Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

áp dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong công ty dệt 8 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.2 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hoá cùng với làn sóng hội nhập ngày nay đã đem đến
cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức, việc gia nhập các tổ chức quốc tế
như AFTA, APEC, WTO... một mặt giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có
điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý, ứng dụng những thành tựu của các
nước đi trước, từ đó rút ngắn quãng đường để đạt được sự thành công. Nhưng
sự hội nhập cũng đem đến một áp lực ngày càng lớn đối với các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp khả thi cho các doanh nghiệp Việt
Nam là phải cạnh tranh bằng chất lượng, chất lượng sản phẩm trở thành một
trong những chiến lược quan trọng làm tăng năng lực cạnh tranh bằng chất
lượng sản phẩm. Vì một sản phẩm dù có chất lượng tốt tại thời điểm hiện tại
cũng chưa thể đảm bảo tồn tại lâu trên thị trường nếu nó không được đổi mới,
nhất là trong tình hình hiện nay khi nền khoa học - kỹ thuật ngày càng phát
triển mạnh mẽ đã tác động đến nhiều lĩnh vực. Do vậy để đảm bảo chất lượng
thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất.
Trong ngành dệt nói chung và Công ty dệt 8-3 nói riêng mà em muốn đề
cập đến cũng là một điển hình cho công cuộc đổi mới công nghệ với việc áp
dụng các mô hình đổi mới công nghệ vào quá trình sản xuất.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu qua sách báo, em xin chọn đề tài: “Áp
dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong
Công ty dệt 8-3”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Viện Đại học mở Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn …. đã hết
sức tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
PHẦN I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ


Đề án môn học

2



PHẦN II
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
PHẦN III
GIẢI PHÁP ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG CÔNG TY DỆT 8-3


3

Đề án môn học

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

PHẦN I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ

3

§1. NHẬN THỨC VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ......................................3
1.1. Khái niệm về đổi mới công nghệ:......................................................3
§2. LỢI ÍCH CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ................................................5
2.1 Lợi ích chung:.....................................................................................5
2.2 Lợi ích kinh tế xã hội:.........................................................................5
§3. CÁC MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ.............................................6
3.1 Các mô hình đổi mới về công nghệ:....................................................6
3.2. Vận dụng các mô hình đổi mới công nghệ trong Công ty dệt 8-3.....8
PHẦN II: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG

NGHỆ

9

1. Thực trạng áp dụng mô hình đổi mới công nghệ ở nước ta......................9
2. Thực trạng tác động đổi mới công nghệ tại Công ty Dệt 8-3..................10
3. Những bất cập và nguyên nhân...............................................................11
PHẦN III: GIẢI PHÁP ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG CÔNG TY DỆT 8-3

14

1. Giải pháp về nhận thức............................................................................14
2. Đổi mới sản phẩm...................................................................................14
3. Áp dụng mô hình để đổi mới công nghệ tại Công ty dệt 8-3..................14
4. Chính sách hỗ trợ, đổi mới công nghệ....................................................15
KẾT LUẬN 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


4

Đề án môn học

PHẦN I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
§1. NHẬN THỨC VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm về đổi mới công nghệ:
1. Khái niệm:

Có nhiều cách định nghĩa về công nghệ, theo APCTT (Trung tâm chuyển
giao công nghệ Châu Á Thái Bình Dương) thì công nghệ bao gồm tất cả
những gì liên qua đến việc biến đổi đầu vào thành đầu ra trong quá trình sản
xuất.
Có quan điểm lại cho rằng đổi mới công nghệ dựa trên các thành tựu
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội hay đổi mới công nghệ là sự
thay thế phần cốt lõi, cơ bản của công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ
khác tiên tiến hơn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Tóm lại, đổi mới công nghệ là đổi mới về máy móc trang thiết bị sản
xuất, bên cạnh đó phải đổi mới cả về phương thức quản lý cho phù hợp với
công nghệ mới sao cho hiệu quả đem lại lớn nhất trong khi chi phí cho việc
đổi mới công nghệ thấp. Đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất
lượng vàtoạ ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
1.2 Nhận thức về đổi mới công nghệ:
- Đổi mới công nghệ rất cần thiết vì với đất nước ta nói riêng và toàn thể
các quốc gia trên thế giới nói chung bắt buộc phải đổi mới. Với nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào của nước ta, một vấn
đề đặt ra là cần phải sử dụng những nguồn đó một cách hợp lý, tránh sự lãng
phí làm ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội. Vì vậy hoạt động đổi mới công
nghệ là không thể thiếu đối với mỗi quốc gia.


