Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Câu hỏi và Đáp án ôn tập thi kết thúc môn Luật Dân sự 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.74 KB, 88 trang )

NGÂN HÀNG CÂU HỎI ÔN TẬP THI HẾT MÔN
MÔN: LUẬT DÂN SỰ HỌC PHẦN 2
I. Câu hỏi ôn tập từ Chương 1 đến chương 4
A. Lý thuyết
Câu 1. . Phân tích khái niệm và đặc điểm của nghĩa vụ dân sự?
Khái niệm: ( điều 274 BLDS ) : Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ
thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao
quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực
hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi
chung là bên có quyền).
Nghĩa vụ là việc mà PL hay đạo đức XH bắt buộc phải làm hoặc không được làm
đối với xã hội hoặc người khác vì quyền lợi của họ.
Nghĩa vụ dân sự là những công việc phải làm hoặc không được phép làm được quy
định trong pháp luật dân sự.
Đặc điểm:
_ Nghĩa vụ dân sự dân sự ràng buộc pháp lý giữa ít nhất 2 người đứng ở 2 phía chủ
thể khác nhau.
+ Thứ nhất: NVDS là sự ràng buộc pháp lý vì dù có hình thành do thỏa thuận
hay pl quy định thì cũng chịu sự ràng buộc của chế tài pháp luật nếu các bên không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình
+ Thứ 2: mỗi bên có thể có 1 hoặc nhiều chủ thể khác nhau
Chú ý: đặc điểm này phân biệt nghĩa vụ dân sự và giao dịch dân sự vì 1 số trường
hợp GDDS không phải là 1 quan hệ pl và trong TH này thì thường có 1 bên chủ thể
VD: hành vi hứa thưởng chỉ là quan hệ pl người khác tiếp nhận ý chí hứa
thưởng và làm theo những điều kiện người hứa thưởng đưa ra
_ Quyền và nghĩa vụ dân sự của hai bên chủ thể đối lập nhau 1 cách tưởng ứng và
chỉ có hiệu lực trong phạm vi giữa các chủ thể đã được xác định
+ Quyền bên này là nghĩa vụ bên kia và ngược lại. Bên này có bao nhiêu quyền với
phạm vi bao nhiêu thì bên kia có nghĩa vụ với phạm vi bấy nhiêu
+ Trong quan hệ NVDS thì đối tượng mang quyền và đtg mang nghĩa vụ được xác
định cụ thể không thông qua người thứ 3 trừ trường hợp đã xác định người thứ 3


trước đó
Chú ý: đặc điểm này phân biệt quan hệ PL về nghĩa vụ và qhe PL về sở hữu. Trong
QHPL về sở hữu chỉ có người có quyền mới được xác định cụ thể.
_ Quan hệ nghĩa vụ là quan hệ trái quyền vì vậy quyền dân sự của các bên chủ thể
là quyền đối nhân
1


+ Quyền của bên này chỉ được đáp ứng khi bên kia thực hiện nghĩa vụ. Khác với
quan hệ PL về sở hữu, quyền của chủ thể do chủ thể đó thực hiện.
+ Quyền của người này đối với người phía bên kia chứ không phải với tài sản của
họ. . Khác với quan hệ PL về sở hữu, việc thực hiện quyền trong quan hệ sở hữu là
việc tác động trực tiếp lên tài sản người kia.

Câu 2. Phân tích điều kiện có hiệu lực và hậu quả pháp lý của
chuyển giao quyền yêu cầu?
Chuyền giao quyền yêu cầu thực chất là người thứ 3 thay thế người có quyền tham
gia vào 1 nghĩa vụ hoàn toàn mới với tư cách là chủ thể.Chuyển giao quyền yêu cầu
sẽ đem lại hậu quả pháp lý nhất định đối với bên thế quyền, bên chuyển giao và bên
có nghĩa vụ. Do đó, theo quy định của pháp luật, việc chuyển giao quyền yêu cầu
phải tuân thủ theo các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, quyền yêu cầu phải là quyền yêu cầu có hiệu lực về mặt pháp lý và
không thuộc trường hợp pháp luật không cho phép chuyển giao quyền yêu cầu theo
quy định tại khfoản 1 Điều 365 Bộ luật dân sự 2015.
Thứ hai, khi thực hiện chuyển giao quyền yêu cầu, bên có quyền phải thông báo
cho bên có nghĩa vụ biết. Mặc dù về nguyên tắc là không cần sự đồng ý của bên có
nghĩa vụ (trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác), tuy
nhiên bên có quyền phải thông báo cho bên có nghĩa vụ bằng văn bản về việc
chuyển giao quyền yêu cầu.
Thứ ba, trong trường hợp chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thì biện

pháp bảo đảm cũng được chuyển giao.
Thứ tư, người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển
giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền, nếu không thực hiện mà xảy ra thiệt
hại thì người chuyển giao quyền yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
Hậu quả pháp lý: Việc chuyển giao quyền yêu cầu sẽ làm chấm dứt mối quan hệ
giữa người có quyền với người có nghĩa vụ, theo đó quan hệ nghĩa vụ sẽ được xác
lập giữa người thế quyền với người có nghĩa vụ. Người yêu cầu không chịu trách
nhiệm về khả năng thực nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.

2


Câu 3. Phân tích điều kiện có hiệu lực và hậu quả pháp lý của chuyển giao
nghĩa vụ dân sự?
_ Điều kiện có hiệu lực:
+ Việc chuyển giao nghĩa vụ buộc phải có sự đồng ý của bên có quyền. Vì khi bên
có NV thay đổi thì bản thân bên có quyền sẽ phải quan tâm đến quyền lợi của mình
thông qua việc đánh giá khả năng thực hiện hiện NV của bên thể NV
+ NV đc chuyển giao phải là NV có hiệu lực pháp lý và phải ko thuộc những
trường hợp PL ko cho phép chuyển giao NV ( NV gắn liền với nhân thân, NV đang
có tranh chấp..)
_ Hậu quả pháp lý:
+ Việc chuyển giao NV có hiệu lực se làm chấm dứt quan hệ pháp lý giữa bên bên
có NV vs bên có quyền và làm phát sinh quan hệ pháp lý giữa người thế NV vs bên
có quyền. Người thế NV phải thực hiện đúng và đầy đủ trước bên mang quyền
+ Khi chuyền giao NV, bên đã chuyền giao không chịu trách nhiệm về hành vi
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng của bên thế NV trc bên có quyền trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Câu 4. Phân tích điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi

phạm nghĩa vụ dân sự?
Thứ nhất: Có hành vi vi phạm hợp đồng
Nội dung của hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở quy định của pháp
luật và không trái đạo đức xã hội. chính vì vậy, về nguyên tắc hành vi thực hiện
không đúng, không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng do
các bên đã cam kết, thỏa thuận hay dựa trên quy định của pháp luật thì khi đó hành
vi đó sẽ bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
hành vi vi phạm hợp đồng không bị coi là trái pháp luật. Vì vậy, họ sẽ không phải
bồi thường thiệt hại:


Nghĩa vụ trong hợp đồng không được thực hiện hoàn toàn do lỗi của bên có

quyền
Nghĩa vụ trong hợp đồng không thực hiện được do sự kienj bất khả kháng.
Một sự kiện chỉ được coi là bất khả kháng nếu đó là sự kiện khách quan làm cho
người có nghĩa theo quy định của hợp đồng không biết trước và cũng không thể
tránh được và họ không thể khắc phục khó khăn do sự kiện đó gây ra dù rằng đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép


