Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

chuyên đề cuộc kháng chiến chống tống thời lý và ba lần kháng chiến chống quân mông – nguyên thời trần (thế kỉ xi – xiii)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.11 KB, 28 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG TỐNG THỜI LÝ
VÀ BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN MÔNG – NGUYÊN THỜI TRẦN
(THẾ KỈ XI – XIII)

MỞ ĐẦU
Lịch sử quốc gia dân tộc Việt Nam từ khi ra đời tới nay là l ịch s ử
dựng nước và giữ nước gắn bó với nhau. Dựng n ước luôn luôn g ắn ch ặt
với giữ nước, trong đó dựng nước là yếu tố cơ bản. Ph ải xây d ựng đ ược
đất nước hùng mạnh về mọi mặt mới có điều kiện, khả năng chiến th ắng
các thế lực thù địch và phải giữ được nước mới có điều kiện đ ể xây d ựng
đất nước. Trong quá trình hình thành và phát triển, truy ền th ống đó có
ảnh hưởng sâu sắc đến hệ tư tưởng và các thành quả tinh th ần và v ật
chất của nhân dân ta.
Do đó, việc tìm hiểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân
tộc ta có vai trò quan trọng trong chương trình ôn học sinh giỏi các c ấp.
Đặc biệt, trong kì thi chọn học sinh giỏi khu vực Duyên hải và Đồng bằng
Bắc Bộ năm học 2018 – 2019, chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống Tống
thời Lý và ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần (thế kỉ
XI – thế kỉ XIII)” là một trong những chuyên đề quan trọng được lựa chọn.
Ngoài ra, việc tìm hiểu chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống Tống
thời Lý và ba lần kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thời Trần (thế
kỉ XI – thế kỉ XIII)” còn cung cấp thêm cho chúng tôi những kiến th ức lịch
sử phong kiến Việt Nam thời phong kiến, làm tư liệu để dạy bài 30: Kháng
chiến chống ngoại xâm (từ thế kỉ X đến thế kỉ XV) (Chương trình Lịch s ử
10 Nâng cao). Bên cạnh đó, việc hiểu rõ cuộc kháng chiến này giúp chúng
ta rút ra bài học quý báu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ T ổ qu ốc trong
giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa ch ọn đề tài “Cuộc
kháng chiến chống Tống thời Lý và ba lần kháng chiến chống quân Mông –
Nguyên thời Trần (thế kỉ XI – thế kỉ XIII)” làm đề tài bồi dưỡng chuyên


môn của bản thân trong năm học 2018 - 2019.


NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
A. CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG TỐNG THỜI LÝ
I. Hoàn cảnh
1. Địch
- Cuộc kháng chiến thời Tiền Lê làm chùn ý chí xâm lược của quân
Tống trong một thời gian.
- Giữa thế kỷ XI, nhà Tống lâm vào khủng hoảng. Triều chính bất ổn,
tham quan hoành hành. Bên ngoài bị các bộ tộc người Liêu, H ạ xâm chi ếm.
- Để giải quyết khủng hoảng trong nước, Tể tướng Vương An
Thạch đề nghị vua Tống Thần Tông xâm lược Đại Việt: ”Nếu thắng, thế
Tống sẽ tăng, các nước Liêu, Hạ sẽ phải kiêng nể”.
* Chuẩn bị xâm lược của nhà Tống:
+ Xây dựng những căn cứ quân sự, hậu cần gần biên gi ới, làm n ơi
xuất phát trực tiếp cho các đạo quân xâm lược.
+ Mua chuộc các tù trưởng ở vùng biên giới.
+ Xúi giục Chăm pa quấy rối phía nam nước ta.
2. Triều Lý
- Năm 1009, triều Lý thành lập, tồn tại đến 1226.
- Trong 216 năm, nhà Lý đã củng cố và phát triển l ịch s ử dân t ộc, m ở
ra một giai đoạn hình thành và phát triển chế độ phong kiến Việt Nam.
Nhà Lý đã có những đóng góp to lớn đối với lịch sử dân tộc.
- Đất nước phát triển toàn diện: KT – CT – VH – GD, quốc phòng v ững
mạnh, lãnh thổ được mở rộng về phía nam, vượt qua Đèo Ngang đ ến Bắc
Quảng Trị ngày nay. Thi hành những chính sách khôn khéo để gi ữ v ững
lãnh thổ, biên cương.



=> ĐSND no ấm, trên dưới thuận hoà, xã hội Đại Việt có thế đứng khá
vững chắc, là cơ sở cho những thắng lợi trong cuộc kháng chi ến ch ống
Tống, bảo vệ Tổ quốc.
* Đối phó của nhà Lý:
+ Xây dựng lực lượng quốc phòng hùng mạnh.
+Tăng cường khối đoàn kết.
+Tăng cường phòng thủ biên cương.
+ 1069 đánh tan lực lượng quân sự của Chăm pa, dẹp yên phía nam.
II.

Diễn biến

1. Giai đoạn I: chủ động tấn công sang đất Tống để tự vệ
(10/1075 - 4/1076).
* Chủ trương của Lý Thường Kiệt:
“ Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn
mũi nhọn của giặc“ - (Tiên phát chế nhân). Tổ chức một cuộc tập kích
thẳng sang đất Tống, tiêu diệt các căn cứ xâm lược của k ẻ thù rồi nhanh
chóng rút quân về phòng thủ đất nước.
* Diễn biến:
-Ngày 27- 10 - 1075: 10 vạn quân tiến sang đất Tống.
Quân bộ: dân binh các dân tộc miền núi tấn công các trại quân T ống
rồi tiến lên Ung Châu. Quân thuỷ đánh Khâm Châu, Liêm Châu rồi đánh
Ung Châu.
+ Kết quả: ngày 01- 3- 1076, quân ta hạ thành Ung Châu, phá ho ại
thành trì, tiêu huỷ kho tàng lương thảo của địch rồi rút về n ước.
* Ý nghĩa:
- Địch: hoang mang tinh thần, làm chậm quá trình xâm l ược n ước ta
của chúng.
- Ta: cổ vũ tình thần binh sĩ và nhân dân, tạo thêm thời gian để ta tiếp

tục củng cố lực lượng, tạo điều kiện kháng chiến.


2. Giai đoạn II: Kháng chiến chống xâm lược (cuối 1076 - 3/1077).
* Kế hoạch kháng chiến:
- Bố trí dân binh các dân tộc ít người mai ph ục trên các con đ ường
hiểm yếu biên giới phía Bắc .
- Một đạo quân thuỷ do Lý Kế Nguyên chỉ huy giữ mạn Đông Bắc,
cản thuỷ quân giặc.
- Chủ động xây dựng phòng tuyến sông Cầu kiên cố: tận dụng l ợi th ế
của con sông, Lý Thường Kiệt cho cắm hàng cọc tre dày đặc, đắp t ường
cao tạo thành thành luỹ, bố trí quân ở trên mặt và đằng sau thành. Một
đạo quân lớn nhất do Lý Thường Kiệt chỉ huy, bố trí ở phía sau đ ể y ểm tr ợ
cho những vị trí xung yếu khi cần thiết.
* Kháng chiến bùng nổ: Cuối 1076, 30 vạn binh phu của địch tiến
vào xâm lược nước ta. Lý Kế Nguyên đánh tan thuỷ quân Tống. Quân ta ở
thượng du chặn đánh quyết liệt nhưng không cản được bước tiến của
quân thù. Địch tiến đến bờ bắc sông Như Nguy ệt.
- Cuộc chiến trên phòng tuyến sông Như Nguyệt:
+ Quân địch đóng trên bờ bắc sông Như Nguyệt chờ thuỷ quân. Địch
hai lần vượt sông chọc thủng phòng tuyến, bị quân ta đánh tan tác. Địch t ừ
tấn công chuyển sang phòng ngự.
+ Dân binh vùng sau lưng địch chặn đánh các đoàn phu vận chuy ển
lương thực.
+ Lý Thường Kiệt cử hai hoàng tử Hoằng Chân, Chiêu Văn t ấn công
doanh trại Quách Quỳ, gây cho địch nhiều thiệt hại và nhằm thu hút s ự chú
ý của các khối quân địch.
+ Lý Thường Kiệt ban đêm chỉ huy đại quân vượt qua sông, bất ng ờ
tấn công doanh trại Triệu Tiết. Quân Tống đại bại, bị tiêu diệt đ ến quá
nửa. Bài thơ thần “Nam Quốc Sơn Hà” vang lên từ đền Trương

