Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG NGHỀ CÔNG NGHỆ Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 142 trang )

KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG NGHỀ CÔNG NGHỆ Ô TÔ
Phần 1
 GIỚI THIỆU
 Chương 1: TÍNH CHẤT CƠ BẢN, NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ
LAO ĐỘNG
 Chương 2: MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ SỨC KHỎE.
 Chương 3: AN TOÀN LAO ĐỘNG MÁY CÔNG CỤ VÀ THIẾT BỊ CÔNG
NGHỆ
 Chương 4: AN TOÀN NGÀNH NGHỀ CƠ KHÍ
 Chuong 5: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN
 Chương 6: AN TOÀN PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

1


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Chương 1: TÍNH CHẤT CƠ BẢN, NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG


Mục đích,tính chất,nội dung của công tác bảo hộ lao động



Phân tích điều kiện lao động





Tai nạn lao động

Khái niệm cơ bản của BHLD
Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên,xã hội,,kỹ thuật,kinh tế,tổ chức thể
hiện qua quy trình công nghệ,công cụ lao động,đối tượng lao động,môi trường lao
động,con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết cho
hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Những công
cụ và phương tiện có tiện nghi,thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho
người lao động,đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ,trình độcao hay thấp,thô
sơ,lạc hậu hay hiện đại có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa
dạng có nhiều yếu tốtiện nghi,thuận lợi hay ngược lại khắc nghiệt,độc hại điều tác động
rất lơn đến sức khỏe người lao động.

Hình 1: Một góc trong xưởng cơ khí.
(Shake Hands with Danger
(1970))
Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Yếu tố nguy hiểm có hại trong điều kiện lao động cụ thể,bao giờ cũng xuất hiện các yếu
tố vật chất có ảnh hưởng xấu,nguy hiểm,có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động. Cụ thể là:

2


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC


GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG



Các yếu tố vật lý như nhiệt độ,tiếng ồn,các bức xạ có hại,bụi....



Các yếu tố hóa học như chất độc,các loại hơi,khí,bụi,bụi độc,các chất phóng xạ,...



Các yếu tố sinh vật,vi sinh vật như các loại vi khuẩn,siêu vi khuẩn,ký sinh
trùng,côn trùng, rắn,....



Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động,không tiện nghi do không gian chỗ làm
việc,nhà xưởng chật hẹp,mất vệ sinh,...



Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,...

Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận,chức năng nào của cơ
thể người lao động hoặc gây tử vong,xảy ra trong quá trình lao động,gắng liền với việc
thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao
động.

Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương,nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề
nghiệp.


Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay hủy hoại một
phần cơ thể người lao động,làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động
vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác động đột ngột.



Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có
hại,bất lợi(tiếng ồn,rung,...)đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu
dần sức khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người
lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khỏe người lao động một cách dần
dần và lâu dài.



Nhiễm độc nghề nghiệp: Là sự hủy hoại sức khỏe do các tác dụng của chất độc
xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.

3


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Mục đích,tính chất,nội dung của công tác bảo hộ lao động
Mục đích của công tác bảo hộ lao động

 Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất.


Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động.



Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau bảo
vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động.



Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất.



Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.



((Clip An
toàn công nghiệp 1)

Ý nghĩa công tác bảo hộ lao động
 Công tác bảo hộ lao động mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội và có
ý nghĩa nhânđạo lớn lao.


Lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người, do vậy BHLĐ là nhiệm vụ
quan trọng không thể thiếu trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản

xuất.



BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước,là nhiệm vụ quan trọng
không thể thiếu được trong các dự án,thiết kế,điều hành và triển khai sản xuất.
BHLĐ mang lại những lợi ích về kinh tế,chính trị và xã hội. Lao động tại ra của
cải vật chất,làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào,lao
động của con người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có,tự
do,dân chủ cũng nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động(lao
động trí óc) vì vậy lao động là động lực chính của sự tiến bộ loài người.

Tính chất của công tác bảo hộ lao động
Ba tính chất liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau:


Tính pháp lý.



Tính KHKT.



Tính quần chúng.

4


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC


GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Bảo hộ lao động mang tính chất pháp lý


Những quy định và nội dung BHLĐ được thể chế hoá trong luật pháp của Nhà
nước.



Mọi người, mọi cơ sở kinh tế đều phải có trách nhiệm tham gia và thực hiện.

Bảo hộ lao động mang tính khoa học kỹ thuật


Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và chống
tai nạn, các bệnh nghề nghiệp...đều xuất phát từ cơ sở của KHKT. Các hoạt động
điều tra khảo sát,phân tích điều kiện lao động. Đánh giá ảnh h°ởng của các yếu tố
độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm,giải pháp đảm bảo
điều kiện an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.



