Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NỘI NGÀNH CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.59 KB, 94 trang )

1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN NỘI NGÀNH CỦA CƠ QUAN KHO BẠC
NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. “Đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành và vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội
ngành của cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh“
1.1.1. “Đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành tại cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh“
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành “
- “Đầu tư được hiểu là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một
khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu
xác định trong điều kiện KT-XH nhất định. Theo nghĩa rộng, đầu tư có nghĩa là sự
hy sinh giá trị chắc chắn ở hiện tại để đạt được giá trị (có thể không chắc chắn) ở
tương lai. Điều này áp dụng trong khía cạnh xây dựng thì: đầu tư xây dựng là quá
trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài sản vật chất dưới dạng các công trình xây dựng“.
- “Xây dựng cơ bản được hiểu là những hoạt động với chức năng tạo ra tài
sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện
đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo
ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết
quả của các hoạt động XDCB là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ
nhất định“.
“Như vậy: Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là quá trình bỏ vốn
(gồm vốn NSNN và các loại vốn huy động khác) để tiến hành các hoạt động XDCB
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế“.
“Khi đó: Đầu tư XDCB nội ngành của cơ quan KBNN cấp tỉnh được hiểu
là hoạt động sử dụng vốn (vốn ở đây chủ yếu là từ nguồn NSNN) để đầu tư và xây
dựng mới các công trình hoặc cải tạo, mở rộng, sửa chữa, nâng cấp các công trình



2
và các dự án đã được đầu tư xây dựng trong những giai đoạn trước nhằm tạo ra
những cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho mục tiêu phát triển ổn định bền vững,
lâu dài trong hệ thống KBNN“.
“Đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh là đầu tư XDCB trong
nội bộ ngành Tài chính mà cụ thể ở đây là KBNN. Trong đó, KBNN cấp tỉnh là tổ
chức trực thuộc KBNN Việt Nam có chức năng thực hiện nhiệm vụ của KBNN (bao
gồm: quản lý các khoản thu, chi NSNN; các loại tài sản quý hiếm; các nguồn dự trữ
tài chính - tiền tệ của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp Luật“.
“1.1.1.2. “Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành tại cơ quan Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh“
“Đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh trước hết cũng là hoạt
động đầu tư XDCB, song lại là hoạt động đầu tư nội ngành của hệ thống KBNN do
vậy vừa mang những đặc điểm chung của XDCB đồng thời lại có những đặc điểm
riêng, cụ thể như sau“:
- “Về mục đích đầu tư: Đầu tư XDCB nội ngành với mục tiêu nhằm xây
dựng mới và cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng cho hoạt động của hệ thống KBNN cấp
tỉnh. Do đó, thời gian thực hiện đầu tư cũng như sử dụng rất dài. Thời gian đầu tư,
sử dụng dài đòi hỏi phải xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng
đắn kết hợp với việc quản lý chặt chẽ nguồn và quá trình sử dụng vốn đầu tư, tiến
độ giải ngân theo tiến độ đầu tư, đảm bảo không để xảy ra tình trạng bất cập giữa
nhu cầu và tiến độ giải ngân đồng thời tránh tình trạng đọng vốn gây lãng phí và
phát sinh tiêu cực. Ngoài ra, đặc điểm này cũng đòi hỏi việc quản lý đầu tư XDCB
nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh cũng phải đảm bảo nguyên tắc đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm“.
- “Về quy trình đầu tư: Xét về tổng thể, quy trình đầu tư XDCB nội ngành tại
cơ quan KBNN cấp tỉnh cũng bao gồm 03 giai đoạn: (1) Chuẩn bị đầu tư xây dựng
công trình; (2) Thực hiện xây dựng công trình; (3) Kết thúc xây dựng đưa công
trình vào khai thác sử dụng“.

- “Về nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan
KBNN cấp tỉnh được cấp từ NSNN. Ở Việt Nam, theo Quyết định số 101/2008/QĐ-


3
TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên
chế đối với hệ thống KBNN giai đoạn 2009-2013 có nêu rõ: “Hàng năm KBNN
được sử dụng nguồn kinh phí NSNN để chi đầu tư hiện đại hóa ngành, tăng cường
cơ sở vật chất, xây dựng kho tàng, trụ sở làm việc và giao dịch, mua sắm các trang
thiết bị chuyên dùng, sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quy trình chuyên môn,
nghiệp vụ”. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này trong hoạt động XDCB, hàng
năm KBNN có trách nhiệm lập dự toán chi NSNN gửi Bộ Tài chính để xem xét,
tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan theo đúng quy
định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn“.
“Căn cứ vào dự toán chi NSNN được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài
chính giao dự toán chi cho KBNN theo quy định hiện hành“.
- “Về sản phẩm của đầu tư: Sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB thường
phát huy tác dụng ngay tại nơi những công trình và các dự án được tạo dựng và quá
trình thực hiện đầu tư cũng như thời gian vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. Do vậy, cần
phải lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý, mật độ dân cư, mật độ giao thông và sự thuận
lợi hạ tầng cơ sở về kỹ thuật, khả năng chịu tác động thiên tai, v.v... Để lựa chọn địa
điểm thực hiện đầu tư đúng phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào một hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, văn hóa“.
- “Về mức độ rủi ro: Đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh
cũng phải chịu rủi ro cao. Do thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết
quả đầu tư cũng là dài hạn cho nên mức độ rủi ro của hoạt động XDCB nội ngành
thường là rất cao. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó“:
+ “Các nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, sử
dụng các yếu tố vật chất đầu tư kém chất lượng“.

