Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng Sở Khoa Học và Công Nghệ Đồng Nai: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

HOÀNG NHẬT LINH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

HOÀNG NHẬT LINH
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HUỲNH ĐỨC LỘNG

Đồng Nai, năm 2019


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của Quý Thầy, Cô, Ban lãnh đạo Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
- Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai, bạn bè và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng, người hướng dẫn khoa học
cho luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ cho em về mọi mặt để hoàn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Sau đại học đã hướng dẫn và giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai đã hỗ trợ tác giả trong việc trả lời
phiếu khảo sát.
Xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội Đồng chấm luận văn đã có những
ý kiến đóng góp để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 05 tháng 10 năm 2019
Học viên

Hoàng Nhật Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng công bố ở một công
trình nghiên cứu khoa học nào.

Đồng Nai, ngày 05 tháng 10 năm 2019
Học viên

Hoàng Nhật Linh



MỤC LỤC
Trang bìa chính
Trang bìa lót
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................5
7. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KHU
VỰC CÔNG ....................................................................................................................7
1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển hệ thống KSNB trong khu vực công .........7
1.1.1 Giai đoạn sơ khai ................................................................................................ 7
1.1.2 Giai đoạn hình thành ........................................................................................... 7
1.1.3 Giai đoạn phát triển............................................................................................. 8
1.1.4 Giai đoạn hiện đại ............................................................................................... 9
1.2 Định nghĩa và mục tiêu của hệ thống KSNB .......................................................... 11
1.2.1 Theo INTOSAI 1992 ........................................................................................ 11
1.2.2 Theo INTOSAI 2004 ........................................................................................ 11
1.2.3 Theo INTOSAI 2013 ........................................................................................ 12
1.2.4 Theo INTOSAI 2016 ........................................................................................ 12
1.3 So sánh INTOSAI 1992, 2004, 2013, 2016 ............................................................ 14
1.3.1 Điểm giống nhau ............................................................................................... 14
1.3.2 Sự khác nhau ..................................................................................................... 15

1.4 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB trong khu vực công ..................................15
1.4.1 Môi trường kiểm soát ........................................................................................ 15
1.4.1.1 Tính chính trực và các giá trị đạo đức........................................................ 15


1.4.1.2 Tư duy quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo ...................... 16
1.4.1.3 Năng lực đội ngũ nhân viên trong tổ chức ................................................. 16
1.4.2 Đánh giá rủi ro .................................................................................................. 17
1.4.2.1 Nhận dạng rủi ro......................................................................................... 17
1.4.2.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 18
1.4.2.3 Đối phó rủi ro ............................................................................................. 18
1.4.3 Hoạt động kiểm soát ......................................................................................... 19
1.4.3.1 Xét theo mục đích của hoạt động kiểm soát .............................................. 19
1.4.3.2 Xét theo chức năng của hoạt động kiểm soát............................................. 19
1.4.4 Thông tin và truyền thông ................................................................................. 21
1.4.5 Giám sát ............................................................................................................ 22
1.5 Lợi ích và hạn chế của hệ thống KSNB ..................................................................22
1.5.1 Lợi ích ............................................................................................................... 22
1.5.2 Hạn chế ............................................................................................................. 22
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRUNG
TÂM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG - SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI .................................................................................... 26
2.1 Giới thiệu tổng quan về Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng – Sở
khoa học và công nghệ Đồng Nai..................................................................................26
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành, phát triển của trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn
đo lường chất lượng ................................................................................................... 26
2.1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Trung tâm ......................................... 26
2.1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................................. 26
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Trung tâm ............................................................. 29

2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy................................................................................. 29
2.1.2.2 Nhiệm vụ và Quyền hạn ............................................................................. 29
2.1.3 Kết quả hoạt động tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai ....................................................................... 36
2.2 Thực trạng hệ thống KSNB tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai .............................................................. 37
2.2.1 Quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu .............................................................. 37


