MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HỘP
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG ĐỐI
VỚI HÀNG THỦY SẢN NHẬP KHẨU CỦA EU.....................................................6
1.1 Lý luận chung về rào cản môi trường trong thương mại quốc tế.............................6
1.2 Tiêu chuẩn và quy định về môi trường của EU đối với hàng thủy sản...................17
1.3 Kinh nghiệm thích nghi của Thái Lan đối với rào cản môi trường của EU............28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÍCH NGHI VỚI RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG
TRONG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM VÀO EU.............31
2.1. Thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam vào EU..................................31
2.2 Phân tích thực trạng thích nghi với rào cản môi trường hàng thủy sản của EU đối
với Việt Nam................................................................................................................40
2.3 Đánh giá về thực trạng thích nghi với rào cản môi trường trong xuất khẩu hàng
thủy sản của Việt Nam vào EU....................................................................................52
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÍCH NGHI VỚI RÀO
CẢN MÔI TRƯỜNG TRONG XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT
NAM VÀO EU...........................................................................................................60
3.1 Phương hướng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong những năm tới.................60
3.2 Giải pháp thích nghi với rào cản môi trường trong xuất khẩu hàng thủy sản của
Việt Nam vào EU.........................................................................................................63
3.3 Một số kiến nghị nhằm thích nghi với rào cản môi trường trong xuất khẩu hàng
thủy sản của Việt Nam vào EU....................................................................................70
KẾT LUẬN................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Tiếng Anh
ATTP
ASEAN
Tiếng Việt
An toàn thực phẩm
Association of South-East Asian
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Nations
Á
BVMT
Bảo vệ môi trường
CE
Eropean Conformity
Tiêu chuẩn Châu Âu
C/O
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ
CPSIA
Consumer Product Safety
Đạo luật cải thiện an toàn
Improvement Act
EC
Eropean Commission
Ủy ban Châu Âu
EMAS
Eco-Management and Audit
Chương trình đánh giá và quản lý
Scheme
sinh thái
EU
Eropean Union
Liên minh Châu Âu
FLEGT
Forest Law Enforcement,
Tăng cường luật pháp, quản lý và
Governance and Trade
thương mại lâm sản
Good Agriculture Practice
Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp
GAP
tốt
GATT
General Agreement on Tariffs and
Hiệp định chung về thuế quan và
Trade
mậu dịch
GMP
Good Manufacturing Practice
Thực hành sản xuất tốt
GSP
Generalized Systems Preferential
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập
HACCP
Hazard Analysis and Critical
Phân tích mối nguy và điểm kiểm
Control Points
soát tới hạn
Viết tắt
ISO
Tiếng Anh
International Organization for
Tiếng Việt
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
Standardization
MFN
Most Favored Nation
NAFIQAD National Agro Forestry Fisheries
Tối huệ Quốc
Cục quản lý chất lượng Nông lâm
Quality Assurance Department
sản và Thủy sản
NT
Nation Treatment
Đối xử quốc gia
SCM
Subsidies and Countervailing
Hiệp định về các khoản trợ cấp và
Mesures Agreement
các biện pháp đối kháng
Agreement on Sanitary and
Hiệp định về các biện pháp vệ sinh
Phytosanitary Mesures
dịch tễ
Sanitation Standard Operating
Quy phạm thao tác vệ sinh chuẩn
SPS
SSOP
Procedures
TBT
Technical Barriers to Trade
Hàng rào kỹ thuật thương mại
TRIPs
Trade-Related aspects of
Hiệp định về các khía cạnh liên
Intellectual Property Rights
quan đến quyền sở hữu trí tuệ
Vietnam Association of Seafood
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
Exporters and Producer
thủy sản Việt Nam
VASEP
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
WWF
World Wild Fund
Quỹ thiên nhiên thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng
1.1
Bảng
2.1
Bảng
2.2
Bảng
2.3
Bảng
2.4
Bảng
2.5
Tên bảng
Trang
Mức giới hạn đối với một số hóa chất trong bao bì
20
Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu giai đoạn 2007-2010
33
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU giai đoạn 2000-2010
36
Xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU năm 2010
37
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU
2010
37
Xuất khẩu nhuyễn thể sang EU năm 2010
40
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1 Tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản 2005-2T/2011
31
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản năm 2010
32
Biểu đồ 2.3 Kim ngạch xuất khẩu tôm từ năm 2006-2010
33
Biểu đồ 2.4 Số lượng DN Việt Nam được cấp chứng nhận ISO 14001
51
DANH MỤC HỘP
TT
Hộp 2.1
Tên hộp
Cá tra Việt Nam bị đưa vào danh sách đỏ
Trang
45
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập đang là xu thế chung của toàn cầu. Quốc gia nào cũng muốn vừa
tham gia hội nhập vừa bảo vệ thị trường nội địa. Và những rào cản chính là những
công cụ hữu hiệu giúp các quốc gia thực hiện đồng thời hai mục đích ấy. Các nước
ngày càng có xu hướng ít sử dụng những biện pháp bảo hộ mang tính lộ liễu như áp
đặt lệnh cấm, hạn chế số lượng hoặc áp đặt thuế suất thuế nhập khẩu cao. Thay vào
đó, các biện pháp bảo hộ được lồng vào những lý do chính đáng như để bảo vệ
những ngành sản xuất trong nước trước những hành động thương mại không lành
mạnh.
Tự do hóa thương mại, một mặt, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế giới, mặt
khác làm trầm trọng thêm những vấn đề môi trường toàn cầu. Đó là vấn đề ô nhiễm
môi trường qua biên giới, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Việc thực hiện các hiệp
định, công ước quốc tế về môi trường cũng như áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế
về môi trường trong bối cảnh tự do hoá thương mại đã góp phần tích cực hạn chế ô
nhiễm môi trường giữa các nước, khuyến khích sản xuất và trao đổi sản phẩm thân
thiện với môi trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hoá thương mại, khi các rào
cản thương mại được loại bỏ, các tiêu chuẩn và quy định về môi trường, trong nhiều
trường hợp, đã trở thành “hàng rào xanh” trong buôn bán quốc tế và ngày càng
được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển. Trong điều kiện như vậy, việc đáp ứng
các quy định và tiêu chuẩn quốc tế về môi trường trong buôn bán quốc tế hiện nay
đang là thách thức to lớn đối với các nước kém phát triển, nơi đang thiếu nhiều điều
kiện để thực hiện và áp dụng các hiệp định, công ước và tiêu chuẩn quốc tế về môi
trường.
