Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và giải pháp công nghệ thông tin đại nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ GIẢI PHÁP CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ĐẠI NAM
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV: 1311181021

TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
Nguyễn Thị Mỹ Thuận
Lớp: 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG


TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ GIẢI PHÁP CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN ĐẠI NAM
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
MSSV: 1311181021

TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
Nguyễn Thị Mỹ Thuận
Lớp: 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong
bài khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp CNTT Đại Nam,
không sao chép từ nguồn khác. Nếu những điều em nói có sai sự thật thì em xin chịu mọi
trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06
(SV ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Mỹ Thuận

ii

năm 2017



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM cũng như
thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp CNTT Đại Nam ( Gs- Audit), nhờ
vào sự tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức của các thầy cô, sự giúp đỡ tận
tình của các anh chị ở Công ty, đã giúp em nắm bắt, cũng như củng cố kiến thức và kỹ
năng cơ bản, đồng thời chia sẻ cho em những kinh nghiệm giúp em có thể tiếp cận với
công việc thực tế sau này.
Em chân thành cảm ơn cô TS. Dương Thị Mai Hà Trâm đã tận tâm truyền đạt
những kiến thức cơ bản và những kiến thức thực tế, tạo nền móng để em hoàn thành thật
tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các Quý anh chị trong Công ty, mặc dù bận rộn nhưng
vẫn cố gắng bỏ chút thời gian quý báu để hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc và cung
cấp những số liệu cần thiết giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu, do thời gian hạn hẹp, cũng như hạn chế về
kiến thức nên không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do đó, em cũng rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cô và quý anh chị.
Kính chúc Quý thầy cô, Quý anh chị trong Công ty dồi dào sức khỏe, hạnh phúc
và thành công trong công việc và cuộc sống. Kính chúc Công ty ngày càng vững mạnh và
phát triển.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06
(SV ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Mỹ Thuận

iii

năm 2017



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập : Công ty TNHH Kiểm Toán và Giải pháp Công nghệ thông
tin Đại Nam
Địa chỉ: 282 Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 11 , Quận Phú Nhuận, TP. HCM
Điện thoại liên lạc: (84 – 08) 39 698 209
Email:
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Mỹ Thuận
MSSV: 1311181021
Lớp : 13DKKT06
Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ 21/02/2017

đến 28/04/2017

Tại bộ phận thực tập: Phòng Kiểm toán
Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện:
1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật :

 Tốt

 Khá

 Trung bình

 Không đạt

2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị :


 >3 buổi/tuần

 1, 2 buổi/tuần

 ít đến đơn vị

3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị :

 Tốt

 Khá

 Trung bình

 Không đạt

4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán,

Tài chính, Ngân hàng …..) :
 Tốt

 Khá

 Trung bình

 Không đạt

TP. HCM, Ngày28..tháng 04.năm 2017
Đơn vị thực tập
(ký tên và đóng dấu)


iv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN :
Họ và tên sinh viên : .Nguyễn Thị Mỹ Thuận
MSSV : 1311181021
Lớp : 13DKKT06
Thời gian thưc tập: Từ 21/02/2017

đến 28/04/2017

Tại đơn vị: Công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp Công nghệ thông tin Đại Nam.
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện :
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:

 Tốt

 Khá

 Trung bình

 Không đạt

2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn :


 Thường xuyên

 Ít liên hệ

 Không

3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu :

 Tốt

 Khá

 Trung bình

TP. HCM, ngày

 Không đạt

tháng

Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

v

năm 2017


MỤC LỤC
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ

PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ GIẢI PHÁP CNTT ĐẠI NAM
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................... 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................. 2
1.4. Phương pháp thực hiện: .................................................................................. 2
1.5. Kết cấu của bài khóa luận: .............................................................................. 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
VÀ NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC ....................................................... 3
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHOẢN MỤC DOANH THU: ....................................... 3
2.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu:......................................................................3
2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu:.........................................................................3
2.1.3. Các tài khoản sử dụng trong hạch toán khoản mục doanh thu: .......................4
2.2. TỔNG QUAN VỀ NỢ PHẢI THU ................................................................. 5
2.2.1. Khái niệm Nợ phải thu: ...................................................................................5
2.2.2. Đặc điểm Nợ phải thu: .....................................................................................5
2.2.3. Yêu cầu kế toán đối với khoản mục phải thu khách hàng: ..............................5
2.2.4. Nguyên tắc lập dự phòng: ................................................................................6
2.2.5. Chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Phải thu khách hàng: ..7
2.3. CHU TRÌNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN ................................ 8
2.3.1. Khái quát về chu trình bán hàng – thu tiền: ....................................................8
2.3.2. Sai phạm có thể xảy ra: ...................................................................................8
2.3.3. Mục tiêu kiểm soát: .........................................................................................9
2.4. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG .......................................................................................................... 9
2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: ..................................................................9
2.4.1.1.

Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động: ........................................10


2.4.1.2.

Nghiên cứu và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ: ........................11

2.4.1.3.

Xác lập mức trọng yếu và đánh gia rủi ro kiểm toán: ................................11

2.4.1.4.

Phương pháp tiếp cận: ................................................................................12

2.4.1.5.

Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể: ..............................................................12

2.4.1.6.

Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: ...........................................13
vi


2.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán:......................................................................14
2.4.2.1. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khoản mục doanh thu
và nợ phải thu: ............................................................................................................14
2.4.2.2.

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát: ...............................................................14


2.4.2.3.

Thực hiện thử nghiệm cơ bản: ...................................................................16

2.4.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: ...................................................................24
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ GIẢI PHÁP
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐẠI NAM ........................................................................ 26
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: ............................................ 26
3.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:............................................... 27
3.3. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG: .......................................................................... 29
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: ................... 29
3.5. GIỚI THIỆU BỘ MÁY KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY: .......................... 31
3.6. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY: ...................................... 32
3.6.1. Thuận lợi:.......................................................................................................32
3.6.2. Khó khăn: ......................................................................................................33
3.7. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI
THU CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ GIẢI PHÁP CNTT ĐẠI NAM33
3.7.1. Khảo sát khách hàng: .....................................................................................33
3.7.2. Gửi thư đề nghị (hoặc thư báo giá) đến khách hàng: ....................................34
3.7.3. Ký kết hợp đồng kiểm toán: ..........................................................................34
3.7.4. Kế hoạch thực hiện dịch vụ: ..........................................................................35
3.7.5. Thực hiện kiểm toán: .....................................................................................35
3.7.6. Rà soát và phê duyệt hồ sơ kiểm toán: ..........................................................35
3.7.7. Phát hành thư quản lý: ...................................................................................36
3.7.8. Lưu báo cáo kiểm toán, thư quản lý, ghi nhận các vấn đề cho ký kiểm toán
tiếp theo: .....................................................................................................................36
3.7.9. Các vấn đề khác: ............................................................................................36
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ GIẢI
PHÁP CNTT ĐẠI NAM TẠI CÔNG TY ABC ............................................................ 38

4.1. GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN: .......................................... 38
4.1.1. Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động: .......................................38
4.1.2. Thông tin chung về công ty ABC: .................................................................39
4.1.3. Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp .......................................................39

vii


4.1.4. Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh ...................................40
4.1.5. Tình hình tổ chức công tác kế toán: ..............................................................41
4.1.6. Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: .........................................42
4.2. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN: .................................................. 44
4.2.1. Thử nghiệm cơ bản: .......................................................................................44
4.2.2. Thử nghiệm chi tiết: ......................................................................................49
4.3. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC KIỂM TOÁN ..................................................... 55
4.3.1. Tổng hợp kết quả kiểm toán và thảo luận với khách hàng về kết quả được
kiểm toán: ...................................................................................................................55
4.3.2. Phát hành báo cáo kiểm toán: ........................................................................55
CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 56
5.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐẠI NAM: ........................................................................................ 56
5.1.1. Ưu điểm : .......................................................................................................56
5.1.2. Nhược điểm : .................................................................................................57
5.1.3. Kiến nghị : .....................................................................................................58
5.2. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ GIAI PHÁP CNTT ĐẠI: .................................................................................. 59
5.2.1. Ưu điểm : .......................................................................................................59
5.2.2. Nhược điểm : .................................................................................................60
5.2.3. Kiến nghị : .....................................................................................................61