2.2.1.1 Mục đích khảo sát và thu thập dữ liệu ....................................................... 37
2.2.1.2 Đối tượng khảo sát và thu thập dữ liệu ...................................................... 37
2.2.1.3 Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu ................................................. 37
2.2.2 Thực trạng về hệ thống KSNB tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai ................................................. 37
2.2.2.1 Thực trạng về môi trường kiểm soát tại Trung tâm ................................... 38
2.2.2.2 Thực trạng về đánh giá rủi ro tại Trung tâm .............................................. 42
2.2.2.3 Thực trạng về hoạt động kiểm soát tại Trung tâm ..................................... 42
2.2.2.4 Thực trạng về thông tin và truyền thông tại Trung tâm ............................. 49
2.2.2.5 Thực trạng về giám sát tại Trung tâm ....................................................... 50
2.3 Đánh giá Ưu điểm và nhược điểm trong hệ thống KSNB tại Trung tâm Kỹ thuật
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai ..................50
2.3.1 Ưu điểm ............................................................................................................ 50
2.3.2.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................. 50
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 51
2.3.2.3 Hoạt động kiểm soát .................................................................................. 52
2.3.2.4 Thông tin và truyền thông .......................................................................... 52
2.3.2.5 Giám sát ..................................................................................................... 52
2.3.2 Nhược điểm....................................................................................................... 52
2.3.2.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................. 52
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro ........................................................................................... 53
2.3.2.3 Hoạt động kiểm soát .................................................................................. 54

2.3.2.4 Thông tin và truyền thông .......................................................................... 54
2.3.2.5 Giám sát ..................................................................................................... 54
2.3.3 Nguyên nhân chung dẫn đến những hạn chế .................................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRUNG TÂM
KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG - SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI ........................................................................................... 57
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai .......................... 57
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai ..................................................... 58


3.2.1 Hoàn thiện về môi trường kiểm soát tại Trung tâm .......................................... 58
3.2.2 Hoàn thiện về Đánh giá rủi ro tại Trung tâm .................................................... 63
3.2.3 Hoàn thiện về Hoạt động kiểm soát tại Trung tâm ........................................... 66
3.2.4 Hoàn thiện về thông tin và truyền thông tại Trung tâm .................................... 67
3.2.5 Hoàn thiện về hoạt động giám sát tại Trung tâm .............................................. 68
3.3 Kiến nghị .................................................................................................................68
3.3.1 Kiến nghị với Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai ............................... 68
3.3.2 Kiến nghị với Bộ, Ban ngành ........................................................................... 69
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................70
KẾT LUẬN ...................................................................................................................71
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối tượng nghiên cứu và khảo sát của đề tài của tác giả là hệ thống KSNB tại
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng- thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Đồng Nai với mục đích nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn

thiện hơn hệ thống KSNB tại đơn vị. Trong quá trình nghiên cứu và khảo sát tác giả
lần lượt đưa ra các vấn đề và cách thức giải quyết nhằm mang lại những mục tiêu cụ
thể của đề tài như sau:
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong
khu vực công.
- Đánh giá thực trạng để làm rõ ưu điểm, nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trung tâm Kỹ thuật Ttiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở khoa học và Công
nghệ Đồng Nai.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện thống kiểm soát nội bộ tại Trung tâm kỹ thuật tiêu
chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và Công nghệ Đồng Nai .
Việc hoàn thiện dựa trên các quan điểm: kế thừa, tiếp cận hệ thống, hiện đại, tình
hình thực tế và phù hợp với KSNB của tổ chức INTOSAI tại Trung tâm Kỹ thuật Ttiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở khoa học và Công nghệ Đồng Nai.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BCTC

Báo cáo tài chính

CBCC

Cán bộ, công chức

COSO


Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ

DN

ERM

doanh nghiệp

KTĐC

Kỹ thuật đo lường chất lượng

KH&CN

Khoa học và công nghệ

Franmework

Tổ chức cơ quan kiểm toán tối (Guideline for International
cao quốc tế
Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm
toán Thông tin

UBND

Ủy ban nhân dân

TT

Trung tâm


TĐC

Organizations

Khuôn khổ Đánh giá rủi ro Enterprise Risk Management

Kiểm soát nội bộ

IACA

Committee of Sponsoring

Doanh nghiệp

KSNB

INTOSAI

Tiếng nước ngoài

Tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng

Standard)
Information System Audit
and Control Association


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động tại Trung tâm

36

Bảng 2.2: Kết quả khảo sát về Môi trường kiểm soát

38

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về Đánh giá rủi ro

42

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát về Hoạt động kiểm soát

42

Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về Thông tin truyền thông

49

Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về Giám sát

50

Bảng 3.1: Số lượng dự tính trong thời gian tới tại Trung tâm

58


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng29
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ tuyển dụng viên chức

