Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đề tài: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.52 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập,
cạnh tranh gay gắt với nhau, do đó muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh đẻ mục vụ hoạt động sản xuất kihn doanh mà
còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Việc sử dụng vốn
kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay không điều
đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toan doanh nghiệp. Do đó vấn đề
sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề cấp thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và dựa
trên những yêu cầu thực tế, em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận
Tải Biển Duy Đạt” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp không
ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất...
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì để có
thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn chú
trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động. Các doanh nghiệp
luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu
quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp. Do đó mà mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần
đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo.
- Tìm hiểu được những mặt ưu điểm và nhược điểm trong tình hình sử dụng.
Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
- Làm tài liệu cho Công ty.
3 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


1


Đề tài tốt nghiệp em được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế, quan sát
và ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của Công ty TNHH Vận Tải
Biển Duy Đạt trong 3 năm gần đây từ năm 2013 đến 2015.
Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty và đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong
thời gian em thâm nhập thực tế ở Công ty, các bộ phận trong Công ty hoạt động bình
thường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với những mục tiêu đã đề ra ở trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều
sâu và rộng thì cần dựa vào những phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp phân tích tài chính: dùng các công cụ của các tỷ số tài chính để tính
toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của Công ty.
+Phương pháp so sánh và phân tích báo cáo tài chính công ty
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp liệt kê.
5.Kết cấu đề tài :
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Vận Tải Biển Duy Đạt
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt
Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời
gian thực tập, bài thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cô giáo, các anh chị trong
phòng Kế toán - Tài chính của Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt nhằm giúp em
hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Nguyễn Thu Trang , cùng các cô, chú, anh chị

trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt đã tận
tình giúp em hoàn thành khóa thực tập này.

2


CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm
TSNH nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên và liên tục.
Vốn lưu động được biểu hiện qua các hình thái chủ yếu là Tiền và các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng hoá tồn kho và tài sản
lưu động khác.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi
toàn bộ, hoàn thanh một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất để mua vật tư
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu
động cần thiết để dự trữ hàng hóa phục vụ kinh doanh để tổ chức công tác mua bán
hàng hóa.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm các đặc điểm sau: Trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động thường xuyên vận động và luôn
luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh.
+ Sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thƣơng mại thông qua
hai giai đoạn, theo trình tự sau:
Giai đoạn 1 (T- H): Vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất
(hàng hoá). Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn mua hàng.

Giai đoạn 2 (H – T’): Vốn lưu động chuyển hoá từ hình thái hàng hoá sang hình thái
tiền tệ ban đầu và kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Giai đoạn này còn
gọi là giai đoạn bán hàng.
- Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của vốn lưu động dịch chuyển
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
mỗi chu kỳ SXKD của doanh nghiệp.

3


1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điệu kiện đầu tiên
doanh nghiệp phải có là một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết
bị ...(TSCĐ) để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục
Vốn lưu động có vai trò quan trọng đặc biệt đối với trong việc hoạt động sản
xuấtkinh doanh của doanh nghiệp vì:
- Các doanh nghiệp có thể giảm vốn đầu tư vào tài sản cố định bằng cách thuê
mướn cơ sở và thiết bị.
- Các doanh nghiệp cần vốn tiền mặt, vốn để đầu tư vào các khoản phải thu và
tồn kho trong quá trình hoạt động của mình
- Các doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường tài chính dài hạn, vì vậy nó phải
trông cậy vào mua chịu và tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Cả hai yếu tố này đều
ảnh hưởng đến vốn lưu động thuần, vì nó làm tăng tài sản lưu động
- Vốn lưu động là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của doanh
nghiệp.
1.1.4 Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh

a. Vốn lưu động trong khâu dự trữ
- Đối với doanh nghiệp sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư bảo
đảm cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính , phụ :NVLC là loại NVL khi tham gia sản xuất tạo thành
thực thể chính của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: Nhiên liệu thực chất cũng là một loại NVLP, nhưng do số
lượng tiêu hao trong sản xuất lớn và khó bảo quản cho nên tách riêng thành một khoản
nhằm tăng cường quản lý đối với loại vật tư này .
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện dự trữ