Xuất khẩu Việt Nam hiện nay đang là trụ cột chính của nền kinh tế. Trong
những năm tới, đẩy mạnh xuất khẩu vẫn là định hướng chiến lược quan trọng của
Việt Nam trong đó có mặt hàng thủy sản. Thủy sản hiện đang là một trong những
2
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền
kinh tế quốc dân, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động… góp phần
quan trọng trong việc tạo sự phát triển cho nền kinh tế. Hiện nay, thủy sản Việt Nam
xuất khẩu sang khoảng 155 thị trường trên thế giới, trong đó ba thị trường chính là
EU, Mỹ và Nhật Bản. Trong những năm gần đây, EU đã thay thế thị trường Mỹ và
Nhật trở thành thị trường có thị phần xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam.
Tuy vậy, đây lại là thị trường khó tính, chứa đựng nhiều loại rào cản đa dạng và
phức tạp, trong đó rào cản môi trường đang được sử dụng ngày một nhiều hơn.
Trong điều kiện như vậy, vấn đề đặt ra đối với ngành thủy sản Việt Nam là cần có
chính sách thương mại và môi trường như thế nào để khai thác triệt để các lợi thế
của ngành, góp phần vượt qua các rào cản môi trường thúc đẩy kim ngạch xuất
khẩu sang thị trường EU. Xuất phát từ những yêu cầu trên, học viên chọn đề tài:
“Rào cản môi trường của EU đối với hàng thủy sản và giải pháp thích nghi của
Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến rào cản nói chung và các
loại rào cản phi thuế quan nói riêng như của PGS.TS Đinh Văn Thành (2005),
Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với
Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê. Trong cuốn này, tác giả đã hệ thống các loại rào
cản trong thương mại quốc tế, thực trạng các rào cản theo một số ngành hàng, mặt
hàng và thuộc một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam. Đồng thời, tác giả
cũng đưa ra một số giải pháp nhằm vượt rào cản để đẩy mạnh xuất khẩu. Có thể nói
đây là nghiên cứu khái quát nhất về các loại rào cản trong thương mại quốc tế hiện
nay.
Bên cạnh đó, luận án tiến sỹ trường Đại học kinh tế quốc dân năm 2008 của
Đào Thị Thu Giang có tựa đề “Các biện pháp vượt rào cản phi thuế quan trong
thương mại quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam” cũng đã
nghiên cứu một cách có hệ thống về rào cản phi thuế quan ở các thị trường xuất
3
khẩu khác nhau của Việt Nam đối với 1 số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, thực trạng
đáp ứng của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như biện pháp để vượt rào cản phi
thuế quan, thúc đẩy xuất khẩu.
Ngoài ra, rào cản môi trường cũng được nghiên cứu trong các đề tài cấp bộ
hay trong các tạp chí, bài báo trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong hầu hết các
nghiên cứu này, rào cản môi trường chỉ được nghiên cứu đến ở khía cạnh những
quy định, tiêu chuẩn mà các nước đang áp dụng chứ không gắn với một thị trường
và một mặt hàng cụ thể.
Như vây, về cơ bản, các nghiên cứu trước đây mới chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu chung về rào cản trong thương mại quốc tế hoặc một rào cản cụ thể như rào cản
phi thuế quan, rào cản kỹ thuật hoặc có nghiên cứu về rào cản môi trường nhưng
chưa đi sâu vào nghiên cứu một mặt hàng cụ thể cho một thị trường cụ thể. Vì vậy,
cho đến thời điểm này vẫn chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống
và đầy đủ về rào cản môi trường đối với một mặt hàng cụ thể của Việt Nam.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá tác động của rào cản môi
trường của thị trường EU đối với hàng thủy sản của Việt Nam. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm thích nghi, vượt rào cản môi trường để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rào cản môi trường trong thương mại
quốc tế, những quy định về rào cản môi trường của EU đối với hàng thủy sản nhập
khẩu làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng ở chương 2.
Phân tích thực trạng và tác động hệ thống rào cản môi trường của EU đối với
hàng thủy sản Việt Nam, trên cơ sở đó làm rõ những hạn chế của doanh nghiệp thủy
sản Việt Nam và đánh giá khả năng trong việc thích nghi những yêu cầu về môi
trường của thị trường EU.
4
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm thích nghi những quy định về
môi trường của thị trường EU đối với mặt hàng thủy sản.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
rào cản môi trường, hệ thống các quy định của rào cản môi trường của EU đối với
hàng thủy sản Việt Nam và các biện pháp vượt rào cản nhằm thúc đẩy xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trước hết, luận văn sẽ tập trung vào khoảng thời gian từ năm 2000 trở lại
đây. Đây là khoảng thời gian mà xuất khẩu của Việt Nam thực sự có nhiều tăng
trưởng đáng kể, nền kinh tế được hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đi kèm với
đó là nguy cơ đối mặt với các rào cản môi trường ngày càng gia tăng.
Thứ hai, do tính chất đa dạng và phức tạp, luận văn sẽ chỉ tập trung phân tích
những rào cản môi trường chủ yếu mà các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt
Nam đang gặp phải khi xuất khẩu sang thị trường EU, từ đó tìm ra giải pháp để
thích nghi với các rào cản một cách cụ thể và hiệu quả hơn.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình làm luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau
đây:
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử: Việc nghiên cứu rào cản môi trường của EU đối với hàng xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam sẽ được thực hiện từ năm 2000 đến nay, trong mối liên hệ cả về
thời gian và không gian trong điều kiện Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới.
5
Phương pháp phân tích thống kê, phân tích tổng hợp: Luận văn sử dụng các
số liệu thống kê để phục vụ cho việc phân tích thực trạng của rào cản môi trường
đối với xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 03 chương như
sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rào cản môi trường đối với hàng thủy sản nhập
khẩu của EU
Chương 2: Thực trạng thích nghi với rào cản môi trường trong xuất khẩu hàng thủy
sản của Việt Nam vào EU
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thích nghi với rào cản môi trường trong
xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam vào EU
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RÀO CẢN MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
HÀNG THỦY SẢN NHẬP KHẨU CỦA EU
1.1 Lý luận chung về rào cản môi trường trong thương mại quốc tế
1.1.1 Khái niệm
“Rào cản thương mại” hay “hàng rào thương mại” là khái niệm được sử dụng
để chỉ các chính sách, các quy định của một quốc gia, một khu vực hay một khối
kinh tế điều chỉnh các hoạt động thương mại của quốc gia, khu vực hay khối kinh tế
đó với phần còn lại của thế giới mà mục đích của các biện pháp này là nhằm cản trở
và hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa.
