Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp trung học phổ thông trên báo điện tử việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH MAI

THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ GIAN LẬN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH MAI

THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ GIAN LẬN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng



PGS.TS. Hà Huy Phƣợng

PGS.TS. Đặng Thị Thu Hƣơng

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Hà Huy Phượng - Trưởng khoa Xuất bản,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Các số liệu thống kê, kết quả nghiên cứu,
phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng, phát triển, kế thừa
một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài
liệu....liên quan đến nội dung đề tài.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Mai


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn trân trọng cảm ơn sự giảng dạy, chỉ dẫn nhiệt tình của

cán bộ, giảng viên Viện Đào tạo Báo chí và truyền thông, Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn PGS,TS. Hà Huy Phượng – Trưởng khoa Xuất bản,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp
đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Cảm ơn anh/chị đồng nghiệp các báo điện tử: Tuổi trẻ Online, Vnexpress,
Dân trí, đã cung cấp tư liệu giúp đỡ tác giả trong quá trình tiến hành khảo sát,
nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn gia đình và những người thân yêu đã luôn tin tưởng, động viên
và ủng hộ tác giả hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế, khiếm khuyết. Tác giả rất mong muốn nhận được sự đánh giá
và đóng góp của Hội đồng khoa học, của quý thầy cô giáo cùng với sự góp ý
của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .............................................................. 8
7. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................... 9
8. Bố cục luận văn ...................................................................................................... 9
Chƣơng 1 THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ GIAN LẬN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CƠ BẢN .............................................................................................. 10
1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm “thông điệp” .......................................................................... 10
1.1.2. Khái niệm “báo điện tử” ......................................................................... 11
1.1.3. Khái niệm “thi tốt nghiệp Trung học phổ thông” ...................................... 12
1.1.4. Khái niệm “gian lận thi tốt nghiệp Trung học phổ thông” ......................... 13
1.2. Vai trò và đặc điểm của báo điện tử và thông điệp về vấn đề gian lận thi cử Trung học
phổ thông .......................................................................................................... 15
1.2.1. Vai trò của báo điện tử và thông điệp về vấn đề gian lận thi cử Trung học phổ thông

......................................................................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm của báo điện tử và thông điệp về vấn đề gian lận thi cử Trung học phổ
thông ................................................................................................................ 23
1.3. Vấn đề gian lận thi cử Trung học phổ thông ................................................ 27
1.3.1. Thực trạng về việc gian lận thi cử Trung học phổ thông ............................ 27
1.3.2. Hậu quả về việc gian lận thi cử Trung học phổ thông ............................... 29
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................ 33


Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ GIAN LẬN ............ 34
THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN CÁC BÁO ĐIỆN TỬ
KHẢO SÁT .................................................................................................... 34

2.1. Tổng quan về các báo điện tử khảo sát ........................................................ 34
2.1.1. Báo Tuổi trẻ Online (tuoitre.com.vn) ............................................................. 34
2.1.2. Báo điện tử Vnexpress (vnexpress.net) ..................................................... 36
2.1.3. Báo điện tử Dân trí (dantri.com.vn) ......................................................... 37
2.2. Khảo sát thực trạng thông điệp vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên các
báo điện tử khảo sát .......................................................................................... 39
2.2.1. Tần suất, số lượng các tin, bài chứa đựng nội dung thông điệp về gian lận thi
tốt nghiệp THPT ............................................................................................... 39
2.2.2. Phân tích nội dung thông điệp về gian lận thi tốt nghiệp THPT trên các báo
điện tử được khảo sát ........................................................................................ 43
2.2.3. Phân tích hình thức thể hiện thông điệp về gian lận thi tốt nghiệp THPT trên
các báo điện tử được khảo sát ........................................................................... 57
2.3. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế của
báo điện tử trong việc thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT ........... 72
2.3.1. Thành công và nguyên nhân của thành công ............................................ 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ............................................................. 84
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................ 90
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ GIAN LẬN THI TỐT NGHIỆP TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ ................................................... 91
3.1. Dự báo về xu hướng phát triển của báo điện tử ............................................ 91
3.1.1. Xu hướng đa phương tiện và kết hợp nhiều loại hình Error! Bookmark not

defined.
3.1.2. Xu hướng truyền tải thông tin qua điện thoại di động Error! Bookmark not

defined.