4


để thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ.
+ Vốn vật đóng gói: Là giá trị của những vật liệu, bao bì dùng để đóng gói trong quá
trình sản xuất sản phẩm như bao PE, giấy, hộp nhựa, hòm gỗ, bình sứ...
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị của các tư liệu lao động không đủ điều kiện để trở
thành TSCĐ đang dự trữ cho sản xuất .
- Đối với doanh nghiệp thương mại
Trong vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động trong khâu dự
trữ hàng hóa chiếm tỷ trọng cao nhất.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hàng tồn kho tại
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên và liên tục.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, bao bì vật đóng gói,
sản phẩm dở dang.
- Sản phẩm, hàng hóa;
- Hàng mua, hàng bán đang đi đường

- Sản phẩm, hàng hóa gởi bán;
- Sản phẩm, hàng hóa gởi bán bị trả lại nhờ người mua giữ hộ;
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho.
b.Vốn lưu động trong khâu sản xuất
- Đối với doanh nghiệp sản xuất
Vốn lưu động trong khâu sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại sản phẩm
đang
chế tạo, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước … nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất được liên tục, bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn bán thành phẩm tự chế
+ Vốn chi phí trả trước
-Đối với doanh nghiệp thương mại
Đối với doanh nghiệp thương mại thuần túy thì không có bộ phận vốn ở khâu này

5


c.Vốn lưu động trong khâu lưu thông
- Đối với doanh nghiệp sản xuất
Vốn lưu động trong khâu lưu thông là biểu hiện bằng tiền của các loại
thành
phẩm chờ tiêu thụ, hàng hoá mua ngoài, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán,
các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản tạm ứng... nhằm đảm bảo cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa thường xuyên, liên tục.
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn hàng hóa mua ngoài
+ Vốn bằng tiền
- Các khoản vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, phải trả, tạm ứng
phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.

- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ra ngoài
doanh nghiệp như đầu tư trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, cho vay ngắn hạn ...
- Đối với doanh nghiệp thương mại
Vốn lưu động trong khâu này được gọi là vốn lưu động trong khâu thanh toán và
đầu tư, nhằm đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng hóa được thường xuyên và liên tục; bao
gồm: Giá trị hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán và các khoản
đầu tư ngắn hạn.
1.1.4.2 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện vốn lưu động
a.Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng
thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo
khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
b.Các khoản phải thu
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác như phải
thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.... Trong đó khoản phải thu của khách

6


hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là
không thể tránh khỏi.
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
c. Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật, bao gồm:
- Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên
liệu.

- Công cụ, dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tồn kho
- Hàng gửi bán
- Hàng mua đang đi trên đường
Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động cung
ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng
tồn kho.
d. Tài sản lưu động khác
Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý tốt các khoản
này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.4.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm hai loại:
a.. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt.
Vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp.Vốn lưu động doanh
nghiệp tự bổ sung là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận hoặc từ các quỹ của
doanh nghiệp. Ngoài ra, còn phải kể đến số vốn do các chủ sở hữu bổ sung để mở
rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
b. Nợ phải trả

7


Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán.
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu.

- Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng mà doanh nghiệp chưa
thanh toán đợc.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy
định trong huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý, hiệu quả hơn.