Sở dĩ các rào cản này ra đời là do có sự xung đột về lợi ích kinh tế giữa các
quốc gia, các khu vực, các khối kinh tế khi tham gia vào thương mại quốc tế. Có thể
nói, trong mối quan hệ về kinh tế, thương mại, lợi thế của quốc gia này đồng nghĩa
với bất lợi thế của quốc gia khác. Như vậy, các quốc gia đều cố gắng tận dụng triệt
để lợi thế của mình, tuy nhiên, đến lượt mình các quốc gia này cũng sẽ phải đối đầu
với những lợi thế của các quốc gia khác. Từ sự xung đột này mà các quốc gia đã
không ngừng đề ra các biện pháp để bảo vệ lợi ích thương mại của mình.
Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại thì việc
các quốc gia đề ra những rào cản này là đi trái với thông lệ quốc tế, trái với xu thế
chung. Điều đó khiến cho các nước này phải tìm ra các biện pháp khác vừa đáp ứng
mục tiêu bảo hộ vừa không gây nên phản ứng tiêu cưc từ các nước khác.
Mặt khác, trong những thập niên gần đây, môi trường đã trở thành vấn đề cấp
bách, thế giới ngày càng quan tâm hơn đến bảo vệ môi trường và sức khỏe con
người. Mục tiêu hàng đầu trong chính sách phát triển của mỗi quốc gia là phát triển
bền vững (phát triển gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên…). Xuất phát từ bối cảnh này mà trong thương mại quốc tế, rào cản môi
7
trường đã ra đời, trở thành công cụ đắc lực được các quốc gia sử dụng ngày càng
nhiều thay cho các rào cản thuế quan và phi thuế quan khác.
Cho đến nay, vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào về rào cản môi
trường. Có người định nghĩa rằng: “rào cản môi trường là một hệ thống quy định
những tiêu chuẩn về môi trường sản xuất, trình độ công nghệ, xử lý chất thải, giải
pháp tận thu, sử dụng, tái chế chất thải, giảm thiểu phát thải, tổ chức quản lý…”.
Còn theo Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường Mai Ái Trực thì nội dung chủ yếu
của rào cản môi trường là “các tiêu chuẩn khắt khe về an toàn đối với thực phẩm và
các sản phẩm trực tiếp phục vụ cuộc sống của con người như đồ dùng gia đình, sản
phẩm dệt may, giày dép, đồ nhựa…”. Như vậy, rào cản môi trường hay còn gọi là
rào cản xanh là hệ thống quy định những tiêu chuẩn về môi trường trong hoạt động
sản xuất, từ việc sử dụng nguyên vật liệu đến trình độ công nghệ sản xuất, từ xử lý
chất thải đến tận thu, sử dụng và tái chế chất thải, từ việc áp dụng các biện pháp
giảm thiểu phát thải đến thực hiện kế hoạch quản lý môi trường…được các nước sử
dụng trong thương mại quốc tế như một công cụ nhằm hạn chế hàng hóa của nước
khác thâm nhập vào thị trường nước mình với lý do đảm bảo an toàn sức khỏe cho
người tiêu dùng trong nước và góp phần bảo vệ môi trường.
Như vậy, chỉ nên hiểu khái niệm này một cách tương đối. Bởi các quy định
và tiêu chuẩn môi trường này chỉ được coi là rào cản nếu chúng gây cản trở cho
hoạt động thương mại của các quốc gia khác và đối với những quốc gia, doanh
nghiệp không đáp ứng được những yêu cầu này thì chúng được coi là những rào cản
đối với quốc gia, doanh nghiệp đó, còn đối với các quốc gia, doanh nghiệp khác thì
chúng không được coi là rào cản. Rào cản môi trường nếu được hiểu theo nghĩa hẹp
là các quy định về môi trường, được phân biệt với các biện pháp kỹ thuật khác như
kiểm dịch động thực vật hay an toàn vệ sinh thực phẩm. Tuy nhiên, rào cản môi
trường lại được hiểu theo nghĩa rộng hơn, không chỉ là các quy định liên quan trực
tiếp đến môi trường mà còn là quy định liên quan gián tiếp đến môi trường như
8
kiểm dịch động thực vật và an toàn vệ sinh thực phẩm. Các quy định này liên quan
đến vấn đề bảo vệ môi trường vì mục đích sức khỏe cộng đồng.
1.1.2 Phân loại rào cản môi trường
Rào cản môi trường trong thương mại quốc tế rất đa dạng và được áp dụng
rất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ở từng nước. Tuy nhiên, về tổng thể
rào cản môi trường bao gồm:
Nhóm 1: Các phương pháp chế biến và sản xuất theo quy định môi trường
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế
nào. Các tiêu chuẩn này áp dụng cho giai đoạn sản xuất, nghĩa là giai đoạn trước khi
sản phẩm được tung ra bán trên thị trường. Về mặt môi trường, việc xem xét quy
trình sản xuất là để giải quyết một trong ba câu hỏi trọng tâm của quá trình quản lý
môi trường: Sản phẩm được sản xuất như thế nào? Sản phẩm được sử dụng như thế
nào? Sản phẩm được vứt bỏ như thế nào? và các quy trình này có làm tổn hại đến
môi trường hay không. Những quy định và tiêu chuẩn về phương pháp chế biến
được áp dụng để hạn chế chất thải ô nhiễm và lãng phí tài nguyên không tái tạo.