Hống,Trương Hát đã có tác động to lớn, động viên kích lệ tinh th ần quân
sĩ ta và khiến tinh thần quân địch hoang mang, rệu rã.
- Ý nghĩa: Chiến thắng này làm rung chuyển thế phòng ngự của quân
Tống. Là trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa kết thúc chiến tranh.
* Kết thúc chiến tranh:


Quân Tống lâm vào tình thế tiến lui đều khó. Lý Thường Kiệt chủ
động giảng hòa. Tháng 3- 1077, quân Tống rút lui trong cảnh hỗn loạn.
Cuộc kháng chiến thắng lợi.
III.

NN thắng lợi, Ý nghĩa lịch sử

1.Ý nghĩa
- Đè bẹp ý chí xâm lược của nhà Tống. Nhà Tống phải công nh ận
nước ta là vương quốc độc lập, trong khoảng 200 năm không dám đụng
chạm đến .
- Đó là kết quả của một bước phát triển vượt bậc của dân tộc ta về
mọi mặt sau hơn một thế kỷ giành độc lập, của đất n ước đang ở th ế
“rồng cuộn hổ ngồi“.
2. Nguyên nhân thắng lợi.
- Cuộc kháng chiến của ta mang tính chất chính nghĩa, còn đ ịch mang
tính chất xâm lược, phi nghĩa.
- Truyền thống đoàn kết, yêu nước nồng nàn của nhân dân ta.
- Tài năng lãnh đạo, nghệ thuật tiến hành kháng chiến.
IV. Một số câu hỏi luyện tập
Câu 1: Tư tưởng chủ động của nhà Lý trong cuộc kháng chi ến
chống xâm lược Tống (1075 – 1077) để bảo vệ nền độc lập dân t ộc
đã được thể hiện như thế nào?

Trả lời:
* Chủ động tấn công trước để phá tan sự chuẩn bị xâm lược của
nhà Tống:
- 1069, dẹp yên Cham pa ở phía Nam.
- Trước âm mưu của nhà Tống, Lý Thường Kiệt không bị động ch ờ
giặc mà quyết định tấn công trước để đẩy giặc vào thế bị động v ới t ư
tưởng “Tiên phát chế nhân”.....
- Năm 1075, Lý Thường Kiệt đã chỉ huy 10 vạn quân vượt biên giới
sang đất Tống tấn công Châu Khâm, Châm Liêm, Châu Ung đánh tan hoàn


toàn sự chuẩn bị của nhà Tống .. sau đó nhanh chóng chủ đ ộng rút v ề
nước.
* Chủ động xây dựng phòng ngự, xây dựng phòng tuy ến ch ặn
giặc:
Sau khi về nước, Lý Thường Kiệt đã cho chuẩn bị sẵn th ế trận đánh
giặc mà quan trọng nhất là lập phòng tuyến Như Nguy ệt......
* Chủ động tiến công
- Năm 1077, Quách Quỳ đã chỉ huy 30 vạn quân xâm l ược n ước ta và
đã vấp phải phòng tuyến kiên cố của nhà Lý.
- Lý Thường Kiệt đã chỉ huy quân dân chủ động kết h ợp gi ữa nh ững
cuộc công kích nhỏ với những trận quyết chiến đẩy địch vào thế bị động...
* Chủ động kết thúc chiến tranh
- Khi quân Tống ở vào thế “Tiến thoái lưỡng nan”, ý chí xâm lược bị đè
bẹp thì Lý Thường Kiệt đã chủ động đề nghị giảng hoà để kết thúc chiến
tranh
- Mở ra thời kì hoà bình lâu dài, tránh tổn thất, giữ hòa hiếu ....

Câu 2: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý được coi là cu ộc
kháng chiến rất đặc biệt trong lịch sử: Em cho biết nh ững nét đặc

biệt ấy là gì? Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa l ịch s ử và bài h ọc kinh
nghiệm của cuộc kháng chiến này.
Trả lời:
· Giới thiệu sơ lược về cuộc kháng chiến.....
Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý (1075 - 1077) là cuộc kháng
chiến rất đặc biệt trong lịch sử.
· Những
chiến:

nét

đặc

biệt

của

cuộc

kháng

- Đây là cuộc kháng chiến được tiến hành ở ngoài biên c ương
của Tổ quốc:


+ 1075: Lý Thường Kiệt đem quân tập kích lên đất T ống...v ơi ch ủ
trương “tiên phát chế nhân”
+ Chủ động tấn công để tự vệ, đánh bất ngờ ; sau đó rút lui về n ước
xây dựng phòng tuyến
- Cuộc kháng chiến khởi nguồn những truyền thống tốt đẹp của dân

tộc :Nghệ thuật kết hợp giữa trận quyết chiến chiến lược với kết thúc
chiến tranh. Cách kết thúc chiến tranh độc đáo: giảng hòa trong th ế th ắng,
thể hiện tính nhân văn cao cả
+ Nhằm đảm bảo mối bang giao hòa hảo giữa 2 nước
+ Đảm bảo nền độc lập lâu dài cho dân tộc
· Nguyên nhân thắng lợi
- Tinh thần yêu nước, đoàn kết và chiến đấu anh dũng c ủa quân và
dân ta …
- Tài chỉ huy quân sự của triều đình (Lý Thường Kiệt) ...
· Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm:
- Tô thắm trang sử vẻ vang của dân tộc, buộc nhà Tống phải từ bỏ
mộng xâm lược nước ta …. Củng cố nền độc lập lâu dài của Đại
Việt
- Cuộc kháng chiến để lại những bài học kinh nghiệm quý báu v ề
đường lối và phương pháp đấu tranh:
+ Kháng chiến toàn dân: toàn dân tham gia đánh giặc
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên nhiều phương diện, bằng
nhiều hình thức khác nhau....
Câu 3: Trình bày và phân tích những nét nổi bật về sự chủ động
của nhà Lí trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075 - 1077).
Trả lời:
a. Khái quát: Cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất, trí tuệ sáng tạo
của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Tống ( 1075 - 1077 ) đã đè
bẹp ý chí xâm lược của nhà Tống, buộc nhà Tống phải công nhận nước ta


là một vương quốc độc lập và trong khoảng hai trăm năm không dám đ ộng
chạm đến đất nước ta. Thắng lợi đó là kết quả sự phát triển về mọi mặt
của dân tộc ta sau hơn một thế kỉ giành độc lập, đặc biệt là ngh ệ thu ật
trong tiến công, phòng thủ và kết thúc chiến tranh.