1.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động.
1.2.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
độngtại 1 thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ
vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác
định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.2 Phân tích kết cấu vốn lưu động
Bảng phân tích cơ cấu Vốn kinh doanh

Năm 2013
STT

3

Năm 2015

Chỉ tiêu
Số
tiền

1

2

Năm 2014

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ Số
trọng tiền

Tỷ
trọng

Chênh
lệch
2014/2013
+/-

Tỷ lệ
(%)

Vốn lưu động
Vốn cố định
Tổng vốn kinh
doanh

8


Chênh
lệch
2015/201
Tỷ
+/lệ
(%


Phân tích khái quát biến động cơ cấu tổng vốn.
Đánh giá sự biến động của tổng vốn qua số tuyệt đối : Nếu tổng vốn kinh doanh
tăng cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, ngược lại nếu tổng vốn giảm
tức là công ty đang thu hẹp quy mô kinh doanh.
Qua số tuyệt đối và số tương đối (tỷ lệ %), nhận xét sự thay đổi của vốn lưu
động cũng như sự thay đổi của vốn cố định. Từ đó khẳng định được yếu tố nào là
nguyên nhân ảnh hưởng quyết định nhất tới sự biến động của tổng vốn. Theo đó, yếu
tố nào ảnh hưởng quyết định nhất tới sự biến động của tổng vốn. Theo đó, yếu tố nào
ảnh hưởn nhất sẽ được tieenhs hành phân tích trước
1.2.3 Phân tích cơ cấu vốn lưu động.
Bảng Phân tích cơ cấu vốn lưu động
Năm 2013
STT

II
1
2
3
III
IV
1


Năm 2015

Chỉ tiêu
Số
tiền

I
1
2

Năm 2014

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ
trọng

Số
tiền

Tỷ
trọng

Chênh lệch
2014/2013

+/-

Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch
2015/2014
Tỷ lệ
+/(%)

Tổng Vốn Lưu Động
Vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ
Tiền gửi ngân hàng
Các khoản phải thu
ngắn hạn
Phải thu Khách Hàng
Trả trước cho người
bán
Các khoản phải thu
khác
Hàng tồn kho
Tài sản lưu động
khác
Chi phí trả trước
• Mục tiêu phân tích
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu của doanh nghiệp sẽ mang lại những thông tin
hữu ích, đầy đủ và trung thực, cần thiết cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan

9



tâm khác như nhà đầu tư, hội đồng quả trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan
quản lý, người sử dụng thông tin...trong việc đánh giá khẳ năng và tính chắc chắn của
các dòng tiền vào ra. Thông quá việc đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giúp bản thân doanh nghiệp khai thác tốt được những điểm mạnh và hạn chế
những điểm yếu trong công tác huy động và sử dụng vốn. Bên cạnh đó, các đối tượng
quan tâm tới doanh nghiệp sẽ nắm bắt được khả năng thanh toán cũng như tốc độ phát
triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn khi đầu tư hay cho
vay vào doanh nghiệp đó.
• Phân tích khái quát về biến động và cơ cấu vốn lưu động
Đánh giá sự biến động của tổng vốn qua số tuyệt đối: nếu tổng vốn tăng cho
thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, ngược lại nếu tổng vốn giảm tức là
công ty đang thu hẹp quy mô kinh doanh.
Qua số tuyệt đối và số tương đối( tỷ lệ %) nhận xét sự thay đổi của vốn lưu
động, từ đó khẳng định được yếu tố nào là nguyên nhân ảnh hưởng quyết định nhất tới
sự biến động của tống vốn. Theo đó yếu tố nào ảnh hưởng quyết định nhất sẽ được tiến
hành phân tích trước.
-

Vốn bằng tiền :
So sánh tỷ trọng của vốn bằng tiền với hai mốc % tỷ trọng và số tuyệt đối.

Nếutỷ trọng của vốn bằng tiền ≥ 50% trong cơ cấu vốn lưu động tức là công ty đang
dự trữ quá nhiều tiền. Nếu tỷ trọng vốn bằng tiền ≤ 10% trong cơ cấu vốn lưu động
cho thấy công ty đang dự trữ quá ít tiền. Vì vậy , công ty cần nâng cao lượng tiền dự
trữ để đảm bảo khả năng thanh toán.
Phân tích nguyên nhân làm biến động vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền tăng hay
giảm là do sự tác động của các nhân tố như tiền mặt hoặc tiền gửi thanh toán. Sau đó
đưa ra các biện pháp cân đối lại lượng vốn bằng tiền của công ty sao cho hợp lý.