3.1.3. Xu hướng kết nối mạng xã hội ...................... Error! Bookmark not defined.

3.1.4. Xu hướng tương tác giữa tòa soạn và công chúng Error!

Bookmark

not

defined.
3.2. Các giải pháp và khuyến nghị góp phần nâng cao chất lượng thông điệp về vấn đề
gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử .................................................... 94
3.2.1. Đảng và Nhà nước cần có cơ chế chính sách hợp lý tạo điều kiện cho báo chí
chống gian lận thi cử trong giáo dục ................................................................. 94
3.2.2. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả cúa
báo điện tử trong đấu tranh chống tiêu cực ........................................................ 96
3.2.3. Tăng cường tính nhanh nhạy và sự cạnh tranh thông tin ........................... 99
3.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý báo chí và các nhà báo, phóng viên có đủ
năng lực và trách nhiệm trong đấu tranh chống tiêu cực, gian lận trong giáo dục

....................................................................................................................... 101
3.2.5. Tận dụng và phát huy tính đa phương tiện và tính tương tác của báo điện tử

....................................................................................................................... 106
3.2.6. Tăng cường sử dụng công cụ tối ưu hóa tìm kiếm thông tin ..................... 108
3.2.7. Mở rộng đội ngũ cộng tác viên .............................................................. 109
Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 110
KẾT LUẬN ................................................................................................... 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 119


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng các tin, bài chứa thông điệp về gian lận thi tốt nghiệp
THPT trên 03 báo điện tử được khảo sát từ tháng 6/2018- 6/2019 ......................... 40
Bảng 2.2 Nội dung các thông điệp về gian lận thi tốt nghiệp THPT trên 03 báo điện
tử được khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019 ............................................................... 43
Bảng 2.3 Các thể loại tác phẩm thông điệp gian lận thi tốt nghiệp THPT trên 03 báo
điện tử được khảo sát từ tháng 6/2018- 6/2019 ........................................................ 58


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Giao diện báo Tuổi trẻ Onlien ..................................................................... 35
Hình 1.2. Giao diện báo điện tử Vnexpress .............................................................. 37
Hình 1.3. Giao diện báo điện tử dân trí ..................................................................... 38


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Mức độ quan tâm của độc giả đối với thông điệp về gian lận thi tốt
nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam .................................................................. 42
Biểu đồ 2.2 So sánh số lượng các tin, bài thông điệp về các chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phòng, chống gian lận thi tốt nghiệp THPT trên các báo điện
tử được khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019 .............................................................. 45
Biểu đồ 2.3. So sánh số lượng các tin, bài thông điệp về các hình thức gian lận thi tốt
nghiệp THPT trên 03 báo điện tử được khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019 ............. 48
Biểu đồ 2.4. So sánh số lượng các tin, bài thông điệp về về trách nhiệm của giáo viên
và đạo đức nhà giáo trên 03 báo điện tử được khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019 ..... 53
Biểu đồ 2.5 So sánh số lượng các tin, bài thông điệp nêu những gương sáng trong
việc phát hiện ra các cá nhân, tập thể gian lận thi tốt nghiệp THPT trên 03 báo điện tử
được khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019 ................................................................... 56


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ TT&TT

Bộ Thông tin và Truyền thông

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

KHXH&NV

Khoa học xã hội và Nhân văn

THPT

Trung học phổ thông

GS

Giáo sư

Nxb

Nhà xuất bản

TS

Tiến sĩ

Th.S


Thạc sĩ

Tp.

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động cốt lõi của giáo dục chính là dạy và học, thi cử vốn là hoạt
động để đánh giá hiệu quả của quá trình đó. Mỗi năm khi mùa thi bắt đầu là
cả xã hội lại xôn xao bàn tán về vấn đề thi cử và gian lận trong thi cử. Người
trong cuộc không chỉ có thí sinh mà còn có giám thị, phụ huynh, giáo viên và
tất cả mọi người có con cái đi học, tham gia thi cử. Với truyền thống khoa
bảng bao thế kỷ, tâm lý người Việt nói chung rất coi trọng việc thi cử. Nhìn
lại nền giáo dục Việt Nam của thập niên qua cũng dễ nhận thấy công tác thi
cử là khía cạnh được thay đổi nhiều nhất, thậm chí qua từng năm. Và cũng
chính bởi cách thức quản lý cũng như vận hành nền giáo dục như hiện nay
diễn ra trong thời gian quá dài, khiến cho kết quả của kỳ thi tốt nghiệp THPT
và kỳ thi tuyển sinh Đại học trở thành một đại lượng quyết định tương lai của
một con người.
Chính điều đó sẽ nảy sinh những vấn đề tiêu cực, mà biểu hiện ở đây
đó là sự gian lận trong quá trình thi cử. Gian lận trong thi cử chính là những
âm mưu và hành động dẫn đến làm sai lệch kết quả học tập và rèn luyện của
người học, với mục đích đem lại cho người học những lợi ích vật chất hoặc
tinh thần mà cá nhân đó không thể đạt được. Gian lận trong thi cử ở thời nào