b. Sự chủ động:
* Tổ chức phòng ngự vững chắc : Xây dựng một phòng tuyến độc
đáo dài hàng trăm km, kết hợp tài tình giữa yếu tố thiên tạo v ới nhân t ạo
Việc bố trí lực lượng trên phòng tuyến cũng rất sáng tạo : có một
số đạo quân nhỏ trên mặt phòng tuyến, còn đại quân do Lí Thường Kiệt
chỉ huy bố trí lùi ở phía sau để sẵn sàng ứng cứu nơi nào trên phòng
tuyến bị địch chọc thủng.
Cách tổ chức phòng ngự thể hiện quyết tâm của Lí Th ường Kiệt:
chặn đứng đường tiến của quân thù, bảo vệ vững chắc kinh thành Thăng
Long và vùng trung châu giàu có, đông dân của đất n ước.
*. Về tấn công
- Giai đoạn đầu: Nhà Lí đã thực hiện xuất sắc tư tưởng chủ động
tiến công: tiến công Chăm Pa để giữ yên biên giới phía Nam; chủ động
đánh sang đất Tống là điều độc đáo có một không hai trong l ịch s ử : Đ ẩy
địch vào tình thế bị động, bất ngờ nên tổn thất lớn, khoét sâu mâu thu ẫn
nội bộ của kẻ thù, làm chậm lại cuộc chiến tranh xâm lược c ủa chúng. T ạo
ra những điều kiện thuận lợi nhất cho cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Giai đoạn sau: Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động quân đội chính
quy của triều đình đánh chính diện với hoạt động c ủa dân binh qu ấy r ối
tiêu hao sinh lực địch ở phía sau, gi ữa đánh tập trung v ới đánh phân tán,
giữa đánh trận địa với đánh du kích, đẩy địch vào tình trạng kh ốn đ ốn.
Chọn thời điểm thích hợp tổ chức phản công, kết h ợp giữa các cánh
quân ( cánh quân của hai hoàng tử với đại quân của Lí Th ường Kiệt), đánh
lạc hướng chú ý của địch, tạo yếu tố bí mật, bất ngờ nên giành thắng lợi
giòn giã.
* Chủ động khích lệ tinh thần binh sĩ;


Khi quân Tống vượt sông tấn công, có lúc nghĩa quân lâm vào tình
trạng khó khăn, Lí Thường Kiệt cho người đọc bài th ơ Nam quốc s ơn Hà

nhằm khích lệ tinh thần binh sĩ và uy hiếp tinh th ần đ ịch.
* Chủ động kết thúc chiến tranh.
Khi quân Tống lâm vào tình thế tiến lui đều khó, Lý Th ường Kiệt đã
chủ động giảng hòa, Quân Tống vội nhận lời, sau đó rút lui trong cảnh hỗn
loạn. Chúng rút đến đâu, quân ta chủ động thu h ồi đ ất đai đ ến đ ấy. Đó là
cách kết thúc chiến tranh đầy sáng tạo, kết hợp nhuần nhuy ễn gi ữa quân
sự và ngoại giao không làm mất thể diện của nhà Tống mà v ẫn b ảo toàn
chủ quyền của đất nước.

B. BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN MÔNG – NGUYÊN THỜI
TRẦN (THẾ KỈ XIII)
I. Cuộc kháng chiến lần thứ nhất ( 1258).
1. Nguyên nhân.
- Đầu thế kỉ XIII, đế chế Mông Cổ thành lập, sau hơn nửa thế kỉ chiến
tranh đã lập một đế chế từ bờ Thái Bình Dương đến bờ H ắc Hải.
- Quân Mông Cổ âm mưu chiếm Đại Việt làm bàn đạp đánh lên Nam
Tống.
2. Diễn biến.
- Đầu năm1258, 3 vạn quân Mông Cổ chia làm hai đạo tiến vào nước
ta. 17 - 01 - 1258 chúng đến Bình Lệ Nguyên.Vua Tr ần Thái Tông cùng
quân sĩ chiến đấu quyết liệt, sau đó rút về Thăng Long, rồi v ề vùng Thiên
Mạc để bảo toàn lực lượng, thực hiện kế “Thanh dã”.
- Quân giặc vào Thăng Long- một kinh đô hoang vắng. Chúng ngày
càng khó khăn về lương thực, chúng đánh ra các vùng xung quanh đ ể c ướp
bóc nhưng bị chống cự quyết liệt.
- Triều Trần quyết định phản công lớn ở Đông Bộ Đầu (29- 01). Đ ịch
bị đánh bật khỏi kinh thành, rút chạy, đến phủ Quy Hoá bị dân binh do Hà
Bổng chỉ huy đón đánh thiệt hại nặng.



II.Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân Nguyên ( 1285).
1. Nguyên nhân.
- Sau khi hoàn thành xâm lược Trung Quốc, năm 1279, quân Mông C ổ
lập ra nhà Nguyên, chúng khẩn trương xúc tiến m ở rộng đ ế qu ốc xu ống
phương Nam. Chúng luôn tìm cách sách nhiễu nhà Trần, gây s ự ti ến công
xâm lược.
- Đối phó của nhà Trần:
+ Ngoại giao mềm dẻo.
+ Tích cực chuẩn bị kháng chiến: 11 - 1882, Hội ngh ị Bình Than “ bàn
kế đánh, phòng”. Mùa đông 1283 duyệt binh lớn ở Đông Bộ Đ ầu - H ịch
tướng sĩ, khích lệ tinh thần tướng sĩ; 1- 1285 Hội ngh ị Diên H ồng.
2. Diễn biến.
- Cuối tháng 1- 1285, 50 vạn quân Nguyên từ ba hướng tiến vào
nước ta. Trên cả 3 mặt trận, quân ta phải rút lui chiến lược đ ể bảo toàn
lực lượng. Triều đình rút về vùng Thiên Trường, Trường Yên. Quân Thoát
Hoan và Toa Đô tạo thành 2 gọng kìm hòng diệt quân ch ủ l ực và b ắt s ống
triều đình. Quân ta cho một bộ phận rút ra vùng Đông Bắc nh ử địch đu ổi
theo, sau đó quay vào chiếm Thanh Hoá làm căn cứ.
- Nhân dân thực hiện kế “ thanh dã”- làm “ v ườn không nhà tr ống”,
chiến tranh du kích phát triển rộng khắp.
- Thời tiết chuyển sang hè làm quân địch ốm đau, l ương th ực thi ếu
thốn đẩy chúng vào tình trạng suy yếu.
- Phản công chiến lược (tháng 5 - 1285).
+ Từ Thanh Hoá, quân ta tiến ra Bắc, bất ngờ tiến công mãnh liệt,
tiêu diệt các đồn trại Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương, sau đó th ừa th ắng
tiến công Thăng Long. Quân Thoát Hoan phải rút chạy, bị quân ta mai
phục, tiêu diệt vô số.
+ Đạo quân Nạp Tốc Lạt Đinh chạy về hướng Vân Nam, bị dân binh
do Hà Đặc, Hà Chương chỉ huy gây cho tổn thất nặng nề.
+ Đạo quân Toa Đô định tiến về Thăng Long, đến Tây Kết bị tiêu diệt.



+ Cuối tháng 6, quân xâm lược bị quét sạch khỏi bờ cõi.
III.Cuộc kháng chiến lần thứ ba (1287 - 1288)
1. Nguyên nhân.
- Hai lần xâm lược thất bại làm vua Nguyên tức tối, muốn xâm l ược
lần thứ ba. Mục đích: trả thù, đánh thông con đ ường bành tr ướng xu ống
Đông Nam Á.
- 12- 1287, 30 vạn quân chia làm 3 đạo (bộ, thủy, đoàn thuy ền lương)
tràn vào nước ta
2. Diễn biến.
- Quân ta rút về ven biển để bảo toàn lực lượng. Nhân dân được lệnh
cất giấu lương thực, đẩy mạnh tiêu hao sinh lực địch.
- Ở vùng biển Đông Bắc, quân ta giao chiến quy ết liệt nh ưng không
cản được quân địch. Trận phục kích Vân Đồn - Cửa Lục tiêu diệt toàn
bộ đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ. Chiến thắng này đánh vào
chỗ yếu có tính chất chiến lược của địch, làm phá sản từ đầu k ế hoạch
tiếp tế lương thực của Thoát Hoan, tạo điều kiện cho quân ta nhanh chóng
tiến lên phản công chiến lược.
- Địch hội quân ở Vạn Kiếp, sau đó tiến về Thăng Long.Quân dân ta
tạm rút khỏi kinh thành, chúng đuổi theo ráo ri ết nh ưng không b ắt đ ược
những người lãnh đạo chủ chốt của ta. Quân dân không ngừng t ập kích các
đồn trại của dịch. Giặc thiếu lương thực. Đầu tháng 3, Thoát Hoan bỏ
Thăng Long rút về Vạn Kiếp; đến đầu tháng 4, giặc chia quân làm hai đạo
rút về nước.