-

Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là

khách hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng, vì thế về nguyên tắc quy mô các khoản
phải thu sẽ càng nhỏ càng tốt.

10


Quy mô tính chất các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình kinh doanh khác
nhau (ví dụ kinh doanh bán lẻ phải thu sẽ thấp, bán buôn phải thu cao hơn….), phụ
thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, chính sách bán hàng của họ trong từng thời
kỳ (tăng trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động ổn định an
toàn).
Thông thường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng mở rộng, quy mô các
khoản phải thu càng tăng lên và ngược lại.
Phân tích nguyên nhân làm biến động các khoản phải thu . Các khoản phải thu
tăng hay giảm là do sự tác động của các nhân tố như phải thu khách hàng, trả trước
cho người bán, phải thu khác..... Sau đó đưa ra các biện pháp cân đối lại đồng vốn các
khoản phải thu.
-

Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất - kinh doanh

bình thường; đang trong quá trình sản xuất - kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ.

Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu
tư, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác,
nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh
doanh do DN sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và
thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi
ro vì DN có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần
nếu giá tăng cao trong khi DN không còn hàng để bán.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy trì
hàng tồn kho ở một mức độ nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hoá của mình,
nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. Ví
dụ đơn giản như DN ký được một hợp đồng cung ứng hàng hóa lớn thì đương nhiên
phải dự trữ hàng trong kho để thực hiện hợp đồng, đảm bảo an toàn trong việc cung
ứng sản phẩm. Ngoài ra, cũng không ngoại trừ trường hợp DN đón đầu tình trạng khan
hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hoá mà mình đang nắm quyền chi phối để "găm

11


hàng" và sẽ tung ra sản phẩm ở thời điểm cần thiết. Khi đó, hàng tồn kho trở thành
khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh toán của doanh nghiệp.
-

Các tài sản lưu động khác
Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ

kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý tốt các khoản
này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Phân tích nguyên nhân làm biến động tài sản lưu động khác rồi đưa ra các biện
pháp hướng giải quyết sao cho phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả sự dụng vốn.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động

Có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
-

Nhân tố về mặt sản xuất: dặc điểm, kỹ thuậ, công nghệ sản xuất của doanh

nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất...
-

Nhân tố về mặt mua sắm: Khoảng cách giữ đơn vị cung cấp với doanh nghiệp

xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung ứng nguyên vật liệu, đặc điểm hời vụ của
chủng loại vật tư cung cấp,... đều ảnh hưởng đến vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ.
-

Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa

doanh nghiệp với khách hàng... ảnh hưởng đến vốn lưu động trong lưu thông.
-

Nhân tố về mặt thah toán: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp

đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán...

1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức
quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng
không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi
đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ( lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp). Để

đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế tái sử dụng
chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động

12


Hệ suất sinh lời
=

của vốn lưu

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

động theo LNST



nghĩa: Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp).Hệ
số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay
không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Hệ suất hao phí

VLĐ bình quân

vốn lưu động

=

Lợi nhuận sau thuế

theo LNST

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra trong
kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
Hệ suất sinh lời
vốn lưu động

VLĐ bình quân
=

Doanh thu thuần
theo DTT
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Hệ suất hao phí
vốn lưu động

VLĐ bình quân
=

Doanh thu thuần
theo DTT
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuân, doanh nghiệp
cần hao phí bao nhiêu vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao.
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển và mức độ tiết kiệm VLĐ

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản

13


phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp… Thông qua phân tích chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được
tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Có 2 chỉ tiêu đánh giá
tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đó là:
• Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) trong kỳ:
Số vòng quay
=

vốn lưu động

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

(hiệu suất sử dụng VLĐ)
Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính VLĐBQ gần đúng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển
được bao nhiêu vòng trong một kỳ, thường là một năm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
vốn lưu động quay càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít
vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu
động, chúng ta không những cố gắng tăng doanh thu mà phải có mức dự trữ từng loại
vốn lưu động một cách hợp lý.
• Thời gian luân chuyển vốn lưu động (Số ngày một vòng quay vốn lưu động)