Hiện nay,việc tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ
lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia
gamma,nếu không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì
không thể có biện pháp phòng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an
toàn khi sử dụng cần trục,không thể chỉ có hiểu biết về cơ học,sức bền vật liệu mà
còn nhiều vấn đề khác nh° sự cân bằng của cần cẩu,tầm với,điều khiển điện,tốc độ

nâng chuyển,...



Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện lao động thoải mái,muốn
loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất,phải giải quyết nhiều vấn đề tổng
hợp phức tạp,không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng,kỹ thuật thông
gió,cơ khí hóa,tự động hóa....mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao
động,thẩm mỹ công nghiệp,xã hội học lao động..... Vì vậy công tác bảo hộ lao
động mang tính chất khoa học kỹ thuật tổng hợp.

Bảo hộ lao động mang tính chất quần chúng.


BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người, trước hết là người trực
tiếp lao động.



Đối tượng BHLĐ là tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao
động, là những chủ thể tham gia công tác BHLĐ để bảo vệ mình và bảo vệ người
khác.



BHLĐ liên quan tới quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho mọi
người, mọi nhà, cho toàn xã hội.




(Clip An toàn công nghiệp 2)



Những nội dung chủ yếu của khoa học bảo hộ lao động.



KHKT BHLĐ là lĩnh vực KH tổng hợp và liên ngành, hình thành và phát triển trên
cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành KHKT, từ KH tự nhiên (như
toán, vật lý, hoá học, sinh học, ...) đến KH kỹ thuật công nghệ và nhiều ngành
nghề KT, XH, tâm sinh lý học, ...

5


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG



Bao gồm:



Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về BHLĐ.




Nội dung KHKT.

Nội dung xây dựng và thực hiện pháp luật về BHLĐ
Bộ Luật LĐ và pháp lệnh, điều lệ quy định về BHLĐ của Nhà nước Việt nam ([1],
chương 2.
dong/chuong-ii-viec-lam.nd5dt.16.002.html
Chương II - Việc làm
Điều 13
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc
làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội.
Điều 14
1- Nhà nước định chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm và hàng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc giảm, miễn
thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để người có khả năng lao động tự giải
quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển
nhiều nghề mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động.
2- Nhà nước có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động
là người dân tộc thiểu số.
3- Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá
nhân trong nước và nước ngoài, bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, để giải quyết việc làm cho người lao động.
Điều 15
1- Chính phủ lập chương trình quốc gia về việc làm, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội, di dân phát triển vùng kinh tế mới gắn với chương trình giải quyết việc làm; lập quỹ
quốc gia về việc làm từ ngân sách Nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ
chức dịch vụ việc làm. Hàng năm Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình và
quỹ quốc gia về việc làm.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập chương trình và quỹ giải


6


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

quyết việc làm của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
3- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện các
chương trình và quỹ giải quyết việc làm.
Điều 16
1- Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ
nơi nào mà pháp luật không cấm. Người cần tìm việc làm có quyền trực tiếp liên hệ để
tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc tuỳ theo nguyện vọng,
khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
2- Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức dịch vụ việc
làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 17
1- Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà người lao động đã làm việc
thường xuyên trong doanh nghiệp từ một năm trở lên bị mất việc làm, thì người sử dụng
lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới;
nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho người lao động thôi việc thì phải
trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương, nhưng thấp nhất cũng
bằng hai tháng lương.
2- Khi cần cho nhiều người thôi việc theo khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải
công bố danh sách, căn cứ vào nhu cầu của doanh nghiệp và thâm niên làm việc tại doanh
nghiệp, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và những yếu tố khác của từng người để lần lượt

cho thôi việc, sau khi đã trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở trong
doanh nghiệp theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 38 của Bộ luật này. Việc cho thôi
việc chỉ được tiến hành sau khi đã báo cho cơ quan lao động địa phương biết.
3- Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo quy định của
Chính phủ để kịp thời trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp bị mất việc làm.
4- Chính phủ có chính sách và biện pháp tổ chức dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn sản
xuất kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tạo
điều kiện để người lao động tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm; hỗ trợ về tài chính cho
những địa phương và ngành có nhiều người thiếu việc làm hoặc mất việc làm do thay đổi
cơ cấu hoặc công nghệ.
Điều 18
1- Tổ chức dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ tư
vấn, giới thiệu, cung ứng và giúp tuyển lao động, thu thập và cung ứng thông tin về thị

7


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

trường lao động. Việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chỉ được
tiến hành sau khi có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2- Tổ chức dịch vụ việc làm được thu lệ phí, được Nhà nước xét giảm, miễn thuế và được
tổ chức dạy nghề theo các quy định tại Chương III của Bộ luật này.
3- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý Nhà nước đối với các tổ
chức dịch vụ việc làm trong cả nước.
Điều 19
Cấm mọi hành vi dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc
lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật.