Thứ hai: Có thiệt hại xảy ra trong thực tế
3


Nội dung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại là việc người có nghĩa vụ trong hợp
đồng phải bù đắp cho phía bên kia trong hợp đồng những tổn thất vât chất mà mình
đã gây ra do việc vi phạm hợp đồng.vì vậy, việc xác định có thiệt hại xảy ra hay
không? Thiệt hại là bao nhiêu một việc hết sức cần thiết và quan trọng khi áp dụng
trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Thiệt hại là sự biến đổi theo hướng xấu đi trong tìa sản cảu một người thể hiện ở
tổn thất thực tế tính được thành tiền mà người đó phải gánh chịu
Trong thực tế, thiệt hại xảy ra do vi phạm hợp đồng thường sẽ là: những tài sản bị
mất mát hoặc bị hủy hoại hoàn toàn, những hư hỏng, giảm sút về tài sản, chi phí mà
bên bị phạm trong hợp đồngphải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục những
hậu quả do bên vi phạm hợp đồng gây ra, những tổn thất thu nhập thực tế bị mất, bị
giảm sút.
Về mặt lý luận, những thiệt hại nói trên thường được chia thành hai loại:
Những thiệt hại trực tiếp: là những thiệt hại đã xảy ra một cách khách quan
trong thực tế mà mức thiệt hại dẽ dàng xác định được như:


+ Chi phía thực tế và hợp lý: là những khoản tiền hoặc những lợi ích vật chất khác
mà bên bị thiệt hại phải bỏ ra ngoài dự định của mình để khắc phục những tình
trạng xấu đi do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia gây ra;
+ Tài sản bị hư hỏng, mất mát, hủy hoại: là sự giảm sút giá trị của một tài sản hoặc
sự thiếu hụt về tài sản do người vi phạm hợp đồng gây ra
Những thiệt hại gián tiếp: được hiểu là những thiệt hại phải dựa trên sự tính
toán khoa học mới xác định được mức đọ thiệt hại


Thứ ba: Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, xét theo phép duy vật biện chứng là
mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật hiện tượng. Trong khoa học pháp lý dân sự,
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại xảy ra được hiểu
là giữa chúng có mối quan hệ nội tại, tất yếu. Trong đó, hành vi vi phạm là nguyên
nhân, thiệt hại xảy ra là kết quả. Chỉ khi nào thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của
hành vi vi phạm pháp luật, thì người vi phạm mới phải bồi thường thiệt hại
Đối chiếu với phân tích trên, nhận thấy rằng chỉ những thiệt hại phát sinh do hậu
quả của việc vi phạm và có mối quan hệ nhân quả giữa sự vi phạm thực hiện hợp

đồng và thiệt hại xảy ra thì mới được công nhận bồi thường
Thứ tư: Người vi phạm hợp đồng có lỗi
4


Theo khoản 1 Điều 308 quy định “Người không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý,
trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”
Từ đây có thể hiểu rằng nếu không có thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định
khác thì chỉ khi nào người vi phạm hợp đồng có lỗi mới phải bồi thường thiệt hại.
Tuy nhiên, về nguyên tắc, người đã được xác định nghĩa vụ trong hợp đồng mà
không thực hiện, thực hiện không đúng và không đầy đủ như quy định của hợp
đồng đương nhiên bị coi là có lỗi. Khi đó, người không thực hiện nghĩa vụ quy định
trong hợp đồng sẽ không phải bồi thường thiệt hại nếu họ chứng minh được rằng
thiệt hại xảy ra là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên có quyền
theo quy định trong hợp đồng
Câu 5. Phân tích khái niệm và đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự?
1. Khái niệm:
- Các biên pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là các biện pháp dự phòng
do các bên chủ thể thỏa thuận để đảm bảo lợi ích của bên có quyền bằng cách
cho phép bên có quyền được xử lý những tái sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa
vụ để khấu trừ giá trị của nghĩa vụ trong trường hợp nghĩa vụ đó bị vi phạm.
- Các bên chủ thể ở đây bao gồm:
1. Bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự, bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên
ký quỹ, bên bảo lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín
chấp.
2. Bên nhận bảo đảm là bên có quyền trong quan hệ dân sự mà việc thực hiện
quyền đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm, bao gồm bên

nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận bảo
lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp và bên có quyền được ngân hàng
thanh toán, bồi thường thiệt hại trong trường hợp ký quỹ.
- Bên có nghĩa vụ là bên phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm đối với bên có
quyền. Bên có nghĩa vụ có thể đồng thời là bên bảo đảm hoặc ko là bên bảo đảm.
- Cả bên có nghĩa vụ và bên đảm bảo đều có nghĩa vụ với bên nhận đảm bảo:
+ Nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ là nghiã vụ chính
+ Nghĩa vụ của bên bảo đảm là nghĩa vụ bổ sung.
5


-> là phần bù đắp một phần hay toàn bộ nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ phải thực
hiện cho bên nhận bảo đảm nhưng lại ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng.
-> phát sinh từ nghĩa vụ chính, ko tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào nghĩa vụ chính.
-> chỉ thực hiện trong phạm vi bảo đảm do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy
định. Trường hợp ko có thỏa thuận và pl ko qđ cụ thể thi phạm vi đảm bảo được
hiểu là toàn bộ nghĩa vụ chính.
2. Đăc điểm:
- Là quan hệ bổ sung, luôn đi kèm một quan hệ nghĩa vụ chính.
+ Có thể xác định trước, sau hoặc cùng lúc với quan hệ nghĩa vụ chính
+ Tính bổ sung được thể hiện chỗ: chỉ khi nghĩa vụ chính ko được thực hiện, thực
hiện ko đúng, ko đầy đủ thì nghĩa vụ bổ sung mới phát sinh.
- Có chức năng đảm bảo, dự phòng, dự phạt.
+ Bảo đảm cho nghĩa vụ chính được thực hiện đúng, đủ
+ Dự phòng: nếu vi phạm trong thực hiện nghĩa vụ chính thì mới phải thực hiên.
+ Dự phạt trong trường hợp bên nhận bảo đảm vi phạm thỏa thuận.
VD: A đặt cọc 200 triệu mua xe máy của B nhưng sau đó B ko bán thì B vừa phải
trả A 200 triêụ tiền đặt cọc, vừa phải trả 200 triệu tiền dự phạt.
- Mục đích nâng cao trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ.
- Được xác lập trên cơ sở tự do, tư nguyện cam kết thỏa thuận giữa các bên

- Đối tượng chủ yêu là tài sản. Việc xử lý tài sản đảm bảo được thực hiện theo quy
định của pháp luật. Ngoài ra có tín chấp chỉ do tổ chức CT-XH dùng uy tín đứng ra
đảm bảo cho các thành viên.
Câu 6. Trình bày thủ tục và ý nghĩa của việc đăng ký giao dịch bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự?
- Theo khoản 1 điều 2 Nghị định 83/2010/NĐ-CP của Cp về đăng ký GDĐB:
Đăng ký giao dịch bảo đảm là việc cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm ghi vào Sổ
đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc nhập vào Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm việc
bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận
bảo đảm.
- Thủ tục:
+ Nộp hồ sơ đăng ký: trực tiếp, qua đường bưu điện, fax hoặc qua thư điện tử, gửi
qua hệ thống đăng ký trực tuyến.