Đề án môn học

5

- Hoạt động đổi mới công nghệ nằm trong hoạt động nói chung của xã
hội vì đổi mới công nghệ là một trong những công cụ thực hiện mục tiêu đổi
mới mở cửa. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng sự mở rộng
thông thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới thì đổi mới công

nghệ có thể giúp nước ta đáp ứng được nhu cầu và sự đòi hỏi khắt khe của
nước ngoài về mọi mặt. Muốn đứng vững trên trường quốc tế, hoạt động cải
tiến, đổi mới công nghệ cần được thực hiện một cách cụ thể nhằm mang lại
hiệu quả cao trong các hoạt động của nền kinh tế thị trường.
- Đổi mới công nghệ là một quá trình tri thức, chính vì là một quá trình
tri thức nên đổi mới công nghệ là một quá trình diễn ra lâu dài. Đổi mới công
nghệ phải đi từ việc chọn lọc, phân tích và phê phán. Từ đó rút ra được kết
luận chính xác để tiến hành đổi mới công nghệ.
- Đổi mới công nghệ phù hợp với quy luật phát triển. Mọi quốc gia muốn
phát triển không chỉ dựa vào những gì đã cón sẵn có mà cần phải đổi mới
công nghệ cho phù hợp với thời đại, với sự phát triển chung của toàn xã hội
- Đổi mới công nghệ là tất yếu: Như chúng ta đã biết công nghệ là một
sản phẩm của con người và nó cũng tuân theo quy luật chu trình sống của sản
phẩm. Tức nó được sinh ra, phát triển và cuối cùng là suy vong. Bất kỳ một
nhà quản lý nào mà không có những hoạt động nhằm không ngừng đổi mới
công nghệ của mình thì chắc chắn hệ thống công nghệ của hị sẽ bị đào thải,
sưh tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó sẽ bị đe doạ. Đổi mới công nghệ
là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển.
1.3 Vai trò của đổi mới công nghệ:
Đổi mới công nghệ là một yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệpvì
doanh nghiệp muốn phát triển thì phải đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm
đáp ứng các nhu cầu của thị trường và khách hàng từ đó mở rộng thị phần của


6

Đề án môn học

mình. Công nghệ cũng như các sản phẩm khác có chu trình sống của mình do
đó đổi mới là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển.

Quá trình phát triển công nghệ gắn liền với sự phát triển khoa học và sự
ra đời ngày càng nhiều các phát minh sáng chế là cơ sở cho việc đổi mới công
nghệ.
§2. LỢI ÍCH CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
2.1 Lợi ích chung:
+ Cải thiệp, nâng cao rõ rệt chất lượng sản phẩm
+ Duy trì và củng cố thị phần
+ Mở rộng thị phần của sản phẩm
+ Mở rộng, phẩm cấp sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm
+ Đáp ứng các quy trình, tiêu chuẩn, luật lệ
+ Giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng
+ Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất
+ Giảm tác động xấu đối với môi trường sống.
2.2 Lợi ích kinh tế xã hội:
(*) Đối với quốc gia:
+ Đổi mới công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là đói với
những nước đang phát triển .
+ Công nghệ không đơn thuần chỉ có phần cứng - phần máy móc, thiết
bị... mà bao gồm cả phần mềm, phần tổ chức và phần con người. Khi trình độ
công nghệ tại một doanh nghiệp ngày càng hiện đại thì đòi hỏi kỹ năng, kiến
thức và khả năng áp dụng công nghệ của người lao động (phần con người).
Do vậy đổi mới công nghệ là đổi mới nhằm hiện đại hoá máy móc, nâng cao
trình độ công nghệ của người lao động. Tại những quốc gia mà có hệ thống
máy móc, thiết bị hiện đại và người lao động có năng lực, trình độ thì chắc