+ “Các nguyên nhân khách quan như giá cả của đa số nguyên vật liệu gia
tăng cùng với thời gian, sự biến động của tỷ giá, những khó khăn và chi phí đền bù,
giải phóng mặt bằng cho các công trình, dự án đầu tư tăng, v.v... “
“Do vậy để quản lý đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh có
hiệu quả cần thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bao gồm: Xác định rủi ro, đo


4
lường đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro“.
1.1.2. “Vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của cơ quan
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh“
1.1.2.1. “Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của cơ quan Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh“
“Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như
liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để: tái sản xuất, các tài sản
cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và
bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở
kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự
bắt đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được
đổi mới“.
“Hoạt động đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh là hoạt
động nhằm tạo ra những công trình xây dựng trong các đơn vị thuộc hệ thống
KBNN của một tỉnh có quy mô hợp lý, kết cấu phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ hoạt động của các đơn vị. Để có được những công trình XDCB đưa vào
sử dụng thì cần phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó thuộc vốn đầu
tư XDCB“.
“Qua đó, có thể đưa ra khái niệm như sau: Vốn đầu tư XDCB nội ngành
của cơ quan KBNN cấp tỉnh là toàn bộ chi phí do NSNN cấp để đạt được mục đích
đầu tư các công trình XDCB, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây

dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt
thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán“.
““Nếu xét theo nội dung chi phí đầu tư XDCB thì các chi phí thuộc vốn đầu
tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh bao gồm“:
- “Chi phí khảo sát, quy hoạch xây dựng: Chi phí này nhằm xác định trước vị
trí, quy mô cho các công trình xây dựng trong các đơn vị KBNN, từ đó nhằm kết
hợp hài hoà các công trình xây dựng với nhau tạo ra tiện ích chung“.
- Chi phí xây dựng: Là những chi phí nhằm kiến tạo ra các kết cấu xây


5
dựng cần thiết để đưa công trình vào sử dụng. Chi phí xây dựng bao gồm chi
phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí quản lý quá trình
thi công xây dựng“.
- “Chi phí thiết bị: Bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và trang thiết
bị khác của công trình; chi phí vận chuyển bảo quản, bảo dưỡng tại hiện trường, bảo
hiểm thiết bị,... “
- “Chi phí quản lý dự án: Gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền
công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng;
phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (BHXH, BHYT,...); ứng dụng khoa học công
nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản
lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên
truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn;
sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án“.
- “Chi phí khác: Gồm các chi phí liên quan được xác định cho từng giai đoạn
đầu tư: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chi phí khác gồm chi phí điều tra lập, thẩm định
dự án trong các đơn vị KBNN; Giai đoạn thực hiện đầu tư, chi phí khác gồm lệ phí
cấp phép xây dựng, chi phí đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư, chi phí lập,
thẩm định thiết kế, dự toán, chi phí tư vấn, giám sát, quản lý dự án; Giai đoạn kết
thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng chi phí khác gồm chi phí thẩm tra phê

duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán“...
- “Chi phí dự phòng: Là chi phí cho khối lượng công việc phát sinh chưa
lường trước khi các đơn vị KBNN lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá trong thời gian thực hiện dự án“.
1.1.2.2. “Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của cơ quan Kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh“
“Nhận biết đặc điểm vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp
tỉnh sẽ giúp cho các cơ quan chức năng xây dựng cơ chế quản lý vốn đầu tư, giúp
cho các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện quản lý tốt vốn đầu tư“.
“Hiện nay ở Việt Nam, vốn để đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN


6
được NSNN cấp, vì vậy, nguồn vốn này có những đặc điểm cơ bản sau“:
- “Vốn đầu tư gắn với hoạt động chi NSNN, gắn với quản lý và sử dụng vốn
theo phân cấp chi NSNN cho đầu tư phát triển trong ngành Kho bạc. Do đó, việc
hình thành, phân bổ, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn vốn này được thực hiện
một cách chặt chẽ theo luật định của Nhà nước và quy định của KBNN trung
ương“.
- “Vốn đầu tư được sử dụng để đầu tư các công trình xây dựng không có khả
năng thu hồi vốn. Do đó việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn này mang tính
toàn diện, chủ yếu xem xét hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với vấn đề phát triển
hoạt động của cơ quan KBNN“.
- “Việc sử dụng vốn đầu tư gắn chặt với quy trình đầu tư các dự án một cách
chặt chẽ từ khâu khảo sát lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc
đầu tư, đưa công trình hoàn thành vào sử dụng. Việc sử dụng và quản lý nguồn vốn
này gắn với các khâu có tính liên hoàn với nhau“.
- “Trong quá trình phân bổ, sử dụng và quản lý nguồn vốn đầu tư luôn phải
bảo đảm nguyên tắc, tuân thủ những quy định của Nhà nước thể hiện trong các văn
bản quy phạm pháp luật về hoạt động đầu tư XDCB, Luật NSNN và các quy định

về quản lý vốn đầu tư XDCB của Bộ Tài chính cũng như của KBNN trung ương“.
1.1.2.3. “Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành tại cơ quan Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh“
“Về vấn đề phân loại vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp
tỉnh, do đặc trưng nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư này là từ nguồn NSNN, do
đó, ta chỉ có thể phân loại theo một số tiêu thức cơ bản sau“:
-“ Phân loại theo hình thức đầu tư, bao gồm: vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu
tư khôi phục, vốn đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị. Theo cách phân loại này cho ta
thấy, cơ quan KBNN cần phải có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho đầu tư XDCB như thế
nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tương lai phát triển của đơn vị“.
- “Phân loại theo nội dung kinh tế, bao gồm: vốn cho xây dựng lắp đặt, vốn
cho mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác“.
1.2. “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của cơ quan Kho bạc Nhà


7
nước cấp tỉnh“
1.2.1. “Khái niệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của cơ quan
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh“
- “Quản lý được hiểu là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối
tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra“.
- “Quản lý đầu tư được hiểu là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng
mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm quy trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư
và vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các
biện pháp KT-XH, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả và
hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng
sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư“.
“Quản lý vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh chính
là nội dung hẹp hơn của quản lý đầu tư trong đó đối tượng quản lý ở đây là
nguồn vốn để đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh, tức là công

tác quản lý về mặt tài chính của hoạt động đầu tư xây dựng. Như vậy, Quản lý
vốn đầu tư XDCB nội ngành của cơ quan KBNN cấp tỉnh là sự tác động liên
tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình sử dụng nguồn vốn cho các
dự án đầu tư XDCB nội ngành của cơ quan KBNN cấp tỉnh, bằng một hệ thống
đồng bộ các biện pháp phù hợp nhằm đạt được kết quả và hiệu quả sử dụng
nguồn vốn đầu tư cao nhất“.
- “Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB nội ngành KBNN cấp tỉnh bao gồm:
Bộ tài chính; KBNN trung ương và KBNN các cấp trên địa bàn tỉnh. Mỗi cơ quan
chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn“:
+ “Bộ Tài chính, KBNN trung ương chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ
kế hoạch vốn; quản lý điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư“.
+ “KBNN các cấp trên địa bàn tỉnh: vừa là cơ quan quản lý kiểm soát thanh
toán, hạch toán kế toán vốn đầu tư XDCB, vừa là chủ đầu tư các dự án đầu tư
XDCB nội ngành có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục
đích sử dụng vốn và đúng định mức“.
- “Đối tượng quản lý vốn đầu tư XDCB nội ngành tại KBNN cấp tỉnh là tất