Đây là những quy định và tiêu chuẩn đối với công nghệ, quá trình sản xuất sản
phẩm nhằm đánh giá xem quá trình sản xuất có gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường
hay không. Ví dụ, EU đã đưa vào áp dụng nguyên tắc truy xuất nguồn gốc đối với
hàng thủy sản nhập khẩu tức là các sản phẩm thủy sản muốn nhập khẩu vào EU
phải đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và môi trường từ khâu nuôi trồng, chế biến đến
vận chuyển…
Nhóm 2: Các yêu cầu về đóng gói bao bì
Vấn đề bao bì sau tiêu dùng liên quan đến việc xử lý chất thải rắn. Các chính
sách đóng gói bao gồm những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử
dụng…Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản
phẩm và nguyên liệu đóng gói đòi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái sinh
9
hoặc dùng lại. Những trường hợp không phù hợp có thể bị thị trường từ chối cả
nguyên liệu đóng gói và sản phẩm chứa trong bao bì. Việc sử dụng các tiêu chuẩn
về bao bì và đóng gói nhiều khi sẽ ảnh hưởng đến cạnh tranh thương mại quốc tế.
Điều này bắt nguồn từ sự khác nhau về tiêu chuẩn và quy định, về chi phí sản xuất
bao bì, các nguyên liệu dùng để sản xuất bao bì và khả năng tái chế ở các nước khác
nhau.
Nhóm 3: Nhãn sinh thái
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thông báo cho người tiêu
dùng biết sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Khác với nhãn hiệu
sản phẩm, nhãn sinh thái chứng nhận hàng hóa đạt được các yêu cầu về môi trường
sinh thái. Các tiêu chuẩn về dán nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích
chu kỳ sống của sản phẩm, một quá trình còn được gọi là phương pháp phân tích từ
đầu đến cuối. Theo phương pháp này, người ta sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng đối
với môi trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống
của nó. Các giai đoạn này bao gồm giai đoạn tiền sản xuất (chế biến các nguyên liệu
thô), sản xuất, phân phối (bao gồm đóng gói), sử dụng và loại bỏ sau khi sử dụng.
Trên các thị trường mà người tiêu dùng ưa thích sản phẩm “xanh”, tác dụng của
nhãn hiệu sinh thái được coi là một công cụ xúc tiến, đồng thời nó sẽ tác động đến
sự cạnh tranh của những sản phẩm không dán nhãn trong cùng một chủng loại. Do
đó, tuy là việc dán nhãn mang tính chất tự nguyện nhưng các chương trình nhãn
sinh thái cũng có thể ảnh hưởng đến thương mại quốc tế.
Nhóm 4: Phí, thuế và các khoản thu liên quan đến môi trường
Phí, thuế và các khoản thu liên quan đến môi trường (có thể gọi chung là phí
môi trường) thường được áp dụng nhằm ba mục tiêu chính: 1) thu lại các chi phí
phải sử dụng cho môi trường, 2) thay đổi cách ứng xử của cá nhân và tập thể đối với
các hoạt động liên quan đến môi trường, 3) thu các quỹ cho các hoạt động bảo vệ
môi trường. Các loại phí môi trường có thể không đánh trực tiếp vào nước xuất
10
khẩu mà đánh vào người tiêu dùng nước nhập khẩu nhưng cũng ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động xuất khẩu vì người tiêu dùng sẽ tiêu thụ sản phẩm ít hơn. Thông
thường, người ta sử dụng các loại thuế và phí sau đây:
+ Phí sản phẩm: loại phí này được áp dụng cho các sản phẩm gây ô nhiễm như sản
phẩm có chứa hóa chất độc hại hoặc có một số thành phần cấu thành của sản phẩm
gây khó khăn cho việc thải loại sau sử dụng.
+ Phí đối với chất thải: loại phí này được áp dụng đối với các chất thải gây ô nhiễm
thoát vào không khí, nước hoặc đất, hoặc gây ra tiếng ồn. Các khoản phí này có thể
được đánh vào thời điểm tiêu thụ.
+ Phí hành chính: các khoản phí này thường được áp dụng kết hợp cùng với các quy
định để trang trải các chi phí dịch vụ của chính phủ và có thể được thu dưới hình
thức phí giấy phép, đăng ký, phí kiểm định và kiểm soát.
Cơ sở của việc đánh thuế hay thu phí vì mục đích môi trường được dựa trên nguyên
tắc người gây ô nhiễm và sử dụng các nguồn lực môi trường phải chịu phí.
Nhóm 5: Các biện pháp kiểm dịch động thực vật
Các biện pháp này bao gồm tất cả các luật, nghị định, quy định, yêu cầu và
thủ tục liên quan như: các tiêu chuẩn đối với sản phẩm cuối cùng; các thủ tục xét
nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp nhận; những xử lý cách ly bao gồm các yêu
cầu liên quan tới việc vận chuyển; những quy định về các phương pháp thống kê,
thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro liên quan…Các biện pháp này
ngoài việc khó đáp ứng còn gây cản trở vì nó làm tốn nhiều thời gian cho hàng nhập
khẩu thông quan vào thị trường nội địa.
Nhóm 6: Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật đối với sản phẩm
Tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật liên quan đến khía cạnh môi trường chủ yếu
là đối với thiết kế, các chức năng và thành phần của sản phẩm như mức độ thải các
chất CFC của sản phẩm tủ lạnh hay tỷ lệ chất bảo quản bị hạn chế trong thực
11
phẩm…Mục đích của các tiêu chuẩn và quy định này là nhằm bảo vệ an toàn, sức
khỏe con người, đời sống thực vật và bảo vệ môi trường.
Trên đây là các loại rào cản môi trường trong thương mại được áp dụng khá phổ
biến ở các nước. Việc đáp ứng các quy định xanh một mặt sẽ nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp và quốc gia,
mặt khác có thể phá vỡ mục tiêu bảo hộ của nước nhập khẩu.
1.1.3 Xu hướng áp dụng rào cản môi trường trong thương mại quốc tế
1.1.3.1 Tại các nước phát triển
Mặc dù về mặt lý thuyết, WTO và các định chế thương mại khu vực chỉ thừa
nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất, nhưng lại không cấm sử dụng
các biện pháp liên quan đến môi trường nên trên thực tế các quốc gia không ngừng
sử dụng rào cản này nhằm mục đích bảo hộ hàng hóa trong nước.