Số ngày một
vòng quay

=

Số ngày kỳ phân tích

Số vòng quay vốn lưu động
vốn lưu động
Với số ngày kì phân tích tương ứng 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1 tháng
là 30 ngày; Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay 360 ngày.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn
lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời gian luân
chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu
quả.
Kỳ luân chuyển
Bình quân VLĐ

360
=

Số vòng quay vốn lưu động

14


• Mức độ tiết kiệm của VLĐ
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta có thể xem xét sự ảnh
hưởng do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn

lưu động trong kỳ. Công thức tính như sau:
DTT kỳ phân tích

Mức tiết kiệm

=

vốn lưu động

Số vòng quay VLĐ
Kỳ phân tích

DTT kỳ gốc
-

Số vòng quay VLĐ
Kỳ gốc

Ý nghĩa: Nếu thời gian luân chuyển kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp
sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào
mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu thời gian luân
chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu
động.
1.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành VLĐ
1.3.3.1 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
của doanh nghiệp thành tiền mặt. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản
phải thu càng tốt
Vòng quay các khoản phải thu =


Kỳ thu tiền
bình quân

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

360
=

Số vòng quay khoản phải thu

Số ngày 1vòng quay nợ phải thu cho biết số ngày cần thiết để thu hồicác khoản
phải thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ thu hồi công nợ phải thu càng nhanh.
Ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu càng cao ( kỳ thu tiền bình quân càng
ngắn) thể hiện tình hình quả lý thu nợ tốt. Doanh nghiệp đang có được khách hàng
quen thuộc, ổn định, uy tín và thanh toán nợ đúng hạn. Tuy nhiên, nếu vòng quay các
khoản phải thu quá cao( kỳ thu tiền bình quân quá thấp) tức là doanh nghiệp đang có

15


phương thức bán hàng cứng nhắc, tình tình bán hàng gần như là bán hàng thu iền
ngay sẽ dẫn đến tình trạng khó cạnh tranh, mở rộng thị trường.
1.3.3.2 Thời gian vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay HTK =

Giá Vốn Hàng Bán
Số hàng tồn kho bình quân


Số ngày 1

360

vòng quay hàng =
tồn kho

Số vòng quay HTK

Ý nghĩa: Vòng quay hàng tồn kho cao ( số ngày tồn kho thấp) thể hiện công tác
tổ chức quản lý và dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp đã rút ngăn được chu kỳ
kinh doanh và giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho.
Nếu vòng quay hàng tồn kho thấp ( số ngày tồn kho cao) cho thấy doanh nghiệp
đang dự trữ vật tư quá mức dẫn tới tình trạng ứ đọng hoặc do sản phẩm tiêu thụ châm.
Vì vậy dòng tiền của doanh nghiệp đang bị giảm, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn
trong tương lai. Số vòng quay hàng tồn kho cho biết số lần HTK luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao, tốc độ luân chuyển HTK càng lớn.
Tóm lại có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên để
đánh giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý phải có trình độ chuyên môn vững vàng,
dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực trạng nền tài chính của doanh nghiệp để có thể ra những quyết định cần thiết đối
với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.3.3.3 Thời gian quay vòng tiền mặt
Vòng quay tiền mặt là khoản thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên
vật liệu và kết thúc khi thu được tiền từ các khoản phải thu. Vòng quay tiền mặt càng
ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng hiệu quả

16



Vòng quay tiền mặt

=

Doanh thu thuần
Vốn bằng tiền + Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

1.3.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các hệ số này đo lường khả năng đáp ứng các ràng buộc pháp lý về tài chính của
doanh nghiệp( thanh toán các khoản nợ ngắn hạn). Khi DN có đủ tiền, Dn sẽ tránh
được các áp lực về mặt tài chính
Để tính toán khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp người ta thường
sử dụng một số phương pháp như: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, dài hạn, Hệ
số thánh toán nhanh, Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số khả năng