luat-bao-ho-lao-dong/

Mũ bảo hiểm
mặt khẩn cấp

Kính bảo hiểm

Dây an toàn
áo bảo hộ

Ủng bảo hộ

Khẩu trang bảo hộ Áo phao cứu sinh
phòng chữa cháy

Quần áo đồng phục Bịt tai chống ồn Bồn rửa

Giầy bảo hộ

Đèn báo hiệu

Găng tay bảo hộ

Quần

Mặt nạ bảo hộ Thiết bị

Văn bản pháp luật bảo hộ lao động

8



KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

#
Tiêu đề của danh mục
.
1 Luật sửa đổi, bổ sung điều 73 của Bộ luật Lao động
Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002 của nước CHXHCN Việt
2
Nam
3 Quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
4 Văn bản về An toàn Hóa Chất
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm
5
theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ
Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 của
6 Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao
động, vệ sinh lao động
7 Chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp
8 Nghị định quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
Nghị định số 108/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa
9
chất
10 Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
Nghị quyết về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
11
quản lý của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
12
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
13 Việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội
14 Điều lệ bảo hiểm xã hội
Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh
15
lao động
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về
16
những quy định riêng đối với lao động nữ
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của
17 Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
18 danh mục công việc không được sử dụng lao động nữ
Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc cấm sử dụng lao động
19
chưa thành niên
20 Danh mục công việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên
21 Hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp
Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm
22
việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại
23 Quy định danh mục nghề, công việc người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm
24 Danh mục 21 bệnh nghề nghiệp được bồi thường
Thông tư liên tịch Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
25
Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động...
Thông tư hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong
26

cơ sở lao động

9


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao
động nữ
Chỉ thị số 18/2008/CT-TTg ngày 06/6/2008 về việc tăng cường quản lý, chấn

chỉnh hoạt động khai thác các mỏ đá nhằm đảm bảo an toàn trong khai thác
Chỉ thị việc tăng cường thực hiện công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động
Về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện an toàn - vệ sinh lao động trong
sản xuất nông nghiệp
Phê duyệt Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai
đoạn 2011 - 2015
Về việc trao giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu về An toàn lao động
Ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn nồi hơi, bình chịu áp lực, hệ
thống lạnh, hệ thống điều chế nạp khí, chai chứa khí và đường ống dẫn hơi
nước, nước nóng.
Ban hành Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị nâng, thang máy và
thang cuốn
Sử dụng tạm thời tiêu chuẩn quốc tế làm căn cứ kiểm tra chất lượng các chai
chứa khí bằng vật liệu composite
Ban hành Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động
làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại
Về việc chấp thuận đo đạc, kiểm tra môi trường lao động
Quyết định số 147/QĐ-LĐTBXH quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục An toàn lao động
Quyết định về việc chỉ định tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Công văn hướng dẫn lập kế hoạch Dự toán kinh phí thực hiện Chương trình
Quốc gia về BHLĐ, ATLĐ, VSLĐ
Hướng dẫn xây dựng danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đậc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Quy trình kiểm định KT ATLĐ về thang máy, thang cuốn, thiêt bị nâng ban
hành kèm theo Quyết định số 68/2008/QĐ-LĐTBXH ngày 29/12/2008
Quy trình kiểm định KT ATLĐ về nồi hơi, bình chịu áp lực... ban hành kèm theo
Quyết định số 67/2008/QĐ-LĐTBXH ngày 29/12/2008

Quyết định số 68 /2008/ QĐ-BLĐTBXH bao ho lao dong

Nội dung KHKT của công tác BHLĐ
Những nội dung nghiên cứu chính của khoa học BHLĐ bao gồm:
a). Khoa học vệ sinh lao động.
b). Cơ sở kỹ thuật an toàn.
c). Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động.
d). Nhân thể học Ergonomia với an toàn sức khoẻ lao động.

10


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Khoa học vệ sinh lao động
Mục đích của VSLĐ là:


Đề phòng bệnh nghề nghiệp.



Tạo điều kiện tối ưu cho sức khoẻ và tình trạng lành mạnh cho người LĐ.



Tạo cơ sở giảm căng thẳng trong LĐ, nâng cao năng suất, hiệu quả LĐ, điều chỉnh
thích hợp hoạt động của con người.

Điều kiện môi trường LĐ là điều kiện xung quanh của hệ thống LĐ, một trong những

thành phần cấu thành của hệ thống.
Mục đích của việc đánh giá các điều kiện xung quanh của hệ thống LĐ là:


Đảm bảo sức khoẻ và ATLĐ.