cũng có, ở quốc gia nào cũng xảy ra, nhưng những năm gần đây, vấn đề gian
lận trong thi cử được các cơ quan chức năng và báo chí phanh phui, gây bức
xúc và làm giảm niềm tin vào ngành Giáo dục và đào tạo trong nhân dân.
Đặc biệt trong năm 2018, là một năm nhiều biến động của ngành Giáo
dục và Đào tạo. Bên cạnh những thành tích nổi bật của học sinh Việt Nam tại
các kỳ thi Olympic khu vực và quốc tế hay lần đầu tiên Việt Nam có những
trường Đại học lọt top 1.000 thế giới…thì năm qua cũng ghi dấu những “câu
chuyện buồn” của Ngành bởi một loạt vụ gian lận điểm thi trong kỳ thi tốt
nghiệp THPT tại các tỉnh như Hà Giang, Sơn La, Hoà Bình…
1


Trước thực trạng đó, báo chí đã có những bài phản ánh, phân tích, đánh
giá, bình luận… trước vấn đề gian lận điểm thi trong kỳ thi tốt nghiệp THPT.
Nhiều vấn đề được đặt ra như: Còn gian lận nào ở các kỳ thi chưa được đưa ra
ánh sáng; Làm sao bảo đảm công bằng trong giáo dục, thi cử…; Làm thế nào
để loại bỏ tiêu cực mà vẫn tạo thuận lợi, giảm áp lực cho học sinh; Năm nào
các quy định mới cũng được cập nhật bổ sung từ kinh nghiệm của năm trước
đó, vậy tại sao tiêu cực vẫn cứ tiếp tục xảy ra? Những thách thức đặt ra với
ngành Giáo dục trong bối cảnh toàn Ngành đang thực hiện công cuộc đổi mới
căn bản, toàn diện, trong đó có “đổi mới thi cử”…. Thông qua những vấn đề
mà báo chí phản ánh hiện thực thì những thông điệp nào mà tác giả muốn
chuyển tải đến cho độc giả, công chúng.
Mặt khác, cho dù được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
nhưng những vấn nạn của giáo dục và đào tạo như gian lận trong thi cử luôn
là nỗi lo và thách thức cho ngành Giáo dục và Đào tạo, trở thành vấn đề nhức
nhối của toàn xã hội. Các vụ việc gian lận thi tốt nghiệp Trung học phổ thông
tại một số tỉnh trong năm 2018 vừa qua không chỉ dừng lại ở mức độ cá nhân
mà đã trở thành nỗi đau đối với toàn xã hội về sự xuống cấp đạo đức, vi phạm
pháp luật một cách nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến ý nghĩa của hoạt động

giáo dục, đào tạo. Việc phát hiện, tố cáo, phản ánh các vụ gian lận thi cử đã
trở thành vấn đề mang tính thời sự, bức thiết được xã hội đặc biệt quan tâm.
Với những lý do trên, tác giả luận văn quyết định lựa chọn vấn đề: “Thông
điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện
nay” để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc khảo sát, đánh giá để thực hiện đề tài nghiên cứu thông điệp về
vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay cho
thấy, có một số tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài như:

2


Cuốn Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới, chủ trương, thực hiện,
đánh giá, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2002. Cuốn sách phân tích một số văn
bản của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo; một số bài phát biểu của
các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Ban khoa giáo Trung ương, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Cuốn sách Nâng cao hiệu quả của báo chí trong đấu tranh chống quan
liêu tham nhũng ở nước ta hiện nay do Trần Quang Nhiếp (chủ biên), Nxb
Chính trị Quốc gia, năm 2005. Cuốn sách gồm 3 chương: Chương 1 đề cập
đến báo chí với chống quan liêu tham nhũng, làm rõ nhận diện quan liêu tham
nhũng, vai trò của báo chí với đấu tranh chống quan liêu tham nhũng; Chương
2 là những thực trạng của việc nâng cao hiệu quả báo chí trong đấu tranh
chống quan liêu tham nhũng ở nước ta hiện nay; Chương 3 là những biện
pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả của báo chí trong đấu tranh chống quan
liêu tham nhũng ở nước ta hiện nay.
Cuốn Những vấn đề giáo dục hiện nay: Quan điểm và giải pháp, Nxb
Tri thức, năm 2007. Cuốn sách bao gồm các bài quan trọng về các vấn đề mấu
chốt và cấp bách của giáo dục do các tác giả trong và ngoài nước viết, đã hoặc