7

Đề án môn học


chắn hẳn sản phẩm của họ sản xuất ra sẽ có chất lượng cao. Qua đây, chúng ta
có thể khẳng định việc đổi mới công nghệ là rấ cần thiết đối với mỗi quốc gia.
(*) Đối với các doanh nghiệp:
+ Đổi mới công nghệ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tạo ra lợi thế
cạnh tranh trên thị trường.
Một sản phẩm không thể tồn tại lâu dài trên thị trường nếu nó không
được đổi mới. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thị hiếu của khách hàng
càng cao. Họ muốn sản phẩm họ mua phải thật đẹp, thật tốt nhưng giá cả có
thể chấp nhận đượ. Những sản phảm nào không đáp ứng được nhu cầu đó sẽ
bị đào thải. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách để đáp
ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó sự cạnh tranh khốc liệt của cáđối thủ sẽ
ảnh hưởng rất lớn tói việc đỏi mới công nghệ. Hiện nay mỗi doanh nghiệp
kinh doanh trên thị trường đều phải chịu sự cạnh tranh cảu nhiều đối
thủ,không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Dom có sự cạnh tranh như vậy
nên các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để
có thể trở dành lợi thế cạnh tranh. Khi chất lượng tăng sẽ tạo ra uy tín cho
người tiêu dùng. Chỉ cần nhắc đến thương hiệu của doanh nghiệp mình là
kahchs hàng đã có ấn tượng tốt về chất lượng của sản phẩm đó. Như vậy đổi
mới công nghệ sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, vàchính chất lượng sản
phẩm lại tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có thể nói đổi mới công
nghệ là một biện pháp hữu hiệu để thắng thế trong cạnh tranh.
§3. CÁC MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
VÀ VIỆC VẬN DỤNG TRONG CÔNG TY DỆT 8-3
3.1 Các mô hình đổi mới về công nghệ:
3.1.1 Mô hình tuyến tính đi từ nghiên cứu đến triển khai không có
liên hệ ngược (hình 1)


8


Đề án môn học

Mô hình này ngự trị các chính sách công nghệ và khoa học trong những
năm trước thập kỷ 1980. Mô hình này dựa trên lôgic khoa học là cơ sở, tri
thức, tiền đề tạo ra công nghệ. Thực tế cho thấy hầu hết các đột phá công
nghệ gần đây đều dựa trên những khám phá khoa học trước đó.
Nghiên cứu
triển khai

Chế tạo

Tiếp thị

Nhu cầu

Hình 1
3.1.2. Mô hình tuyến tính đi từ nghiên cứu để triển khai có liên hệ
ngược (hình 2).
Đến thập kỷ 1970, một số nghiên cứu mới xác nhận rằng thị trường có
ảnh hưởng tới đổi mới, đó còn được gọi là mô hình lực hút của thị trường. Nó
nhấn mạnh vai trò của thị trường là tác nhân khơi thuỷ các ý tưởng đổi mới.
Các ý tưởng này có được thông qua quá trình tiếp xúc với khách hàng. Chính
từ các ý tưởng đó các công nghệ mới sẽ xuất hiện.
Nghiên cứu
triển khai

Chế tạo

Tiếp thị


Nhu cầu

Hình 2
3.1.3 Mô hình mạng lưới và liên kết trong hệ thống (hình 3)
Mô hình này cho thấy kết quả việc phối hợp đồng thời kiến thức của các
bộ phận chức năng sẽ thúc đẩy đổi mới nó gắn các mô hình tuyến tính với
nhau và nhấn mạnh đổi mới công nghệ là kết quả của sự tương tác giữa thị
trường, khoa học và năng lực của tổ chức.
Bản chất của mô hình này là sự liên kết toàn hệ thống, lấy doanh nghiệp
làm chủ thể, liên kết các yếu tố của hệ thống đổi mới. Trong hệ thống đổi mới,
các doanh nghiệp chịu tác động của các nhân tố cạnh tranh: các đối thủ, các
nguồn cung cấp ý tưởng đổi mới các khách hàng, các bạn hàng và đồng minh,