48


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình độc lập bị tác động bởi người quản lý
và các cá nhân trong tổ chức và được thiết kế để nhận diện rủi ro và cung cấp giải pháp
tin cậy nhằm đạt được sứ mạng của tổ chức, những mục tiêu chung cần đạt được là:
Vận hành có trật tự, đúng đắn, tính kinh tế, các hoạt động có hiệu lực và hiệu quả;
Thực hiện tốt trách nhiệm giải trình; Tuân theo luật pháp và các quy tắc; Bảo đảm an
toàn nguồn lực chống lại mất mát, lãng phí và thiệt hại. (Theo Chuẩn mực kiểm soát
nội bộ cho đơn vị khu vực công do Tổ chức quốc tế các Cơ quan Kiểm toán Tối cao
INTOSAI ban hành.)
Vấn đề hệ thống KSNB áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp công ở Việt Nam đã
được đề cập ở các văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên, ở góc độ một hướng dẫn
thực hiện thì chưa được ban hành. Luật Kế toán năm 2015, KSNB và kiểm toán nội bộ
được quy định tại Điều 39, trong đó nêu rõ KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện
trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp
với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro
và đạt yêu cầu đề ra. Trong đó, yêu cầu đơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống KSNB
trong đơn vị để đảm bảo các yêu cầu: Tài sản của đơn vị được đảm bảo an toàn, tránh
sử dụng sai mục đích, không hiệu quả; Các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm
quyền và được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính
trung thực, hợp lý. Luật Kiểm toán Nhà nước năm 2015, việc khảo sát thu thập thông
tin và đánh giá về hệ thống KSNB là một nội dung quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị

kiểm toán. Điều này cho thấy, tầm quan trọng của hệ thống KSNB đối với hoạt động
của đơn vị, cụ thể theo Quyết định số 02/2013/QĐ-KTNN ngày 29/3/2013 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước quy định,
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và thực hiện kiểm toán phải tổ chức khảo sát và thu
thập thông tin về hệ thống KSNB của đơn vị. Như vậy, với vai trò quan trọng của
KSNB và tác động tích cực của nó đến kết quả hoạt động và các mục tiêu của đơn vị
thì cần xem xét việc quy định về thực hiện KSNB hoặc có hướng dẫn thực hiện về
KSNB một cách cụ thể hơn để các đơn vị áp dụng.


2

Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi tắt là Trung
tâm) trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Đồng Nai, là đơn vị sự
nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập. Trung tâm thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nước
và các hoạt động dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của Chi cục và các dịch vụ khoa học và công
nghệ khác theo quy định của pháp luật. Việc tổ chức hoạt động về đo lường hiện nay
đã gặp nhiều khó khăn và thời gian tới khi kinh tế thị trường ngày càng phát triển ở
nước ta, hoạt động này sẽ khó đáp ứng yêu cầu của thực tế.
Do đó, thực hiện theo lộ trình cải cách hành chính công hiện nay với tinh thần
tăng cường áp dụng tiến bộ trong khoa học quản lý ở khu vực công và theo xu hướng
chung của thế giới thì việc nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực về KSNB cho đơn vị
khu vực công theo INTOSAI và triển khai thực hiện một cách bài bản để hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Trung tâm, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo một số đề tài về kiểm soát nội
bộ, cụ thể như:
(1) Nguyễn Thị Kim Loan (2013), “Hoàn thiện Kiểm soát nội bộ các khoản thu chi tại Phòng Tài Chính –Kế hoạch huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc
sĩ, Trường Đại học Lạc Hồng. Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung công tác kiểm soát
nội bộ thu - chi ngân sách tại Phòng Tài Chính kế hoạch huyện Long Thành, nêu thực
trạng, đối chiếu với các quy định hiện hành để tìm ra những ưu điểm, nhược điểm của
việc vận dụng hệ thống kiểm soát nội bộ tại huyện. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác kiểm soát nội bộ thu - chi ngân sách tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng
Nai
(2) Nguyễn Thanh Thủy (2017), Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Luận án tiến sĩ Học viện Tài chính
Từ nội dung luận án có thể lược khảo 4 vấn đề như sau:


3

Luận án đã hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận về HTKSNB, làm rõ hơn lý
luận về HTKSNB trong các TĐKT Nhà nước, nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp hoàn thiện HTKSNB của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) theo 5 yếu tố cấu
thành là: MTKS; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông;
Giám sát kiểm soát, theo đó luận án đã nghiên cứu chỉ rõ hoạt động kiểm soát đối với
những rủi ro trọng yếu có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của TĐKT Nhà nước
nói chung và rủi ro đối với Tập Đoàn điện lực Việt Nam nói riêng, tuy nhiên luận án
chưa nghiên cứu đầy đủ về tất cả các yếu tố HTKSNB hướng đến quản trị rủi ro, ví dụ
như chưa nghiên cứu về MTKS hướng đến quản trị rủi ro, trong đó có văn hóa quản trị
rủi ro…
(3) Ngô Thế Chi và Phạm Tiến Hưng (2013), Nâng cao chất lượng công tác
nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ các tập đoàn kinh tế Nhà nước trong
quá trình kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước tiến hành”, Đề tài khoa học
Đề tài đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về đặc điểm Tập đoàn kinh tế

(TĐKT) Nhà nước và HTKSNB của TĐKT Nhà nước, tiếp cận từ góc độ đánh giá
HTKSNB để phục vụ hoạt động kiểm toán khi thực hiện quá trình kiểm toán tại các
TĐKT Nhà nước. Việc nghiên cứu HTKSNB được trình bày trong đề tài chỉ làm cơ sở
xác định mục tiêu, đối tượng, nội dung, tiêu chí nghiên cứu và đánh giá HTKSNB của
các TĐKT Nhà nước cũng như xây dựng quy trình nghiên cứu và đánh giá HTKSNB
của các TĐKT Nhà nước mà không đi sâu nghiên cứu việc thiết lập và vận hành
KSNB nhằm đối phó với các rủi ro của DN.
(4) Lê Đoàn Minh Đức, Hà Hữu Phước, Nguyễn Cao Ngọc Thảo (2016), Khảo
sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ quan hành chính, Diễn đàn khoa họcTài chính
Bài viết đã nghiên cứu những hướng dẫn của Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm
toán tối cao (INTOSAI) về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cho khu vực công, bài
viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu hợp lý để nhận diện một cách có hệ thống
về KSNB trong các cơ quan hành chính thông qua việc tiến hành gửi bảng khảo sát và
tham khảo các tài liệu được các cơ quan công bố. Kết quả là các thành phần trong hệ
thống KSNB cũng đang tồn tại trong cơ chế hoạt động tại các cơ quan hành chính
nhưng chưa được hệ thống lại, cũng như chưa được ban hành bằng văn bản cụ thể.


4

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu Archival Research (Malcolm
Smith, 2003) để nghiên cứu văn bản pháp luật, quy chế tại các đơn vị, báo cáo được
công khai. Phương pháp khảo sát, tham khảo ý kiến chuyên gia và thống kê mô tả kết
quả khảo sát cũng được bài viết nghiên cứu sử dụng. Dữ liệu là các báo cáo được công
khai của cơ quan hành chính năm 2014-2016. Bảng khảo sát gồm 43 câu hỏi, được gửi
đến những người làm tại các cơ hành chính trong tỉnh Bình Dương. Số mẫu gửi đi 120.
Số mẫu nhận về: 120. Số mẫu không bị lỗi: 117.
Trên cơ sở đó, bài viết có những đánh giá khái quát và đưa ra những kiến nghị
mang tính định hướng góp phần cho công việc tại các cơ quan hành chính có sự phối
hợp, hoạt động hiệu quả, hữu hiệu và có kỷ cương; sử dụng hiệu quả và bảo vệ các

nguồn lực; góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà nước giao và tuân thủ đúng quy định
quản lý tài chính
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng KSNB và đề ra các giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng - Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ trong
khu vực công.
- Đánh giá thực trạng để làm rõ ưu điểm, nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ
Đồng Nai.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện thống kiểm soát nội bộ tại Trung tâm kỹ thuật tiêu
chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trung tâm kỹ thuật tiêu
chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai
4.2 Phạm vi nghiên cứu