chưa được công bố trên các phương tiện truyền thông. Trong đó, phần thứ
nhất của cuốn sách bao gồm một số bài viết mang tính dẫn luận; phần hai là
những Đề án Kiến nghị của hai tập thể các nhà khoa học trong nước (Hoàng
Tụy và cộng sự) và ở nước ngoài (Vũ Quang Việt và cộng sự).
Nhìn chung các tác phẩm trên hoặc chỉ đề cập đến đổi mới giáo dục,
vấn đề tiêu cực nói chung, hoặc chỉ đơn thuần là các tài liệu nói về vấn đề cải
cách, nâng cao chất lượng.
Xét từ góc độ báo chí học, đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của
các cơ sở đào tạo như Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Học viện Báo
chí Tuyên truyền. Tiêu biểu có các tác giả như: Tạ Ngọc Tấn với Truyền
thông đại chúng, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2001; Đinh Văn Hường,

3


Dương Xuân Sơn, Trần Quang Cơ sở lý luận báo chí truyền thông, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2004; Nguyễn Thị Minh Thái, Phê bình tác phẩm
văn học nghệ thuật trên báo chí, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005.
Có thể nói, các tác phẩm này là “kim chỉ nam” cho những ai quan tâm hay
nghiên cứu đến các chức năng xã hội của báo chí, chức năng quản lí, giám sát
và phản biện xã hội của báo chí.
Bên cạnh đó, còn có một số luận án, luận văn thạc sĩ trong những năm
gần đây đã lựa chọn đề tài giáo dục, đào tạo để làm đề tài nghiên cứu, như:
Luận văn thạc sĩ báo chí học Vai trò của báo chí ngành giáo dục và đào
tạo trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Xuân Đức (năm 2006) tại trường Đại
học KHXH&NV (ĐHQGHN). Tác giả luận văn đã tổng quan về báo chí của
ngành giáo dục và đào tạo, vai trò của báo chí ngành giáo dục trong thời kỳ
đổi mới. Đồng thời, khảo sát nội dung thể hiện qua tin, bài, chuyên mục trên
các ấn phẩm của báo Giáo dục và Thời đại, Tạp chí Giáo dục, mạng giáo dục
Edu.net từ năm 2001 - 2005 để từ đó đưa ra những phân tích, đánh giá và đề

xuất các giải pháp về đổi mới nội dung, hình thức các ấn phẩm báo chí, đầu tư
cho yêu cầu làm báo hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên
truyền của báo chí ngành Giáo dục và Đào tạo.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục Biện pháp quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả truyền thông về giáo dục vùng khó trên báo Giáo dục và Thời đại
của Nguyễn Thị Kiều Trinh (năm 2009) tại trường Đại học KHXH&NV
(ĐHQGHN). Tác giả luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý
giáo dục và quản lý công nghệ thông tin về giáo dục vùng khó trong giai đoạn
đổi mới giáo dục hiện nay; phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả công tác
truyền thông về giáo dục vùng khó trên báo Giáo dục và Thời đại.
Luận văn thạc sĩ báo chí học Phản biện xã hội về đổi mới giáo dục tiểu
học trên báo in Việt Nam hiện nay (khảo sát báo Giáo dục và thời đại, Tia
Sáng, Sài Gòn giải phóng, Tuổi trẻ TP. HCM, Hà Nội mới từ 2008 - 2011)

4


của Trần Thị Hoa (2013) tại trường Đại học KHXH&NV (ĐHQGHN). Luận
văn giới thiệu khái quát chức năng của phản biện xã hội, vai trò của báo chí
trong hoạt động phản biện xã hội; sự cần thiết của đổi mới giáo dục phổ thông
bắt đầu từ cấp tiểu học trong thập niên đầu thế kỉ XXI; khẳng định báo in với
đặc trưng loại hình và khả năng tạo diễn đàn phản biện xã hội của nó. Đồng
thời, nghiên cứu cách thức phản biện xã hội về vấn đề đổi mới giáo dục tiểu
học trên một số tờ báo in; khảo sát, nghiên cứu cách thức phản biện tập trung
vào những vấn đề bất hợp lý của đổi mới giáo dục bậc tiểu học: đó là Vấn đề
về đổi mới giáo dục tiểu học có được phản biện trên báo in không, chủ thể của
hành động phản biện, và cách thức phản biện được thể hiện như thế nào trên
những tờ báo in đó. Rút ra những kinh nghiệm phản biện xã hội từ chủ thể
báo chí và đề xuất các giải pháp phát triển phản biện xã hội trên báo in.
Luận văn báo chí học Báo in khu vực Đồng bằng sông cửu long với vấn