Tránh căng thẳng stress trong LĐ, tạo khả năng hoàn thành tốt công việc.



Đảm bảo hoạt động chức năng của các trang thiết bị.



Tạo hứng thú LĐ.

Các yếu tố môi trường LĐ:


Đặc trưng bởi các điều kiện xung quanh về vật lý, hoá học, vi sinh vật (như tia bức
xạ, rung động, bụi, ...).



Được đánh giá dựa trên cơ sở:




Khả năng lan truyền từ nguồn.



Sự lan truyền thông qua con người tại vị trí làm việc.

Hình 1.1. Nguồn truyền và tác động.
Tác động chủ yếu của các yếu tố môi trường lao động đến con người :


Các yếu tố điều kiện môi trường LĐ tác động trực tiếp lên người LĐ.



Các yếu tố tâm lý và sinh lý ảnh hưởng đến tình trạng người LĐ: các yếu tố tiêu
cực (như tổn thương, nhiễu loạn, ...); các yếu tố tích cực (năng suất, quan hệ sử
dụng LĐ, ...).

Cần nhận biết mức độ tác động của những yếu tố khác nhau để có biện pháp xử lý thích
hợp.
Các hình thức vệ sinh LĐ.


Những điều kiện chỗ làm việc (nhà máy, công sở, phân xưởng, văn phòng,...).

11


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC


GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG



Trạng thái LĐ (làm việc theo ca ngày, ca đêm, ...).



Yêu cầu nhiệm vụ được giao (lắp ráp sửa chữa gia công cơ hay thiết kế lập
trình, ...).



Các phương tiện LĐ, vật liệu SX.

Phương thức thực hiện VSLĐ:


Biện pháp ưu tiên: Xác định đúng biện pháp thiết kế công nghệ, biện pháp tổ chức
chống lại sự lan truyền các yếu tố ảnh hưởng của môi trường LĐ.



Biện pháp thứ hai: Biện pháp chống sự xâm nhập các ảnh hưởng xấu đến chỗ làm
việc, chống sự lan toả ảnh hưởng đó.



Các biện pháp tổ chức LĐ và hình thức LĐ thích hợp.




Tối ưu hoá các biện pháp chống sự căng thẳng trong LĐ.



Các biện pháp cá nhân (bảo vệ đường hô hấp, tai nghe, ...).

Các yếu tố của môi trường lao động :

12


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Cơ sở kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp, phương tiện, tổ chức và kỹthuật nhằm phòng
ngừa các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương sản xuất đối với người LĐ.
Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn LĐlà:


Sựcố gây tổn thương và tác động từ ngoài.


Sự cố đột ngột.




Sự cố không bình thường.



Hoạt động an toàn.

Phân tích tác động:Là phương pháp mô tả và đánh giá những sự cố không mong
muốn xảy ra. VD: tai nạn LĐ, tai nạn trên đường đi làm, bệnh nghề nghiệp, sự cố
cháy nổ, ...

13


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Phân tích tình trạng:Là phương pháp đánh giá chung tình trạng an toàn và kỹ
thuật an toàn của hệ thống LĐ, quan tâm khả năng xuất hiện những tổn thương,
khả năng dự phòng trên cơ sở những điều kiện LĐ và những giả thiết khác nhau.
Khoa học về các phương tiện bảo vệ người lao động
Có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể hay
cá nhân người LĐ nhằm chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và
có hại, khi các biện pháp về mặt kỹ thuật AT không thể loại trừ được chúng.
Nhân thể học Ergonomia với an toàn sức khỏe lao động
Ergonomia là môn KH liên ngành, nghiên cứu tổng hợp sự thích ứng giữa các
phương tiện kỹ thuật và môi trường LĐ với khả năng của con người về mặt giải
phẫu tâm sinh lý nhằm đảm bảo lao động có hiệu quả nhất, đồng thời bảo vệ sức
khoẻ, an toàn cho con người.


Trọng tâm KH Ergonomia:


Thiết kế máy móc công cụ tương thích với người điều khiển.



Tuyển chọn và huấn luyện người LĐ thích ứng với máy móc công cụ.



Tối ưu hoá môi trường làm việc tương thích máy móc công cụ với con
người.

Những nguyên tắc Ergonomia trong thiết kế hệ thống LĐ:


Cơ sở nhân trắc học, cơ sinh, tâm sinh lý và những đặc tính khác của người
LĐ.



Cơ sở VSLĐ và ATLĐ.



Các yêu cầu về thẩm mỹ kỹ thuật.

Thiết kế không gian làm việc và phương tiện LĐ:



Thích ứng với kích thước tầm cỡ người điều khiển.



Phù hợp với tư thế cơ thể người, lực cơ bắp, và chuyển động.



Có các tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thông tin phản hồi phù hợp.