6


+Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ: người thực hiện đăng ký ghi thời điểm nhận hồ
sơ đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Đơn yêu cầu đăng ký và Sổ tiếp nhận
hồ sơ đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ.
+ Giải quyết hồ sơ đăng ký: thực hiện trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu
nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp
theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng
không quá 03 ngày làm việc.
+ Trả kết quả đăng ký: trực tiếp tại cơ quan đăng ký, gửi qua đường bưu điện
hoặc theo cách khác mà hai bên thỏa thuận.
- Ý nghĩa:
+ Đối với giao dịch bắt buôc phải đăng ký thì chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký.
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;

b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu biển;
đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
+ Giao dịch đảm bảo đăng ký có giá trị đối kháng với người thứ 3 kể từ thời điểm
đăng ký.

Câu 7. Phân tích các điều kiện để một tài sản có thể dùng để bảo đảm thực
hiện nhiều nghĩa vụ?
- Điều kiện cần:
+ Có thể xác định được
+ Phải trị giá được thành tiền
+ Phải thuộc sở hữu của bên bảo đảm
+ Ko bị cấm giao dịch.
- Điều kiện đủ:
Theo điều 324 BLDS,
7


- giá trị của tài sản đó tại thời điểm xác lâp giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị
các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác.
Câu 8. Phân tích khái niệm và đặc điểm của biện pháp cầm cố tài sản?
1. Khái niệm:
Theo điều 326 BLDS, cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản
thuộc sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ dân sự.
2. Đặc điểm:
- Bắt buộc phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận
cầm cố,
- Quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh kể từ thời điểm bên cầm cố chuyển giao

tài sản cho bên nhận cầm cố.
- Hình thức: việc cầm cố phải được lập thành văn bản (điều 327), có thể lập thành
văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
+ Nếu vi pham hình thức (điều 134), Tòa cho các bên một thời hạn (thường là 1
tháng) để hoàn thiện chứ ko tuyên vô hiệu ngay.
Câu 9. Phân tích khái niệm và đặc điểm của biện pháp thế chấp tài sản?
Khái niệm: là việc 1 bên dùng TS thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao TS cho bên nhận thế chấp.
(Đ 342).
Ở đây, bên thế chấp sẽ dùng TS thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện
NVDS mà không phải chuyển giao TS đó (khác với cầm cố).
Đặc điểm:
 Không có sự chuyển giao TS từ bên TC sang bên nhận TC. Bên TC chỉ phải
giao những giấy tờ pháp lý là chứng từ gốc chứng minh quyền sở hữu của mình
đối với TS thế chấp: giấy đăng ký quyền SD đất, quyền sở hữu nhà...
 cho bên nhận Tc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các bên: bên Tc vẫn được tiếp tục
SD, khai thác công dụng TS TC, hưởng hoa lợi, lợi tức. Bên nhận TC thì k phải bảo
quản, giữ gìn, k phải chiu trách nhiệm về Ts Tc
 Trong thời hạn HĐ Tc có hiệu lực, TS TC chỉ có tính ổn định tương đối.
Nghĩa là nó vẫn bị thay đổi trong khoảng Tg này do nhiều nguyên nhân khác nhau,
như thay đổi về giá trị của TS, thay đổi về trạng thái, thay đổi về chủ thể...
 Ngoài ra: ưu điểm: là biện pháp nhanh chóng, thuận tiện, khá đơn giản cho các
bên trong quan hệ TC.
8


Nhược điểm: mức độ rủi ro tương đối cao cho bên nhận TC. Việc xác
định tính xác thực của các loại giấy tờ đó k hề đơn giản...
Câu 10. Phân tích điều kiện có hiệu lực của giao dịch thế chấp tài sản?
1: Đảm bảo về mặt hình thức.

Hình thức của GD thế chấp phải lập thành văn bản có thể lập thành văn bản
riêng hoặc ghi vào trong hợp đồng chính.
Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
2: Chủ thể trong biện pháp thế chấp
Cả bên Tc và bên nhận Tc đều phải có NLHVDS và NLPLDS.
3: Đối tượng
- Động sản, bất động sản: phải đáp ứng các điều kiện của đối tượng nghĩa vụ dân
sự và phải thuộc sở hữu của bên thế chấp
- Quyền sử dụng đất
- Tài sản được hình thành trong tương lai.
Câu 11. Phân tích khái niệm và đặc điểm của biện pháp đặt cọc?
Khái niệm: là việc một bên đặt cho bên kia 1 khoản tiền, kim khí đá quý hoặc vật
có giá trị khác trong 1 thời hạn để đảm bảo giao kết hoặc thực hiện HĐ (k1 đ 358).
Đặc điểm:

Thực hiện 2 chức năng bảo đảm: có thể đảm bảo giao kết HĐ; có thể bảo
đảm cho việc thực hiện HĐ.

Chủ thể đặt cọc gồm 2 bên:

Bên đặt cọc là bên dùng tiên hoặc kim khí, đá quý hoặc vật có giá trị khác
của mình giao cho bên kia giữ để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện HĐ.

Bên nhận đặt cọc là bên nhận tài sản đặt cọc.

Đối tượng: chỉ có thể là tiền, kim khí, đá quý hoặc một vật cụ thể nào đó có
giá trị chứ không thể là các quyền TS.

Có hiệu lực: từ khi và chỉ khi 2 bên đã chuyển giao thực tế một khoản tiền

hoặc vật dụng làm tài sản đặt cọc.

Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản: trong đó cần nêu rõ số tiền là
đặt cọc hay để trả trước. Nếu là đặt cọc thì phải xác định rõ số lượng đã đặt cọc.
Câu 12. Phân tích khái niệm và đặc điểm của biện pháp ký cược?
Khái niệm: ký cược là việc bên thuê TS là động sản giao cho bên cho thuê một
khoản tiền hoặc kim khí, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong 1 thời hạn để đảm
bảo việc trả lại TS thuê.
Đặc điểm:


Chỉ đặt ra bên cạnh hợp đồng thuê tài sản là động sản
9




Có thể được thiết lập theo bất kì hình thức nào.



Bên ký cược bao giờ cũng là bên thuê tài sản.



Bên nhận ký cược bao giờ cũng là bên cho thuê tài sản.

Lưu ý: ký cược vừa mang tính chất cầm cố, vừa mang tính chất đặt cọc, tuy nhiên
việc ký cược được đặt ra đối với hợp đồng thuê tài sản là động sản.


Câu 13: Phân tích khái niệm và đặc điểm của biên pháp kí cược?
- Khái niệm: Điều 359- BLDS 2005
Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền
hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược)
trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
-Đặc điểm:
+ Chỉ đặt ra bên cạnh HĐ thuê tài sản là động sản
+ Có thể thiết lập theo bất kì hình thức nào
+ Bên kí cược bao giờ cũng là bên thuê tài sản
+ Bên nhận kí cược bao giờ cũng là bên cho thuê tài sản
Câu 14: Phân tích khái niệm, đặc điểm của biện pháp bảo lãnh?
niệm: Điều 361- BLDS 2005:

Khái

Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể
thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Đặc điểm:
+ Hình thức bảo lãnh :Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành
văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy
định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực.
+ Phạm vi bảo lãnh :Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
10



Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
+ Đối tượng: có thể là tài sản hoặc việc thực hiện một công việc nhất định tùy thuộc
vào nghĩa vụ chính được đảm bảo
Câu 15: Phân tích khái niệm và đực điểm của biện pháp tín chấp?
Khái niệm: Điều 372. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ
gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản
xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Đặc điểm:
+ Đối tượng là uy tín chứ không phải là tài sản. Uy tín này chỉ dùng cho cá nhân,
hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong các tổ chức chính trị xã hội mà PL
quy định.
+ Bên vay vốn có nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng và tổ chức chính trị xã hội kiểm tra việc sử
dụng vốn vay, trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chức tín dụng.
+ Hình thức: phải được lập thành văn bản có ghi số tiền vay, mục đích, thời hạn
vay, lãi suất, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
+ Mục đích của việc cho vay trên cơ sở đảm bảo bằng tín chấp của tổ chức chính
trị xã hội đã thể hiện bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân.
Câu 16: So sánh biện pháp đặt cọc và biện pháp kí cược?
Tiêu chí Ký cược
so sánh
Giống

Khác

Đặt cọc


-

có sự chuyển giao tài sản bảo đảm.