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 64

viii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KTV

Kiểm toán viên

XDCB

Xây dựng cơ bản

BCTC

Báo cáo tài chính

KSNB

Kiểm soát nội bộ


TK

Tài khoản

DTBH& CCDV

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CĐKT

Cân đối kế toán

BGĐ

Ban giám đốc

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu– có nghĩa là bảng số
1 của chương số 2 có tên gọi là “Bảng thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu”

x



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ các chi nhánh của công ty Gs- Audit - có nghĩa là sơ đồ số 1 của
chương 3 có tên gọi là “Sơ đồ các chi nhánh của công ty Gs- Audit”
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Gs- Audit - có nghĩa là sơ đồ số 2 của
chương 3 có tên gọi là “Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Gs- Audit”
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty Gs-Audit - có nghĩa là sơ đồ
số 3 của chương 3 có tên gọi là “Sơ đồ tổ chức bộ phận kiểm toán của công ty Gs-Audit”
Sơ đồ 4.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty ABC- có nghĩa là sơ đồ số 1 của chương
4 có tên gọi là “ Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty ABC

xi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài:
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh doanh ở

Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh
nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né tránh. Các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện
mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Và từ hoạt động này doanh nghiệp sẽ có được các
khoản ph\ải thu khách hàng và tạo ra doanh thu. Đây là cơ sở để xác định lãi trong kỳ của
doanh nghiệp, nó là nhân tố quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ phải thực hiện đối
với nhà nước. Khoản mục doanh thu và nợ phải thu là đối tượng của nhiều rủi ro dẫn đến
sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính. Vì thế kiểm toán doanh thu và nợ phải thu là

một phần hành chủ yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Từ vấn đề trên, thông qua quá
trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam
nên em đã chọn đề tài khóa luận của mình là: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu và nợ phải thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH
Kiểm toán và giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam”.
1.2.

Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong báo cáo tài chính ở

“công ty Kiểm toán Đại Nam”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế
hơn về quy trình này.
-

Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu
trong báo cáo tài chính.

-

Phản ánh thực tế cũng như hệ thống và phân tích cơ sở khoa học trình tự, thủ
tục các bước tiến hành việc kiểm toán doanh thu

-

và nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán Đại
Nam thực hiện.

-

Đề ra nhận định chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình

này.
1


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.

-

Đối tượng nghiên cứu:lý luận và thực tiễn về quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu và nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán và giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam thực hiện.

-

Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và
nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty thực hiện.

Phương pháp thực hiện:

1.4.
-

Thu thập và nghiên cứu tài liệu, chuẩn mực tại kho tư liệu của công ty.

-

Thông qua quá trình thực tập:
 Quan sát

 Phỏng vấn
 Trực tiếp tham gia phỏng vấn tại công ty khách hàng
 Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm trước của khách hàng
 Tham khảo các ý kiến của các anh chị tại công ty và thầy cô hướng dẫn về
những vấn đề còn thắc mắc.

1.5.

Kết cấu của bài khóa luận:

 Chương 1: Giới thiệu
 Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong
kiểm toán BCTC
 Chương 3: Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp CNTT Đại Nam
 Chương 4: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong kiểm
toán BCTT của công ty kiểm toán Đại Nam tại công ty ABC
 Chương 5: Nhận xét và kiến nghị

2


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
VÀ NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC

2.1.

TỔNG QUAN VỀ KHOẢN MỤC DOANH THU:
2.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban hành


theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/20012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng nguồn vốn chủ sở hữu.”
Hiện nay doanh thu thường được phân loại theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu
thường được chia làm ba loại:
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Doanh thu hoạt động tài chính
-Thu nhập khác
Trong bài khóa luận này, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm.
2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành và
công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 có quy định
như sau:
 Đối với việc ghi nhận doanh thu bán hàng đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Đối với việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ đồng thời thoả mãn 4 điều kiện
sau:
3


- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác lập được phần công việc đã hoàn thành vào ngày xác lập bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó.
2.1.3. Các tài khoản sử dụng trong hạch toán khoản mục doanh thu:
Để thuận lợi và tạo cơ sở pháp lý cho việc hạch toán DTBH& CCDV, bộ tài chính đã
ban hành hệ thống tài khoản chi tiết cho từng loại doanh thu và phân thành 2 nhóm cơ
bản:
-

Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu tăng trong kỳ:
DTBH&CCDV được theo dõi trên TK 511: TK này cuối kỳ không có số
dư và được chia chi tiết thành 4 TK cấp 2:
 TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
 TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
 TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK 5117: Doanh thu bất động sản

-

Nhóm TK phản ánh các khoản giảm DTBH&CCDV: các TK này đều không
có số dư cuối kỳ.
 TK 5211: Chiết khấu thương mại
 TK 5212: Hàng bán bị trả lại
 Tk 5213: Giảm giá hàng bán

Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:



Hoá đơn bán hàng thông thường



Bảng thanh toán hàng đại lí,kí gửi
4




Thẻ quầy hàng

Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng).