14


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Thiết kế môi trường LĐ:
Phải được thiết kế đảm bảo tránh những tác động có hại do các yếu tố vật lý, hoá
học, sinh học, đạt điều kiện tối ưu cho hoạt động chức năng của con người.
Thiết kế quá trình LĐ:
Nhằm bảo vệ sức khoẻ an toàn cho người LĐ, tạo cảm giác dễ chịu thoải mái và
thuận tiện cho việc thực hiện mục tiêu LĐ.
Bạn đọc có thể tham khao thêm trong giáo trình An toàn lao động -Ths Nguyễn
Thanh Việt - Đại học Đà Nẵng hoặc tại link " />%C3%B4ng_th%C3%A1i_h%E1%BB%8Dc" or " may.164560.html"
Phim minh hoạ về môi trường làm việc trong dây chuyền sản xuất xe
Audi : (Clip Audi A4 on the
Production Line)
2.Phân tích điều kiện lao động

Phân tích điều kiện lao động
Điều kiện lao động
Các điều kiện lao động cơ bản:
Công cụ lao động.


Phương tiện lao động.

Biểu hiện tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động sản xuất, như:


các yếu tố tự nhiên (đối tượng lao động, môi trường lao động,...),



các yếu tố kỹ thuật (quá trình công nghệ, thiết bịcông nghệ,...),



các yếu tố kinh tế-xã hội (trình độ sản xuất, quan hệ sản xuất,...), và:



sựsắp xếp bố trí, cũng như các tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ
với con người, tạo nên những điều kiện nhất định cho con người trong quá
trình LĐ.

Khái niệm về vùng nguy hiểm
Là khoảng không gian mà trong đó các yếu tố nguy hiểm có ảnh hưởng trực tiếp hay
luôn đe doạ sựsống và sức khoẻ của người lao động.

Phim minh họa về môi trường làm việc nguy hiểm(môi trường
điện): (Clip 11 Tai nan phong
dien tren duong day)
Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Là các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh
nghề nghiệp cho người laođộng.

15


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Cụ thể là:


Các yếu tố vật lý (nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, bức xạ có hại, bụi, ...).



Các yếu tố hoá học (hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi, chất phóng xạ, ,,,).



Các yếu tố sinh vật-vi sinh vật, vi khuẩn-siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, ...



Các yếu tố bất lợi (tư thế lao động, tiện nghi vịtrí, không gian, ...)




Các yếu tố tâm lý bất ổn, ...

Hình 5: Xưởng cơ khí sửa chữa.
Phim minh họa: heZKxlaRM (Clip Blaming
the Worker Safety Program 1955)

16


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

3.Tai nạn lao động
Tai nạn lao động

Là sự cố không may xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với người thực hiện công việc ho
gây tai nạn làm tổn thương, làm ảnh hưởng sức khoẻ con người, làm giảm khả năng lao động hay
Các bạn có thể tham khảo thêm để lam rõ hơn với link
" " (Clip
trường cao đẳng việt đức – Đào tạo nghề công nghệ cao Phân loại tai nạn lao động
 Chấn thương. Là tai nạn mà kết quả gây nên:


Những vết thương, hay:




Huỷ hoại một phần cơ thể người lao động,

làm tổn thương:


Tạm thời, hay:



Mất khả năng lao động vĩnh viễn, hay thậm chí:



Gây tử vong.

Có tác dụng đột ngột.


Nhiễm độc nghề nghiệp. Là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập
động trong điều kiện sản xuất.



Bệnh nghề nghiệp. Là sự :



Làm suy yếu dần sức khoẻ, hay:




Làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động,

do kết quả tác dụng của:


Những điều kiện làm việc bất lợi (tiếng ồn, rung động, ...) hoặc do:



Thường xuyên tiếp xúc với các chất độc hại (sơn, bụi, ..).

Có tác dụng dần dần và lâu dài.

Phim minh họa về những tai nạn điển hình trong lao động: />v=MwCyVku1HvI (Clip Workplace Accidents - Prevent-It.ca (All 5 Ads)
Nguyên nhân tai nạn lao động
Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động chủ yếu thểhiện ở:


Điều kiện LĐ.



Các yếu tố môi trường LĐ.



Các hình thức vệ sinh an toàn LĐ.


Phân tích nguyên nhân tai nạn lao động

17


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp, phương tiện, tổ chức và kỹthuật nhằm phòng ngừa cá
gây chấn thương sản xuất đối với người LĐ.
Những đặc trưng tai nạn lao động


Sựcố gây tổn thương và tác động từ ngoài.



Sự cố đột ngột.



Sự cố không bình thường.



Các hoạt động an toàn vệ sinhlao động.