9

Đề án môn học

các trường đại học, các patent; đồng thời tính đến các điều kiện để đổi mới, cơ
sở hạ tầng, đầu tư tài sản, thiết bị...
Trường đại học và
phòng thí nghiệm

Cơ sở hạ tầng khoa
học và công nghệ

Các đối thủ
cạnh tranh

Các nhà cung cấp

chính

Doanh nghiệp

Khách hàng chủ
yếu

Bạn hàng và các
đồng minh chiến
lược

Đầu tư tài sản
và mua sắm
thiết bị

Thông tin
patent

Hình 3
3.2. Vận dụng các mô hình đổi mới công nghệ trong Công ty dệt 8-3.
Việc đổi mới công nghệ là cần thiết đối với mỗi tổ chức,với Công ty Dệt
8-3 cũng vậy.Trong quá trình phát triển của mình,Công ty đã không ngừng đổi
mới để tạo ra những sản phẩm nhằm phục vụ lợi ích của người tiêu dùng.
Trong quá trình đổi mới công nghệ mà Công ty tiến hành,mô hình tuyến
tính không có liên hệ ngược đã và đang được Công ty áp dụng.Sử dụng mô
hình đó đã giúp cho những sản phẩm của Công ty chứa đựng hàm lượng chất
xám cao nên giá thành sản phẩm không tránh khỏi tăng cao, điều này làm trở
ngạI cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Công ty đã áp dụng mô hình này từ khâu nhập nguyên vật liệu đầu vào
như:bông,sợi,… đến khâu sản xuất,tiêu thụ nhằm đảm bảo chất lượng sản

phẩm.Mục tiêu là nâng cao chất lượng sản phẩm bất kể giá thành cao là điều
mà Công ty hướng đến.Họ vẫn đang hàng ngày,hàng giờ áp dụng mô hình này
phục vụ cho quá trình sản xuất,tiêu thụ vá sự hoạt đông của hệ thống Công ty.


Đề án môn học

10

PHẦN II
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1. Thực trạng áp dụng mô hình đổi mới công nghệ ở nước ta
Tổng thể mà nói tình hình áp dụng mô hình đổi mới công nghệ trong nền
kinh tế Việt Nam hiện nay so với các nước trong khu vực Đông Nam Á và các
nước NICs nói chung là thiếu sự nhanh nhạy. Nguồn tài nguyên công nghệ
của thế giới, một cơ sở cần thiết cho công nghiệp hóa cơ bản đang bị khống
chế bởi một số nước mạnh nhất. Về tình hình vốn đầu tư vào khoa học - công
nghệ ở nước ta còn thấp nên việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp
trong nước còn hạn chế. Việc nghiên cứu, thiết kế công nghệ gặp nhiều khó
khăn do chưa đủ trình độ, cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu còn thiếu. Mặt
khác việc chuyển giao công nghệ chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Nguyên
nhân chính là do thiếu vốn nên hầu hết các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam
chỉ nhập những công nghệ cũ hoặc công nghệ đã sử dụng rồi. Trước đây, một
số doanh nghiệp do vốn ít đã nhập máy móc, thiết bị lạc hậu, sử dụng vài năm
đã trở thành đống sắt gỉ, hoặc phải bỏ chi phí để sửa chữa. Chính việc mua
công nghệ, thiết bị lạc hậu có thời gian khai thác ngắn đã biến Việt Nam thành
"bãi rác công nghệ" cho các nước phát triển.
Cuộc điều tra toàn diện nhất về tình trạng kỹ thuật và công nghệ năm
1996 (nguồn: tri thức và công nghệ) cho thấy rằng, tới thời điểm này 78% tài
sản cố định có thời hạn sử dụng từ 5 năm trở lên. So với nguyên giá, giá trị

còn lại của tài sản cố định là máy móc thiết bị chỉ còn 54,4%.
Tỷ lệ công nghệ và thiết bị hiện đại tiên tiến (xác định căn cứ vào sự
phân thế hệ, vào tính chất chuyên dùng hay vạn năng, vào mức tự động trong
vận hành…) chỉ đạt 33%.