đề Giáo dục - Đào tạo tại địa phương hiện nay (Khảo sát Báo Đồng Tháp,
Đồng Khởi, Vĩnh Long năm 2014) của Võ Thị Cúc Phương (năm 2015) tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý
luận, thực tiễn báo chí, ngoài ra còn sử dụng những kiến thức cơ sở lý luận về
báo chí, về Giáo dục - Đào tạo, ngành tâm lý học, xã hội học để làm rõ vấn đề
nghiên cứu. Từ đó, đề ra phương hướng tuyên truyền hiệu quả nhất của báo in
đối với lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo trong những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu
thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam
hiện nay. Vì vậy, tác giả luận văn mong muốn qua đề tài này sẽ góp thêm một
tiếng nói vào lí luận chung về vấn đề thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt
nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận văn sẽ đi
tiên phong trong việc khảo sát nội dung, hình thức của thông điệp về vấn đề
gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay. Chính vì
vậy có thể nói đây là lần đầu tiên có đề tài luận văn nghiên cứu về vấn đề này.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm sáng tỏ lý luận và thực tiễn, nội dung và
hình thức sử dụng thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo
điện tử Việt Nam hiện nay; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng của thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử
Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm
vụ sau đây:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, cụ thể: làm rõ hệ

thống các khái niệm về thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT
trên báo điện tử Việt Nam hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá nội dung, hình thức thông điệp về vấn đề gian lận
thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay; đánh giá những
thành công, hạn chế của hình thức truyền thông này.
- Khảo sát và thống kê đánh giá của công chúng về thông điệp về vấn
đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra những vấn đề đặt ra, giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng cách thức truyền thông này trên báo điện tử nói chung và các
báo điện tử được lựa chọn khảo sát nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT
trên báo điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn khảo sát nội dung thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp
THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay, cụ thể là ở 03 báo điện tử gồm:
tuoitre.vn, vnexpress.net, dantri.com.vn.
6


Thời gian khảo sát: Từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn dựa vào quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước Việt Nam về vấn đề gian lận trong thi cử và bệnh
thành tích trong thi đua.
Kế thừa kết quả nghiên cứu khoa học, lý thuyết của các tác giả về các
lĩnh vực truyền thông đại chúng nói chung và truyền thông về vấn đề gian lận
thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Nhằm mục đích tìm cơ sở
cho việc xây dựng hệ thống lí thuyết về truyền thông và thông điệp.
- Phương pháp thống kê, phân tích: Đánh giá tổng hợp về các nội dung
thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam
hiện nay.
- Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Tác giả luận văn
tiến hành phát 300 phiếu giấy nhằm trưng cầu ý kiến cho đối tượng là công
chúng bao gồm cả nam và nữ; có độ tuổi từ 16 đến trên 60 tuổi; nghề nghiệp
(sinh viên, công chức, viên chức; công nhân; doanh nghiệp; lao động tự do...)
đang sinh sống và làm việc tại 03 quận/huyện của thành phố Hà Nội: Hoàn
Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, nhằm lấy ý kiến của họ về ưu, khuyết điểm
cũng như các giải pháp nâng cao chất lượng thông điệp về vấn đề gian lận thi
tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay. Đây được xem là cơ sở
quan trọng để nhận định, đánh giá vấn đề.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Được thực hiện với các lãnh đạo cơ
quan chủ quản, người làm làm báo và công chúng... nhằm đánh giá ưu nhược điểm, tìm ra giải pháp, nâng cao hiệu quả công tác thông điệp về vấn
7


đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay. Cụ thể:
Về phía chuyên gia bao gồm: 01 Nguyên Vụ trưởng Vụ giáo dục chuyên
nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo; 01 Phó trưởng Ban phụ trách Ban Nghiên
cứu đánh giá giáo dục, Viện khoa học Giáo dục Việt Nam, Bộ Giáo dục và
Đào tạo; 01 Phó Chủ tịch, Hội Khuyến học Việt Nam. Về phía lãnh đạo cơ
quan báo chí có: 01 Thư ký toà soạn Báo Tuổi trẻ điện tử; 01 Thư ký Tòa
soạn báo điện tử Infonet.vn; 01 Trưởng Ban Văn hoá Xã hội, Báo Pháp luật
Việt Nam; 01 Trưởng Ban thời sự, Báo Lao động; 01 Trưởng Ban Giáo dục,
Báo VietNamNet.