8
cả các đối tượng và các quy trình mà nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch
NSNN gồm nhiều khâu: xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu
chuẩn, chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng
quý có chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu
chi NSNN, báo cáo quyết toán“.
1.2.2. “Mục tiêu của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành tại cơ quan
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh“
“Do tính đặc thù của XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN nên mục tiêu quản
lý vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh là không vì lợi nhuận
đơn thuần mà hướng tới tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của hệ
thống các cơ quan KBNN trên địa bàn một tỉnh. Tuy nhiên, do sử dụng nguồn vốn

NSNN, nên việc quản lý vốn cũng phải đáp ứng được các yêu cầu về tiết kiệm, hiệu
quả, cụ thể như sau“:
- “Đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng đúng mục đích. Công tác quản
lý vốn đầu tư phải đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng một cách khoa học,
đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của Nhà nước. Các công
trình XDCB luôn được đầu tư theo dự án để đảm bảo hiệu quả đầu tư, khi đó, việc
sử dụng nguồn vốn NSNN cho các dự án đầu tư này cũng cần được xây dựng kế
hoạch rõ ràng, được thẩm định và phê duyệt của các cơ quan có thẩm quyền. Khi
đó, nguồn vốn NSNN sẽ được sử dụng một cách bài bản và hiệu quả hơn“.
- “Phát hiện, xử lý kịp thời những tiêu cực, thất thoát, lãng phí trong quá
trình sử dụng vốn đầu tư XDCB. Tham nhũng, thiếu trách nhiệm,... gây thất thoát,
lãng phí nguồn vốn NSNN là hiện tượng xảy ra khá phổ biến trong hoạt động đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN trên cả nước ta trong những năm qua, đây là vấn đề đã
và đang nhận được nhiều sự quan tâm từ các cấp, ngành. Hiện nay, thông quan hoạt
động thanh, kiểm tra, giám sát, cơ quan có thẩm quyền có thể phát hiện và xử lý kịp
thời những vấn đề nêu trên, đảm bảo nguồn vốn đầu tư từ NSNN được sử dụng một
cách hiệu quả nhất“.


9
1.2.3. “Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành tại cơ quan
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh“
“Các nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN là
một thể thống nhất chi phối toàn bộ công tác quản lý vốn. Về cơ bản, công tác quản
lý vốn này phải tuân thủ theo một số nguyên tắc cơ bản sau“:
- “Nguyên tắc tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước: Theo
nguyên tắc này, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN
cấp tỉnh phải tuyệt đối tuân thủ theo pháp luật, chính sách, quy định (của chính
quyền Trung ương và chính quyền tỉnh, của KBNN trung ương) như các chính sách
về tài chính như các Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng“,...

- “Nguyên tắc đầu tư trọng tâm, trọng điểm: Theo nguyên tắc này, cơ quan
KBNN cần sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các dự án đầu tư XDCB nội ngành. Việc sắp
xếp thứ tự ưu tiên phụ thuộc vào yêu cầu, điều kiện cũng như mục tiêu phát triển
của cơ quan KBNN trong từng thời kỳ“.
- “Nguyên tắc thực hiện đúng mục đích, kế hoạch, quy trình và trình tự đầu
tư“:
+ “Thực hiện đúng mục đích, đúng kế hoạch: Để đảm bảo tính hiệu quả của
việc sử dụng vốn đầu tư, việc cấp phát vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan
KBNN phải đúng mục đích, đúng kế hoạch, tránh tình trạng thất thoát, lãng phì
nguồn vốn từ NSNN“.
+ “Thực hiện đúng quy trình và trình tự đầu tư: Trình tự đầu tư và xây dựng
là trật tự các giai đoạn và các bước công việc trong từng giai đoạn của quá trình đầu
tư và xây dựng công trình. Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy trình trình
tự đầu tư xây dựng và việc quản lý vốn phải đảm bảo gắn kết với các giai đoạn của
quá trình đầu tư xây dựng công trình“.
- “Nguyên tắc thanh toán, cấp phát vốn theo khối lượng hoàn thành và dự
toán được duyệt: Quản lý, cấp phát vốn theo mức độ hoàn thành công trình xây
dựng (trong dự toán chi) nhằm đảm bảo vốn cho quá trình xây dựng được liên
tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm soát chặt chẽ được chất lượng, khối lượng
hoàn thành công trình xây dựng, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục


10
đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư. Ngoài ra, việc cấp phát, thanh toán
vốn phải căn cứ vào dự toán được cơ quan tài chính phê duyệt; đồng thời, phải
thực hiện quyết toán dự án theo năm tài chính theo quy định hiện hành của pháp
luật Việt Nam“.
- “Nguyên tắc thực hiện giám đốc bằng tiền trong tất cả các giai đoạn thực
hiện đầu tư: Thực hiện công tác giám đốc trong quá trình quản lý cấp phát vốn đầu
tư XDCB có tác dụng đảm bảo sử dụng đồng vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế

hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch
tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình và hoàn thành đúng thời hạn để đưa
vào sử dụng“.
- “Nguyên tắc công khai, minh bạch: Các dự án đầu tư XDCB nội ngành tại
cơ quan KBNN không phải là các dự án liên quan đến an ninh quốc gia, do đó, cũng
như tất cả các dự án đầu tư XDCB khác sử dụng nguồn vốn từ NSNN, các dự án
đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cũng phải thực hiện công khai về mặt
tài chính, đảm bảo tính minh bạch của việc sử dụng nguồn vốn đầu tư“.
- “Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: Theo nguyên tắc này, ngoài việc kiểm soát
cấp phát, thanh toán vốn theo dự toán được duyệt, còn đòi hỏi công tác quản lý vốn
cũng phải sử dụng tiết kiệm các chi phí dành cho công tác quản lý hành chính. Ví
dụ, việc kiểm tra hồ sơ xin cấp vốn của nhà thầu phải thực hiện chính xác, kịp thời,
tránh hiện tượng nhũng nhiễu gây khó khăn cho nhà thầu, khiến họ phải đi lại, thực
hiện thủ tục hành chính nhiều lần, làm gia tăng chi phí của họ“.
1.2.4. “Bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành tại cơ quan Kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh“
“Khác với việc quản lý vốn các dự án đầu tư XDCB hạ tầng KT-XH từ
nguồn vốn NSNN được thực bởi các cấp chính quyền địa phương, thì việc quản lý
vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh ở Việt Nam được thực
hiện bởi Bộ Tài chính, KBNN trung ương thông qua các cơ quan chức năng trực
thuộc. Cụ thể đó là các cơ quan, đơn vị“:
- “Bộ Tài chính (thực hiện quản lý vốn đầu tư thông qua Cục Kế hoạch - Tài
chính thuộc Bộ“).


11
- “KBNN trung ương với vai trò là cơ quan chủ quản của các chủ đầu tư các
dự án XDCB nội ngành (trong đó, các chủ đầu tư chính là các cơ quan KBNN các
cấp trên địa bàn tỉnh“).
- “KBNN các cấp (trung ương, tỉnh, huyện): đây vừa là cơ quan chủ đầu tư,

vừa là cơ quan chịu trách nhiệm cấp phát, thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB nội ngành từ NSNN“.
- “Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra KBNN trung ương, Kiểm tra nội bộ của
KBNN các cấp trên địa bàn tỉnh“;
- “Các nhà thầu“.
“Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị này sẽ được đề cập ở chương
tiếp theo của luận văn“.
1.2.5. “Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của cơ quan
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh“
1.2.5.1. “Lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành“
a) “Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành“
“Việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn được gắn với quá trình xây dựng và
phê duyệt các dự án đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN. Trong việc lập kế
hoạch vốn, thường người ta chia thành: kế hoạch cho toàn dự án và kế hoạch hàng
năm. Kế hoạch cho toàn dự án cung cấp tầm nhìn khái quát nhu cầu vốn trong toàn
bộ thời gian dài để thực hiện dự án đó. Trong khi đó, kế hoạch hàng năm được lập
trên cơ sở kế hoạch toàn dự án, cho biết việc đầu tư vốn sẽ được thực hiện như thế
nào trong năm ngân sách“.
- “Việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN
cấp tỉnh căn cứ vào kế hoạch phát triển hoạt động của hệ thống KBNN cấp tỉnh đã
được KBNN trung ương phê duyệt; đồng thời phải căn cứ vào việc phân cấp giữa
các cấp ngân sách, khả năng cân đối nguồn thu của địa phương và các nguồn khác
trong từng giai đoạn, phù hợp với chu kỳ tài khóa. Kế hoạch sử dụng ngân sách đầu
tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN phải được đưa vào dự toán ngân sách để
trình cơ quan nhà nước cấp cao hơn thẩm định và phê duyệt. Trường hợp kế hoạch
vốn đầu tư không đúng quy định, không đủ thủ tục thì cơ quan tài chính (Bộ Tài


12
chính) có văn bản đề nghị điều chỉnh lại“.

- “Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận, Bộ Tài chính giao chỉ tiêu
kế hoạch cho cơ quan KBNN cấp tỉnh để thực hiện“.
- “Nội dung kế hoạch vốn đầu tư thường bao gồm: tổng mức đầu tư của các
dự án; phương án cấp vốn theo tiến độ và phân tích đánh giá hiệu quả của dự án“.
- “Trong quá trình thực hiện dự án thường có những khó khăn vướng mắc do
khách quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của
dự án. Việc rà soát điều chỉnh được tiến hành theo thẩm quyền (thường là định kỳ)
để bổ sung điều chỉnh kế hoạch, chuyển vốn các dự án không thực hiện được sang
các dự án thực hiện nhanh... Bảo đảm đẩy nhanh tiến độ giải ngân mang lại hiệu quả
cao trong quản lý vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh“.
b) “Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành“
“Vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh hiện nay đều do
NSNN cấp. Sau khi kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cục Kế
hoạch - Tài chính (Bộ Tài chính) lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình Lãnh đạo
Bộ Tài chính quyết định. Phương án này tùy từng điều kiện cụ thể thường sắp xếp
thứ tự ưu tiên chi tiết rõ hơn như trả nợ, quyết toán, đối ứng, trọng điểm, chuẩn bị
đầu tư, chuyển tiếp“,...
“Việc phân bổ chi phí đầu tư được xác định theo nguyên tắc sau“:
- “Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, cân đối NSNN, các tiêu
chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm kế hoạch“.
- “Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN“.
- “Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư“.
“Phân bổ vốn là việc quan trọng và cũng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu tố
tác động nhất là sự can thiệp của con người, nên phải được thực hiện theo một số
nguyên tắc thống nhất như: Phải bảo đảm dự án đủ điều kiện để ghi vốn, đúng với
chỉ đạo về phương hướng trọng tâm trọng điểm, cơ cấu, mức cho phép của cấp trên,
ngoài ra phải theo thứ tự có tính tất yếu, dứt điểm như: Thanh toán trả nợ các dự án
đã đưa vào sử dụng, dự án đã quyết toán, các chi phí kiểm toán, quyết toán“,...
“Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn, phương án phân bổ vốn phải được
cơ quan tài chính thẩm tra và thông báo. Bộ Tài chính thẩm tra phương án phân bổ