Phân tích tác động
Là phương pháp mô tả và đánh giá những sựcố không mong muốn xảy ra. VD: tai nạn LĐ, tai

bệnh nghề nghiệp, sự cốcháy nổ, ...

Phim minh họa những tai nạn điển hình trong sản xuất: />(Clip Workplace Accidents - Prevent-It.ca (All 5 Ads)

Phân tích tình trạng

Là phương pháp đánh giá chung tình trạng an toàn và kỹthuật an toàn của hệ thống LĐ, quan t
những tổn thương, khả năng dự phòng trên cơ sở những điều kiện LĐ và những giả thiết khác nh

18


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Chương 2: MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT CƠ KHÍ VÀ SỨC KHỎE.

Môi trường sản xuất cơ khí là đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học vệ sinh
lao động, có ảnh hưởng cơ bản đến sức khoẻ người LĐ.
Các yếu tố ảnh hưởng môi trường sản xuất cơkhí:


Vi khí hậu.



Tiếng ồn.




Rung động.



Nhiệt độ nơi làm việc (nóng, lạnh).



Độ ẩm.



Ánh sáng.



Thông gió.



Bức xạ, ion hoá, bụi.



Ô nhiễm do hoá chất.



Phim minh họa: />

(Clip We're on the Spot WWII Industrial Safety Film 1942)
1.Vi khí hậu trong sản xuất

Vi khí hậu là trạng thái lý học của môi trường không khí trong khoảng không gian thu
hẹp.
Các yếu tố vi khí hậu bao gồm:


Nhiệt độ không khí.



Độ ẩm tương đối của không khí.



Vận tốc chuyển động không khí (thông gió).



Bức xạnhiệt.

Điều kiện vi khí hậu phụ thuộc vào tính chất quá trình công nghệ và khí hậu địa phương.
Bảng 2.1. Phân loại vi khí hậu.

Vi khí hậu

tương
đối ổn
định


Nhiệt lượng
toả ra,
[kcal/m3/h]
20

Điển hình

xưởng cơkhí, xưởng
dệt, ...

19


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

nóng

20

xưởng đúc, rèn, cán,
luyện gang thép, ...

lạnh

20

lên men bia rượu, nhà

ướp lạnh, thực phẩm, ...

Nhiệt độ không khí
Là yếu tố khí tượng quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc các nguồn phát nhiệt cục bộ hay
bức xạ nhiệt của mặt trời ... có thể làm nhiệt độ tăng lên đến50-60 độ.
Nhiệt độ tối đa cho phép (Theo Điều lệ quy định):


Nơi làm việc của công nhân là, và:



không được vượt quá nhiệt độ bên ngoài từ.



Nơi sản xuất nóng (nhưxưởng đúc, rèn, cán, luyện gang thép, ...) không được vượt
quá.

Độ ẩm
Là yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân.


Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước (tính bằng gram) chứa trong một không khí.



Độ ẩm cực đại là lượng hơi nước bão hoà (tính bằng gram) chứa trong một không
khí ở một nhiệt độ nhất định.




Độ ẩm tương đối là thương số của độ ẩm tuyệt đối của không khí và độ ẩm cực đại
ứng với cùng một nhiệt độ nhất định..

Độ ẩm tương đối thích hợp với con người là : 75-85 %
Tác động của độ ẩm tới sức khoẻ con người:


Khi độ ẩm quá cao: Làm giảm lượng ôxy hít thở vào phổi (do hàm lượng
hơi nước trong không khí tăng lên), cơ thể thiếu ôxy sinh uể oải, phản xạ
chậm, dễ gây tai nạn. Biện pháp khắc phục: Bố trí hệ thống thông gió với
lượng khí khô thích hợp để điều chỉnh độ ẩm.



Khi độ ẩm cao: Làm tăng lắng đọng hơi nước, nền cement trơn trượt, dễ
ngã. Làm tăng khả năng chạm mass mạch điện, dễ gây chạm chập, tai nạn
điện.



Khi độ ẩm thấp: Không khí hanh khô, da khô nẻ, chân tay nứt nẻ giảm độ

20


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG


linh hoạt, dễ gây tai nạn.
Vận tốc chuyển động không khí


Tiêu chuẩn cho phép vận tốc không khí không quá 3 [m/s].



Vận tốc không khí quá 5 [m/s] có thể gây kích thích bất lợi cho cơ thể.

Bức xạ nhiệt
Là năng lượng nhiệt lan truyền trong không khí dưới dạng sóng điện-từ có tần số
bức xạ khác nhau.
Các bạn có thể tham khao thêm tại link " />%E1%BB%A9c%20x%E1%BA%A1%20nhi%E1%BB%87t.html"
Bức xạ nhiệt bao gồm


tia hồng ngoại, VD: kim loại nung nóng tới (không nhìn thấy bằng mắt
thường),



tia sáng khả kiến (nhìn thấy bằng mắt thường), VD: kim loại nung nóng
tới (còn phát ra tia sáng thường thấy được, và tia tử ngoại),



tia tử ngoại, VD: kim loại nung nóng tới (phát ra tia tửngoại).