Tổng tài sản

=

Thanh toán tổng quát
Tổng nợ phải trả
Cho biết tại các thời điểm phân tích doanh nghiệp có đủ các tài sản để thanh
toán tất cả nợ phải trả không. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp
có đủ và thừa khả năng thanh toán góp phần ổn định tình hình tài chính.
Hệ số khả năng
thanh toán

Tài sản ngắn hạn

=

Tổng nợ ngắn hạn
nợ ngắn hạn
Phản ánh mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Hệ số
thanh toán được các chủ nợ chấp nhận là bằng 2.
Hệ số khả năng
thanh toán

Tài sản dài hạn
=

Tổng nợ dài hạn
nợ dài hạn
Phản ánh giá trị của tài sản dùng để đảm bảo nợ vay dài hạn. Hệ số đảm bảo nợ
dài hạn được đánh giá là an toàn khi có giá trị bằng 2.

Hệ số khả năng

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

thanh toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Cho biết khả năng thanh toán của các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền đối với nợ ngắn
hạn tại thời điểm nghiên cứu. Chỉ tiêu này cao quá kéo dài có thể dẫn đến hiệu quả sử

17



dụng vốn luân chuyển thuần giảm, chỉ tiêu này thấp quá kéo dài có thể dẫn đến doanh
nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
Hệ số khả năng

=

Tiền và các khoản tương đương tiền

thanh toán tức thời
Tổng nợ ngắn hạn
Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có
tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng
nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.

1.4 Các biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động
Kế hoạch hoá vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và
rất cần thiết cho các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, kế
hoạch thường bao gồm: Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, kế hoạch nguồn vốn lưu
động, kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian.
1.4.2 Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu tiên
doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh chính
xác, hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên
tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao.
1.4.3 Kế hoạch nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch đáp ứng nhu
cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Mặt khác hàng năm căn cứ vào

nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, doanh nghiệp phải xác định được quy mô
vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động cần phải có trong năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần có biện pháp
tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải có biện pháp
tìm những nguồn tài trợ...Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có

18


sự xem xét và lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn
cảnh cụ thể.
1.4.4 Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp cần xác
định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý, tháng trên cơ sở cân đối với vốn lưu
động hiện có và khả năng bổ sung trong quỹ, tháng .Thêm vào đó, một nội dung quan
trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian là phải đảm bảo cân đối khả
năng thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn bằng tiền trong từng thời gian ngắn
tháng, quý.
1.4.4.1 Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động hơn, kịp
thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bảo việc thực hiện kế
hoạch vốn lưu động, tránh thất thoát, lãng phí từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp điều
chỉnh.
1.4.4.2. Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thông qua
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Khi doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ đảm bảo
sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, năng suất cao, giá thành hạ. Điều này
đồng nghĩa với việc thời gian của khâu sản xuất sẽ trực tiếp được rút ngắn...

1.4.4.3 Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng cao
trình độ cán bộ quản lý tài chính
Tổ chức quản lý tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán, thống kê,
những thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lý chặt chẽ, kết hợp
với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lý tài chính nhằm đảm bảo sự chủ động và
hiệu quả trong công việc cho mỗi nhân viên cũng nhưhiệu quả tổng hợp của toàn
doanh nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu trên, chúng ta đã thấy được vai trò của vốn lưu
động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tuy

19


nhiên phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng giải pháp nào, áp dụng giải
pháp đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN DUY ĐẠT
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH VTB Duy Đạt
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt

20


- Địa chỉ: Tổ dân phố Liên Phú, TT Cát Thành, H Trực Ninh, tỉnh Nam Định
- Điện thoại : 0313.759.125
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Ngành nghề kinh doanh:Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa, dịch vụ hỗ trợ

liên quan đến vận tải, buôn bán máy móc thiết bị phụ tùng máy nông nghiệp, buôn bán
vật liệu, thiết bị xây dựng
- Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 1000576885 ngày 18/05/2009 tại Thái Bình nay đã chuyển trụ
sở chính về Tổ Dân Phú Liên Phú, Thị Trấn Cát Thành, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam
Định, Việt Nam.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Giám đốc
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ của mình.
Phó giám đốc
Phó giám đốc trực tiếp điều hành giao nhiệm vụ quản lý các phòng ban, phân
công công việc rõ ràng, bao quát tổng quát tình hình kinh doanh của công ty. Có trách
nhiệm đảm bảo khối lượng công việc, báo cáo lên giám đốc tình hình hiện tại của công
ty.
Phòng tài chính - kế toán
- Có chức năng cung cấp cho Giám đốc cũng như Hội đồng quản trị những
thông tin về công tác tài chinh kế toán, phản ánh các số liệu về tình hình biến động tài
sản của Công ty để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty. Kiểm
tra đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về công tác kế toán, thanh toán theo quy
định, chấp hành tốt chế độ quản lý tài chính Doanh nghiệp.
- Có chức năng quản lý và tham mưu cho Ban giám đốc về các lĩnh vực của
công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn lao động, đào tạo và bồi dưỡng nhân viên. Xây
dựng nội quy, thực hiện các công tác hành chính văn phòng.

21


- Có trách nhiệm đôn đốc hướng dẫn thực hiện các chức năng nhiệm vụ của

từng đơn vị cơ sở đúng với điều lệ Doanh nghiệp.
Phòng khai thác & kinh doanh tổng hợp:
- Có nhiệm vụ tham mưu giúp cho Giám đốc trong việc phân tích, đánh giá
thông tin về tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ việc khảo sát, nắm bắt nhu
cầu thị trường, dự đoán nhu cầu kinh doanh để xây dựng và hoạch định kế hoạch
phương án kinh doanh cho Công ty thông qua việc tổ chức khai thác nguồn hàng
trong và ngoài tỉnh một cách có kế hoạch. Tổ chức mạng lưới kinh doanh tiếp cận,
quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp của Công ty.
- Phòng đảm nhiệm tổ chức khai thác đội tàu, khai thác nguồn hàng. Chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ Phó Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hợp đồng đã ký,
kết quả kinh doanh khai tác và các hoạt động điều tàu.
- Có trách nhiệm kết hợp phòng tài chính kế toán theo dõi các khoản cước phí
vận chuyển, các chi phí phát sinh trên tàu.
Phòng nghiệp vụ vận tải
- Là phòng nghiệp vụ đảm nhiệm đảm bảo các thủ tục hàng hải nhập xuất cho
tàu. Quản lý theo dõi hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm tàu và hàng hóa, tai nạn lao
động.Kiểm tra sự việc và hồ sơ liên quan đến những việc gây tổn thất tài sản và hàng
hóa.
- Quản lý chất lượng tính năng kỹ thuật trang thiết bị máy móc trên tàu, Lập kế
hoạch và tiến hành sửa chữa bảo dưỡng, giám sát quá trình nâng cấp định kỳ đăng
kiểm cũng như khi phát sinh hư hỏng.
- Theo dõi lập báo cáo với P.giám đốc quản lý và cung cấp định mức nhiên
liệu, phụ tùng vật tư trên tàu, điều chỉnh định mức phù hợp với thực tế sử dụng.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt

Giám đốc

Phó giám đốc
22



Phòng khai thác &
Kinh doanh

Phòng tài chính &
kế toán

Phòng nghiệp
vụ vận tải

Theo mô hình tổ chức này, thì cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp đã thể hiện sự
thông nhất, các phòng ban và các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc chức năng với
nhau và chấp hành một mệnh lệnh từ phía trên trực tiếp của mình tạo điều kiện cho
nhà quản trị dễ dàng trong công tác kiểm tra. Bên cạnh đó thì cơ cấu này cũng đòi hỏi
nhà quản trị phải có đủ năng lực để lãnh đạo Công ty.