2.2.

TỔNG QUAN VỀ NỢ PHẢI THU
2.2.1. Khái niệm Nợ phải thu:
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ

thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua phát sinh trong quá trình bán sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
2.2.2. Đặc điểm Nợ phải thu:
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm
dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.
Nợ phải thu khách hàng là một tài sản khá nhạy cảm đối với những gian lận như bị
nhân viên tạm thời chiếm dụng hoặc tham ô, biển thủ.

Nợ phải thu khách hàng liên quan mật thiết đến chu trình doanh thu của doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng rất dễ bị doanh
nghiệp áp dụng các thủ thuật liên quan đến việc thổi phồng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Đồng thời mối liên hệ giữa tài sản với công nợ là căn cứ để đánh giá khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Tùy vào mục đích của người lập báo cáo mà điểm này có
thể bị lợi dụng để làm lệch lạc số liệu và nâng cao khả năng thanh toán của công ty.
Nợ phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được và còn phụ
thuộc vào việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nên có nhiều khả năng sai sót và khó
kiểm tra.
2.2.3. Yêu cầu kế toán đối với khoản mục phải thu khách hàng:
Nguyên tắc ghi nhận
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng,
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12
tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải
5


thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán
hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản
nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được,
để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối
với khoản nợ phải thu không đòi được.
Đối với các khoản nợ phải thu có liên quan đến gốc ngoại tệ vừa phải theo dõi
bằng đơn vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá thích hợp và
thực hiện điều chỉnh tỷ giá tại thời điểm cuối kỳ.
Trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần
chú trọng đến thời điểm ghi nhận doanh thu hình thành nên khoản mục nợ phải thu khách
hàng.

2.2.4. Nguyên tắc lập dự phòng:
Bên cạnh xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu, KTV cần đánh giá
việc lập dự phòng cho khoản mục nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp có đầy đủ chính
xác hay chưa.
Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ,
bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa
thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó
đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán
ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Điều kiện để lập dự phòng cho một khoản nợ phải thu khó đòi phải đáp ứng cả 2
điều kiện sau:
- Khoản nợ phải thu khách hàng cần phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận
của khách hàng với doanh nghiệp bao gồm các hợp đồng kinh tế, các bản đối chiếu công
nợ, thư xác nhận công nợ giữa 2 bên, biên bản thanh lý hợp đồng, …
- Có đủ căn cứ xác nhận khoản mục nợ phải thu khó đòi:
 Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế và các khế ước
vay nợ hoặc cam kết nợ khác.
6


 Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (khách hàng)
đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ bỏ
trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố hoặc đã chết.
Phương pháp lập dự phòng khoản mục nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp phải
dựa trên dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc thời gian của từng khoản nợ quá hạn –
phương pháp tuổi nợ và phải kèm theo bằng chứng cho các khoản nợ phải thu khó đòi
trên.

Phương pháp tuổi nợ dành cho các khoản nợ đã quá hạn thanh toán thì mức trích
lập dự phòng theo thông tư số 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 –
“Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng” có hướng dẫn việc lập dự
phòng bằng phương pháp tuổi nợ như sau:
30% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có thể trích lập dự phòng cho những khoản nợ phải
thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (khách hàng) đã có tình trạng phá sản,
hoặc đang làm thủ tục giải thể, chủ nợ bỏ trốn, đang bị truy tố hoặc đã chết. Mức lập dự
phòng cho khoản nợ không thu hồi được này được doanh nghiệp xác định trên mức tổn
thất không thu hồi được nếu có đủ cơ sở để xác định giá trị cụ thể của khoản nợ phải thu
khon hu hồi được này.
2.2.5. Chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Phải thu khách
hàng:
Chứng từ: Các chứng từ để kế toán căn cứ ghi chép vào sổ cái tài khoản nợ phải
thu là các hoá đơn bán hàng và chứng từ đi kèm theo như đơn đặt hàng, phiếu xuất kho,
lệnh bán hàng đã được phê duyệt bởi bộ phận phụ trách bán chịu, hợp đồng bán hàng,
phiếu thu (khi thu tiền hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng), phiếu chi (trong trường
hợp chi hộ khách hàng) và các biên bản bù trừ công nợ giữa các bên…
Tài khoản: Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. Tài
khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, trong đó, phân ra khách hàng
7