-

tài sản bảo đảm thường tồn tại dưới dạng tiền

mục đích: bảo đảm việc mục đích: bảo đảm cho
trả lại tài sản thuê.
giao kết hoặc thực hiện hợp
đồng.
giá trị tài sản đặt cọc thấp
Giá trị tài sản ký cược ít hơn giá trị hợp đồng cần bảo
nhất phải tương đương với giá đảm.
trị tài sản thuê.
- hậu quả bất lợi được áp dụng
- Hậu quả bất lợi chỉ áp dụng với cả 2 bên trong quan hệ nếu
cho bên thuê tài sản nếu vi có lỗi:phải mất một khoản tiền
phạm nghĩa vụ trả lại tài sản tương đương giá trị tài sản đặt
thuê
cọc.
11


Câu 17. So sánh biện pháp ký cược với biện pháp cầm cố tài sản?
Giống nhau:
+ Đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có tính phổ biến mà với biện
pháp bảo đảm này bên có nghĩa vụ bảo đảm rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ đối với bên
có quyền.

+ Đều dựa trên sự tự nguyện, tự do cam kết, thỏa thuận của các bên chủ thể trong
quan hệ với mục tiêu tạo dựng niềm tin cho bên có quyền về việc thực hiện nghĩa
vụ của bên có nghĩa vụ.
Ký cược

Cầm cố

Kniệm

Khoản 1 Điều 359

Điều 326:

Đối
tượng

Một khoản tiền, kim khí quý, đá Vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản. Và
quý hoặc các vật có giá trị khác phải có sự chuyển dịch tài sản từ bên
( không thể là quyền tài sản).
cầm cố sang bên nhận cầm cố.

Hình
thức

Không nhất thiết phải lập thành Nhất thiết phải lập thành văn bản
văn bản mà có thể thỏa thuận
miệng cũng có giá trị pháp lý

Mục
đích


Mục đích của ký cược là nhằm
đảm bảo bên nhận ký cược lấy
được tiền thuê tài sản; hoặc bên
nhận ký cược lấy được toàn bộ
hay một phần giá trị tài sản cho
thuê trong trường hợp tài sản
cho thuê không còn hoặc trong
trường hợp bên thuê không trả
lại tài sản thuê.

Cầm cố tài sản là một trong những
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự của bên có nghĩa vụ với bên có
quyền. Khi lựa chọn biện pháp cầm cố
tài sản, bên có nghĩa vụ với mục đích
đảm bảo với bên có quyền rằng bản
thân mình chắc chắn thực hiện nghĩa
vụ đó, nếu không thực hiện được hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ,
bên có quyền sẽ sử dụng những biện
pháp được pháp luật quy định nhằm
xử lý tài sản cầm cố thay cho việc
thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa
vụ. Ngược lại, đối với bên có quyền,
lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản là
để đảm bảo rằng quyền của mình sẽ
được bảo đảm bằng hành vi hoặc bằng
tài sản của bên có nghĩa vụ


Xử lý Nếu bên thuê không trả lại tài
tài sản sản thuê thì bên cho thuê có
quyền đòi lại tài sản cho thuê
chứ tài sản ký cược không

Trường hợp đã đến hạn thực hiện
nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa
vụ không đúng thỏa thuận thì tài sản

12


đương nhiên thuộc sở hữu của
bên cho thuê. Tài sản ký cược
chỉ thuộc sở hữu bên cho thuê
khi tài sản thuê không còn để
trả lại (do bị mất, đã chuyển
giao cho người thứ 3, hoặc bị
tiêu hủy)

cầm cố được xử lý do phương thức
các bên đã thỏa thuận hoặc được bán
đấu giá theo quy định của pháp luật để
thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố
được ưu tiên thanh toán số tiền bán tài
sản cầm cố.

Câu 18. So sánh biện pháp thế chấp tài sản với biện pháp cầm cố tài sản?
+ Đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có tính phổ biến mà với biện

pháp bảo đảm này bên có nghĩa vụ bảo đảm rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ đối với bên
có quyền.
+ Đều dựa trên sự tự nguyện, tự do cam kết, thỏa thuận của các bên chủ thể trong
quan hệ với mục tiêu tạo dựng niềm tin cho bên có quyền về việc thực hiện nghĩa
vụ của bên có nghĩa vụ.
+ Cả cầm cố và thế chấp đều phải lập thành văn bản
+ Bên nhận cầm cố và thế chấp đều phải có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản, đều
không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp/cầm cố.
+ Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thỏa thuận thì tài sản cầm cố được xử lý
do phương thức các bên đã thỏa thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của
pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố/thế chấp được ưu tiên thanh toán
số tiền bán tài sản cầm cố/thế chấp
Thế chấp tài sản

Cầm cố tài sản

Khái niệm

Điều 342:

Điều 326:

Đối tượng

Động sản hoặc bất động
sản thuộc sở hữu của bên
thế chấp, quyền sử dụng
đất, tài sản được hình
thành trong tương lai.

Không có sự chuyển dịch
tài sản từ bên thế chấp
cho bên nhận thế chấp

Vật, giấy tờ có giá,
quyền tài sản. Và phải có
sự chuyển dịch tài sản từ
bên cầm cố sang bên
nhận cầm cố.

Câu 19. So sánh biện pháp đặt cọc với biện pháp cầm cố tài sản?
- Giống:
+ Đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có tính phổ biến mà với biện
pháp bảo đảm này bên có nghĩa vụ bảo đảm rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ đối với bên
có quyền.

13


+ Đều dựa trên sự tự nguyện, tự do cam kết, thỏa thuận của các bên chủ thể trong
quan hệ với mục tiêu tạo dựng niềm tin cho bên có quyền về việc thực hiện nghĩa
vụ của bên có nghĩa vụ
+ Chủ thể của quan hệ đều gồm 2 bên: bên có quyền và bên có nghĩa vụ.
+ Quan hệ cầm cố/đặt cọc phát sinh hiệu lực, quyền và nghĩa vụ của các bên phát
sinh kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
+ Việc cố/đặt cọc đều được lập thành văn bản.
* Khác nhau:
- Khái niệm:
+ Cầm cố ts (Đ 326) + Đặt cọc (Đ 358)
- Đối tượng: Đối tượng của cầm cố ts có thể là vật hoặc giấy tờ có giá hoặc là các