- Trận Bạch Đằng lịch sử:
+ Từ tháng 3, Trần Hưng Đạo đã chỉ đạo xây dựng một số bãi cọc trên
sông, bố trí quân mai phục ở các nhánh sông,các cánh rừng, ghềnh đá ven
sông.

+ Đạo binh thuyền của Ô Mã Nhi rời Vạn Kiếp 30/3. Quân đ ội cùng
dân binh đánh địch trên suốt đường rút lui, đánh lui đ ội k ỵ binh h ộ t ống
nhằm cô lập hoàn toàn chiến thuyền của địch, sau đó đánh kiềm ch ế đ ể
dưa quân địch vào trận địa quyết chiến đúng lúc ta chuẩn bị xong.


+ 8/ 4, trận Trúc Động tiêu diệt phần lớn đội quân ti ền v ệ , b ịt kín
đường sông Giá, buộc địch phải đi theo sông Đá Bạc vào sông B ạch Đằng,
dấn thân vào trận địa mai phục.
+ Sáng 9/ 4, đạo binh thuyền giặc vào sông Bạch Đằng, ta cho một
đội thuyền ra khiêu chiến rồi vờ thua chạy, địch đuổi theo lọt vào trận địa
mai phục. Nước triều rút mạnh, chủ lực và dân binh ta lao ra quy ết chiến.
Giặc hốt hoảng rút chạy xô vào bãi cọc. Hàng loạt bè l ửa trôi nhanh theo
nước triều đốt cháy thuyền giặc.Ô Mã Nhi, Phàn Tiếp bị bắt s ống. Ta thu
hơn 400 chiến thuyền.
- Quân Thoát Hoan bị đánh tơi bời, rải xác trên đường rút ch ạy.
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi.
1.Ý nghĩa lịch sử.
- Đánh bại ý chí xâm lược của kẻ thù hung bạo, gi ữ v ững nền độc lập
của Tổ quốc.
- Làm suy yếu thế lực của đế quốc Mông - Nguyên,phá tan kế hoạch
bành trướng xuống phương Nam của chúng
2. Nguyên nhân thắng lợi.
- Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, độc
lập chủ quyền của dân tộc, cuộc sống yên lành của nhân dân.
- Truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất, sức mạnh
đoàn kết, quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do của toàn dân:
+ Kiên cường, bất khuất, quyết tâm chiến đấu ( Nêu các sự kiện,
nhân vật sau) :
Quân ta thích vào tay hai chữ " Sát Thát".

Hồng.

Tiếng đồng thanh hô " Đánh" của các cụ phụ lão tại H ội nghị Diên
Tấm gương hi sinh của Trần Bình Trọng :

" Ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất B ắc".


Tấm gương của Trần Quốc Toản: Không được tham gia Hội nghị
Bình Than nên uất ức bóp nát quả cam; tự tổ chức một đạo quân trên một
ngàn người, giương cao lá cờ thêu sáu chữ vàng " Phá cường địch, báo
hoàng ân", chiến đấu cực kì dũng cảm, nhiều phen làm quân thù khiếp s ợ.
Câu nói của thái sư Trần Thủ Độ : " Đầu tôi chưa rơi xuống đất,
xin bệ hạ đừng lo" trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất; của Trần Quốc
Tuấn : " Xin bệ hạ hãy chém đầu thần rồi sẽ hàng" khi quân ta phải rút
lui chiến lược trên cả ba mặt trận.
+ Đoàn kết:
Đoàn kết từ trong nội triều, hoàng tộc đến toàn dân: " Vì vua tôi
đồng lòng, anh em hoà mục, cả nước góp sức nên bọn giặc phải chịu bị
bắt ". Các vua đều trực tiếp cầm quân đánh giặc. Các quý tộc Trần là
những tướng lĩnh xuất sắc lập nhiều chiến công vang dội. Trần Quốc Tuấn
đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên trên hết, chủ động xoá bỏ hiềm khích, thù
oán trong dòng họ để củng cố khối đoàn kết trong hoàng tộc.

Nhân dân: Trước mỗi cuộc kháng chiến tự lập các đội dân binh, ngày
đêm sắm rèn vũ khí, luyện tập võ nghệ. Khi kẻ thù xâm l ược, nhân dân
triệt nguồn lương thực của quân thù. Các đội dân binh ở kh ắp n ơi sát cánh
với quân đội triều đình , không ngừng tập kích, tiêu hao sinh l ực đ ịch, thu
hẹp phạm vi chiếm đóng của chúng.
Phụ nữ cũng có những đóng góp xứng đáng vào th ắng l ợi c ủa cu ộc

kháng chiến, (nêu ví dụ ).
Có được khối đoàn kết toàn dân là do triều đình biết " khoan thư
sức dân làm kế bền gốc, sâu rễ". Cuộc kháng chiến dưới thời Trần đạt
tới trình độ một cuộc chiến tranh nhân dân. Đó là nguyên nhân quy ết đ ịnh
thắng lợi.
Trong khi đó, châu Âu phong kiến đang chìm đắm trong ch ế đ ộ
phong kiến phân quyền, với các nước phong kiến lớn ở châu Á đã b ước
vào thời kì khủng hoảng, suy vong nên không đủ sức chống lại sự xâm l ược
của đế quốc Mông - Nguyên.
- Nghệ thuật tiến hành kháng chiến do tài năng lỗi lạc của những
người lãnh đạo.


+ Có kế sách xây dựng, củng cố khối đoàn kết toàn dân. Tổ chức
cuộc chiến tranh nhân dân: Chính sách " ngụ binh ư nông" cho phép vẫn
duy trì được sản xuất nhưng khi cần thiết có thể huy động đ ược l ực l ượng
quân đội đông đảo, tổ chức lực lượng dân binh phối h ợp v ới quân đ ội
triều đình, đánh địch mọi nơi, mọi lúc,buộc chúng phải tác chiến liên miên
mà không thể có một trận đánh quyết định mang tính chiến lược, đ ẩy địch
vào tình trạng khốn quẫn, tạo thời cơ thích hợp phản công đ ịch.
+ Giải quyết sáng tạo giữa rút lui chiến lược với phản công và tiến
công: Cả ba lần kháng chiến, ta đều rời khỏi kinh thành Thăng Long đ ể
bảo toàn lực lượng, đánh tiêu hao địch, nắm vững thời cơ chiến lược đánh
những đòn quyết định, quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi. Ch ọn đúng đ ối
tượng quyết chiến chiến lược.
+ Phối hợp nhịp nhàng giữa quân chính quy với dân binh, giữa đánh
chính diện với đánh sau lưng địch. Kế thừa, phát huy cách đánh sáng t ạo
của người xưa: ví dụ như trận Bạch Đằng . Có biện pháp đ ộng viên chính
trị: Hịch tướng sĩ.
- Khó khăn của nhà Nguyên: là kẻ thống trị ngoại tộc nên thường

xuyên vấp phải sự phản kháng của nhân dân Trung Quốc.