Các phương pháp như: phân tích nội dung, thống kê, so sánh, tổng hợp, đối
chiếu.... nêu trên đều có tác động tích cực và hiệu quả vào kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đây là công trình đầu tiên cấp độ luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về thông
điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện
nay. Đề tài góp phần làm rõ diện mạo, nội dung và hình thức của các chương
trình thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT cũng như phương
thức truyền tải thông tin tới công chúng qua báo điện tử.
Đồng thời luận văn có thể góp phần làm phong phú thêm những lý luận về
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của báo điện tử ở nước ta hiện nay. Luận văn có thể
trở thành nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho những nhà nghiên cứu, sinh viên,
học viên các chuyên ngành báo chí và những ai quan tâm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin thông điệp về vấn đề gian
lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay cho các cá nhân,
cơ quan nghiên cứu và quản lí báo chí.

8


Luận văn khẳng định vai trò, vị trí và tầm quan trọng của báo điện tử
trong việc tham gia tố cáo các tiêu cực, gian lận trong giáo dục nói chung và
thi THPT nói riêng.
Luận văn cũng làm rõ được những cách thức, phương pháp sáng tạo cơ
bản nhất về thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện
tử Việt Nam hiện nay.
Thông qua luận văn này, các cơ quan quản lí báo chí, nhất là báo điện
tử sẽ nhìn thấy được thực trạng thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp
THPT trên báo điện tử Việt Nam hiện nay, để từ đó có những biện pháp chỉ

đạo thích hợp.
7. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn là một công trình khoa học về cách thức thực hiện những
thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử Việt Nam
hiện nay, góp phần nhất định vào việc nâng cao hiệu quả truyền thông thông
điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên các phương tiện thông tin đại
chúng nói chung và báo điện tử nói riêng.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ Lục, nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương, gồm:
Chương 1: Thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo
điện tử - Một số vấn đề lý luận cơ bản.
Chương 2: Thực trạng thông điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp
THPT trên các báo điện tử khảo sát.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông
điệp về vấn đề gian lận thi tốt nghiệp THPT trên báo điện tử.

9


Chƣơng 1
THÔNG ĐIỆP VỀ VẤN ĐỀ GIAN LẬN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm “thông điệp”
Thông điệp là một hệ thống các kí hiệu hàm chứa nội dung thông tin
cụ thể. Hệ thống các kí hiệu này được quy ước giữa đầu phát và đầu nhận, nói
cách khác kí hiệu này phải được giải mã bởi đầu nhận. Hệ thống các kí hiệu
ấy có thể là do lời nói (tiếng động và âm nhạc), chữ viết, đường nét, màu sắc,
cử chỉ và thái độ, hành động....

Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học (do Hoàng Phê chủ
biên), “Thông điệp” được định nghĩa là: 1: Công văn ngoại giao quan trọng
do nước này gửi cho một hay nhiều nước khác; 2: Báo cáo do tổng thống gửi
cho quốc hội để trình bày tình hình và chính sách; 3: Bức thư công khai gửi
cho mọi người hoặc một nhóm người nhất định (thường dùng với nghĩa bóng)
[52, tr.952].
Theo tác giả luận văn, "Thông điệp” là nội dung cơ bản về một vấn đề
nào đó được trình bày trong một hình thức ngắn gọn, súc tích, mà người
truyền muốn chuyển đến người nhận nhằm thu hút sự quan tâm, ủng hộ và
hành động của họ để đạt được mục tiêu mong muốn của những người, cơ
quan, tổ chức thiết kế thông điệp.
Thông điệp được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế thiết kế sản xuất - thử nghiệm và phát hành rộng rãi trong xã hội bằng mọi
phương tiện để đạt được mục đích mong muốn của các nhà thiết kế đối với
quảng đại quần chúng.
Thông điệp phải đáp ứng nhu cầu của người nhận. Đây là yêu cầu quan
trọng đối với sự thành công của một thông điệp. Và về phía mình, người nhận sẽ