Vấn đề ô nhiễm môi trường đã đe dọa nghiêm trọng tới cuộc sống con người
cũng như sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia và con người đã dần nhận thức
được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Rào cản xanh xuất hiện như là kết
quả từ nhận thức đó. Sự mở rộng nhanh chóng các ngành công nghiệp ở những
nước đang phát triển đã gây ra sự lo ngại về vấn đề môi trường từ các nước phát
triển. Các nước phát triển phải áp dụng rào cản xanh và rào cản kỹ thuật để giảm
bớt phần nào sự xuống dốc của môi trường sống đồng thời có thể nắm ưu thế cạnh
tranh. Bằng cách lập nên những tiêu chuẩn kỹ thuật xanh, các nước phát triển tự
động đẩy giá hàng xuất khẩu của các nước đang phát triển và do vậy, sẽ làm yếu đi
sức cạnh tranh của hàng hóa đó. Ngoài ra, các nước phát triển còn duy trì một rào
cản về thủ tục và quy trình kiểm tra kỹ thuật đối với các nước đang phát triển. Vì
vậy, bên cạnh việc phải chịu chi phí sản xuất cao hơn, các nước đang phát triển sẽ
phải chịu thêm “chi phí mềm” nhiều hơn dưới hình thức phí kiểm tra và chứng
nhận.
12
Nhìn chung, không có tiêu chuẩn quốc tế thống nhất nào cho các quy định
rào cản xanh, do đó, các nước phát triển có thể tự do áp dụng các tiêu chuẩn ngày
càng phức tạp và khắt khe hơn. Với trình độ công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, việc áp
dụng các tiêu chuẩn này đối với các nước phát triển là không khó, do vậy, rào cản
xanh sẽ thay thế hiệu quả cho rào cản thuế quan trong lộ trình phải cắt giảm dần
theo các cam kết, thỏa thuận kinh tế của WTO. Các nước đang và kém phát triển sẽ
gặp khó khăn trong việc đáp ứng những quy định và tiêu chuẩn của các nước phát
triển. Tuy nhiên, việc đáp ứng những yêu cầu này là một tất yếu, thể hiện xu hướng
của thời đại, của sự văn minh, sự phát triển bền vững và cũng là mong muốn chung
của toàn nhân loại.
Mặc dù các quy định và tiêu chuẩn về môi trường của các nước phát triển
ngày càng cao nhưng các nước phát triển cũng không thể tùy tiện áp dụng mà không
dựa trên cơ sở khoa học nào và hơn nữa, các nước phát triển còn phải tính đến khả
năng đáp ứng của các sản phẩm trong nước. Nếu có sự chênh lệch trong yêu cầu đối
với hàng hóa xuất xứ từ những nước khác nhau hay giữa hàng nội địa với hàng xuất
khẩu thì sẽ vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
(NT) giữa các thành viên trong WTO. Do đó, các nước phát triển cũng phải cân
nhắc kỹ hơn khi đưa ra các quyết định để tránh bị kiện hay bị phản đối từ các nước
khác.
Tại vòng đàm phán Doha của WTO, các nước đang phát triển đã nêu lên
nhiều ý kiến đối với vấn đề sử dụng năng lượng và tài nguyên môi trường. Ví dụ,
các nước phát triển phải gánh vác một phần trách nhiệm lịch sử cho hiện tượng trái
đất nóng lên và sử dụng tốt hơn các hóa chất để giảm thiểu lượng cacbon thải ra. Lý
luận của các nước đang phát triển là trước đây, để phát triển kinh tế các nước phát
triển đã khai thác rất nhiều tài nguyên đến lượt các nước đang phát triển thì lại bị
cản trở (một phần do rào cản xanh) và như thế thì không công bằng. Vì vậy, tiêu
chuẩn môi trường của các nước phát triển có được nâng lên thì cũng sẽ được thực
13
hiện trong một lộ trình dần dần và ưu tiên hơn đối với hàng hóa của các nước đang
và kém phát triển.
1.1.3.2 Tại các nước đang phát triển
Mặc dù chưa phát triển bằng các cường quốc kinh tế, song các nước đang
phát triển đã dần nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của rào cản môi trường
trong thương mại quốc tế. Các nước này đang cố gắng áp dụng và đưa rào cản xanh
vào trong hệ thống các công cụ quản lý, điều hành nhập khẩu của quốc gia mình.
Do trình độ công nghệ chưa phát triển, chưa thể áp dụng các kỹ thuật kiểm tra tiên
tiến nên ở các nước đang phát triển, rào cản xanh chưa thực sự phát huy tác dụng
đối với việc bảo hộ hàng hóa nội địa.
Các nước đang phát triển đang ở vị thế yếu, thiếu vốn và công nghệ lạc hậu
so với các nước phát triển. Hơn nữa, người dân hầu hết chưa nhận thức được sâu
sắc các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Do đó, để việc sản xuất trong nước
không vi phạm các quy định và tiêu chuẩn môi trường không phải là chuyện đơn
giản. Mà khi sản phẩm trong nước không đáp ứng được các yêu cầu đó thì các nước
đang phát triển cũng không thể đặt yêu cầu quá cao cho hàng nhập khẩu vào nước
mình, bởi như vậy sẽ vi phạm các nguyên tắc quốc tế trong khi bản thân những
nước này thường bị những nước phát triển lấn át và rất dễ bị kiện tụng. Tùy vào
trình độ của mỗi nước mà có sự khác nhau trong các tiêu chuẩn về môi trường giữa
các quốc gia nhưng nhìn chung, các nước đang phát triển đưa ra những tiêu chuẩn
môi trường thấp hơn những nước phát triển. Một minh chứng là những công ty
xuyên quốc gia, mà phần lớn trụ sở đặt ở các nước phát triển, đã chuyển việc tiêu
dùng năng lượng và quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường sang các nước đang
phát triển thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp hay trực tiếp xuất khẩu các sản
phẩm không sạch sang những nước này. Tuy nhiên, cùng với xu thế hội nhập, các
nước đang phát triển sẽ dần phải áp dụng rộng rãi và nâng cao các quy định về môi
trường đối với hàng nhập khẩu vào nước mình.