23


2.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty TNHH VTB Duy Đạt qua 3 năm
Bảng 2.1.4: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu

Chỉ tiêu

STT

Năm
2013


Năm
2014

+/(1.867.171.
329)

13
18
25
3.8
5.8
6.80
7 Thu nhập bình quân
00.000
00.000
0.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH VTB Duy Đạt năm 2013 đến -2015

5
2.
000.000

Tài sản

2

Vốn chủ sở hữu

3


Tổng doanh thu

4

Chi phí

5

Lợi Nhuận Sau Thuế
TNDN

6

Tổng lao động

24.134.50
8.962
6.000.00
0.000
7.625.44
7.302
7.726.18
3.525
(100.73
6.223)

Năm
2015

Chênh lệch

2014/2013

26.504.62
3.089
6.000.00
0.000
12.391.58
1.727
12.028.60
7.313
196.59
5.246

1

26.001.68
0.291
6.000.00
0.000
2.912.70
0.903
2.567.84
9.082
280.35
4.291

Đơn vị tính: đồng

0
4.712.

746.399
5.158.
334.443
(381.
090.514)

Tỷ lệ
(%)
(7,
18)
0
161,
80
200,
88
(135,
93)
38
,46
5
2,63

Chênh lệch
2015/2014
Tỷ lệ
(%)

+/2.37.1
14.127
0

4.76
6.134.425
4.30
2.423.788
29
7.331.469

9,82
0,00
62,50
55,69
(295,1
6)

7

38,89

1.000.000

17,24

24


Nhận xét :
* Tổng doanh thu năm 2013 là 2.912 triệu đồng, đến năm 2014 doanh thu của
công ty tăng lên 7.625 triệu đồng, như vậy tổng doanh thu năm 2014 so với năm
2013 tăng 161,8 tương ứng tăng 4.712 triệu đồng, điều này phản ánh các khoản tiền
thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng do trong năm 2014

công ty đã tổ chức khai thác tốt nguồn hàng hơn, mở rộng khai thác vận chuyển
nhiều hàng hóa hơn. Đến năm 2015 tổng doanh thu tăng lên 12.391 triệu đồng như
vậy tổng doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 62,5% tương ứng tăng 4.766
triệu đồng do công ty thực hiện công tác khai thác nguồn hàng rất tốt, triển khai
được các phương án bán hàng làm tăng doanh thu cho công ty, mang lại nguồn lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
* Tổng chi phí năm 2013 là 2.567 triệu đồng, đến năm 2014 chi phí của công
ty tăng lên 7.726 triệu đồng, như vậy tổng chi phí năm 2014 so với năm 2013 tăng
200,88% tương ứng tăng 5.158 triệu đồng do công ty chi nhiều chi phí nhiên liệu
và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí nhân công . Đến năm
2015 tổng chi phí tăng 12.028 triệu đồng như vậy tổng chi phí năm 2015 so với năm
2014 tăng 55,69% tương ứng tăng 4.302 triệu đồng.
* Tổng lợi nhuận năm 2013 là 280 triệu đồng, đến năm 2014 lợi nhuận của
công ty giảm xuống 100 triệu đồng, như vậy tổng lợi nhuận năm 2014 so với năm
2013 giảm 135 triệu đồng do công ty bỏ ra khoản chi phí lớn hơn so với doanh thu
đạt được. Nhưng đến năm 2015 tổng lợi nhuận tăng lên là 196 triệu đồng như vậy
tổng lợi nhuận năm 2015 so với năm 2014 tăng 247 triệu đồng do công ty tiết kiệm
được chi phí hơn so với năm 2014.
* Tổng lao động năm 2013 là 13 người, đến năm 2014 tổng lao động của công
ty tăng lên 18 người, như vậy tổng lao động năm 2014 so với năm 2013 tăng 38,5%
tương ứng tăng 5 người do công ty tuyển thêm thuyền viên để bổ sung người cho
đội tàu, đảm bảo tiến độ làm hàng. Đến năm 2015 tổng lao động tăng lên 25 người,
như vậy tổng lao động năm 2015 so với năm 2014 tăng gần 40 % tương ứng tăng 7
người do công ty chủ yếu tiếp tục tuyển thêm thuyền viên.

2.2 Thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty

25



×