Đề án môn học

11

Chất lượng sản phẩm thấp, khó cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại của
các công ty cùng ngành do sử dụng mô hình không phù hợp. Trên thị trường
Việt Nam, các sản phẩm dệt sản xuất phải cạnh tranh với sản phẩm của các
công ty xuyên quốc gia với việc áp dụng mô hình hết sức hiệu quả và thành
công của họ.
Với một số sản phẩm có những thông số kinh tế - kĩ thuật tương đương
với các công ty khác thì giá cả lại cao hơn nhiều.
Nhìn chung nước ta tiến chậm so với các quốc gia khác và khả năng tiếp
thu chưa cao do có sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như về kinh tế - xã hội chính trị. Và việc áp dụng các mô hình tiên tiến hơn cần phải có thời gian
thích nghi, thích ứng để nắm bắt rồi mới đưa vào trong các quá trình hoạt
động tại các cơ sở, các ngành…
2. Thực trạng tác động đổi mới công nghệ tại Công ty Dệt 8-3
Theo tính toán sơ bộ; giá trị máy móc thiết bị (MMTB) công nghiệp
chiếm khoảng 60% tổng giá trị tài sản cố định (TSCĐ), trong đó 3/4 giá trị do
cơ sở quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nắm giữ.
Trong vài năm lại đây do thay đổi cơ chế quản lý và nền kinh tế đang
trên đà phát triển, mặt khác do sự đòi hỏi khắc nghiệt của nền kinh tế thị
trường, nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, buộc phải đổi mới
công nghệ và thị trường công nghệ trở nên đầy sôi động và mới mẻ.
Các doanh nghiệp đã bỏ ra những khoản tiền rất lớn để mua sắm MMTB,

công nghệ mới cho nên đã tạo ra được nhiều sản phẩm có tính cạnh tranh và
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng cả trong và
ngoài nước. Nhưng nhìn chung toàn cục thì tình trạng MMTB và công nghệ
trong Công ty dệt 8-3 còn lạc hậu, chậm đổi mới và chắp vá. Đây cũng chính
là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất vẫn chưa gia tăng đạt mức yêu cầu


Đề án môn học

12

đề ra, hiệu quả chưa đạt như mong muốn, số lượng các đơn vị sản xuất công
nghệ thuộc mọi thành phần không hiệu quả và thua lỗ không ít.
Theo số liệu điều tra của Cục Thống kê năm 1996, giá trị còn lại của
TSCĐ của Công ty Dệt 8-3 là 53%.
Qua việc áp dụng mô hình nghiên cứu đến triển khai không liên hệ
ngược đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của dệt 8-3 gặp nhiều khó khăn do
giá thành cao làm cho sản phẩm không thể cạnh tranh với công ty dệt khác
trong cả nước về giá cả mặc dù chất lượng sản phẩm tốt.
Tính chung, việc đổi mới MMTB, công nghệ của Công ty dệt 8-3 vẫn là
khâu yếu. Tỷ lệ MMTB mang tính hiện đại chỉ chiếm 10%, trung bình tiên
tiến chiếm 38% và lạc hậu chiếm tới 52%. Đây rõ ràng là nguyên nhân chủ
yếu làm cho dệt 8-3 tuy có tăng trưởng trong những năm qua, song thiếu vững
chắc, không ổn định và khả năng mở rộng thị trường còn hạn chế.
Công ty dệt 8-3 có đầu tư mua sắm MMTB, đổi mới công nghệ xác nhận
việc đầu tư này đã mang lại các kết quả là tăng thêm năng lực sản xuất
(NLSX), năng suất lao động (NSLĐ), giá trị tổng sản lượng (GTTSL), chất
lượng sản phẩm (CLSP) và hiệu quả kinh tế (HQKT).
3. Những bất cập và nguyên nhân
* Những bất cập