10


có đáp ứng như nguồn phát mong muốn nếu nguồn phát đảm bảo được rằng,
người nhận được lĩnh hội đúng thông tin nguồn phát muốn truyền.
Quá trình xây dựng thông điệp bao gồm 2 giai đoạn khác nhau nhưng
bổ sung cho nhau. Giai đoạn thức nhất đòi hỏi nguồn phát phải xác định đúng
cái muốn truyền đạt để tạo ra đáp ứng thích hợp nơi người nhận. Đây là ý
tưởng thông điệp chủ định. Trong giai đoạn thứ hai cần phải xác định hình
thức tốt nhất để truyền đạt thông điệp chủ định. Hình thức này được gọi là
thông điệp mã hóa.
1.1.2. Khái niệm “báo điện tử”
Trên thế giới và ở Việt Nam đang tồn tại rất nhiều cách gọi khác nhau

đối với loại hình báo chí này: Báo điện tử (Electronic Journal), báo trực tuyến
(Online Newspaper), báo mạng (Cyber Newspaper), báo chí internet (Internet
Newspaper) và báo điện tử.
Được ra đời vào tháng 5 năm 1992, Chicago Tribune là tờ báo điện tử
đầu tiên trên thế giới. Từ đó, báo điện tử đã có sự phát triển một cách chóng
mặt khi chỉ 8 năm sau đó, ước tính con số báo điện tử đã lên tới 8.474. Bắt
đầu từ năm 2000 trở đi, các hãng thông tấn lớn trên thế giới như: AFP,
Reuter… các đài truyền hình như: CNN, NBC… các tờ báo như New York
Times, Washington Post... đều có tờ báo điện tử của mình và coi đó là
phương tiện để phát triển thêm công chúng báo chí.
Báo điện tử là loại hình báo chí được xây dựng dưới hình thức một
trang web và phát hành dựa trên nền tảng internet. Báo điện tử được xuất bản
bởi tòa soạn điện tử, còn người đọc báo dựa trên máy tính, điện thoại di động,
máy tính bảng... có kết nối internet. Khác với báo in, tin tức trên báo điện tử
được cập nhật thường xuyên, tin ngắn và thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Nó cũng khác so với trang thông tin điện tử về tần suất cập nhật. Báo điện tử
cho phép mọi người trên khắp thế giới tiếp cận tin tức nhanh chóng không
phụ thuộc vào không gian và thời gian, sự phát triển của báo điện tử đã làm

11


thay đổi thói quen đọc tin và ít nhiều có ảnh hưởng đến việc phát triển báo
giấy truyền thống. Đặc biệt, với tính tương tác, công chúng của báo điện tử
còn chuyển từ đối tượng tiếp nhận thông tin thụ động sang chủ động.
Ở nước ta, báo điện tử là khái niệm thông dụng nhất, ngay trong các
văn bản pháp quy của Nhà nước cũng sử dụng thuật ngữ “báo điện tử”.
Điều 3, chương 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí
2016, 103/2016/QH13 quy định: “Báo điện tử là loại hình báo chí sử dụng
chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm

báo điện tử và tạp chí điện tử” [40, tr.1].
Trong cuốn sách Báo chí và đào tạo báo chí, Nxb Thông tấn Hà Nội,
năm 2010, tác giả Đức Dũng đưa ra cách hiểu về báo điện tử, đó là một loại
hình báo chí “được sinh ra từ sự phát triển vượt bậc về khoa học công nghệ
thông tin, hoạt động được nhờ các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, số hóa, các
máy tính nối mạng sever, các phần mềm ứng dụng...” [12, tr.18].
Trong cuốn sách Báo mạng điện tử: Những vấn đề cơ bản, Nxb Chính
trị - Hành chính, năm 2011. Tác giả Nguyễn Thị Trường Giang đưa ra khái
niệm: “Báo mạng điện tử là một loại hình báo chí được xây dựng dưới hình
thức của một trang web và phát hành trên mạng Internet. Báo mạng điện tử
bao gồm nhiều công cụ truyền thống, đó là: văn bản (text), hình ảnh tĩnh và
đồ họa (still image & graphic), âm thanh (audio), hình ảnh động (video &
animation) và gần đây nhất là các chương trình tương tác (interactive
program)” [22, tr.22].
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả xin được dùng chung thuật ngữ “báo
điện tử” để chỉ một loại hình báo chí được xây dựng dưới hình thức một trang
web và hoạt động trên nền tảng Internet.
1.1.3. Khái niệm “thi tốt nghiệp Trung học phổ thông”
Kỳ thi tốt nghiệp THPT (hay còn gọi là thi tú tài) là một kỳ thi quan
trọng trong hệ thống giáo dục Việt Nam và dành cho học sinh lớp 12. Kỳ thi