V. Một số câu hỏi luyện tập
Câu 1: Giải thích tại sao trong cuộc kháng chiến ch ống quân xâm
lược Nguyên (1288), quân giặc đã rút lui mà nhà Trần vẫn quyết định
tấn công tiêu diệt chúng ? Phân tích ngắn gọn nghệ thuật quân sự
trong trận Bạch Đằng (1288).
Trả lời:
- Tóm tắt hoàn cảnh quân Nguyên rút lui:
Cuối năm 1287, quân Nguyên xâm lược nước ta. Tháng 3 - 1288, quân
Nguyên rơi vào tình trạng khốn quẫn : thiếu lương thực, liên tục bị quân ta
tập kích tiêu hao lực lượng, vì thế chúng qu ýyết định rút về nước.
- Nhà Trần chủ trương đánh những trận quyết chiến tiêu diệt
địch vào lúc chúng rút lui vì hai lí do:
+ Âm mưu của địch :


Nhà Nguyên vốn tàn bạo, hiếu chiến, quyết tâm xâm chiếm n ước ta
để mở đường bành trướng xuống Đông Nam Á.
Hai lần thất bại trước chưa làm chúng từ bỏ dã tâm cướp n ước ta,
lần này tuy tình thế khó khăn nhưng lực lượng chúng còn đông, ý chí xâm
lược chưa bị sụp đổ.
Âm mưu của chúng là chủ động rút lui an toàn về nước sau đó
chuẩn bị thêm lực lượng sang xâm lược nước ta lần nữa.
Ta phải giáng cho chúng những đòn phản công quy ết định, đập tan
ý chí xâm lược của nhà Nguyên, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đ ất n ước.
+ Kinh nghiệm của hai lần kháng chiến trước:
Đánh địch trên đường rút lui là lúc chúng đang vận động ngoài căn c ứ,
sức lực mệt mỏi, tinh thần hoang mang, tâm lí th ất bại; đó là th ời c ơ h ết
sức thuận lợi để tiêu diệt triệt để sinh lực địch.

Nghệ thuật quân sự.
- Chọn đối tượng quyết chiến trước hết và chủ yếu là đội quân thuỷ
của địch.
Thuỷ chiến vốn là sở trường của quân dân Đại Việt, là chỗ yếu của
quân Nguyên. Thuỷ binh địch đã nếm nhiều thất bại, tinh th ần chiến đấu
kém. Bộ phận bộ binh và kị binh đi theo không quen chiến đấu trên sông
nước.
- Chọn địa bàn quyết chiến là thượng lưu sông Bạch Đằng. Lợi dụng
địa hình sông nước, núi rừng hai bên để bố trí trận địa mai phục lớn, ph ối
hợp chặt chẽ quân thuỷ và quân bộ. Lợi dụng chế độ thuỷ triều , xây d ựng
trận địa cọc ở cửa sông, chặn đứng đoàn thuyền địch, ph ối h ợp v ới tr ận
địa mai phục.
- Bố trí quân mai phục đón đánh, buộc đội kị binh hộ tống ph ải quay
trở lại để cô lập đạo quân thuỷ. Đánh địch ở Trúc Động, bịt kín đường
sông Giá, buộc chúng đi theo sông Đá Bạc vào trận địa chúng ta bày s ẵn.
- Đánh kiềm chế, đánh khiêu chiến để chúng lọt vào trận đ ịa đúng
thời điểm nước triều rút xuống mạnh. Đánh địch cả trước mặt, sau lưng,
hai bên; vừa thuỷ chiến vừa hoả công.


Ý nghĩa: Thất bại của đạo quân thuỷ tác động mạnh đến đạo quân
bộ làm tinh thần của chúng sụp đổ. Quân triều đình phối hợp với dân
binh liên tục phục kích, tập kích, truy kích làm chúng bị thiệt h ại n ặng, rải
xác trên đường rút chạy. Cuộc kháng chiến thắng lợi hoàn toàn.
Trận Bạch Đằng 1288 tiêu biểu cho nghệ thuật quân sự thời Trần
“Giặc cậy trường trận, ta cậy đoản binh".
Câu 2: Trong lịch sử dân tộc ta đã diễn ra ba trận chiến trên sông
Bạch Đằng, trong đó tiêu biểu là trận Bạch Đằng năm 938 và năm
1288. Hãy làm sáng tỏ những điểm giống và khác nhau giữa hai trận
chiến này.

Trả lời:
- Giống nhau:
+ Bố trí trận địa: đều lợi dụng tối đa địa thế nhánh sông, ghềnh núi,
rừng rậm của khu vực này để bố trí quân mai phục gồm cả quân thu ỷ và
quân bộ kết hợp và phát huy tối đa sức mạnh của các l ực l ượng này.
Lợi dụng chế độ thuỷ triều và sự chênh lệch mực nước rất l ớn lúc
nước thuỷ triều lên với khi thuỷ triều rút để xây dựng trận địa c ọc ph ối
hợp với trận địa mai phục; kết hợp tài tình yếu tố nhân tạo v ới thiên t ạo,
làm tăng hiệu quả đánh tiêu diệt quân xâm lược. Cách đánh giống nhau:
khiêu chiến, đánh kiềm chế để đưa địch vào thế trận bày sẵn, ch ọn đúng
thời điểm để phản công quyết liệt.
+ Cách bố trí trận địa như vậy đều thể hiện rõ quy ết tâm của người
cầm quân là đánh một trận nhanh , gọn, triệt để; nhằm làm tan nát m ộng
tưởng xâm lăng của quân thù.
+ Ý nghĩa: Cả hai trận đều là trận quyết chiến chiến lược có ý nghĩa
kết thúc chiến tranh, đè bẹp hẳn ý chí xâm lược của k ẻ thù.
- Khác nhau:
+ Trận Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền là đánh quân địch trên
đường tiến vào xâm lược nước ta; Trận Bạch Đằng năm 1288 l ại là đánh
quân Nguyên trên đường rút khỏi nước ta.
+ Khả năng chiến đấu của hai đạo quân trong hai trận chiến trên
khác nhau: Nam Hán có thuỷ quân rất mạnh ( thuy ền chiến to khoẻ, có
khả năng vượt biển xa, thuỷ quân Nam Hán dày dạn chiến trận); trong khi


đó thuỷ quân là điểm yếu của quân Nguyên ( Không tinh nhuệ bằng quân
kị - bộ, đẫ bị đánh tơi bời một số trận nên tinh thần chiến đấu giảm sút,
hơn nữa trên thuyền lại chở theo một số lớn quân bộ vốn không quen tác
chiến trên sông nước ).


+ Trận Bạch Đằng năm 1288 không chỉ kế thừa mà còn phát triển,
sáng tạo ra cách đánh mới hơn trận Bạch Đằng lần trước, đó là dùng
những thuyền nan, bè nứa chất đầy chất dễ cháy để lao theo dòng nước
đốt cháy chiến thuyền địch:
" Bạch Đằng nhất trận hoả công
Tặc binh đại phá, huyết hồng mãn giang".
+ Trận Bạch Đằng năm 938 còn có ý nghĩa rất l ớn, là tr ận chung k ết
lịch sử của dân tộc ta, chấm dứt hoàn toàn thời kì Bắc thuộc, m ở ra th ời kì
độc lập lâu dài, phát triển rực rỡ của đất nước.
Câu 3: Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông
- Nguyên thời Trần (thế kỉ XIII).
Trả lời:
- Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, độc lập
chủ quyền của dân tộc, cuộc sống yên lành của nhân dân.
- Truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất, sức mạnh đoàn kết,
quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do của toàn dân:
+ Kiên cường, bất khuất, quyết tâm chiến đấu . ( Nêu 1 / 2 các sự
kiện, nhân vật sau) :
Quân ta thích vào tay hai chữ " Sát Thát".
Hồng.