Là một ngành chiếm tỷ trọng lớn của cả nước, trong những năm qua do
vận dụng đường lối đổi mới của Đảng nên GDP không ngừn tăng trưởng và
có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân tăng GDP thời kỳ 1900-1995 là
12,6%/năm, đóng góp một phần khong nhỏ vào ngân sách quốc gia. Có được
thành tích trên là do những năm qua ngành dệt nói chung - Công ty dệt 8-3
nói riêng đã tập trung củng cố và phát triển.
Bởi vậy, năng lực sản xuất tăng lên nhiều, năng suất lao động được nâng
lên đáng kể, chất lượng, mẫu mã sản phẩm đã phần nào đáp ứng nhu cầu và


Đề án môn học

13

thị hiếu của thị trường. Thị trường đang được mở rộng, tuy nhiên các mặt hạn
chế và các vấn đề đặt ra về đổi mới công nghệ ở ngành dệt nói chung và công
ty dệt nói riêng là sự thách thức và là cơ hội nghiệt ngã.
Thứ nhất, với công nghệ lạc hậu cần có sự đổi mới công nghệ, nhưung
đổi mới như thế nào là một vấn đề lớn. Đổi mới với mô hình sao cho phù hợp
và vì vậy cần có nguồn vốn đầu tư lớn, các kỹ sư với trình độ cao, hoạt động
máy móc thiết bị của công ty không ngừng thay đổi với cơ chế ngày càng tiên
tiến và tiến bộ. Theo số liệu thống kê từ 1993 đến 1996 về trình độ công nghệ,
máy móc thiết bị của công ty dệt 8-3 được nâng lên chủ yếu từ nước lạc hậu
lên trung bình, cụ thể.
Trình độ công nghệ (%)
Tiên tiến
Trung bình
Lạc hậu

Năm 1993

11
75
14

Năm 1996
11,3
77,5
11,2

Thứ hai, nhìn vào ngành dệt hiện nay nói chung và công ty dệt 8-3 nói
riêng, có thể khẳng định, năng lực tổ chức đổi mới chính là cái mà chúng ta
đang thiếu vắng. Thậm chí, dường như ngành dệt chưa ý thức đầy đủ về vai
trò tổ chức của mình. Năng lực công nghệ thường chỉ được nhấn mạnh đến
những tác nhân ảnh hưởng hạn chế đổi mới công nghệ thuộc về bối cảnh bên
ngoài như thiếu nguồn tài trợ thích hợp, chế độ thuế không hợp lý, tâm lý


Đề án môn học

14

khách hàng chuộng hàng ngoại. Qui mô đổi mới không đều và phần lớn diễn
ra ở qui mô nhỏ.
Thứ ba, khả năng gắn kết, tổ chức lực lượng KH&CN bên ngoài và giải
quyết các vấn đề của công ty có quan hệ hỗ trợ đối với năng lực KH&CN.
Hạn chế trong nắm bắt, tiếp thu tiến bộ tiến bộ của các công ty khác không
phải chỉ do tiềm lực KH&CN yếukém (là điều đã được nhiều tác giả khẳng
định) mà còn bởi thiếu những hoạt động tổ chức lôi kéo các tổ chức khoa học
và các nhà khoa học hỗ trợ trực tiếp cho Công ty.
Thứ tư, thực trạng đổi mới công nghệ, mua sắm MMTB vừa qua còn