quyền tài sản. Đối tượng của đặt cọc chỉ có thể là tiền, kim khí đá quý hoặc một vật
cụ thể nào đó có giá trị khác chứ không thể là các quyền tài sản.
- Mục đích: Cấm cố tài sản chỉ nhằm mục đích để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự khi giao kết hợp đồng, còn đặt cọc thực hiện 2 chức năng bảo đảm: có thể bảo
đảm cho việc giao kết hợp đồng; có thể bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng.
- Khi việc cầm cố ts chấm dứt thì ts cầm cố được trả cho bên cầm cố. Còn đối với
biện pháp đặt cọc nếu h.đồng dân sự được giao kết hoặc đc thực hiện theo đúng
thỏa thuận thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trù để thực
hiện nghĩa vụ trả tiền. Nếu ko thực hiện h.đ ds hoặc ko giao kết do: bên đặt cọc từ
chối việc giao kết hoặc thực hiện h.đ ds thì ts đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc;
bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết hoặc thực hiện h.đ ds thì phải trả ho bên đặt
cọc ts đặt cọc và 1 khoản tiền tương đương giá trị ts đặt cọc; trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Câu 20. So sánh biện pháp ký cược với biện pháp ký quỹ?
- Giống:
+ Đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có tính phổ biến mà với biện
pháp bảo đảm này bên có nghĩa vụ bảo đảm rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ đối với bên
có quyền.
+ Đều dựa trên sự tự nguyện, tự do cam kết, thỏa thuận của các bên chủ thể trong
quan hệ với mục tiêu tạo dựng niềm tin cho bên có quyền về việc thực hiện nghĩa
vụ của bên có nghĩa vụ.
* Khác nhau:
- Khái niệm: Đ 359: Ký cược… Đ 360: Ký quỹ
- Chủ thể: Ký cược có 2 bên chủ thể: bên ký cược và bên nhận ký cược. Ký quỹ có
3 chủ thể: bên có nghĩa vụ, bên có quyền và Ngân hàng.
- Mục đích: + ký cược nhằm bảo đảm bên nhận ký cược lấy được tiền thuê tài sản
hoặc lấy đc toàn bộ hay một phần trị giá tài sản cho thuê trong trường hợp tài sản
cho thuê ko còn hoặc trogn trường hợp bên thuê ko trả lại ts thuê.
+ Ký quỹ nhằm bảo đảm thực hiện nvds, BTTH cho bên có quyền khi
bên ký quỹ ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng n.vụ.

- Đối tượng: ký cược là tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác; đối
tượng ký quỹ là tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá khác.
14


- Khi ký cược, bên thuê tài sản(bên ký cược) giao tài sản cho bên cho thuê (bên
nhận ký cược); còn khi ký quỹ không được giao tài sản cho bên có quyền giữ mà
được gửi vào tài khoảng phong tỏa tại ngân hàng nào đó do các bên thỏa thuận.
- Xử lý: Ký cược: Nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền
đòi lại tài sản cho thuê chứ tài sản ký cược không đương nhiên thuộc sở hữu của
bên cho thuê. Tài sản ký cược chỉ thuộc sở hữu bên cho thuê khi tài sản thuê không
còn để trả lại (do bị mất, đã chuyển giao cho người thứ 3, hoặc bị tiêu hủy).
Ký quỹ: Khi đến hạn thực hiện nvds, bên có nv ko thực hiện hoặc thự hiện ko
đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nới ký quỹ thanh toán, BTTH do
bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
B. Bài tập
Câu 21. B nợ A một khoản tiền là 500 triệu đồng. Sau đó, giữa B và C đã lập một
thỏa thuận, theo đó B chuyển giao nghĩa vụ trả nợ 500 triệu của mình đối với A cho
C. Ngay sau đó, B đã thông báo cho A biết về thỏa thuận này nhưng A không có ý
kiến gì. Em hãy cho biết thỏa thuận giữa B và C có hiệu lực không nếu:
Ta cân xác định đây là trường hợp chuyển giao nghĩa vụ dân sự vậy nên điều kiện
của CGNVDS là: có sự đồng ý của A và nghĩa vụ chuyền giao có hiệu lực + phù
hợp quy định pháp luật
 Việc A ko có ý kiến có 2 TH xảy ra hoặc A đồng ý hoặc A đang suy nghĩ. Dù
sao. Tình huống này chưa thế coi là A đã đồng ý hay chưa
a. Đến hạn trả nợ, A đã yêu cầu C trả cho mình số tiền là 500 triệu?
Việc A đòi nợ C tức A đã coi C là chủ thể thực hiện NV đối với A
=> A đã đồng ý việc chuyền giao NVDS của B cho C nên việc thỏa thuận của B và
C có hiệu lực vì vậy C phải thực hiện NV trả nợ cho A
b. Đến hạn trả nợ, A không yêu cầu C trả nợ mà vẫn yêu cầu B trả nợ mình?

=> A chưa đồng ý việc chuyền giao NVDS của B cho C nên việc thỏa thuận của B
và C không có hiệu lực vì vậy B phải thực hiện NV trả nợ cho A
Câu 22. B nợ A một khoản tiền. Sau đó, giữa B và C đã lập một thỏa thuận, theo đó
B chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của mình đối với A cho C. Ngay sau đó, B đã thông
báo cho A biết về thỏa thuận này nhưng A không có ý kiến gì. Đến hạn trả nợ, A đã
yêu cầu C trả nợ cho mình nhưng do C chưa có tiền để trả cho A nên A đã khởi kiện
đòi nợ B. B có nghĩa vụ trả nợ cho A hay không? Tại sao?
Theo khoản 1 điều 315 BLDS, thì bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân
sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý trừ trường hợp nghĩa vụ
gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật quy định ko được
chuyển giao. Ở đây, ta thấy:
15


- Nghĩa vụ B thỏa thuận với C sẽ chuyển giao cho C là nghĩa vụ trả nợ ko phải
nghĩa vụ gắn liền với nhân thân nên ko thuộc trường hợp loại trừ.
- Việc B thông báo cho A biết về thỏa thuận thực chất là việc B đề nghị A về việc
chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho C. Theo luật, nếu A đồng ý thì nghĩa vụ của B
được chuyển giao cho C thực hiện. “Đồng ý” có thể thể hiện bằng lời nói hoặc hành
động. Vì thế, việc A ko ý kiến gì ko chứng tỏ rằng A ko đồng ý mà ta phải căn cứ cả
vào hành vi của A.
- Đến hạn trả nợ, A đã yêu cầu C trả nợ cho mình. Hành động này chứng tỏ A đã
đồng ý về việc chuyển giao nghĩa vụ trả nợ. Vì thế, thỏa thuận chuyển giao nghĩa
vụ giữa B và C có hiệu lực, B ko còn nghĩa vụ trả nợ với A nữa mà người thực hiện
phải là C.
- Vào thời điểm A đòi nợ C, C có tiền trả hay ko là chuyện riêng giữa A và C. B ko
còn liên quan kể từ thời điểm A đồng ý việc chuyển giao nghĩa vụ. Vì thế, B ko
phải trả nợ cho A.

Câu 23. A thỏa thuận bằng văn bản chuyển nhượng cho B chiếc xe máy Honda

Lead với giá 35 triệu đồng, đồng thời hai bên thỏa thuận trong văn bản B phải đặt
cọc cho A số tiền là 15 triệu đồng. Số tiền này sẽ được đối trừ vào số tiền thanh
toán mua xe khi hợp đồng mua bán được công chứng. Sau khi hợp đồng mua bán
xe đã được công chứng A đã trả lời B là không bán xe nữa và đề nghị trả lại B số
tiền đặt cọc. B đồng ý nhận lại tiền cọc nhưng yêu cầu A phải chịu phạt cọc do vi
phạm hợp đồng. Hỏi A có phải chịu phạt cọc không? Tại sao?
- A và B đã thỏa thuận trong văn bản là B đặt cọc 15 triệu cho A. Sau khi hợp đồng
mua bán được công chứng thì số tiền này sẽ được đối trừ vào số tiền thanh toán
mua xe. Khi đó, nó sẽ chuyển thành tiền trả trước.
- ( Theo Thông tư số 75/2011/TT-BCA thì giấy mua bán xe phải được công chứng,
chứng thực theo quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán xe máy có hiệu lực kể
từ thời điểm được công chứng hoặc chứng thực.)
Sau khi công chứng hợp đồng mua bán, A lại ko bán xe cho B nữa. Việc làm này
của A là đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự. Theo khoản 3 điều 426
BLDS, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự thì các bên ko phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ, bên đã thực hiện nghiã vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
16


- Taị thời điểm A đơn phương chấm dứt hợp đồng thì 15 triều đặt cọc đã được
chuyển thành tiền trả trước rồi, tức B đã thực hiện một phần nghĩa vụ. Vì thế, lúc
này A chỉ phải trả lại số tiền 35 triệu cho B mà ko phải chịu phạt cọc.