14
1.1.4 Tác động của rào cản môi trường đối với các nước
1.1.4.1 Tác động tích cực
Về bản chất, “rào cản môi trường” cung cấp cho người tiêu dùng những
thông tin trung thực liên quan đến việc làm giảm thiểu những tác động xấu của hàng
hóa đến môi trường. Khi mức sống của con người ngày càng được cải thiện, nhận
thức về những tác động của môi trường đến hoạt động kinh tế, đến đời sống cũng
được nâng lên rõ rệt. Do đó, xu hướng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện
với môi trường trở thành một xu thế tất yếu, đặc biệt là trong tình trạng ô nhiễm môi
trường ngày càng gia tăng như hiện nay. Với một hệ thống quy định liên quan đến
môi trường áp dụng cho sản phẩm nhập khẩu (trong đó nêu lên những tiêu chuẩn
nhất định về quá trình sản xuất, sử dụng cũng như tái chế và tiêu hủy sản phẩm), rào
cản môi trường nêu cao ý thức bảo vệ trái đất và nhân loại trong cộng đồng tiêu
dùng hiện nay.
Nếu như đáp ứng tốt các “rào cản môi trường”, doanh nghiệp sẽ thúc đẩy
được việc xuất khẩu sản phẩm “sạch”, qua đó dễ dàng thâm nhập vào thị trường của
các nước nhập khẩu, đặc biệt là những thị trường khó tính, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tự do hóa thương mại. Có thể thấy khá rõ ưu thế của các sản phẩm
"thân môi trường". Đó là ưu thế về giấy phép nhập khẩu vì được thị trường nhập
khẩu chấp nhận, ưu thế về giá vì không phải chịu phạt phí thuế; và ưu thế về thị
hiếu khi mà ngày nay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến chất lượng sản
phẩm mà còn cả những ảnh hưởng của nó tới môi trường sống. Xét về tương lai, khi
rào cản môi trường được áp dụng nhiều và triệt để hơn, các doanh nghiệp có các sản
phẩm được xuất khẩu sang các nước có “rào cản môi trường” nghiêm ngặt sẽ có uy
tín hơn đối với người tiêu dùng.
Ở khía cạnh khác, các “rào cản xanh” còn là điều kiện, động lực để các quốc
gia hợp tác trong lĩnh vực thương mại, đầu tư quốc tế. Chẳng hạn, để thâm nhập vào
một thị trường có yêu cầu cao về khía cạnh môi trường đối với các sản phẩm nhập
15
khẩu, các doanh nghiệp phải có công nghệ sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn của các
chương trình cấp nhãn sinh thái. Những doanh nghiệp thuộc các nước đang phát
triển đang cố gắng có được nhãn sinh thái cho những sản phẩm của họ. Vì vậy, đôi
khi họ phải mua công nghệ từ những công ty đã sử dụng những nhãn hiệu này rồi.
Những loại tiêu chuẩn chung được đưa ra đối với sản phẩm có tính cạnh tranh của
các nước phát triển đã mở ra một thị trường trao đổi quốc tế các công nghệ thân
thiện với môi trường.
Không những vậy, thông qua việc kiểm soát nhập khẩu các sản phẩm liên
quan đến môi trường, loại rào cản này phát huy vai trò tích cực của mình trong khía
cạnh bảo vệ môi trường và sức khỏe con người. Một số nước phát triển đã ban hành
lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm của những nước đang phát triển vì lý do nguy hại
đến môi trường, an toàn và sức khoẻ con người. Bởi các nước này lo ngại quá trình
sản xuất ồ ạt ở mức chi phí thấp, không đảm bảo các điều kiện môi trường ở các
nước đang phát triển sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường toàn cầu. Rào cản
môi trường ra đời giúp các quốc gia kiểm soát và ngăn chặn việc các nước xuất
khẩu các hàng hoá độc hại kể cả các thực phẩm biến đổi gen và các sản phẩm tiêu
dùng có chứa hoá chất và sinh vật độc hại và công nghệ sản xuất lạc hậu vào nước
mình. Trên thực tế, các Hiệp định của WTO ủng hộ việc các nước thành viên bảo vệ
sức khoẻ và an toàn của con người theo mức độ mà các nước này thấy phù
hợp. Việc làm này cũng giúp năng lực bảo vệ môi trường trong bản thân mỗi quốc
gia được nâng cao bởi các biện pháp đó cũng sẽ được áp dụng chung cho cả hàng
hoá trong nước.
1.1.4.2 Tác động tiêu cực
Một mặt, lấy lý do về chất lượng của sản phẩm nhập khẩu, nhưng những yêu
cầu về môi trường khi bị lạm dụng quá mức sẽ trở thành những “rào cản thương mại
trá hình” chỉ nhằm mục đích bảo hộ và cản trở nhập khẩu. Hội nhập đang là xu thế
chung của toàn cầu. Bất kỳ quốc gia nào cũng muốn vừa tham gia hội nhập vừa bảo
hộ nội địa."Rào cản môi trường" trở thành công cụ hữu hiệu được các nước tin dùng
16
cho mục tiêu bảo vệ các ngành sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh mạnh mẽ
của hàng ngoại nhập. Về lý thuyết, WTO và các định chế thương mại khu vực
thường chỉ thừa nhận thuế quan là công cụ bảo hộ hợp pháp duy nhất. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy các nước không ngừng sử dụng các biện pháp phi thuế quan mới,
trong đó có rào cản môi trường vừa đáp ứng mục đích bảo hộ, vừa không trái với
thông lệ quốc tế. Theo đó, các nước phát triển đã và đang sử dụng các tiêu chuẩn về
môi trường như một rào cản thương mại “hợp pháp”, nhằm hạn chế việc nhập khẩu
hàng hóa từ các nước đang phát triển.
Câu chuyện bảo hộ sẽ không có gì đáng nói nếu những tiêu chuẩn này trong
nhiều trường hợp, không được đặt ra quá cao so với trình độ kỹ thuật cũng như công
nghệ sản xuất của các nước đang phát triển, thậm chí đối với cả một số nước phát
triển. Chính vì sự áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường trong hoạt động thương mại
nhiều khi chưa thật chính đáng như vậy, các nước đang phát triển đã và đang gặp
một số khó khăn nhất định trong quá trình tiếp cận thị trường của các nước phát
triển. Nhiều ý kiến cho rằng sở dĩ EU được biết đến là một trong những thị trường
có hàng rào kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ cao và nghiêm ngặt nhất thế giới là vì thuế
nhập khẩu vào khối này đang giảm dần và các nước đang phát triển thì được hưởng
GSP.