nhiều vấn đề cần xem xét lại nhất là về cơ chế chính sách, cơ chế quản lý quá
trình áp dụng mô hình làm đau đầu các nhà quản lý ở mọi cấp. Đã lọt lưới quá
nhiều công nghệ cũ lạc hậu, ô nhiễm môi trường, giá quá cao… do đó trong
mấy năm tuy có đổi mới công nghệ ở diện rộng song hiệu quả chưa cao.
Thứ năm, đổi mới công nghệ, hay nói chính xác đây là áp dụng mo hình
đổi mới công nghệ đang diễn ra khá sôi động ở nhiều công ty, doanh nghiệp.
Thị trường công nghệ đang hình thành nhu cầu công nghệ là một thực tế
khách quan khi nền kinh tế chuyển đổi. Song trên thực tế, nếu không có chính
sách tài chính, tín dụng hiệu quả, chính sách hỗ trợ quốc gia thì việc áp dụng
mô hình đổi mới công nghệ còn hạn chế không mang tính đồng bộ.
* Nguyên nhân của những bất cập
- Phần lớn hình thức đổi mới công nghệ ở Dệt 8-3 hiện nay chủ yếu là
chuyển giao công nghệ. Những hiệu quả của việc chuyển giao công nghệ
chưa cao do có thể mô hình vận chuyển không phù hợp.
- Cơ sở vật chất sử dụng công nghệ chưa được nâng cấp ở mức cần thiết.
- Việc đổi mới côn nghệ đòi hỏi rất nhiều vốn. Mặt khác, thiếu vốn sẽ tạo
ra rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thiết kế công nghệ mới. Tóm lại,
chính sự hạn chế về vốn đã làm chậm tốc độ, giảm quy mô và hiệu quả của
việc áp dụng mô hình mới trong đổi mới công nghệ.


15

Đề án môn học

PHẦN III
GIẢI PHÁP ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG CÔNG TY DỆT 8-3
1. Giải pháp về nhận thức
Kết hợp việc cải tiến, hiện đại hóa với tự nghiên cứu để phát triển công

nghệ mới, thay thế cho công nghệ cũ lạc hậu đang được áp dụng. Xã hội ngày
càng phát triển, việc nhận thức của mỗi người cũng được cải thiện đáng kể
nên không thể giữ mãi tính bảo thủ trì trệ, ngại tiếp xúc với những gì hiện đại
do đổi mới công nghệ mang lại. Tiến đến dần dần thích nghi với sự biến đổi
của môi trường, của xã hội. Các công ty, doanh nghiệp khác trong ngành luôn
luôn cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ tạo nên tính cạnh tranh cao. Và
việcáp dụng mô hình mới thay cho mô hình cũ là điều nên làm với mỗi doanh
nghiệp, mỗi công ty nói chung, ở Công ty dệt 8-3 nói riêng.
2. Đổi mới sản phẩm
Để đứng vững trên thị trường, Công ty cần xây dựng cho mình một chiến
lược kinh doanh toàn diện, phải thể hiện được tính đồng bộ từ khâu nhập
nguyên vật liệu đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Cạnh tranh trên thị
trường thực chất là cạnh tranh bằng sản phẩm do chính công ty mình sản xuất
ra. Chnhs vì vậy cần đổi mới sản phẩm. Chính sách đổi mới sản phẩm không
chỉ là đổi mới về mẫu mã, chủng loại sản phẩm mà còn về chất lượng, giá
thành. Sản phẩm sau khi đổi mới sẽ được khách hàng biết đến và tiếp nhận
với chủng loại mẫu mã đa dạng với chất lượng cao, giá cả phù hợp sức mua
của người tiêu dùng.
3. Áp dụng mô hình để đổi mới công nghệ tại Công ty dệt 8-3
Do việc phát hiện được nhưũng nhược điểm của mô hình cũ (mô hình
tuyến tính đi từ nghiên cứu đến triển khai không có liên hệ ngược) đã làm


Đề án môn học

16

giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty do giá thành sản phẩm cao, áp đặt
người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm đó. Điều đặt ra ch nhà quản lý công ty
là phải thay mô hình cũ bằng mô hình mới mang tính khả thi hơn mô hình đã