Tiếng đồng thanh hô " Đánh" của các cụ phụ lão tại H ội nghị Diên

Tấm gương hi sinh của Trần Bình Trọng : " Ta thà làm ma n ước
Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc".
Tấm gương của Trần Quốc Toản: Không được tham gia Hội nghị
Bình Than nên uất ức bóp nát quả cam; tự tổ chức một đạo quân trên một


ngàn người, giương cao lá cờ thêu sáu chữ vàng " Phá c ường đ ịch, báo

hoàng ân", chiến đấu cực kì dũng cảm, nhiều phen làm quân thù khi ếp s ợ.
Câu nói của thái sư Trần Thủ Độ : " Đầu tôi chưa rơi xuống đất, xin
bệ hạ đừng lo" trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất; của Trần Quốc
Tuấn : " Xin bệ hạ hãy chém đầu thần rồi sẽ hàng" khi quân ta ph ải rút lui
chiến lược trên cả ba mặt trận.
+ Đoàn kết:
Đoàn kết từ trong nội triều, hoàng tộc đến toàn dân: " Vì vua tôi
đồng lòng, anh em hoà mục, cả nước góp sức nên bọn giặc phải ch ịu bị bắt
". Các vua đều trực tiếp cầm quân đánh giặc. Các quý tộc Trần là những
tướng lĩnh xuất sắc lập nhiều chiến công vang dội. Trần Quốc Tuấn đặt
lợi ích quốc gia dân tộc lên trên hết, chủ động xoá bỏ hiềm khích, thù oán
trong dòng họ để củng cố khối đoàn kết trong hoàng tộc.
Nhân dân: Trước mỗi cuộc kháng chiến tự lập các đội dân binh,
ngày đêm sắm rèn vũ khí, luy ện tập võ nghệ. Khi k ẻ thù xâm l ược, nhân
dân triệt nguồn lương thực của quân thù. Các đội dân binh ở khắp n ơi sát
cánh với quân đội triều đình , không ngừng tập kích, tiêu hao sinh l ực đ ịch,
thu hẹp phạm vi chiếm đóng của chúng.
Phụ nữ cũng có những đóng góp xứng đáng vào th ắng l ợi c ủa cu ộc
kháng chiến, (nêu ví dụ ).
Có được khối đoàn kết toàn dân là do triều đình bi ết " khoan th ư
sức dân làm kế bền gốc, sâu rễ". Cuộc kháng chiến dưới th ời Trần đạt t ới
trình độ một cuộc chiến tranh nhân dân. Đó là nguyên nhân quy ết đ ịnh
thắng lợi.
Trong khi đó, châu Âu phong kiến đang chìm đắm trong ch ế đ ộ
phong kiến phân quyền, với các nước phong kiến lớn ở châu Á đã b ước
vào thời kì khủng hoảng, suy vong nên không đủ sức chống lại sự xâm l ược
của đế quốc Mông - Nguyên.
- Nghệ thuật tiến hành kháng chiến do tài năng lỗi lạc của những
người lãnh đạo.
+ Có kế sách xây dựng, củng cố khối đoàn kết toàn dân. Tổ ch ức

cuộc chiến tranh nhân dân: Chính sách " ngụ binh ư nông" cho phép vẫn
duy trì được sản xuất nhưng khi cần thiết có thể huy động đ ược l ực l ượng
quân đội đông đảo, tổ chức lực lượng dân binh phối h ợp v ới quân đ ội


triều đình, đánh địch mọi nơi, mọi lúc,buộc chúng phải tác chiến liên miên
mà không thể có một trận đánh quyết định mang tính chiến lược, đ ẩy địch
vào tình trạng khốn quẫn, tạo thời cơ thích hợp phản công đ ịch.
+ Giải quyết sáng tạo giữa rút lui chiến lược với phản công và tiến
công: Cả ba lần kháng chiến, ta đều rời khỏi kinh thành Thăng Long đ ể
bảo toàn lực lượng, đánh tiêu hao địch, nắm vững thời cơ chiến lược đánh
những đòn quyết định, quét sạch quân thù ra khỏi bờ cõi. Ch ọn đúng đ ối
tượng quyết chiến chiến lược.
+ Phối hợp nhịp nhàng giữa quân chính quy với dân binh, giữa đánh
chính diện với đánh sau lưng địch. Kế thừa, phát huy cách đánh sáng t ạo
của người xưa: ví dụ như trận Bạch Đằng . Có biện pháp đ ộng viên chính
trị: Hịch tướng sĩ.
Câu 4: Phân tích vai trò của Trần Hưng Đạo trong cu ộc kháng
chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên
Trả lời:
- Thế kỉ XIII, trên bước đường ổn định và phát triển của đất n ước
dưới thời Trần, nhân dân Đại Việt phải đương đầu với ba lần xâm lược
của quân Mông-Nguyên vào năm 1258,1285 và 1288.
- Dưới sự chỉ huy của Trần Hưng Đạo và các vua Trần cùng các t ướng
lĩnh tài năng, nhân dân ta đã đập tan các cuộc xâm l ược của kẻ thù, bảo v ệ
vững chắc nền độc lập của đất nước.
* Trần Hưng Đạo có những đóng góp quan trọng trong vi ệc xây d ựng
khối đoàn kết toàn dân, đó chính là yếu tố cơ bản tạo nên thắng lợi trong
cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên
- Khôn khéo hàn gắn những vết rạn nứt trong đội ngũ quý tộc và quan

lại cao cấp: bày tỏ sự trung thành tuyệt đối của mình với vua Trần đ ể xóa
dần và xóa sạch sự ngờ vực của nhà vua, tự mình tắm rửa cho Trần Quang
Khải,...
- Tạo lập và bảo vệ khối đoàn kết trong nội bộ quý tộc và tướng lĩnh
cao cấp: Tác động tích cực và có hiệu quả đến quy ết đ ịnh c ủa tri ều Tr ần
trong việc triệu tập hội nghị Bình Than (1282) nhằm xác đ ịnh ph ương
hướng chiến lược chống ngoại xâm và tổ chức bộ máy chỉ huy...
- Mở rộng và củng cố khối đoàn kết toàn dân, biến quyết tâm của
triều đình thành quyết tâm của cả nước: Bằng uy tín chính tr ị c ủa mình,


ông đã tác động vào quyết định độc đáo của nhà Trần là triệu tập h ội ngh ị
Diên Hồng. Từ đây, khối đoàn kết toàn dân được xác lập.
- Biên soạn và phổ biến “Hịch tướng sĩ”, khơi dậy lòng yêu nước, căm
thù giặc, khí thế quật cường của binh sĩ. Binh sĩ t ự khắc vào tay mình 2
chữ “Sát Thát”.
* Ba lần lãnh đạo nhân dân Đại Việt đánh bại hoàn toàn âm mưu xâm
lược của quân Mông-Nguyên, bảo vệ độc lập chủ quyền của đất n ước:
- Trong lần thứ nhất: ông là người đứng đầu một đạo quân bộ ch ặn
đánh địch ở biên giới phía Bắc, kiểm soát chặt chẽ mọi đ ộng tĩnh ở biên
giới, có ý nghĩa rất quan trọng với việc hoạch định chính sách chung c ủa
triều đình.
- Trong kháng chiến lần hai và lần ba: ông giữ ch ức “Qu ốc công ti ết
chế” thống lĩnh quân đội.
+ Trong lần 2: Ông là người vạch ra kế hoạch chung, là t ướng ch ỉ huy
những trận đánh quan trọng nhất (Hàm Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp),
đưa ra các quyết định có ý nghĩa chiến lược đúng đắn: Rút lui bảo toàn l ực
lượng, quyết tâm đánh trả đạo quân Toa Đô từ Chiêm Thành đánh lên...
+ Trong lần 3: Ông là nhà chiến lược xuất sắc, tướng tổng ch ỉ huy
thiên tài. Ông đã đề ra kế hoạch chung: Rút lui chiến l ược, th ực hi ện k ế