Câu 24. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ vay cho A, trên cơ sở sự ủy quyền của C, B
đã sử dụng tài sản là ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng đất (đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất) của C để thế chấp.
Giao dịch thế chấp này được được lập thành văn bản có công chứng và đã được
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các biện pháp bảo đảm nào đã được
sử dụng trong trường hợp trên? Biện pháp đó bảo đảm cho nghĩa vụ nào?
- Biện pháp bảo đảm đã được sử dụng trong trường hợp này là thế chấp nhà gắn

liền với quyền sử dụng đất để C bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ vay cho A.
Câu 25. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho B, A sử dụng quyền đòi nợ số tiền 1 tỷ
đồng đối với C để bảo đảm. Giao dịch bảo đảm này được lập thành văn bản, cùng
với đó, A đã chuyển giao cho B giấy tờ chứng minh quyền đòi nợ của mình đối với
C. Theo quy định của pháp luật hiện hành, có thể áp dụng biện pháp bảo đảm nào?
Tại sao?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì A có thể sử dụng biện pháp thế chấp
quyền đòi nợ số tiền 1 tỷ đồng đối với C để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của mình cho
B. A chỉ có thể lựa chọn biện pháp thế chấp với quyền đòi nợ vì:
- Bên đảm bảo đồng thời là bên có nghĩa vụ, đây chỉ là quan hệ 2 bên nên ko thể là
quan hệ bảo lãnh hay tín chấp.
- Quyền đòi nợ là quyền tài sản nên ko thể là đối tượng cuả biện pháp đặt cọc, ký
cược, ký quỹ.
- Quyền đòi nợ ko thể chuyển giao được nên ko thể là đối tượng của cầm cố.
- Riêng chỉ đối với thế chấp, đối tượng có thể là tài sản bất kỳ nào và ko yêu cầu
chuyển giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp mà chỉ phải giao giấy tờ pháp
lý là chứng từ gốc chứng minh quyền sở hữu của mình với tài sản.

17


Câu 26. Để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, A đã đặt cọc cho B 10 trái phiếu chính phủ với mệnh giá mỗi trái phiếu là 10
triệu đồng. Việc đặt cọc được lập thành văn bản. Theo em, hợp đồng đặt cọc trên có
hiệu lực không? Tại sao?
HỢP ĐỒNG NÀY VẪN CÓ HIỆU LỰC
-Theo em, hợp đồng đặt cọc này thực chất là hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp nhưng
bị hai bên sử dụng sai tên gọi. Bởi lẽ,
+ Đối tượng của hợp đồng đặt cọc (theo điều 358) chỉ bao gồm tiền, kim khí quý,
đá quý hoặc vật có giá trị khác. Trái phiếu chính phủ là giấy tờ có giá nên ko thuộc

đối tượng của hợp đồng đặt cọc.
+ Trong khi đó, đối tượng của cầm cố (theo điều 326) và của thế chấp (theo điều
342) có thể là tài sản nói chung.
-> Nếu A chuyển giao trái phiếu đó cho B thì đây là hợp đồng cầm cố.
-> Nếu A ko chuyển giao 10 trái phiếu đó cho B thì chỉ phải giao giấy tờ xác minh
tính sở hữu hợp pháp của A với số trái phiếu đó thì đây là hợp đồng thế chấp.
- Theo điều 122, điêù kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì hợp đồng này phải
đảm bảo đủ các điều kiện về:
+ năng lực hành vi dân sự của người tham gia
+ mục đích và nội dung ko vi phạm điều cấm, ko trái với đạo đức xã hội
+ tính tự nguyện của các bên tham gia
+ hình thức
Vì đề bài ko đề cập nên ta coi như 3 đk đầu đã được thỏa mãn. Điểm đáng lưu ý là
ở đây sai tên gọi của hợp đồng có phải là vi phạm hình thức của hợp đồng hay ko.
- Theo điều 124, hình thức của giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng vă
bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Như vây, sai tên ko phải vi phạm về mặt hình thức.
Hơn nữa, bản chất của hợp đồng này là hợp đồng thế chấp hoặc cầm cố mà theo
quy định tại điều 343 và 327 thì hợp đồng thế chấp hay cầm cố đều phải lập thành
văn bản. (trong trường hợp thế chấp traí phiếu chính phủ thì cũng ko bắt buộc phải
công chứng, chứng thực hay đăng ký).

18


Vì vậy, hợp đồng này cũng thỏa mãn điều kiện về hình thức. Do đó, nó vẫn có hiệu
lực pháp luật.

Câu 27. A vay tiền ở ngân hàng B. Để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ, A đã sử dụng
quyền sử dụng đất hợp pháp của mình để thế chấp cho B. Giao dịch thế chấp này đã
được đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. Được sự đồng ý của B, A đã

chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của mình đối với B cho C, nhưng vẫn cam kết thế chấp
quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Những biện pháp bảo
đảm nào được sử dụng? Những biện pháp đó bảo đảm thực hiện cho nghĩa vụ gì
sau khi A chuyển giao nghĩa vụ cho C?
- Những biện pháp bảo đảm được sử dụng ở đây gồm có:
+Thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của A cho B.
+Thế chấp quyền sử dụng đất để bảo lãnh cho C thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho B.
- Sau khi được sự đồng ý của B, A đã chuyển giao nghĩa vụ tải nợ của mình đối với
B cho C. Điều này thỏa mãn quy định của pháp luật về chuyển giao nghĩa vụ dân
sự theo điều 315 nên kể từ thơì điểm đó, C sẽ có nghĩa vụ trả nợ cho A.
- Tuy nhiên, A laị vẫn cam kết thế chấp quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ. Thực chất, nghĩa vụ ở đây là nghĩa vụ trả nợ cuả C. Như vậy, A
trở thành bên bảo lãnh, C là bên được bảo lãnh. Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của
bên bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, A đã tiếp tục
thế chấp quyền sử dụng đất của mình.
Tóm lại,
+biện pháp bảo lãnh đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của C cho B.
+biện pháp thế chấp đảm bảo cho nghĩa vụ bảo lãnh của A.
Câu 28. Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay 1 tỷ đồng cho B, A đã
cầm cố cho B ngôi nhà với diện tích 120 m2 gắn liền với quyền sử dụng đất đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hợp đồng cầm cố được hai bên lập thành
văn bản nhưng không có công chứng hoặc chứng thực cũng như không tiến hành
đăng ký giao dịch bảo đảm. Hợp đồng cầm cố trên có hiệu lực không? Tại sao?
Hợp dồng trên ko có hiệu lực pháp luật vì:
- Trước tiên, thực chất hợp đồng cầm cố này là hợp đồng thế chấp bởi lẽ:

19


+ theo điều 90 Luật nhà ở 2005 về các hình thức giao dịch nhà ở ko bao gồm hình

thức cầm cố mà bao gồm “mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế
chấp, cho mượn, cho ở nhờ và uỷ quyền quản lý nhà ở”.
+ Như vậy, biện pháp đảm bảo được sử dụng phải là thế chấp nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất.
- Theo điều 93, Luật nhà ở 2005 thì các hợp đồng về nhà ở đều phải được công
chứng hoặc chứng thực.
Theo điều 12, nghị định 163/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về giao dịch bảo đảm thì
thế chấp quyền sử dụng đất bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Cho nên thế
chấp nhà gắn liền với quyền sử dụng đất cũng phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Như vậy, việc công chứng, chứng thực và đăng ký hợp đồng thế chấp nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất là điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực (theo điều
343 và khoản 2 điều122). Tuy nhiên, ở đây, hợp đồng được lập giữa A và B lại chưa
thỏa mãn điều kiện về mặt hình thức này nên nó ko có hiệu lực.