13
vốn đầu tư XDCB về chấp hành các nguyên tắc phân bổ vốn như: Điều kiện, cơ cấu
theo chỉ đạo của các dự án và chương trình mục tiêu... Sở Tài chính xem xét các thủ
tục đầu tư xây dựng của các dự án. Trường hợp đúng được chấp nhận bằng thông
báo của cơ quan tài chính. Trường hợp không đúng quy định, không đủ thủ tục thì
cơ quan tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại“.
“Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận, Bộ Tài chính giao chỉ tiêu kế
hoạch cho các chủ đầu tư (KBNN) để thực hiện. Đồng thời gửi KBNN để theo dõi
làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn“.
1.2.5.2. “Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành“
a) “Cấp phát, thanh toán vốn đầu tư“
“Các dự án đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh được cấp
phát, thanh toán vốn khi đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, được bố trí vào kế hoạch
đầu tư hàng năm của Nhà nước và có đủ điều kiện thanh toán khối lượng hoàn
thành vốn theo quy định. Để được thanh toán vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư cho các khối lượng hoàn thành, các chủ đầu tư phải chấp hành đúng trình tự
và thủ tục thanh toán vốn đầu tư quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC của Bộ
Tài chính“.
- “Đối với dự án được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tập trung, việc theo dõi
và quản lý kế hoạch vốn, cấp hạn mức vốn đầu tư được tổ chức thực hiện qua kênh
thanh toán vốn đầu tư. Mức vốn đầu tư được Vụ Thanh toán vốn đầu tư chuyển về
cho các bộ phận thanh toán vốn đầu tư tại các KBNN để tổ chức kiểm soát thanh
toán theo Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư“.
- “Đối với dự án đầu tư được bố trí nguồn vốn hỗ trợ XDCB ngành, Vụ Tài
vụ Quản trị có trách nhiệm chuyển kinh phí theo tiến độ thực hiện dự án và trong
phạm vi kế hoạch vốn được giao. Hồ sơ pháp lý và hồ sơ thanh toán vốn được áp
dụng tương tự như quy định tại Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư (trừ
chứng từ thanh toán như: phiếu giá thanh toán, bảng kê thanh toán vốn đầu tư, giấy

đề nghị rút vốn đầu tư...). Với hồ sơ phục vụ cho việc cấp kinh phí XDCB nội
ngành từ nguồn vốn hỗ trợ XDCB ngành như vậy đã đảm bảo chặt chẽ, hỗ trợ đắc
lực cho quy trình chỉ đạo toàn ngành trong lĩnh vực này“.


14
“Trách nhiệm của KBNN là kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc: “Thanh
toán trước, kiểm soát sau”cho từng lần thanh toán và “Kiểm soát trước, thanh toán
sau”đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng“.
- “Thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư XDCB: Cơ quan
KBNN các cấp tỉnh làm nhiệm vụ cấp tạm ứng vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi
cho chủ đầu tư về vốn thanh toán tạm ứng cho các nhà thầu theo các hợp đồng kinh
tế đã ký kết. Mức vốn thanh toán tạm ứng không vượt kế hoạch vốn hàng năm bố trí
cho dự án, gói thầu. Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng
hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu
và quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư và nhà thầu có trách nhiệm hoàn trả
thanh toán vốn tạm ứng theo quy định, theo hợp đồng và thực tế các chi phí đã bỏ ra“.
- “Cấp phát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành: Chủ đầu tư cùng các nhà
thầu dự án căn cứ vào mức độ khối lượng công việc hoàn thành, tiến độ thực hiện hợp
đồng và khả năng nguồn vốn được ghi trong kế hoạch, tiến hành nghiệm thu. KBNN căn
cứ vào các loại hồ sơ được gửi tới và mức độ vốn được cơ quan tài chính thông báo, tiến
hành kiểm tra, kiểm soát và cấp phát vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành. Việc
thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện ghi
trong hợp đồng. Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua hợp
đồng xây dựng (như một số công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện,
trường hợp tự làm, v.v...) thì việc thanh toán trên cơ sở bản kê khối lượng công việc hoàn
thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc“.
“Việc thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành là quyền chủ động hoàn toàn
ở chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối
lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công

trình. Tổng số vốn thanh toán cho dự án không vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt, số vốn thanh toán trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng
hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án“.
b) “Quyết toán vốn đầu tư“
“Vốn đầu tư XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN được quyết toán theo hai
hình thức: quyết toán niên độ và quyết toán công trình, dự án hoàn thành“:


15
- “Quyết toán niên độ: Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, việc
quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN phải theo chu trình ngân sách, nên hàng
năm các chủ đầu tư phải thực hiện quyết toán chi ngân sách cho dự án trong năm.
Quyết toán niên độ vốn đầu tư là việc xác định, tổng hợp toàn bộ số thực chi trong
năm ngân sách vào cuối năm ngân sách, thời gian tổng hợp số liệu từ 01/01 năm
thực hiện cho đến hết 31/01 năm sau. Nội dung các báo cáo quyết toán theo đúng
quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với nội dung kế hoạch dự toán được duyệt, đối
chiếu nguồn vốn cho từng công trình, dự án và theo đúng Mục lục NSNN“.
- “Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: Khi công trình, dự án hoàn thành
bàn giao sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán công trình hoàn
thành theo đúng quy định, trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phê duyệt. Quyết
toán vốn đầu tư công trình hoàn thành là việc xác định chi phí hợp pháp (chi phí
đưa vào công trình hình thành tài sản), chi phí không vào công trình (duyệt bỏ do
bất khả kháng) trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng. Đó là chi phí
nằm trong tổng mức đầu tư, đúng thiết kế dự toán được duyệt, đúng định mức, chế
độ tài chính kế toán và đúng hợp đồng đã ký, được nghiệm thu và các quy định khác
của Nhà nước có liên quan“.
“Báo cáo quyết toán công trình, dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ,
chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí
đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị
tài sản hình thành qua đầu tư: Tài sản cố định, tài sản lưu động; đồng thời phải đảm

bảo đúng nội dung, thời gian lập theo quy định“.
“Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình, tùy theo quy mô, tính chất
và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư (chính là cơ quan KBNN) có thể thực
hiện quyết toán vốn cho từng hạng mục công trình hoặc từng gói thầu độc lập ngay
sau khi hạng mục công trình, gói thầu độc lập hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng
theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ
đầu tư tổng quyết toán toàn bộ dự án và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự
án cho từng hạng mục công trình thuộc dự án trình người có thẩm quyền phê
duyệt“.