Bên cạnh đó, đặc điểm của loại rào cản này là tính không ổn định và khó dự
đoán, và được đặt ra không thống nhất ở các quốc gia gây trở ngại không ít cho các
doanh nghiệp có sản phẩm xuất đi nhiều thị trường khác nhau. Hiện tại, ngay cả khi
đối với một mặt hàng nhập khẩu nhất định cũng chưa có một bộ tiêu chuẩn môi
trường nào thống nhất chung cho tất cả các quốc gia. Chúng ta có Luật Illegal
Unreported Unregulated fishing - IUU về truy xuất nguồn gốc thủy hải sản xuất
khẩu vào EU; đạo luật Bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng Mỹ; Đạo luật cải tiến
an toàn sản phẩm tiêu dùng - CPSIA của Mỹ; Quy định về chứng nhận phân tích an
toàn vệ sinh thực phẩm cho hàng hoa quả của Inđônêxia; Hiệp định FLEGT của EU
về thẩm quyền cấp phép sau khi kiểm tra tính hợp pháp của lô hàng thông qua các
17
bằng chứng gốc, và một số đạo luật khác. Điều này được lý giải là do điều kiện tự
nhiên, địa lý và kinh tế xã hội ở mỗi nước, mỗi khu vực là khác nhau.
Hậu quả cuối cùng là việc các nước phát triển “bám” vào hàng rào môi
trường trong các tranh chấp thương mại, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới uy tín của
doanh nghiệp xuất khẩu. Cho tới nay đã có nhiều vụ kiện trong khuôn khổ WTO
gắn với vấn đề môi trường. Trên thực tế, các nước lớn tìm mọi cách áp dụng các
biện pháp hạn chế hoặc cấm nhập khẩu các sản phẩm xuất khẩu với lý do gắn với
môi trường, kể cả khi chưa có cơ sở khoa học (vụ việc ở Italia, một số phương tiện
truyền thông đã đưa tin cá tra, basa của Việt nam được nuôi ở nguồn nước ô nhiễm,
gây lo ngại cho người tiêu dùng nhưng kiểm chứng thực tế thì không có).
Mặt khác, “rào cản môi trường” làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa nhập
khẩu. Chấp nhận vượt qua “rào cản xanh” đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp
phải đầu tư công nghệ sản xuất, các quy trình quản lý và kiểm định chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng các yêu cầu bảo vệ sức khoẻ và môi trường, hoặc dán
nhãn sinh thái nếu có… Hậu quả tất yếu dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao, đẩy giá
thành sản phẩm lên, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu trong thương
mại quốc tế. Nhiều nước khác sử dụng “rào cản xanh” như một công cụ để đánh
thuế lên sản phẩm nhập khẩu. Tùy theo mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm, doanh
nghiệp sẽ phải đóng một khoản tiền nhất định. Điều này làm suy giảm đáng kể khả
năng cạnh tranh về giá của doanh nghiệp.
1.2 Tiêu chuẩn và quy định về môi trường của EU đối với hàng thủy sản
Thị trường EU là một thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng, nhưng lại có những
quy định hết sức phức tạp về sản xuất và thương mại, đặc biệt là đối với thực phẩm
để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Riêng trong lĩnh vực thủy sản EU đã ban hành
nhiều văn bản pháp quy bao gồm các chỉ thị và quy định về chất lượng và an toàn
vệ sinh trong sản xuất và tiêu thụ thủy sản tại các nước thành viên của Liên Minh
Châu Âu, trong đó liên quan trực tiếp đến việc nhập khẩu thủy sản từ các nước thứ
18
ba. Các nước thứ ba chỉ được Ủy Ban Châu Âu xét và ra quyết định chấp nhận cho
nhập khẩu thủy sản vào EU sau khi đạt được 3 điều kiện tương đương sau đây:
Một là: Đảm bảo tương đương về chất lượng và điều kiện an toàn vệ
sinh trong sản xuất và kinh doanh sản phẩm thủy sản.
Hai là: Tương đương về hệ thống luật lệ kiểm soát chất lượng.
Ba là: Tương đương về tổ chức, chức năng nhiệm vụ năng lực hoạt
động thực tiễn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kiểm soát chất lượng an
toàn vệ sinh của sản phẩm thủy sản.
Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm là những tiêu chuẩn chính để sản
phẩm thủy sản vào được thị trường EU. Theo luật thực phẩm của EU số
2002/178/EC, mỗi công dân đều có mong muốn chính đáng về an toàn và chất
lượng thực phẩm họ tiêu dùng. Để đáp ứng yêu cầu chính đáng này, luật thực phẩm
của Liên Minh Châu Âu thực hiện nguyên tắc quản lý chất lượng và kiểm soát định
hướng quá trình qua các dây chuyền cung cấp thực phẩm – từ tàu đánh bắt hoặc
trang trại nuôi trồng thủy sản tới bàn ăn.
Dưới đây là một số rào cản môi trường đối với thủy sản Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường EU:
1.2.1 Quy định của EU về bao bì và phế thải bao bì
Bao bì là một bộ phận không thể thiếu của hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất
nhập khẩu và vấn đề xử lý phế thải bao bì sau khi sản phẩm được sử dụng đang
được đặt ra một cách cấp thiết nhằm mục đích hạn chế tối thiểu phế thải bao bì từ
nguồn rác sinh hoạt để bảo vệ môi trường.
Trong vấn đề quản lý bao bì và phế thải bao bì, Liên minh châu Âu quy định
rất chặt chẽ trong Chỉ thị 94/62/EEC bao gồm các quy định về thành phần của bao
bì (quan tâm chủ yếu đến tỷ lệ kim loại nặng tối đa trong bao bì) và những yêu cầu
cụ thể đối với việc sản xuất bao bì. Chỉ thị đã được chuyển vào luật quốc gia của
các nước thành viên, đồng thời cũng được áp dụng cho cả hàng nhập khẩu.
19
Phế thải bao bì là các loại bao bì hay vật liệu làm bao bì được bỏ ra sau khi kết
thúc quá trình vận chuyển, chuyên chở, phân phối hay tiêu dùng.
Quá trình sản xuất và thành phần của bao bì phải tuân theo các yêu cầu sau:
-
Bao bì phải được sản xuất sao cho thể tích và khối lượng được giới hạn
đến mức tối thiểu để duy trì mức an toàn, vệ sinh cần thiết đối với sản phẩm chứa
trong bao bì và đối với người tiêu dùng.