Câu 29. Trong hợp đồng thuê nhà giữa A và B có thỏa thuận: Để bảo bảo cho việc
trả lại nhà thuê cho A, B phải chuyển giao cho A 10 lượng vàng SJC 9999. Thực
hiện thỏa thuận này, B đã chuyển đủ cho A 10 lượng vàng SJC 9999. Có ý kiến cho
rằng, biện pháp bảo đảm trên là biện pháp ký cược, em có đồng ý với ý kiến đó
không? Tại sao?
Trả lời: theo bài ra, đối tượng thuê trong hợp đồng trên là bất động sản nên
căn cử khoản 1 Điều 359 “ ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản...”. => đây
ko phải là biện pháp ký cược. Mà là biện pháp cầm cố.
Câu 30. A là chủ cửa hàng kinh doanh bia hơi Hà Nội, để đảm bảo cho việc trả lại
cho B (đại lý bia) 10 bồn chứa bia mà B đã cho A mượn để sử dụng, A phải đóng
cho B 20 triệu đồng. Việc đóng số tiền trên được hai bên lập thành văn bản. Có ý
kiến cho rằng, việc A đóng cho B số tiền 20 triệu là biện pháp ký cược để đảm bảo
cho việc A trả lại cho B 10 bồn chứa bia. Em có đồng ý với ý kiến đó không ? Tại
sao?
Trả lời
“Ký cược là bên thuê tài sản....” (khoản 1 điều 359) mà trong tình huống nêu ra ở

đây là hợp đồng “mượn” bồn chứa bia giữa A và đại lý B. Nên dù A có giao cho B
20 triệu để bảo đảm cho việc tra lại bồn chứa bia nhưng cũng không phải là biện
pháp ký cược.
20


Câu 31. A cho B thuê chiếc xe ô tô 5 chỗ Honda Civic với thời hạn thuê 6 tháng,
giá thuê mỗi tháng là 15 triệu đồng. Hợp đồng thuê được hai bên lập thành văn bản.
Để bảo đảm cho việc trả lại xe khi hết hạn, B đã ký cược cho A chiếc xe mô tô
Ducati Monster 796, việc ký cược này được ghi rõ trong hợp đồng thuê xe. Hết hạn
thuê xe, B đã trả lại cho A chiếc xe ô tô nhưng mới chỉ trả được 2 tháng tiền thuê
xe. Theo em, A có quyền cầm giữ chiếc xe mô tô Ducati Monster 796 cho đến khi
B trả hết 4 tháng tiền thuê xe còn thiếu không? Tại sao?
Trả lời
Căn cứ khoản 2 điều 359 thì “trong trường hợp TS thuê đc trả lại thì bên thuê được
nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ đi tiền thuê; nếu bên thuê k trả lại tài sản thuê
thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu TS thuê không còn để trả lại thì
tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê”. ở trường hợp này là B đã trả lại xe ô tô cho
B tuy nhiên lại còn thiếu 4 tháng tiền thuê xe. Theo luật định thì A có quyền trừ tiền
thuê đi, sau đó trả lại Ts ký cược cho B... vậy A hoàn toàn có căn cứ cho việc giữ lại
tài sản ký cược cho tới khi B trả đủ 4 tháng tiền thuê còn thiếu.
Câu 32. Để có tiền đầu tư kinh doanh, A đã vay C một khoản tiền là 2 tỷ đồng. Để
đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ đối với C, A dùng căn hộ chung cư đã mua của Chủ
đầu tư là Công ty B và sẽ được nhận nhà vào tháng 8/2016 làm tài sản bảo đảm.
Theo em, biện pháp bảo đảm nào đã được sử dụng trong trường hợp này? Tại sao?
Trả lời
Là biện pháp thế chấp đã được sử dụng. Bởi theo điều 342: “: là việc 1 bên dùng
TS thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và
không chuyển giao TS cho bên nhận thế chấp”.
Đối tượng của biện pháp thế chấp có thể là động sản, bất động sản, quyền sử dụng

đất, tài sản được hình thành trong tương lai. ở đây A đã dùng tài sản là căn hộ
chung cư đã mua của chủ đầu tư là công ty B và đến tháng 8/2016 sẽ được nhận
nhà. Căn hộ này đang trong giai đoạn hình thành, A hoàn toàn có thể đem nó đi thế
chấp để vay tiền của C.
Câu 33. Để bảo đảm việc trả nợ cho B, A dự định dùng nhà của mình để thế
chấp hoặc để cầm cố bảo đảm khoản vay với B. Hãy cho biết sự khác nhau
trong trường hợp này. Từ đó hãy cho biết đối với A thì biện pháp bảo đảm nào
hiệu quả hơn và đối với B biện pháp nào hiệu quả hơn?
Sự khác nhau giữa cầm cố tài sản và thế chấp tài sản là cầm cố có sự chuyển giao
tài sản từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố còn thế chấp thì bên thế chấp vẫn có
quyền chiếm hữu sử dụng tài sản.
21


Bên nhận cầm cố có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm
cố nếu có thoả thuận;
Bên thế chấp tài sản có quyền:
-,được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức;
-,được đầu tư làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
-,được cho thuê, mượn tài sản thế chấp;
Tức là trong trường hợp này, tài sản dùng để bảo đảm là ngôi nhà, các bên có thể
khai thác lợi ích từ việc sử dụng ngôi nhà.
Như vậy, nếu là A chúng ta sẽ dùng biện pháp thế chấp và nếu là B chúng ta sẽ sử
dụng biện pháp cầm cố.
Câu 34. A là một Công ty kinh doanh máy tính. Để có tiền nhập khẩu lô hàng gồm
500 máy tính, A đã vay B 2 tỷ đồng và thế chấp chính lô hàng trên để bảo đảm thực
hiện hợp đồng vay. Việc thế chấp này đã được các bên lập thành văn bản. Khi lô
hàng trên về đến cảng Hải Phòng, A đã ký hợp đồng bán toàn bộ lô hàng trên cho C
mà không có sự đồng ý của B. Theo em, việc A bán lô hàng trên cho C có hợp pháp
không? Có biện pháp nào để bảo vệ quyền lợi của B không?