5

+ Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo
lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai
+ Về thời gian:
Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập từ các báo cáo tình hình hoạt động
của Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ
Đồng Nai giai đoạn từ năm 2016 - 2018 và đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB tại

Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng
Nai trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm đáp ứng mục tiêu của
đề tài, cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích, phân loại và tổng hợp các tài liệu liên quan
đến KSNB để hệ thống lý luận về KSNB.
- Phương pháp quan sát áp dụng đối với quy trình làm việc thực tế tại đơn vị và
phương pháp phỏng vấn, khảo sát, thống kê đối với các đối tượng liên quan đến công
tác KSNB để có được thông tin về thực trạng của hệ thống KSNB tại Trung tâm kỹ
thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp kết hợp phân tích và suy luận nhằm đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường
chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa về mặt khoa học: Luận văn đã làm sáng tỏ thêm và đưa ra những luận
chứng mới về cơ sở lý luận, nội dung, vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trung
tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai.
-Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ đưa một cái nhìn tổng quát về một
số nội dung của hoạt động kiểm soát nội bộ tại Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường
chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai.
Kết quả nghiên cứu này các đơn vị và tổ chức khác có thể vận dụng để làm tốt
công tác kiểm soát nội bộ trong điều kiện tương tự đồng thời xây dựng cho tổ chức
mình những chính sách phù hợp nhằm cải thiện công tác kiểm soát nội bộ nhằm hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho đơn vị mình.


6

7. Kết cấu luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu và phụ lục, luận văn được kết cấu
theo 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực Công.
Chương 2: Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trung tâm kỹ thuật tiêu
chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thống kiểm soát nội bộ tại Trung tâm kỹ thuật
tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Sở khoa học và công nghệ Đồng Nai.


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
KHU VỰC CÔNG
1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển hệ thống KSNB trong khu vực công
1.1.1 Giai đoạn sơ khai
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, các nhà kiểm toán viên đã dần quan tâm đến
kiểm soát nội bộ khi họ nhận thức được rằng không cần thiết phải kiểm tra tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần họ chọn mẫu để kiểm tra dựa vào hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, vào thời điểm này, khái niệm
kiểm soát nội bộ chỉ được nhắc đến như là một công cụ bảo vệ tiền khỏi sự biển thủ
của nhân viên.
Năm 1936, trong một công bố của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
(AICPA-American Institute of Certified Accountants), khái niệm này đã được mở
rộng: Kiểm soát nội bộ là “… các biện pháp và cách thức được chấp nhậnvà được thực
hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính
xác trong ghi chép sổ sách”
1.1.2 Giai đoạn hình thành
Năm 1949, Hiệp hội kếtoán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) công bốcông
trình nghiên cứu với nhan đề “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầmquan
trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”. Trong báo

cáo này, AICPA đã định nghĩa kiểm soát nội bộ là “…cơ cấu tổ chức vàcác biện pháp,
cách thực hiện liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài
sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có
hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý”.
Năm 1958, Ủy ban thủtục kiểm toán (CAP–Committee on AuditingProcedure)
trực thuộc AICPA ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP-Stantement on
Auditing Procedure) về phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểmtoán viên độc lập,
trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm soát nội bộ về quản lý và kiểm soát nội bộ về kế
toán;
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 33 (SAP) nhằm
làm rõ khái niệm về kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý;


8

Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 54 (SAP54)
“Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”, trong đó đưa ra tuyên bố thủ tục kiểm soát
kế toán đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê.
Năm 1973, AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán 1 (SAS-Statement on
Auditing Standard) duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra các định nghĩa về kiểm soát quản lý
nghiệp kiểm toán đối với các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ.
1.1.3 Giai đoạn phát triển
Đặc biệt vào năm 1977, khái niệm kiểm soát xuất hiện trong một văn bản Luật –
Luật về phòng chống nước ngoài. Trong đó nhấn mạnh vai trò của kiểm soát nội bộ
nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp. Luật này ra đời xuất phát từ
việc ngày càng có nhiều vụ gian lận gây tổn thất cho nền kinh tế, đáng kể là vụ tai
tiếng chính chị Watergate. Theo đó, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) đưa ra bắt
buộc đòi hỏi các công ty phải báo cáo về kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán ở
đơn vị mình cho công chúng. Yêu cầu này gây ra làn sóng phản đối đòi hỏi phải có các
tiêu chuẩn đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ. Vì thế, Ủy ban COSO thuộc

Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận trên báo cáo tài chính được thành lập
năm 1985 dưới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp:
- Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA);
- Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA-American Accounting Association);
- Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI-Financial Executies Institute)
- Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA-Instiute of Management Accountants).
Năm 1992, COSO đã phát hành Báo cáo. Báo cáo COSO năm 1992 là tàiliệu đầu
tiên trên thế giới đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ
và có hệ thống. COSO đã định nghĩa đầy đủ về Kiểm soát nội bộ và dùng từ Kiểm soát
nội bộ thay vì kiểm soát nội bộ kế toán. Báo cáo COSO năm1992 đưa ra 5 bộ phận của
kiểm soát nội bộ bao gồm:
- Môi trường kiểm soát;
- Đánh giá rủi ro;
- Hoạt động kiểm soát;
- Thông tin và truyền thông;
- Giám sát;


9

1.1.4 Giai đoạn hiện đại
Sau báo cáo COSO 1992, hàng loạt các nghiên cứu phát triển về kiểm soát nội bộ
trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời:
- Phát triển theo hướng công nghệ thông tin
Năm 1996, Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin ban hành bản tiêu
chuẩn “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực liên
quan”(CoBIT–Control Objectives for Information and Related Technology) nhấn
mạnh đến việc kiểm soát trong môi trường tin học.
- Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể
Năm 1998, Báo cáo Basel của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đã đưa ra công bố

về khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong ngân hàng (Framework for Internal Control
System in Banking Organisations).
- Phát triển về phía quản trị
Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp
(ERM –Enterprise Risk Management Framework) trên cơ sở Báo cáo COSO 1992.
Năm 2004, ERM chính thức được ban hành bổ sung thêm 3 yếu tố của Kiểm soát
nội bộ, theo đó, ERM được định nghĩa gồm 8 yếu tố:
+ Môi trường nội bộ;
+ Thiết lập mục tiêu;
+ Nhận diện sự kiện;
+ Đánh giá rủi ro;
+ Đối phó rủi ro;
+ Hoạt động kiểm soát;
+ Thông tin truyền thông;
+ Giám sát.
- Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đốivới
báo cáo tài chính – Hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (gọi tắtlà
COSO Guidance 2006). Hướng dẫn này vẫn dựa trên nền tảng của báo cáo COSO năm
1992 và giải thích về cách thức áp dụng kiểm soát nội bộ trong các công ty đại chúng
quy mô nhỏ.


10

- Phát triển về giám sát hệ thống Kiểm soát nội bộ
Năm 2008, COSO cũng đã đưa ra Dự thảo Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm
soát nội bộ (Exposure Draft, COSO 2008) dựa trên khuôn mẫu COSO 1992 nhằm giúp
các tổ chức giám sát chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hướng dẫn này (COSO
Guidance 2008) gồm 3 phần:

+ Hướng dẫn;
+ Ứng dụng;
+ Thí dụ.
Năm 2009, phần 1 – Hướng dẫn đã chính thức được ban hành.
Ở khu vực công, Kiểm soát nội bộ cũng rất được quan tâm với một số các nghiên
cứu như: Hướng dẫn về Kiểm soát nội bộ của Tổ chức Quốc tế các cơ quankiểm toán
tối cao (International Organization of Supreme Audit Institutions – INTOSAI) ban
hành năm 1992, Chuẩn mực vềKiểm soát nội bộtrong chính quyền liên bang của Cơ
quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (Government AccountabilityOffice –GAO) được
ban hành năm 1999 nhằm đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về Kiểm soát nội bộ
trong các đơn vị thuộc khu vực công.
Năm 1992, bản hướng dẫn về chuẩn mực Kiểm soát nội bộ của INTOSAI đã
hình thành tài liệu cập nhật đến việc nâng cấp các chuẩn mực Kiểm soát nội bộ đã hỗ
trợ cho việc thực hiện và đánh giá Kiểm soát nội bộ.
Năm 2013, mặc dù chưa có văn bản hướng dẫn của INTOSAI nhưng trong
INTOSAI 2013 vẫn dựa trên nền tảng của INTOSAI 1992 và vận dụng 17 nguyên tắc
công bố trong báo cáo COSO 2013.
Trong năm 2016, trong Đại hội XXII INTOSAI, tiêu chuẩn mới đã được thông
qua và Quốc hội đã thông qua đổi mới quan trọng trong việc thiết lập tiêu chuẩn
INTOSAI, đây là một dự án nhằm hoàn thiện khuôn khổ ISSAI. Khung tuyên bố
chuyên nghiệp của INTOSAI (IFPP) “INTOSAI Framework of Professiolal
Pronouncements (IFPP)”. Cấu trúc gồm 3 phần sau:
+ Nguyên tắc INTOSAI (INTOSAI –P);
+ Tiêu chuẩn quốc tế của các tổ chức kiểm toán tối cao (ISSAIS); và Hướng dẫn
INTOSAI (GUID).
+ Các dự án sửa đổi sẽ được hoàn thành vào cuối năm 2019, và được dự kiến vào
Đại hội XXIII INTOSAI phê duyệt khung mới.