đúng hạn, khách hàng có vấn đề có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập.
Sổ sách kế toán: Để phù hợp với việc theo dõi thanh toán của khách hàng và các
khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán sử dụng các sổ sách sau: sổ cái tài khoản 131, 229 và

các tài khoản có liên quan, sổ chi tiết theo dõi nợ phải thu theo từng khách hàng, sổ nhật
ký bán hàng, nhật ký bán hàng trả lại, bảng phân tích tuổi nợ khách hàng…
Nợ phải thu khách hàng là một phần không thể thiếu trong chu trình bán hàng trả
sau của mọi doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải thu khách hàng liên quan mật thiết doanh
thu như sau:

Tiền thu
Nợ phải thu
được
từ
Nợ phải thu
cuối kỳ
+
+
=
+
việc bán
đầu kỳ
hàng
Từ phương trình trên, chúng ta thấy được nếu doanh nghiệp cố ý thổi phồng doanh
Doanh thu
trong kỳ
chưa thuế

Tiền thuế
từ việc bán
hàng

thu thì sẽ làm tăng khoản mục nợ phải thu cuối kỳ.
Bên cạnh đó, việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thông qua việc trích thêm hay

hoàn nhập chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp cũng có thể dùng các thủ
thuật để ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3.

CHU TRÌNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
2.3.1. Khái quát về chu trình bán hàng – thu tiền:
Chu trình bán hàng – thu tiền là một chu trình quan trọng của các đơn vị kinh

doanh. Hiệu quả hoạt động của các đơn vị này chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự hữu hiệu và
hiệu quả của chu trình này, chẳng hạn như đơn vị có bán được hàng hoá và dịch vụ
không, có kiểm soát được nợ phải thu không, có bị tổn thất tài sản hay không…đều là
mối quan tâm của các nhà quản lý.
2.3.2. Sai phạm có thể xảy ra:
Xuyên suốt quá trình bán hàng – thu tiền tại doanh nghiệp, có rất nhiều gian lận và
sai sót có thể xảy ra dẫn đến số liệu doanh thu và nợ phải thu khách hàng nói riêng, cũng
như số liệu báo cáo tài chính nói chung không còn trung thực và hợp lý nữa. Nguyên
nhân của các sai lệch có thể xuất phát từ việc:
- Duyệt đơn hàng với các điều kiện thương mại không được công ty cho phép hoặc
đơn hàng từ những khách hàng không có khả năng thanh toán.
8


- Nhận đơn đặt hàng hoá, dịch vụ không có sẵn hoặc không có khả năng cung cấp.
- Nhân viên không có thẩm quyền lại được xuất hàng, gửi hàng.
- Hàng hoá giao nhầm khách hàng, sai địa điểm hoặc trễ hạn giao hàng.
- Giao hàng không đúng quy cách, số lượng khiến hàng bị trả lại hoặc tốn chi phí
để khắc phục.
- Hoá đơn có thể bị lập sai (tên khách hàng, số lượng, số tiền…), lập hai lần, lập
khống hoặc không lập hoá đơn bán hàng.

- Lỗi trong ghi chép, vào sổ: doanh thu, khoản phải thu, tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng được ghi nhận hoặc kết chuyển không chính xác về số tiền, niên độ hoặc không
được phân loại đúng đắn dẫn đến các sai lệch trên báo cáo tài chính.
- Không ghi nhận hoặc ghi sai số tiền khách hàng thanh toán dẫn đến thất thoát nợ
phải thu, đồng nghĩa với việc làm thất thoát doanh thu.
- Nhân viên chiếm đoạt số nợ phải thu mà khách hàng đã thanh toán, sau đó dùng
thủ thuật để che giấu hoặc chuyển sang nợ khó đòi để xoá sổ.
- Nợ phải thu bị thất thoát do không theo dõi chặt chẽ.
- Không lập hoặc lập dự phòng phải thu khó đòi không đúng.
- Không đánh giá lại nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ.
- Không khai báo về các khoản nợ phải thu khách hàng bị thế chấp.
2.3.3. Mục tiêu kiểm soát:
Việc đặt ra các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng – thu tiền là nhằm hạn
chế tối đa những sai phạm trên. Một cách tổng quát, việc kiểm soát tốt chu trình bán
hàng- thu tiền sẽ giúp đơn vị đạt được ba mục tiêu chung do Báo cáo COSO (1992) đề ra,
đó là:
-Sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động.
-Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
-Tuân thủ pháp luật và các quy định.