Việc bán lô hàng trên của A là hợp pháp vì:
- Trước tiên phải kđ rằng hợp đồng thế chấp giữa A và B là hợp pháp và có hiệu
lực:
+ Đối tượng: tài sản hình thành trong tương lai – 500 máy tính sẽ được nhập khẩu.
+ Hình thức: văn bản ko cần công chứng, chứng thực và đăng ký.
- Theo điều 348 về nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản thì bên thế chấp ko được bán
tài sản thế chấp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và 4 điều 349.
+ Theo khỏan 4 điều 349 thì bên thế chấp được bán tài sản thế chấp ko là hàng hóa
luận chuyển trong sản xuất kinh doanh nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
+ Theo khoản 3 điều 349 thì bên thế chấp được bán tài sản thế chấp là hàng hóa
luân chuyển trong sản xuất kinh doanh. Số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ
số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
22


- Trong trường hợp này, lô hàng A thế chấp cho B là hàng hóa luân chuyển nên A có
thể bán cho C mà ko cần hỏi ý kiến của B nhưng số tiền A thu đươc hoặc tài sản
hình thành từ số tiền A thu được do bán lô hàng sẽ trở thành tài sản thế chấp thay
thế lô hàng đó.
- Thực chất, việc pháp luật quy định việc dùng số tiền A thu được hoặc tài sản hình
thành từ số tiền A thu được do bán lô hàng sẽ trở thành tài sản thế chấp thay lô
hàng đó cũng là nhằm bảo vệ quyền lợi cho B. Tuy nhiên, để đảm baỏ quyền lợi
của mình một cách chắc chắn hơn, B có thể đi đăng ký hợp đồng thế chấp.
+ Kể từ thời điểm đăng ký thì hợp đồng thế chấp giữa A và B sẽ nó sẽ có giá trị đối
kháng với ngươì thứ ba. Nghĩa là B sẽ có quyền lợi được pháp luật bảo vệ nhằm
đối kháng với các chủ nợ hoặc chủ thể tiềm năng liên quan đến tài sản thế chấp.

Câu 35. Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ vay 500 triệu cho B, A đã thế chấp
cho B chiếc xe ô tô Camry (trị giá 1,2 tỷ đồng). Việc thế chấp được các bên lập
thành văn bản có công chứng. Sau đó, A lại cầm cố chiếc xe ô tô đó cho C để

bảo đảm nghĩa vụ trả số tiền 600 triệu do mua hàng. Việc cầm cố này được hai
bên đăng ký giao dịch bảo đảm. Do A không trả được tiền mua hàng cho C nên
C đã yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xử lý tài sản cầm cố
theo đúng pháp luật, số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí xử lý tài sản là 900
triệu. Số tiền trên sẽ được thanh toán cho C và B như thế nào? Tại sao?
C sẽ được trả số tiền 600 triệu, còn B chỉ được nhận số tiền còn lại là 300triệu sau
khi thanh toán hoàn toàn cho C từ khoản tiền 900 triệu.
Thứ nhất, vì Việc cầm cố được A và C đăng ký giao dịch bảo đảm nên sẽ được ưu
tiên thanh toán trước.
Thứ hai là:
Căn cứ điều 21 NĐ 163/2006/ND-CP và khoản 1 điều 10 NĐ 11/2012/ND-CP
Điều 21. Quyền của bên cầm giữ trong trường hợp cầm giữ tài sản đang được
dùng để thế chấp
Trong trường hợp bên có quyền cầm giữ tài sản theo quy định tại Điều 416 Bộ luật
Dân sự mà tài sản này đang được dùng để thế chấp thì quyền của bên cầm giữ
được ưu tiên hơn so với quyền của bên nhận thế chấp.
10. Sửa đổi Điều 21 như sau:
23


“Điều 21. Tài sản thế chấp đang bị cầm giữ
Trong trường hợp tài sản thế chấp đang bị cầm giữ theo quy định tại Điều 416 Bộ
luật Dân sự thì bên cầm giữ có trách nhiệm giao tài sản mà mình đang cầm giữ
cho bên nhận thế chấp để xử lý theo quy định của pháp luật sau khi bên nhận thế
chấp hoặc bên có nghĩa vụ đã hoàn thành nghĩa vụ đối với bên cầm giữ”.

Câu 36. A sử dụng căn nhà chung cư thuộc sở hữu của mình hiện đang cho B
thuê để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho C. Giao dịch bảo đảm này được hai bên
lập thành biên bản và được công chứng, trong đó thể hiện, A sẽ giao toàn bộ
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà cho C, đồng thời trong thời gian bảo

đảm, C được hưởng số tiền thuê nhà hàng tháng do B thanh toán. Em hãy cho
biết, biện pháp bảo đảm trên có thể là biện pháp bảo đảm nào? Tại sao?
Biện pháp bảo đảm trong trường hợp trên là Thế chấp tài sản.
Vì:
-,Thứ nhất là không có sự chuyển giao tài sản, cụ thể là căn nhà chung cư mà A chỉ
giao toàn bộ giấy tờ chứng minh quyền sử hữu nhà.
-Thứ hai, trong các biện pháp bảo đảm thì chỉ có biện pháp thế chấp tài sản thì bên
thế chấp mới có quyền cho thuê tài sản thế chấp khi được sự đồng ý của bên nhận
thế chấp.
Căn cứ
Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu
được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định.
Câu 37. Để bảo đảm cho khoản vay 1,2 tỷ đồng của Ngân hàng B, A thế chấp cho
B nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình (ngôi nhà có giá trị theo thẩm định của B
là 2 tỷ đồng). Bằng các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, em hãy cho
biết, A có thể sử dụng ngôi nhà trên để đảm bảo các khoản vay khác tại ngân hàng

24


B hoặc tại ngân hàng khác hay không? Nếu có thì các khoản vay sau có bị giới hạn
về mức vay không?
- Theo quy định tại khoản 1 điều 324, một tài sản có thể đảm bảo thực hiện nhiều
nghĩa vụ nếu tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm, giá trị của nó lớn hơn tổng
giá trj các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
+ Ở đây, A đã thế chấp ngôi nhà có giá trị 2 tỷ để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ 1,2 tỷ
đồng cho Ngân hàng. Như vậy, giá trị ngôi nhà tại thời điểm này vẫn lớn hơn giá trị

của nghĩa vụ nên A vẫn có thể sử dụng ngôi nhà để đảm bảo các khoản vay khác.
+ Nếu có các khoản vay sau thì nó sẽ bị giới hạn ở mức dưới 800 triệu đồng, trừ
khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Câu 38. Để bảo đảm việc thanh toán khoản vay 60.000 USD đối với B, A thế chấp
cho B nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình (ngôi nhà có giá trị theo thẩm định
của B là 1,6 tỷ đồng). Sau đó, hợp đồng vay tài sản giữa A và B bị tuyên vô hiệu. E
hãy cho biết, hợp đồng thế chấp tài sản giữa A và B có chấm dứt không? Nhà của A
với tư cách là tài sản bảo đảm có thể bị xử lý không?
- Theo khoản 1 điều 15 Nghị định 163, nếu hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị
vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch đảm bảo chấm dứt;
nếu các bên thực hiện được một phần hoặc toàn bộ rồi thì giao dịch đảm bảo ko
chấm dứt trừ khi có thỏa thuận khác. Như vậy sẽ phân thành 2 trường hợp:
+ Nếu hợp đồng vay chưa được thực hiện đã bị tuyên vô hiệu thì hợp đông thế chấp
cũng chấm dứt.
+ Nếu hợp đồng vay đã được thực hiện một phần hoặc toàn bộ thì hợp đồng thế
chấp ko chấm dứt.
- Theo khoản 4 điều 15 Nghị định 163, trong trường hợp giao dịch đảm bảo ko
chấm dứt, bên nhận tài sản có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thanh toán nghĩa vụ
25


×