16
“1.2.5.3. Thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành“
“Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB nội
ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh bao gồm“:
- “Thanh tra của Bộ Tài chính“;
- “Thanh tra của KBNN trung ương“;
- Kiểm tra nội bộ của KBNN các cấp trên địa bàn tỉnh.
“Trong năm, các cấp có thẩm quyền tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra định
kỳ theo kế hoạch được xây dựng đầu năm kết hợp với các đợt thanh tra, kiểm tra đột
xuất đối với các công trình đã hoàn thành, đang thực hiện đầu tư xây dựng và đang
chuẩn bị đầu tư để có đủ cơ sở để đánh giá hoạt động sử dụng vốn đầu tư từ NSNN
cho XDCB nội ngành tại các đơn vị thuộc cơ quan KBNN tỉnh“.
“Mục đích của thanh tra, kiểm tra là kịp thời phát hiện và xử lý những sai
phạm, bất cập trong quản lý, sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDBC nội ngành, đảm
bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư đạt hiệu quả cao nhất, đúng với các quy định pháp
luật hiện hành, giúp chính quyền các cấp nắm sát và đánh giá đúng tình hình sử
dụng vốn, tiến độ giải ngân và những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư vốn
để có biện pháp điều chỉnh thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai
phạm và tiêu cực gây thất thoát, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư“.

“Ngoài việc đảm bảo thực hiện nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong thanh tra,
kiểm tra, thì hoạt động này cũng phải đảm bảo nguyên tắc không cản trở hoạt động
bình thường của các cơ quan, đơn vị được thanh tra, kiểm tra“.
“Nội dung của thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB
nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh bao gồm“:
- “Thanh tra: Tùy theo yêu cầu của quyết định thanh tra, nội dung thanh tra
có thể tập trung vào một hoặc tất cả các nội dung cơ bản“:
+ “Thanh tra về trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng“.
+ “Thanh tra việc thực hiện pháp luật về đấu thầu“.
+ “Thanh tra việc chấp hành quy định về trình tự và nguyên tắc phê duyệt
dự toán; lập thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán“.
+ “Thanh tra sự phù hợp giữa tổng dự toán và tổng mức đầu tư“.


17
+ “Thanh tra sự đầy đủ, chính xác của thiết kế kỹ thuật“.
+ “Thanh tra tính chính xác của tổng dự toán được duyệt“.
+ “Thanh tra về quản lý chất lượng công trình“.
+ “Thanh tra việc giám sát, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình“.
+ “Thanh tra việc nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành“.
- “Kiểm tra: Cơ quan chủ quản của chủ đầu tư, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án thực hiện theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất
quá trình đầu tư của dự án theo các quy định về quản lý đầu tư nhằm đảm bảo mục
tiêu và hiệu quả của dự án“.
1.2.6. “Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội
ngành của cơ quan Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh“
1.2.6.1. “Nhóm nhân tố thuộc Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước trung ương“
- “Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB nội ngành của Bộ
Tài chính và Kho bạc Nhà nước trung ương: Hoạt động quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn

vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là
quy trình nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất
lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố
trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng
của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý NSNN trong đầu tư XDCB, giảm các
yếu tố sai lệch thông tin, từ đó, nâng cao được hiệu quả quản lý chi đầu tư“.
- “Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ trong bộ máy quản lý“:
+ “Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với
công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB nội ngành. Nếu năng lực của người
lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực
tế thì việc quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB nội ngành sẽ không hiệu quả, dễ
gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân bổ chi đầu tư XDCB
không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí ngân sách“.
+ “Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý chi NSNN trong đầu tư


18
XDCB nội ngành lại là yếu tố quyết định hiệu quả quản lý vốn. Nếu cán bộ quản lý
có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin
của đối tượng sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB nội ngành, kiểm soát được
toàn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB nội ngành đảm bảo theo dự toán đã đề ra“.
- “Công nghệ quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB nội ngành: Thực tế đã
chứng minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi
NSNN nói chung và quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB nói riêng sẽ giúp tiết
kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và
thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp
vụ một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân
tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB nội

ngành tại cơ quan KBNN“.
“1.2.6.2. Nhóm nhân tố thuộc về Kho bạc nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh“
“KBNN các cấp trên địa bàn tỉnh vừa đóng vai trò là chủ đầu tư các dự án
đầu tư XDCB nội ngành, vừa đóng vai trò là cơ quan quản lý vốn đầu tư (trong quá
trình cấp phát, thanh toán, quyết toán và kiểm soát việc sử dụng vốn của các nhà
thầu). Do đó, những nhân tố từ phía KBNN có thể diễn đạt như sau“:
- “Năng lực quản lý của các cơ quan KBNN các cấp“:
“Cơ quan KBNN các cấp được giao quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng
công trình. Các đơn vị này theo phân cấp là người phải chịu trách nhiệm toàn diện
trước người quyết định đầu tư và pháp luật về các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí
vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật. Các đơn vị được quyền dừng thi
công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công công
trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi
trường“.
“Với trách nhiệm và quyền hạn như vậy, việc quản lý vốn đầu tư XDCB có
chất lượng và hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều đến năng lực của quản lý của
cơ quan KBNN các cấp. Năng lực quản lý của các cơ quan KBNN các cấp được thể
hiện trong các công việc sau đây“:


19
+ “Tổ chức và thực hiện kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời
đấu thầu và kết quả đấu thầu“.
+ “Ký kết hợp đồng với các nhà thầu“.
+“ Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản
nghiệm thu khối lượng công trình“.
+ “Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng“.
“Các cơ quan KBNN các cấp có năng lực tốt thực hiện các công việc trên là
yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng, hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB“.
- “Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư: Nhân tố con người là