Ở các xưởng nóng (như xưởng đúc, rèn, cán, luyện gang thép, ...) cường độbức xạ
nhiệt lên đến (510) [].
Cường độ bức xạ nhiệt cho phép
(Theo Tiêu chuẩn vệ sinh) là 1 [ cal/ m2/ min]
Để đánh giá tác dụng tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió của
không khí lên cơ thể người sử dụng khái niệm "nhiệt độ hiệu dụng tương đương
thdtd
Quy đổi: Nhiệt độ hiệu dụng tương đương là nhiệt độ của không khí bão hoà hơi
nước (độ ẩm 100%) trong môi trường không có gió (vận tốc gió v= 0 ) mà gây ra
cảm giác giống hệt như trong môi trường không khí với nhiệt độ t, độ ẩm và vận
tốc gió đã cho.
Ở Việt nam, đối với cơ thể người ôn hoà dễ chịu thì mùa hè ứng với thdtd = ( 23-27 )
o
C ; mùa đông ứng với thdtd = ( 20-25 )oC
Điều hòa thân nhiệt ở người
Thăng bằng thân nhiệt ở người chỉ có thể thực hiện trong phạm vi trường điều
nhiệt, gồm hai vùng:


Vùng điều nhiệt hoá học.



Vùng điều nhiệt lý học.

Vượt quá giới hạn dưới - cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh; vượt giới hạn trên - sẽ bị nóng.
Điều nhiệt hóa

21



KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Là quá trình biến đổi sinh nhiệt do ôxy hoá chất dinh dưỡng trong cơ thể, thay đổi
theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái bên trong (lao động hay nghỉ
ngơi).


Quá trình chuyển hoá tăng: khi nhiệt độ môi trường thấp và cơ thể ở trạng
thái lao động nặng.



Quá trình chuyển hoá giảm: khi nhiệt độ môi trường cao và cơ thể ở trạng
thái nghỉ ngơi.

Điều nhiệt lý học
Là tất cả các quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể ra môi trường, gồm:


truyền nhiệt,



đối lưu,




bức xạ, hay: bay hơi mồ hôi, ...

Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể người
Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng
Biến đổi về sinh lý
 Cơ thể người có thân nhiệt không đổi trong khoảng .


Thân nhiệt - báo động, có nguy hiểm, sinh chứng say nắng, say sóng,



Thân nhiệt (dưới lưỡi) tăng thêm - cơ thể có sự tích nhiệt.
Bảng 2.2. Biến đổi cảm giác da người (đặc biệt da trán).

cảm
giác
lạnh
mát
dễ chịu
nóng
rất
nóng
cực
nóng

Nhiệt độ [ oC]
29-30
28-29
30-31

31.5-32.5
32.5-33.5
>33.5

Chuyển hóa nước trong cơ thể
Cơ thể cần lượng nước cung cấp khoảng .
Cơ thể thải nước ra:

22


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC



qua thận: ,



qua phân: ,



theo mồ hôi và hơi thở: lượng còn lại.

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Chuyển hoá nước theo đường mồ hôi:



Khi nhiệt độ quá cao, cơ thể phải tiết mồ hôi để hạ nhiệt - bị mất nước
(tới ), sút cân (tới sau 8 giờ lao động)



Khi thoát mồ hôi: cơ thể mất muối khoáng (K,Na,Iot,Fe,...), vitamin (C,, ,
các vitamin PP).



Khi ra mồ hôi: giảm lượng nước bài tiết qua thận (chỉ còn so với lúc bình
thường), làm ảnh hưởng hoạt động chức năng của thận, trong nước tiểu
xuất hiện anbumin và hồng cầu.



Khi mất nước: tỷ trọng máu tăng, tim làm việc nhiều để thải nhiệt thừa,
người mệt mỏi.

Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh


Cơthể mất nhiệt, giảm nhịp tim, nhịp thở, tăng lượng tiêu thụ ôxy.



Mạch máu co thắt, cảm giác tê cóng tay chân, vận động khó khăn.




Máu kém lưu thông, sức đề kháng giảm.



Thường xuất hiện bệnh viêm dây thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen
và một số bệnh mãn tính khác.

Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt


Tia hồng ngoại có bước sóng ngắn (khoảng ) rọi sâu dưới da (đến 3mm),
gây bỏng da, rộp phồng da, gây bệnh đục nhãn mắt.