11


Hướng dẫn về kiểm soát nội bộ của INTOSAI là tài liệu tích hợp các lý luận
chung về Kiểm soát nội bộ của Báo cáo COSO. Nó ban hành đầu tiên vào năm 1992
(INTOSAI 1992) và cập nhật năm 2001, công bố năm 2004 (INTOSAI 2004).
1.2 Định nghĩa và mục tiêu của hệ thống KSNB
1.2.1 Theo INTOSAI 1992
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (1992) khái niệm kiểm soát nội bộ được định
nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của tổ chức, bao gồm nhận thức, phương
pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt
được các mục tiêu của tổ chức”.
Trong đó, mục tiêu của tổ chức bao gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, đạt được tính hữu hiệu
và hiệu quả nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng phù hợp với nhiệm vụ đơn vị;
- Bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên tránh thất thoát, lãng phí, tham ô và sử
dụng sai mục đích;
- Tôn trọng pháp luật có liên quan;
- Thiết lập và báo cáo các thông tin quản lý và thông tin tài chính đáng tin cậy và
đảm bảo tính kịp thời.
1.2.2 Theo INTOSAI 2004
Theo INTOSAI (2004): “KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện
bởi nhà quản lý và các cá nhân trong đơn vị, quá trình này được thiết lập để phát
hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu,
nhiệm vụ chung của tổ chức”. So với định nghĩa của báo cáo COSO và hướng dẫn
năm 1992, khía cạnh giá trị đạo đức trong hoạt động được thêm vào. Mục tiêu của
KSNB được nhấn mạnh thêm, đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng
như ngăn chặn và phát hiện sự gian trá, tham nhũng trong khu vực công. Do ở khu
vực hành chính công hầu hết các tổ chức, đơn vị đều hoạt động bằng ngân sách Nhà
nước. Do đó, để đảm bảo ngân sách, tài sản Nhà nước được sử dụng đúng mục đích,
tránh thất thoát, lãng phí cần thiết phải có một hệ thống quản lý, kiểm soát chặt chẽ.
Mục tiêu: Ở khu vực công, mục tiêu của một đơn vị/tổ chức thường liên quan

đến các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu:
- Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế,
hiệu quả và thích hợp.


12

- Thực hiện đúng trách nhiệm, cung cấp và báo cáo các thông tin tài chính và
phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tượng bên trong, bên ngoài đơn vị.
- Tuân thủ theo luật pháp hiện hành và các nguyên tắc, quy định;
- Bảo vệ các nguồn lực, chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất.
- Mục tiêu của tài liệu này là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực
công. Vì vậy, các nhà lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài liệu này và xem tài
liệu này là một nền tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức.
1.2.3 Theo INTOSAI 2013
Hướng dẫn của INTOSAI (2013): “Kiểm soát nội bộ giống như hướng dẫn của
INTOSAI (2004), tuy nhiên các nguyên tắc cơ bản Kiểm toán đã được phê duyệt và đã
tạo thành “cấp 3” của khung hiện hành”.
Về mục tiêu của báo cáo INTOSAI có thay đổi theo hướng dẫn về quản trị rủi ro,
kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả
hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức.
Một số vấn đề được bổ sung trong INTOSAI năm 2013:
- Các nguyên tắc: nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm
nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn; KSNB theo quy định của khuôn mẫu,
nguyên tắc kết nối.
- Hướng dẫn cụ thể KSNB trong môi trường tin học.
- Các phương pháp KSNB: Sự phân chia nhiệm vụ, lưu dữ liệu, giám sát hoặc
theo dõi, xử lý thông tin, xét duyệt giao dịch, soát xét của ban lãnh đạo, an ninh điện
tử, bảo vệ vật chất.
- Mục tiêu báo cáo có thay đổi theo hướng dẫn về quản trị rủi ro, KSNB và biện