nhân tố quan trọng đối với công tác quản lý vốn đầu tư, bởi vì cho dù khi đã có cơ
chế chính sách đúng, môi trường đầu tư thuận lợi nhưng năng lực quản lý đầu tư
xây dựng yếu kém, luôn có xu hướng tìm kẽ hở trong chính sách để tham nhũng thì
công tác quản lý vốn sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn. Các biểu hiện của
những hạn chế trong nhân tố con người đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
như sau: Quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính xác; bố trí vốn cho các dự án, công
trình hàng năm dàn trải dẫn đến thời gian thi công bị kéo dài, hiệu quả thấp“.
- “Tư cách đạo đức của các nhà quản lý: Đối với hoạt động XDCB từ vốn
NSNN, tham nhũng, thất thoát, lãng phí là những hiện tượng xảy ra phổ biến. Điều này
xuất phát chủ yếu từ tư cách đạo đức của các nhà quản lý. Tinh thần trách nhiệm yếu
kém của người lãnh đạo, của công chức, của các chủ thể thị trường: Đối với người lãnh
đạo, đó là bệnh chạy theo hình thức, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh
lệnh, coi thường pháp luật. Đối với công chức, đó là bệnh xu nịnh cấp trên, là thói quen
xin - cho, hạch sách, thiếu ý thức trách nhiệm. Đối với chủ thể thị trường, đó là bệnh
coi thường trách nhiệm đối với hợp đồng kinh tế, lẩn lách pháp luật, chạy theo lợi
nhuận không chính đáng. Con người bị sa sút đạo đức thể hiện dưới dạng đòi hối lộ,
đưa đút lót, thông đồng móc ngoặc, gian lận,... Đây được coi là cái gốc của vấn đề
tham nhũng, thất thoát trong hoạt động XDCB tại các cơ quan Nhà nước“.
- “Quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn XDCB nội ngành tại cơ
quan KBNN cấp tỉnh: Đây chính là cẩm nang để các cán bộ nghiệp vụ, các bộ phận
tham gia quản lý, kiểm soát, cấp phát thanh toán các khoản chi vốn XDCB. Quy


20
trình nghiệp vụ khoa học, quy định rõ ràng từng công việc, từng bước thực hiện các
thao tác quản lý, kiểm soát, cấp phát thanh toán vốn đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho việc
tác nghiệp của các cán bộ nghiệp vụ“.
- “Các trang thiết bị, phương tiện làm việc bao gồm cả các phần mềm ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng góp phần không nhỏ trong nâng cao
hiệu quả và chất lượng quản lý“.

1.2.6.3. “Nhóm nhân tố thuộc về đối tượng sử dụng vốn“
“Đối tượng trực tiếp sử dụng vốn ở đây được xem xét là các nhà thầu xây dựng“.
- “Năng lực tài chính của nhà thầu: Yếu tố này phản ánh một cách trực tiếp
khả năng quản lý các nguồn lực của các nhà thầu xây dựng, trong đó có nguồn vốn sử
dụng trong các dự án, hạng mục dự án đầu tư XDCB. Tức là, các nhà thầu xây dựng
có năng lực tài chính mạnh thì phần nào chứng tỏ rằng họ thực hiện quản lý dự án,
quản lý vốn của dự án tốt. Do đó, năng lực tài chính lành mạnh là một trong những
căn cứ để xem xét quyết định lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư XDCB“.
- “Chất lượng nguồn nhân lực của nhà thầu: Nhà thầu có đội ngũ cán bộ
quản lý có năng lực sẽ đảm bảo việc quản lý vốn đầu tư dự án XDCB được tốt hơn,
bài bản và hiệu quả hơn; có đội ngũ nhân viên có năng lực sẽ đảm bảo việc triển
khai xây dựng công trình XDCB đúng thiết kế được duyệt, đúng tiến độ, đảm bảo
chất lượng công trình“.
- “Năng lực máy móc, thiết bị, khoa học, công nghệ của nhà thầu: Là những
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến tiến độ, chất lượng của các công
trình. Do đó, trong quá trình lựa chọn nhà thầu, yếu tố năng lực máy móc, thiết bị,
khoa học, công nghệ luôn là một trong những yếu tố hàng đầu cần xem xét“.
1.2.6.4. “Nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô“
- “Quy định của Nhà nước được biểu hiện ở hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về XDCB nói chung và về XDCB nội ngành tại cơ quan KBNN cấp tỉnh
nói riêng. Khi hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động XDCB sử dụng vốn ngân
sách đầy đủ, cụ thể và thống nhất, sẽ là căn cứ hợp pháp giúp các nhà quản lý nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động này“.
“Hoạt động XDCB có liên quan đến nhiều lĩnh vực do đó yêu cầu về tính


21
thống nhất trong các văn bản pháp luật giữa các lĩnh vực được đặt lên hàng đầu. Luật
Đất đai, Luật Xây dựng, Luật NSNN, các Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị
của Chính phủ, các bộ, ngành và ở từng địa phương phải có sự thống nhất trong các

quy định về hoạt động XDCB. Khi các văn bản này không thống nhất với nhau, sẽ
gây khó khăn trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như gây khó khăn cho quản lý
(do không có căn cứ rõ ràng, chắc chắn để viện dẫn trong quá trình quản lý“).
“Tính đầy đủ và cụ thể là yêu cầu chung đối với tất cả các văn bản pháp luật,
không chỉ riêng đối với các văn bản pháp luật về vấn đề XDCB. Tuy nhiên, đây là
hoạt động XDCB nội ngành tại một cơ quan cụ thể (KBNN) có sử dụng vốn NSNN
do vậy đòi hỏi phải có những văn bản pháp luật quy định chi tiết, cụ thể hơn nữa
đặc biệt là những văn bản được ban hành bởi cơ quan trực tiếp quản lý KBNN.
Trường hợp KBNN trực thuộc Bộ Tài chính, do vậy Bộ Tài chính cần ban hành
những văn bản cụ thể quy định hoạt động XDCB tại hệ thống KBNN. Trên cơ sở
đó, KBNN sẽ đưa ra chiến lược, kế hoạch XDCB tại đơn vị mình“.
- “Điều kiện tự nhiên về thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến tiến độ thi công
công trình. Một trong những đặc điểm cơ bản của sản phẩm xây dựng là được tiến
hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết. Do đó, thực hiện xây dựng trong
điều kiện thời tiết xấu đặc biệt là những ngày mưa phùn, gió bão sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới tiến độ thi công công trình. Đây là vấn đề bất khả kháng, nên khó có thể đưa
ra một biện pháp quản lý cho hiệu quả“.
- “Sự biến động của thị trường: Giá cả các mặt hàng chủ yếu trên thế giới và
trong nước biến động, đặc biệt là giá cả các vật liệu xây dựng chủ yếu tăng sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến công tác quản lý XDCB vì nó sẽ làm thay đổi dự toán, thay đổi
tổng mức đầu tư, phải thực hiện thêm các quy trình về điều chỉnh, bổ sung làm kéo
dài thời gian thực hiện đầu tư xây dựng“.