Làm việc ngoài trời nóng, im gió, oi bức, tia bức xạnhiệt có thể xuyên qua
hộp sọ hun nóng tổ chức não bộ, gây hiệu ứng gọi là say nắng.



Tia tử ngoại làm bỏng da, ung thư da, phá huỷ giác mạc, thị lực giảm, đau
đầu, chóng mặt.

Các biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu
Biện pháp kỹ thuật
Áp dụng các tiến bộKHKT, cơ khí hoá, tự động hoá sản xuất, ... nhằm cải thiện
môi trường làm việc, như kỹthuật thông gió, điều hoàkhí hậu, cách nhiệt đối lưu
và bức xạ, ...
Biện pháp vệ sinh y tế



Cần có những quy định, chế độ lao động thích hợp từng ngành nghề trong
điều kiện vi khí hậu xấu.



Định kỳ khám y tế, kiểm tra sức khoẻ, ... kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.

23


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Biện pháp tổ chức


Tổ chức lao động, đảm bảo chế độ bồi dưỡng, chế độ nghỉ ngơi hợp lý để
nhanh chóng phục hồi sức lao động.



Trang bị đầy đủ các phương tiện BHLĐ như áo quần chống nóng, chống
lạnh, khẩu trang, kính mắt, ...

Vi khí hậu là trạng thái lý học của môi trường không khí trong khoảng không gian thu hẹp
Các yếu tố vi khí hậu bao gồm:



Nhiệt độ không khí.



Độ ẩm tương đối của không khí.



Vận tốc chuyển động không khí (thông gió).



Bức xạnhiệt.

Điều kiện vi khí hậu phụ thuộc vào tính chất quá trình công nghệ và khí hậu địa phương.
Bảng 2.1. Phân loại vi khí hậu.

Vi khí hậu

Nhiệt lượng
toả ra,
[kcal/m3/h]

Điển hình

tương
đối ổn
định

20


xưởng cơkhí, xưởng
dệt, ...

nóng

20

xưởng đúc, rèn, cán,
luyện gang thép, ...

lạnh

20

lên men bia rượu, nhà
ướp lạnh, thực phẩm, ...

Nhiệt độ không khí

Là yếu tố khí tượng quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc các nguồn phát nhiệt cục bộ hay
trời ... có thể làm nhiệt độ tăng lên đến50-60 độ.
Nhiệt độ tối đa cho phép (Theo Điều lệ quy định):


Nơi làm việc của công nhân là, và:



không được vượt quá nhiệt độ bên ngoài từ.




Nơi sản xuất nóng (nhưxưởng đúc, rèn, cán, luyện gang thép, ...) không đượ

24


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG

Độ ẩm
Là yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân.


Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước (tính bằng gram) chứa trong một



Độ ẩm cực đại là lượng hơi nước bão hoà (tính bằng gram) chứa trong một
độ nhất định.



Độ ẩm tương đối là thương số của độ ẩm tuyệt đối của không khí và độ ẩm c
một nhiệt độ nhất định..

Độ ẩm tương đối thích hợp với con người là : 75-85 %
Tác động của độ ẩm tới sức khoẻ con người:



Khi độ ẩm quá cao: Làm giảm lượng ôxy hít thở vào phổi (do hàm lư
không khí tăng lên), cơ thể thiếu ôxy sinh uể oải, phản xạ chậm, dễ gây tai n
phục: Bố trí hệ thống thông gió với lượng khí khô thích hợp để điều chỉnh đ



Khi độ ẩm cao: Làm tăng lắng đọng hơi nước, nền cement trơn trượt,
năng chạm mass mạch điện, dễ gây chạm chập, tai nạn điện.



Khi độ ẩm thấp: Không khí hanh khô, da khô nẻ, chân tay nứt nẻ giảm
tai nạn.

Vận tốc chuyển động không khí

Tiêu chuẩn cho phép vận tốc không khí không quá 3 [m/s].


Vận tốc không khí quá 5 [m/s] có thể gây kích thích bất lợi cho cơ thể

Bức xạ nhiệt
Là năng lượng nhiệt lan truyền trong không khí dưới dạng sóng điện-từ có tần số bứ

Các bạn có thể tham khao thêm tại link " />%A1%20nhi%E1%BB%87t.html "
Bức xạ nhiệt bao gồm



tia hồng ngoại, VD: kim loại nung nóng tới (không nhìn thấy bằng m



tia sáng khả kiến (nhìn thấy bằng mắt thường), VD: kim loại nung nó
sáng thường thấy được, và tia tử ngoại),



tia tử ngoại, VD: kim loại nung nóng tới (phát ra tia tửngoại).

Ở các xưởng nóng (như xưởng đúc, rèn, cán, luyện gang thép, ...) cường độ bức xạ
Cường độ bức xạ nhiệt cho phép

25


×