12


này thường diễn ra vào tháng 6 hàng năm, năm 2018 là ngày 24/6. Mục đích
của kỳ thi này là công nhận việc hoàn tất chương trình học phổ thông của học
sinh và là điều kiện cần để tham dự tiếp kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng.
Năm 2015, kỳ thi tốt nghiệp THPT được nhập chung với kỳ thi tuyển
sinh đại học để mang tên Kỳ thi THPT Quốc gia, thí sinh chỉ cần dự thi kỳ thi
này và dựa vào điểm thi để xét tốt nghiệp phổ thông trung học và xét tuyển

vào các trường đại học.
1.1.4. Khái niệm “gian lận thi tốt nghiệp Trung học phổ thông”
Gian lận thi tốt nghiệp THPT là những việc làm không lành mạnh, có
tác dụng xấu, làm ảnh hưởng tới mục tiêu, chất lượng mà ngành giáo dục đặt
ra, trái với quy định của pháp luật nói chung và luật giáo dục nói riêng, đi
ngược lại với các giá trị đạo đức.
Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT - Điều lệ trường Trung học cơ sở,
trường Trung học phổ thông, Điều 35, đã quy định các hành vi giáo viên
không được làm, các hành vi nhà giáo không được làm: “(1) Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học; (2) Gian lận trong tuyển sinh,
thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả rèn luyện và học tập của người học; (3)
Xuyên tạc nội dung giáo dục;(4) Ép buộc học sinh học thêm thu tiền” [64].
Tại Luật giáo dục 2019, điều 88, chương V, mục 1 quy định các hành
vi người học không được làm: “(1) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm
phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học
khác; (2) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; (3) Hút thuốc,
uống rượu, bia trong lớp học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và
nơi công cộng” [41].
Những năm gần đây, số lượng học sinh, giáo viên có hành vi gian lận thi
tốt nghiệp THPT không những không giảm bớt mà có xu hướng ngày càng phổ
biến như: sửa điểm bài thi, nâng điểm....Như vậy, có thể hiểu việc làm này là
gian lận, dối trá, trục lợi, là vi phạm đạo đức và quy tắc nghề nghiệp. Các biểu

13


hiện gian lận trong thi tốt nghiệp THPT trong giáo dục đã và đang làm xói mòn
các nguyên tắc cơ bản của giáo dục và gây tác hại lâu dài cho xã hội.
Nguyên nhân của những tiêu cực gian lận trong kỳ thi tốt nghiệp THPT
của ngành giáo dục có lẽ bắt nguồn từ chính hệ thống giáo dục. Tư duy giáo

dục chậm được đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của đất nước cũng
như đòi hỏi của sự chuyển đổi cơ chế quản lý. Cơ chế quản lý giáo dục cũng
chưa tương thích với nền kinh tế thị trường và nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực của đất nước. Quản lý Nhà nước còn nặng tính quan liêu, chưa thoát khỏi
tình trạng ôm đồm, sự vụ. Quản lý ngành giáo dục của địa phương đối với các
cơ sở ngoài công lập còn lúng túng, một mặt chưa tạo điều kiện cho các
trường phát triển... Chất lượng giáo dục thấp và những thành tích đạt được là
ảo đã trở thành căn bệnh cố hữu của ngành giáo dục.
Có thể thấy rõ, bốn căn nguyên tạo nên chất lượng giáo dục thấp thuộc
về các giải pháp chuyên môn:
Nội dung, chương trình, sách giáo khoa ít tính ứng dụng, thực hành
nhưng lại mang nặng và quá tải.
Phương pháp giảng dạy phổ biến là đọc – chép. Điều này không giúp
cho học sinh phát triển năng lực tư duy, hiểu, nhớ để vận dụng và sáng tạo,
khiến cho học sinh hổng kiến thức từ bậc tiểu học.
Phương pháp tổ chức, phương pháp thực hiện trong giáo dục rất thực
dụng. Học sinh đi học, bên cạnh sách giáo khoa có sách giải bài tập, sách in
đáp án, thậm chí trước đây đi thi học sinh còn có cả bộ đề thi.
Kinh phí đầu tư cho giáo dục chưa tương xứng với yêu cầu mục tiêu
đào tạo. Vẫn tiếp tục tỷ lệ 80-90% ngân sách giáo dục và đào tạo phải chi trả
cho lượng giáo viên, còn lại một tỷ lệ không đáng kể mới chỉ cho các hoạt
động giáo dục.
Ba căn nguyên tạo nên chất lượng giáo dục “ảo” thuộc về giải pháp
quản lý của giáo dục và của cả xã hội. Đó là:

14


×