2.4.

CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG
2.4.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:

9


2.4.1.1.


Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:

Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì việc thu thập hiểu biết về khách hàng
cũng như môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ
kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính qua đó xác định
rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và nhầm lẫn.
Theo VAS 310: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về
tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực
tiễn hoạt động của đơn vị mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc
kiểm tra của KTV, hoặc đến báo cáo kiểm toán”.
-

KTV cần có sự hiểu biết rộng trên nhiều phương diện.

-

Hiểu biêt chung về nền kinh tế, các chính sách của chính phủ.

-

Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán.

-

Những yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán bao gồm những đặc điểm về sự sở
hữu và quản lý, tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của đơn vị…
Để đạt được những hiểu biết trên, KTV phải thu thập và nghiên cứu tài liệu, tham

quan đơn vị, phỏng vấn các cá nhân có liên quan và thực hiện phân tích sơ bộ BCTC.

Theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA thì giai đoạn tìm hiểu khách hàng và
môi trường hoạt động cần đáp ứng các nội dung chính sau:
-

Về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp

-

Về ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề

-

Về môi trường pháp lý mà doanh nghiệp hoạt động

-

Ngoài các thông tin về môi trường và các yếu tố bên ngoài tác động đến doanh
nghiệp, kiểm toán viên cần phải tìm hiểu về doanh nghiệp dưới các góc độ sau:
Loại hình hoạt động và tình hình kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất,

dịch vụ, tài chính/bán buôn, bán lẻ. Các thông tin về sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp
cung cấp, các giai đoạn sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ra thị trường và các thông tin khác có
liên quan.
Các thông tin về hình thức sở hữu trong doanh nghiệp, thông tin về cổ đông và
danh sách thành viên, danh sách các bên liên quan đến doanh nghiệp. Sơ đồ cấu trúc tổ
chức các phòng ban là một phần khá quan trọng trong doanh nghiệp.
Các thông tin về sự thay đổi về quy mô hoạt động của doanh nghiệp như thông
10



tin về tăng giảm vốn trong năm, các thông tin về sự xây dựng và đầu tư các tài sản quan
trọng, các hoạt động đầu tư tài chính vào các công ty trong và ngoài doanh nghiệp.
Một phần quan trọng các kiểm toán viên cần tìm hiểu đó là tình hình tổ chức công
tác kế toán tại doanh nghiệp như chính sách kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, hình
thức, hệ thống kế toán doanh nghiệp đang sử dụng…
Cuối cùng kiểm toán viên cần phải nhận xét về kết quả kinh doanh và cách thức
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp quản lý kết quả kinh doanh, thảo luận với khách hàng một
vài tỷ số tài chính để có cái nhìn sơ lược về tình hình tài chính trong năm của doanh
nghiệp như cấu trúc vốn, khả năng thanh toán, khả năng vay nợ…
Từ tất cả các thông tin trên mà kiểm toán viên có thể hiểu biết về khách hàng và
môi trường hoạt động bên ngoài doanh nghiệp. Nhờ đó kiểm toán viên có thể xác định sơ
bộ các rủi ro và thiết lập các kế hoạch kiểm toán phù hợp đến các khoản mục có liên quan
và tầm ảnh hưởng đến các khoản mục, tài khoản khác.
2.4.1.2.

Nghiên cứu và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ:

Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, ngoài việc kiểm toán viên cần phải có
hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực, ngành nghề, môi trường, quy trình kinh doanh của khách
hàng đồng thời kiểm toán viên cần tìm hiểu, đánh gái hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó,
kiểm toán viên có thể đánh giá và phân tích được tác động của các sự kiện, nghiệp vụ và
hoạt động thực tiễn diễn ra trong hoạt động của khách hàng một cách xác đáng nhất.
Nhằm giảm thiểu các rủi ro kiểm toán xuống thấp tói mức có thể chấp nhận, theo
VAS 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”

ban hành theo quyết định số

143/2001/QĐ-BTC-“Kiểm toán viên cần phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.”