áp dụng. Và giải pháp tôi muốn đặt ra ở đây là việc áp dụng mô hình kết hợp
vào quá trình đổi mới công nghệ của Công ty. Mô hình này sẽ khắc phục được
những nhược điểm mà mô hình cũ gây ra. Nó là kết quả của sự tương tác giữa
thị trường, khoa học và năng lực tổ chức, là sự liên kết qua lại và chịu tác
động lẫn nhau của 3 chủ thể trên. Giúp công ty không những tiếp thu được
những thành tựu khoa học mang lại mà thông qua những thành tựu được áp
dụng đưa vào sản xuất những sản phẩm phù hợp với tâm lý người tiêu dùng,
không áp đặt họ theo một khuôn mẫu có sẵn, thu hút khách hàng bằng sản
phẩm có được, đồng thời luôn có sự đóng góp của những thành tựu khoa học
giúp công ty ngày càng tạo uy tín trên thị trường và phát triển được thương
hiệu của mình.
4. Chính sách hỗ trợ, đổi mới công nghệ
- Tổ chức những tập đoàn, những hiệp hội, liên minh kinh tế tự nguyện,
có tiềm lực mạnh, đủ sức đảm bảo vốn cho một hoặc một số thành viên tiến
hành đổi mới cơ bản công nghệ và kỹ thuật của mình.
- Nhà nước cần có sự tài trợ trực tiếp (dưới hình thức cấp vốn). Nhà nước
có thể bảo lãnh cho công ty hoặc giới thiệu cho các tổ chức khác.
- Nhà nước nên cấp vốn hoặc đứng ra tổ chức các quỹ giúp các công ty
nói chung và công ty dệt 8-3 nói riêng có thể vay vốn để thực hiện công cuộc
đổi mới của mình.
Đó là những giải pháp cơ bản tôi đưa ra đây để Công ty có thể tham khảo
và có chiến lược mục tiêu cụ thể nhằm áp dụng mô hình mới vào sự hoạt động
của Công ty.


Đề án môn học

17

KẾT LUẬN

Như vậy, việc đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam nó
chung và trong Công ty Dệt 8-3 nói riêng trong những năm qua đã góp phần
to lớn vào sự nghiệp hiện đại hóa đất nước, nâng cao mặt bằng công nghệ, tạo
ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ, tăng cường
hoạt động sản xuất thay thế nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu. Mặt khác, hoạt
động chuyển giao công nghệ một hình thức của đổi mới công nghệ trong
những năm qua cũng gây ra không ít khó khăn cho nền kinh tế - xã hội đất
nước: tiếp nhận những công nghệ gây ô nhiễm môi trường, nhiều công nghệ ở
tình trạng "cũ người mới ta"… Tuy nhiên với những thành quả đạt được qua
việc đổi mới công nghệ và vận dụng mô hình đổi mới công nghệ tại Công ty
Dệt 8-3 trong thời gian qua đã thể hiện sự cố gắng vượt bậc của các nhà lãnh
đạo, nhà quản lý và các nhà khoa học: đặc biệt là nhờ vào sự định hướng đúng
đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới nền kinh tế, đưa nền sản
xuất trong nước phát triển vượt bậc và có thể theo kịp với trình độ tiên tiến
của thế giới.
Trong xu thế hội nhập quốc tế hóa kinh tế diễn ra mạnh mẽ hiện nay, đổi
mới công nghệ ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các nước đang trong
quá trình công nghiệp hóa trong đó có nước ta Vì vậy đòi hỏi Nhà nước, các
bộ, các cấp, các ngành có liên quan cần phải hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đẩy nhanh quá trình đổi mới công
nghệ. Chúng ta hy vọng trong thời gian tới, hầu hết các doanh nghiệp trong
nước đều có trình độ công nghệ ở mức tiên tiến hiện đại, để góp phần đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước theo trình độ tiên tiến của thế giới.


Đề án môn học

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Công nghệ và quản lý công nghệ trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội.
2. Giáo trình Quản lý và đổi mới công nghệ trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội.
3. Bài báo "Thực trạng đổi mới công nghệ của Công ty Dệt 8-3 và những
vấn đề đặt ra" của thạc sỹ Nguyễn Quốc Tòng.
4. Tạp chí Tri thức và công nghệ.
5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ.


Đề án môn học

19



×