-
Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép tái
sử dụng hay thu hồi, bao gồm tái chế và hạn chế đến mức tối thiểu tác động đối với
môi trường khi chất phế thải bao bì bị bỏ đi.
-
Bao bì sẽ được sản xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt của
nguyên liệu và các chất độc hại do sự phát xạ, tro tàn khi đốt cháy hay chôn bao bì,
chất cặn bã (bảng 1.1).
-
Trên bao bì phải ghi rõ thành phần nguyên liệu sử dụng được sử dụng chế
tạo bao bì để thuận tiện hơn trong việc thu gom, tái chế và tái sử dụng.
Đối với bao bì có thể tái sử dụng (Reusable nature of Packaging), ngoài việc
tuân thủ các yêu cầu nêu trên còn phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:
-
Tính vật lý và các đặc trưng của bao bì phải cho phép sử dụng lại một số
lần nhất định trong điều kiện sử dụng được dự đoán trước là bình thường.
-
Quá trình sản xuất bao bì phải đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho người lao
động.
-
Phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt về thu hồi bao bì khi bao bì không được tái
sử dụng trong thời gian dài và thành phế thải.
Đối với việc thu hồi và tái chế bao bì phải tuân theo các quy định sau:
-
Bao bì thu hồi ở dạng vật liệu tái có thể tái sử dụng thì phải được dùng vào
việc sản xuất ra những sản phẩm có thể bán được theo một tỷ lệ phần trăm nhất định
trong tổng khối lượng vật liệu dùng để sản xuất ra sản phẩm đó, miễn sao phù hợp
với các tiêu chuẩn hiện hành của châu Âu. Việc định ra tỷ lệ này có thể khác nhau,
phụ thuộc vào loại vật liệu làm bao bì.
-
Loại bao bì thu hồi dạng phế phẩm năng lượng phải thu được tổi thiểu
20
lượng calo cho phép.
-
Từ 50-60% bao bì tính theo khối lượng phải được tái chế hay đốt để thu lại
năng lượng.
-
Loại bao bì không thể tái sử dụng hoặc tái sinh, phải đem đốt thì phải đảm
bảo các khí độc hại thải ra không làm ảnh hưởng đến môi trường.
Bảng 1.1: Mức giới hạn đối với một số hoá chất trong bao bì
STT
Các chất bị cấm hoặc hạn chế
Giới hạn
1
Pentachlorophenol (PCP)
≤ 0.01%
2
Benzene
≤ 0.01%
3
TEPA, TRIS, PBB
Cấm
4
Polychlorinated Biphenyles (PCBs), Terphenyles (PCTs)
Cấm
5
Asbestos
Cấm
6
Cadmium (Cd)
≤ 0.01%
7
Formaldehyde
1500 ppm (Đức)
8
Nickel (Ni)
0.5 mg/cm2
9
Thuỷ ngân
Cấm
10
Zinc (Zn)
Cấm
11
CFC
Cấm
12
Bao bì bằng gỗ rừng không tái sinh
Cấm
(Nguồn: Chỉ thị 94/62/EEC của Liên minh châu Âu về bao bì và phế thải bao bì www.cbi.nl)
Đây là những yêu cầu chung nhất của Liên minh châu Âu về vấn đề bao bì
và phế thải bao bì. Tuy nhiên việc thi hành Chỉ thị trên thực tế ở các nước khác
nhau có thể dưới những hình thức khác nhau, mà điển hình nhất là chương trình
“Green Dot”được áp dụng ở Đức, Bỉ, và Pháp. Ở Đức, ngành thương mại và công
nghiệp buộc phải thu hồi lại các nguyên liệu bao bì để tái sử dụng hay tái chế. Quy
định này còn áp dụng cho cả hàng hoá nhập khẩu, tức là các công ty nước ngoài
cũng phải tuân thủ như các công ty của Đức. Các bao bì có in ký hiệu xanh “Green
21
Dot”là những bao bì có thể được sử dụng lại hoặc tái chế, và nhà sản xuất/nhập
khẩu sản phẩm đựng trong bao bì đó đã tham gia vào hệ thống quản lý bao bì phế
thải, đã trả phí cho việc tái chế bao bì.
Với những quy định của thị trường EU về bao bì và phế thải bao bì, các
doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu sang EU cũng cần phải đặc biệt lưu tâm.
Việc tuân thủ các quy định này không những giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất
khẩu sang EU mà còn góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường ở Việt Nam từ rác thải
sinh hoạt.
1.2.2 Quy định về nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ
EU là nơi đi tiên phong trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ, đồng thời là thị
trường tiêu thụ lớn nhất hiện nay trên thế giới về thực phẩm hữu cơ. Do đó, mặt
hàng thủy sản xuất khẩu sang EU cần tuân thủ nhiều quy định về nhãn hiệu cho
thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ. Để thực hiện phương pháp sản xuất nông nghiệp
hữu cơ, EU áp dụng Quy trình GAP (Good Agriculture Practice) – Quy trình canh
tác nông nghiệp đảm bảo quy phạm thực hành nuôi trồng tốt. Khi áp dụng quy trình
GAP tại Việt Nam, hầu hết các vùng nuôi đều tăng năng suất, kiểm soát được môi
trường giúp phát hiện sớm biến động, duy trì môi trường ổn định, phát hiện sớm
mầm bệnh để có biện pháp kịp thời kiểm soát được dịch bệnh, chi phí thức ăn và
hóa chất giảm. Trong tương lai gần, các nhà xuất khẩu thủy sản, những người muốn
cung cấp cho các dây chuyền siêu thị EU sẽ phải chứng minh rằng sản phẩm của họ
được sản xuất theo Quy trình GAP.
Các nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ đang nhanh chóng trở
nên phổ biến tại thị trường EU. Hiện nay có rất nhiều dấu tiêu chuẩn quốc gia khác
nhau, ở Đức, các hiệp hội trồng trọt khác nhau sử dụng các biểu tượng khác nhau, ở
Thụy Điển, nhãn hiệu sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ là KRAV, Hà Lan sử dụng
dấu tiêu chuẩn EKO.
Cho đến nay, tuy EU chưa có nhãn hiệu chung cho sản phẩm được sản xuất
theo phương pháp hữu cơ, mới chỉ có từng nước thành viên có nhãn hiệu riêng của