hoạch “thanh dã”, tiêu diệt thủy binh và đoàn thuy ền l ương, uy hi ếp liên
tục buộc địch tháo chạy và đánh trận quyết định trên sông Bạch Đằng, kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến...
Trần Hưng Đạo là nhà lý luận quân sự thiên tài với “Binh th ư y ếu
lược”, “Hịch tướng sĩ”…đã vạch ra đường lối đánh giặc cho dân t ộc. Tr ần
Hưng Đạo còn là người có tầm nhìn chiến lược trong xây d ựng đ ất n ước:
Thời bình phải khoan thư sức dân để làm kế sâu gốc bền rễ.
Câu 5: Tinh thần “Toàn dân đánh giặc” được thể hiện như thế nào
trong các cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên thế kỉ XIII?
Trả lời:
- Với tinh thần: “…vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp
sức…”. Tất cả các tầng lớp nhân dân, thành phần xã hội đều tham gia đánh
giặc bảo vệ đất nước.


- Nhà Trần đã chuẩn bị rất chu đáo tiềm lực về mọi mặt cho m ỗi l ần
kháng chiến, rất quan tâm chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao đ ời sống
vật chất tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp đ ể tạo nên s ự g ắn
bó giữa triều đình với nhân dân.
- Trước khí thế hung hãn của giặc Mông-Nguyên, dân tộc Việt Nam
không hề biết sợ. “Tiểu dân thanh dã, đoản binh phục hậu”, từ miền ngược
đến miền xuôi, từ núi rừng đến sông biển, tất cả các quận huy ện trong
nước, hễ giặc đến đều đứng lên đoàn kết chiến đấu, d ựa vào thôn xóm,
làng bản, địa hình hiểm trở để kiên quyết chống trả.
- Trong kháng chiến, các quý tộc, vương hầu nhà Trần đã ch ủ đ ộng
giải quyết các bất hòa trong nội bộ vương triều, tạo nên hạt nhân của
khối đoàn kết dân tộc mà Trần Quốc Tuấn là tiêu biểu.
Câu 6: Quân, dân nhà Trần đã thể hiện lòng yêu nước, quyết tâm
chống giặc cứu nước như thế nào trong cuộc kháng chiến chống xâm
lược Mông – Nguyên thế kỉ XIII ?

Trả lời:
- Vua tôi, tướng lĩnh, binh sĩ nhà Trần:
+ Các vua đều trực tiếp cầm quân đánh giặc ( vua Trần Thái Tông,
Thánh Tông, Nhân Tông).
+ 1282, nhà Trần triệu tập hội nghị bến Bình Than- h ội nghị c ủa các
vương hầu, quý tôc, tướng lĩnh nhà Trần để bàn kế sách đánh giặc đồng
thời thắt chặt khối đoàn kết trong nội bộ cũng như tầng lớp trên trong xã
hội.
+ Lời Hịch của Trần Quốc Tuấn đã thổi bùng lên ngọn l ửa căm thù,
lòng quyết tâm giết giặc của quân dân ta.
+ Trần Quốc Tuấn đặt lợi ích quốc gia dân tộc lên trên hết, ch ủ đ ộng
xoá bỏ hiềm khích, thù oán trong dòng họ để củng cố kh ối đoàn k ết trong
hoàng tộc. Trần Quốc Toản tuy còn nhỏ tuổi nh ưng đã quy ết tâm giết gi ặc,
lập công, không được tham dự hội nghị Bình Than, đã về lập đội quân
nghìn người ngày đêm luyện tập để đánh giặc, thêu lá cờ có 6 ch ữ vàng
‘‘giết cường địch, báo hoàng ân’’...
+ Binh lính thích lên tay hai chữ «Sát thát » thể hiện quyết tâm diệt
giặc.


- Nhân dân :
+Năm 1285 Hội nghị Diên Hồng được tổ chức, tạo cơ sở vững chắc, to
lớn để xây dựng khối đoàn kết toàn dân, biến quyết tâm của triều đình
thành quyết tâm của cả dân tộc. Trong hội nghị với lời hô ‘Đánh’ của t ất c ả
các bô lão đã biểu thị rõ ý chí quyết tâm chống giặc cứu nước của quân
dân ta.
+Trước mỗi cuộc kháng chiến các đội dân binh được thành lập, ngày
đêm sắm rèn vũ khí, luyện tập võ nghệ. Các đội dân binh ở kh ắp n ơi sát
cánh với quân đội triều đình , không ngừng tập kích, tiêu hao sinh l ực đ ịch.
Khi có lệnh của triều đình, nhân dân thực hiện kế Thanh dã để góp phần

gây khó khăn cho địch, tạo thời cơ cho quân ta phản công giành th ắng l ợi.
+ Các tù trưởng miền núi là người dân tộc thiểu số : Hà Bổng, Hà Đặc,
Hà Chương cũng góp phần to lớn trong chặn đánh và ch ặn đường rút ch ạy
của địch.
+ Phụ nữ cũng có những đóng góp xứng đáng vào th ắng l ợi c ủa cu ộc
kháng chiến : Linh Từ Quốc Mẫu – Trần Thị Dung tổ chức cho gia đình
hoàng tộc, quan lại di chuyển khỏi kinh thành Thăng Long. Bà bán n ước ở
bến đò Rừng đã chỉ cho Trần Quốc Tuấn sự lên xuống của m ực n ước.
+ Những người có thân phận thấp kém trong xã hội như Yết Kiêu, Dã
Tượng cũng dũng cảm, kiên gan tham gia cuộc chiến và l ập nhi ều chiến
công vang dội.
Câu 7: Hãy nêu những bài học về huy động sức mạnh toàn dân và
nghệ thuật tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của quân dân nhà
Trần thế kỉ XIII. Những bài học đó được Đảng và nhân dân ta vận
dụng như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
và kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975)?
Trả lời:
a. Những bài học về huy động sức mạnh toàn dân và ngh ệ thuật
tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của quân dân nhà Trần th ế kỉ
XIII
- Phát huy lòng yêu nước, đoàn kết dân tộc, huy đ ộng s ức m ạnh toàn
dân tộc (Hội nghị Diên Hồng, Hịch Tướng sĩ…)
- Tinh thần quyết chiến, quyết thắng…