22

“CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN NỘI NGÀNH CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC LAI CHÂU“

2.1. “Giới thiệu về Kho bạc Nhà nước Lai Châu“
2.1.1. “Quá trình hình thành và phát triển“
“Ngày 26/12/2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 30/2003/CTTTg về việc chỉ đạo tổ chức thực hiện chia tách tỉnh và điều chỉnh địa giới hành
chính tỉnh Lai Châu theo Nghị quyết kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI. Ngày
01/04/2004, tỉnh Lai Châu chính thức được chia tách thành hai tỉnh là tỉnh Lai Châu
(mới) và tỉnh Điện Biên. Tỉnh lỵ mới chuyển về thị trấn Phong Thổ, huyện Phong
Thổ (nay là Thành phố Lai Châu). Tỉnh Lai Châu bao gồm 01 Thành phố và 07
huyện (Mường Tè, Nậm Nhùn, Sìn Hồ, Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên và Than
Uyên), với tổng số 108 xã, phường, trị trấn“.
“Cùng với sự ra đời tỉnh Lai Châu, KBNN Lai Châu được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày ngày 01/01/2004 theo Quyết định số 231/QĐ-BTC
ngày 29/12/2003 về việc chia tách KBNN Lai Châu thành KBNN Lai Châu và
KBNN Điện Biên trực thuộc KBNN“.
“Khi mới thành lập, KBNN Lai Châu có Văn phòng KBNN tỉnh và 05
KBNN huyện trực thuộc. Tháng 01/2009, huyện Tân Uyên được tách từ huyện Than
Uyên và Tam Đường. Đến tháng 04/2013 huyện Nậm Nhùn được thành lập trên cơ
sở huyện Mường Tè và huyện Sìn Hồ nâng tổng số đơn vị trực thuộc KBNN Lai
Châu lên 07 KBNN huyện“.
“Trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển, KBNN Lai Châu đã khẳng
định được vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính Nhà nước nói chung và
sự phát triển KTXH của tỉnh Lai Châu nói riêng, đã đáp ứng tốt yêu cầu quản lý tài
chính ngân sách trên địa bàn toàn tỉnh“.


23
2.1.2. “Chức năng, nhiệm vụ“
“Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Lai Châu được quy định tại Quyết định số
1399/QĐ-BTC ngày 15/07/2015 của Bộ trưởng Bộ tài chính“:
- “Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của KBNN cấp tỉnh

sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt và hướng dẫn của
KBN“N.
- “Hướng dẫn, kiểm tra các KBNN cấp huyện thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ theo chế độ quy định“.
- “Quản lý quỹ NSNN, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo quy định pháp
luật“.
- “Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN cấp tỉnh“.
- “Thực hiện công tác thống kê về thu, chi NSNN và các quỹ tài chính do
KBNN cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa
phương theo quy định; xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua KBNN cấp tỉnh“.
- “Quản lý ngân quỹ nhà nước tại KBNN cấp tỉnh theo chế độ quy định“.
- “Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ tại
KBNN cấp tỉnh theo quy định của pháp luật“.
- “Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động KBNN trên địa
bàn; thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy
định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của KBNN“.
- “Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp
tỉnh; quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài chính đặt tại
KBNN cấp tỉnh“.
- “Quản lý bộ máy, biên chế, công chức: thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ luật, đào
tạo, bồi dưỡng công chức và hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản lý của KBNN
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và


24
KBNN“.
-“ Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN cấp tỉnh“.

- “Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc KBNN giao“.
2.1.3. “Cơ cấu tổ chức“
“Các phòng chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc KBNN Lai Châu gồm
có: Phòng Kế toán nhà nước; Phòng Kiểm soát chi; Phòng Thanh tra - Kiểm tra;
Phòng Tin học; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Tài vụ; Văn phòng“.
“KBNN Lai Châu có 07 KBNN huyện, thành phố trực thuộc. KBNN cấp
huyện theo Quyết định 1357/QĐ-BTC ngày 19/07/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày
15/07/2015 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì KBNN cấp huyện tổ chức làm việc theo
chế độ chuyên viên và có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật“
“Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Lai Châu theo quyết định số 1399/QĐ-BTC
ngày 15/07/2015 và Quyết định 1357/QĐ-BTC ngày 19/07/2017, thể hiện trong
hình vẽ sau đây“:
Lãnh đạo KBNN Lai Châu

Phòng
Kế
toán
Nhà
nước

Phòng
Kiểm
soát
chi

Phòng
Thanh

tra Kiểm
tra

Phòng
Tin học

Phòng
tổ
chức
cán bộ

Phòng
tài vụ

Văn
phòng

Kho bạc Nhà nước các huyện
“Hình 2.1: “Cơ cấu tổ chức của hệ thống KBNN Lai Châu“
“Nguồn: Thông tin từ Văn phòng KBNN Lai Châu


25
“2.2. “Cơ sở pháp lý và bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội
ngành của Kho bạc Nhà nước Lai Châu“
2.2.1. “Cơ sở pháp lý quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nội ngành của Kho
bạc Nhà nước Lai Châu“
“XDCB có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực, do đó hiện nay có rất nhiều văn
bản pháp luật được ban hành làm cơ sở pháp lý cho hoạt động XDCB cũng như cho
quản lý XDCB. Bên cạnh đó, các cơ quan có thẩm quyền cũng đã ban hành các văn

bản pháp luật có liên quan trực tiếp đến hoạt động của hệ thống KBNN và hoạt
động XDCB nội ngành tại KBNN“.
- “Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015
(Luật này đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/06/2014) “.
- “Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014 (Luật này đã được
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26/11/2013) “.
- “Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 (Luật này đã
được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18/06/2014) “.
“Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động XDCB nói chung
và hoạt động XDCB nội ngành tại KBNN như sau“:
- “Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2015“.
- “Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 về quy định chi tiết về hợp
đồng xây dựng“.
- “Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 về quy định chi tiết một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu “
- “Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định
quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông tư số
108/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài chính quy định việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN; Thông
tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 của Bộ Tài chính quy định về việc sửa đổi,


×