pháp để giảm thiểu gian lận. Từ đó, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng
cường sự giám sát của tổ chức.
1.2.4 Theo INTOSAI 2016
Hướng dẫn của INTOSAI 2016, định nghĩa Kiểm soát nội bộ như sau: “Kiểm
soát nội bộ là một quá trình phân tích năng động liên tục thích ứng với những thay đổi
mà tổ chức đang đối mặt. Ban quản lý và nhân viên các cấp phải tham gia vào quá
trình này để giải quyết các rủi ro và đảm bảo hợp lý cho việc đạt được sứ mệnh của tổ
chức và các mục tiêu chung.”


13

INTOSAI GOV 9100 định nghĩa: “KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được
thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để
phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ
chức.
Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là một sự kiện
hay tình huống, mà là một loạt những hành động xảy ra trong suốt hoạt động của một
thực thể trên cơ sở liên tục. Nó được thực hiện bởi các quy trình quản lý nhân sự cơ
bản như: Lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Theo đuổi nhiệm vụ của tổ chức. Bất kỳ
tổ chức nào cũng chủ yếu quan tâm đến việc hoàn thành nhiệm vụ của mình. Các thực
thể tồn tại cho một mục đích khu vực công nói chung liên quan đến việc cung cấp một
dịch vụ và một kết quả có lợi ích công cộng.
Để giải quyết các rủi ro; Bất kể nhiệm vụ có thể là gì, thành quả của nó sẽ đối
mặt với tất cả các loại rủi ro. Nhiệm vụ quản lý là xác định và đáp ứng những rủi ro
này để tối đa hóa khả năng đạt được sứ mệnh của tổ chức. Kiểm soát nội bộ có thể
giúp giải quyết những rủi ro này, tuy nhiên nó chỉ có thể đảm bảo hợp lý về thành tích
của sứ mệnh và mục tiêu chung.
Cung cấp sự đảm bảo hợp lý: Dù được thiết kế và vận hành tốt như thế nào, kiểm
soát nội bộ không thể đảm bảo sự quản lý tuyệt đối về việc đạt được các mục tiêu

chung. Thay vào đó, các hướng dẫn thừa nhận rằng chỉ có thể đạt được mức độ đảm
bảo “đáng tin cậy”. Sự đảm bảo hợp lý tương ứng với mức độ tự tin thỏa đáng theo các
cân nhắc về chi phí, lợi ích và rủi ro. Sự đảm bảo hợp lý phản ánh quan niệm rằng sự
không chắc chắn và rủi ro liên quan đến tương lai, mà không ai có thể tiên đoán một
cách chắc chắn. Sự đảm bảo hợp lý nhận ra rằng chi phí kiểm soát nội bộ không được
vượt quá lợi ích thu được. Các quyết định về phản hồi rủi ro và kiểm soát cơ sở phải
xem xét các chi phí và lợi ích tương đối.
Mục tiêu chung: Thực hiện các hoạt động có trật tự, đạo đức, kinh tế và hiệu quả:
Hoạt động của đơn vị phải có sự trật tự, có đạo đức, tiết kiệm, hiệu quả.Trật tự có
nghĩa là một cách có tổ chức, có phương pháp. Đạo đức liên quan đến các nguyên tắc
luân lý, tầm quan trọng của hành vi đạo đức, phòng ngừa và phát hiện gian lận, tham
nhũng trong khu vực công. Kỳ vọng là công chức phải phục vụ lợi ích công cộng bằng
sự công bằng và quản lý tài nguyên công đúng. Công dân nên được đối xử công bằng
trên cơ sở tính hợp pháp và công lý. Do đó đạo đức công chúng là điều kiện tiên quyết


×