2.4.1.3.

Xác lập mức trọng yếu và đánh gia rủi ro kiểm toán:

- Mức trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 – Tính trọng yếu trong kiểm toán
báo cáo tài chính có ghi rõ:
“Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác
của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo cáo tài
11


chính…Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét trên phương diện định lượng và
định tính”
Do đó sai lệch chỉ được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
báo cáo tài chính và quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Về mặt định
lượng sai lệch xem là trọng yếu nếu số tiền vượt quá mức chấp nhận được. Về mặt
định tính trọng yếu xảy ra khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của người sử
dụng báo cáo tài chính.
-Phương pháp xác lập mức trọng yếu
Xác lập mức trọng yếu nhằm xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán, xác định
cỡ mẫu và là căn cứ để đánh giá các sai phạm trong quá trình kiểm toán. Ở mức độ
tổng thể, báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải ước tính toàn bộ sai sót có thể chấp
nhận được để đảm báo báo cáo tài chính không có sai lệch trọng yếu. Đối với từng
khoản mục: Mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép của khoản mục, số tiền
này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính.
-Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận
xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót

trọng yếu. Cụ thể hơn, rủi ro kiểm toán xảy ra khi báo cáo tài chính còn chứa đựng
những sai lệch trọng yếu nhưng kiểm toán viên lại đưa ra ý kiến báo cáo tài chính đã
trung thực và hợp lý.
2.4.1.4.

Phương pháp tiếp cận:

Kiểm tra chi tiết:
Tiếp cận hệ thống:

2.4.1.5.

Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể:

Ở bước này kiểm toán viên cần xác định mục tiêu kiểm toán trên báo cáo tài chính
trên hai mặt mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể từng khoản mục. Đối với khoản mục
doanh thu và nợ phải thu khách hàng cần đáp ứng các mục tiêu sau:
Khoản mục doanh thu
Các nghiệp vụ doanh thu và thu nhập khác phát sinh trong thực tế (Phát sinh).
Mọi nghiệp vụ doanh thu và thu nhập khác đều được ghi nhận đầy đủ (Đầy đủ).
12


Các nghiệp vụ doanh thu và thu nhập khác được ghi vào sổ tổng hợp chi tiết thích
hợp, tính toán và cộng dồn chính xác (Ghi chép chính xác).
Các khoản doanh thu và thu nhập khác phản ánh đúng số tiền (Đánh giá).
Các khoản doanh thu và thu nhập khác được trình bày đúng đắn và khai báo đầy
đủ (Trình bày và công bố).
Khoản mục nợ phải thu khách hàng
Các khoản nợ phải thu đã được ghi chép tại thời điểm lập báo cáo (Hiện hữu).

Tất cả các khoản nợ phải thu có thực đều được ghi nhận đầy đủ (Đầy đủ).
Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị (Quyền
và sở hữu).
Các khoản nợ phải thu phải được ghi chép đúng số tiền trên BCTC và phù hợp
giữa chi tiết nợ phải thu khách hàng với sổ cái (Ghi chép chính xác).
Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần nợ phải thu khách hàng
gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (Đánh giá).
Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc trình bày
đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng như công bố đầy đủ các vấn đề có liên quan như
cầm cố, thế chấp… (Trình bày và công bố).
Tiếp đó kiểm toán viên dựa vào các yếu tố ở trên để có thể lập ra kế hoạch kiểm
toán phù hợp về mặt nhân lực cũng như các giới hạn khác: thời gian, phạm vi…
2.4.1.6.

Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán:

Các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán bao gồm kiểm tra, quan sát, điều
tra, xác nhận, tính toán và thủ tục phân tích. Việc áp dụng các phương pháp này thường
liên quan đến sự lựa chọn các phần tử lấy mẫu từ một tổng thể để thử nghiệm. Các
phương pháp có thể được lựa chọn là:
-Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%):
-Lựa chọn các phần tử đặc biệt:
+ Các phần tử có giá trị lớn hoặc quan trọng
+Tất cả các phần tử có giá trị từ một khoản tiền nào đó trở lên
+Các phần tử thích hợp cho mục đích thu thập thông tin
+Các phần tử cho mục đích kiểm tra các thủ tục
-Lấy mẫu kiểm toán:
13



×