang tính bao cấp, các đơn vị thụ động, đợi “sự cho phép” và “cung cấp kinh phí từ
Ngân sách Nhà nước”.
Thực trạng bất cập đó góp phần đòi hỏi chính phủ phải có quyết định phê duyệt
chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước nói chung, cụ thể giai đoạn 2001 –
2004 .Trong quá trình cải cách trên thì cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp có thu được coi là bước đột phá. Ngày
16/01/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về cơ chế tài chính cho


8

các đơn vị sự nghiệp có thu. Nghị định cho phép các ĐVSNĐTCT hoạt động theo cơ
chế riêng, phù hợp, có hiệu quả; xóa bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu “xin-cho”,
ban hành các cơ chế, chính sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính. Nghị định đã thực sự
phân biệt được cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế quản
lý tài chính đối với cơ quan hành chính theo hướng tạo quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và ĐVSNĐTCT nói riêng. Nghị định khuyến khích
cho các đơn vị tăng thu và chủ động xây dựng các định mức, chế độ; quản lý chi tiêu;
sử dụng kinh phí hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả; bố trí nhân lực theo yêu cầu công việc,
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp đào tạo; tăng thu nhập cho người
lao động. Đây cũng chính là một giải pháp quan trọng nhằm thực hiện chủ trương xã
hội hoá hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và hoạt động của các
ĐVSNĐTCT nói riêng.
Tiếp theo sự ra đời của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 thay thế
cho Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ càng nâng cao thêm quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với các ĐVSNĐTCT . Cụ thể:
+ Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động
nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

+ Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức
khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
+ Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này.
+ ĐVSNĐTCT được phép xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ cho chính đơn vị.
● Công tác quản lý tài chính trong ĐVSNĐTCT bao gồm ba khâu công việc:
+ Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi được cấp có
thẩm quyền giao hàng năm
+ Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ,
chính sách của Nhà nước
+ Thứ ba, quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước.
▬ Lập dự toán thu chi ngân sách trong ĐVSNĐTCT : Lập dự toán ngân
sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính để
xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa
học và thực tiễn.
► Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự
toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgeting method) và phương pháp lập dự toán


9

cấp không (zero basic budgeting method). Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những
đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõ ràng,
dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sở bền vững
cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Phương pháp lập dự
toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ,
mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn

vị chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy, đây là
phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn.
Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá được một cách chi tiết
hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cân đối giữa khối lượng
công việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọn được cách thức tối ưu
nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Tóm lại, phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền
thống, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của
đơn vị. Trong khi đó, phương pháp lập dự toán cấp không phức tạp hơn, đòi hỏi trình
độ cao trong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị
nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng được chi
phí và lợi ích.
► Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại ĐVSNĐTCT: Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành; căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi
tài chính của năm trước liền kề; ĐVSNĐTCT lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; xác
định phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 43/2006/NĐ CP; số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); lập dự toán kinh phí chi không
thường xuyên theo quy định hiện hành.
Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và nhiệm vụ
tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên


10

của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động không thường xuyên, đơn vị lập dự toán
theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí hoạt động của ĐVSNĐTDNCT sau khi lập xong được gửi lên
cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.
▬ Tổ chức chấp hành dự toán thu chi trong ĐVSNĐTCT: Chấp hành dự
toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm
biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực. Trên
cơ sở dự toán ngân sách được giao, các ĐVSNĐTCT tổ chức triển khai thực hiện, đưa
ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao đồng
thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm
và có hiệu quả.
► Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu chi, các ĐVSNĐTCT cần tiến
hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên: trong quá trình thực hiện,
ĐVSNĐTCT được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán chi
được cấp có thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời
gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để theo
dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách
chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết,
ĐVSNĐTCT được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên: Các ĐVSNĐTCT điều
chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hoặc chưa sử
dụng hết, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn hiện hành
► Nội dung chi trong ĐVSNĐTCT gồm:
- Chi thường xuyên:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền
vay theo quy định của pháp luật).
- Chi không thường xuyên:

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;


×