- Nghệ thuật quân sự: lấy ít đánh nhiều, lấy yếu chống mạnh, đánh
lâu dài, khôn khéo bảo toàn lực lượng, kế thừa sáng tạo ngh ệ thuật quân
sự của ông cha ta trong giai đoạn trước (Bạch Đằng…)
- Kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao .
b.Những bài học đó được Đảng và nhân dân ta vận dụng trong

cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chi ến ch ống Mĩ
(1954 - 1975)
- Dân tộc ta luôn phải đương đầu với những kẻ thù m ạnh h ơn mình
gấp bội, vì thế truyền thống đánh giặc, giành và bảo vệ đ ộc l ập c ủa ông
cha ta trở thành sức mạnh mềm cho dân tộc trong nh ững giai đo ạn ti ếp
sau đó.
- Bài học đánh giặc của nhà Trần được vận dụng sáng tạo trong cuộc
kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mĩ bảo vệ độc lập dân t ộc.
+ Về huy động sức mạnh toàn dân: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chi ến,
Lời kêu gọi kháng chiến chống Mĩ của Hồ Chí Minh; xây dựng m ặt tr ận
Việt Minh, Liên Việt, mặt trận Tổ quốc Việt Nam, mặt trận Dân t ộc Gi ải
phóng miền Nam Việt Nam…Tập hợp lực lượng dân tộc, phân hóa, cô l ập
kẻ thù; chính sách xây dựng và củng cố hậu phương về m ọi m ặt.
+ Về nghệ thuật chỉ đạo quân sự: khôn khéo bảo vệ l ực l ượng, đánh
lâu dài, chọn điểm quyết chiến…
Câu 8: Nhà Trần đã làm gì để huy động sức mạnh toàn dân trong
cuộc kháng chiến chống Nguyên-Mông thế kỉ XIII. Nhân dân đã hưởng
ứng quyết tâm đánh giặc của nhà Trần như thế nào?
Trả lời:
a)
Trong thế kỉ XIII, sau khi đã chinh phục nhiều n ước trên
thế giới, quân Nguyên Mông đã 3 lần tiến hành xâm l ược Đại Vi ệt (1258,
1285, 1287-1288) nhưng cả 3 lần xâm lược họ đầu bị quân dân nhà Trần
đánh bại. Sở dĩ Đại Việt là một nước không lớn, dân không đông nh ưng đã
đánh bại một Đế quốc hùng mạnh và bậc nhất thế giới trong n ửa sau th ế
kỉ XIII là là do triều đình đã huy động sức mạnh dân tộc ti ến hành chi ến
tranh nhân dân chống xâm lược.
· Nhà Trần đã xây dựng khối đoàn kết toàn dân.



· "Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc". Vua tôi nhà Trần đã
nhận thức được sức mạnh của dân, tất cả đều phụ thuộc vào sức mạnh
của nhân dân. Nhờ chính sách này mà nhà Trần đã tạo đ ược s ự tin t ưởng
của dân với mình. Nhờ đó khi tổ quốc bị xâm lăng, nhân dân đã h ưởng ứng
tổ chức cuộc kháng chiến.
· Để đoàn kết toàn dân, nhà Trần đã xây dựng, củng cố khối đoàn k ết
từ ngay trong triều đình và coi đó là hạt nhân của kh ối đoàn k ết toàn dân.
Quý tộc, vương hầu nhà Trần đã đặt quyền lợi dân tộc lên trên l ợi ích cá
nhân, đã gác lại mối bất hoà, sự mâu thuẫn trong nội bộ (Tr ần Qu ốc Tu ấn
đã chủ động hoà giải với Trần Quang Khải từ đó củng cố sự đoàn k ết trong
giới lãnh đạo). Để đoàn kết vua tôi, vua Trần đã tổ chức hội ngh ị Bình
Than năm 1282 đã củng cố quyết tâm lãnh đạo trong triều đình. Đây là h ội
nghị cấp cao của triều đình sau đó mở rộng ra toàn dân.
· Nhà Trần đã mở rộng khối đoàn kết toàn dân. Quân dân xây d ựng ý
chí đấu tranh. Sau hội nghị Bình Than nhà Trần tổ ch ức h ội ngh ị Diên
Hồng năm 1285 bao gồm các bô lão trong các làng xã đại diện cho nhân
dân cả nước. Hội nghị đã thể hiện sự đoàn kết nhất trí và quy ết tâm của
toàn dân trong cuộc kháng chiến.
b)

Nhân dân đã hưởng ứng quyết tâm đánh giặc

· Tất cả từ người dân đến tướng lĩnh đều chung 1 ý chí quy ết tâm
đánh giặc, điều đó thể hiện ở: trên tay các binh sĩ, tướng lĩnh đều kh ắc
chữ "Sát Thát"; quyết tâm chống giặc lần I thể hiện qua việc Trần Th ủ Độ
nói với nhà vua: "Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy chém đầu thần tr ước";
của Trần Bình Trọng: "Ta thà làm ma nước nam còn h ơn làm v ương đ ất
Bắc". Tất cả đã gieo niềm tin cho vua, cho nhân dân và thúc đẩy nhân dân
đoàn kết, quyết tâm đánh giặc.
· Nhân dân đã hưởng ứng và thực hiện kế "thanh dã" của nhà Trần. S ự

thực hiện kế "thanh dã" của nhân dân đã góp ph ần làm suy y ếu th ế c ủa
giặc. Quân giặc đi tới đâu nếu không bị đánh thì cũng ch ỉ th ấy cảnh "v ườn
không nhà trống". Họ không thể "lấy chiến tranh nuôi chiến tranh". Do đó
kế "thanh dã" đã thể hiện tính nhân dân rất sâu sắc của cuộc kháng chi ến.
· Tính nhân dân trong cuộc kháng chiến còn th ể hiện trong các tr ận
đánh: nhân dân phá cầu, đường để ngăn bước tiến của giặc, đ ể tách đ ạo k ị
binh của Trình Đoàn Phi ra khỏi đạo quân thuỷ trong cuộc kháng chi ến l ần
III; lực lượng dân binh ở địa phương đã phối hợp chiến đấu v ới quân đội
triều đình; những người dân bình th ường cũng góp sức cho cu ộc kháng
chiến bằng khả năng của mình như bà hàng nước đã chỉ cho Trần Quốc


Tuấc quy luật lên xuống của con nước sông Bạch Đằng đ ể ông bố trí tr ận
địa, nhân dân phối hợp giúp đỡ, góp sức cùng quân đội nhà Trần xây d ựng
trận địa mai phục trên sông Bạch Đằng.
· Sức mạnh toàn dân đã làm nên tất cả. Điều đó được Trần Quốc Tuấn
tổng kết lại sau cuộc kháng chiến thắng lợi. Bấy gi ờ Toa Đô, Ô Mã Nhi 4
mặt bao vây nhưng nhờ vua tôi đồng lòng, anh em hoà h ợp, cả n ước góp
sức nên quân giặc bị bắt.
Câu 9: Sự khác nhau trong nghệ thuật kết thúc chiến tranh của
cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và kháng chi ến ch ống Mông –
Nguyên thời Trần. Giải thích vì sao có sự khác biệt đó?
Trả lời:
a.Sự khác nhau trong nghệ thuật kết thúc chiến tranh của cu ộc
kháng chiến chống Tống thời Lý và kháng chiến chống Mông – Nguyên
thời Trần
- Thời Lý:
Sau khi tiến hành trận quyết chiến trên bờ Bắc sông Như Nguyệt,
quân ta đã đánh tan quân xâm lược, đẩy địch vào thế “ tiến thoái lưỡng
nan” ta chủ động giảng hoà với địch kết thúc chiến tranh.

- Thời Trần:
+ Cả ba lần quân dân nhà Trần đều tiến hành các trận quy ết chiến
chiến lược, đẩy lui quân địch, giành thế thắng: Đông Bộ Đầu, Tây Kết,
Chương Dương, Hàm Tử…
+ Điển hình là lần kháng chiến thứ ba, khi quân Thoát Hoan bị cầm
chân tại Vạn Kiếp gặp phải khó khăn. Thoát Hoan quy ết đ ịnh rút quân v ề
nước theo hai đường thủy bộ. Quân ta tập trung lực lượng, tiến đánh
nhằm tiêu diệt hoàn toàn lực lượng của địch: trận Bạch Đằng (1288 ), kết
thúc thắng lợi chiến tranh xâm lược của quân Mông Nguyên.
b. Giải thích
- Tương quan lực lượng ta và địch khác nhau
+ Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý diễn ra khi nhà Tống đang
gặp phải những khó khăn trong nước và vùng biên cương phía Bắc. Khi
không thành công, nhà Tống muốn nhanh chóng đưa tàn quân về n ước.


×