Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn hương nuôi tại trại lợn khu khởi nghiệp khoa chăn nuôi thú y trường đại học nông lâm thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.66 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN HƯƠNG NUÔI TẠI TRẠI LỢN
KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú y

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2014 – 2019

Thái Nguyên, 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN HƯƠNG NUÔI TẠI TRẠI LỢN
KHU KHỞI NGHIỆP KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Dược thú y
Lớp:
K46–Dược thú y
Khoa:
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học:
2014 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp được sự giúp đỡ, giảng
dạy nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y, đã tạo điều kiện

thuận lợi nhất giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp tại cơ sở thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo cho em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn tới người quản lý trại là thầy giáo TS. La Văn
Công cùng các anh chị, các bạn làm việc tại trại.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, tất cả các bạn bè,
người thân đã luôn bên em, giúp đỡ động viên và khuyến khích em trong quá
trình hoàn thành khóa luận lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt
đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Ngọc


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................. 37
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại năm 2018 ...................................... 39
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập .......................................................................... 40
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản và lợn con

tại trại ................................................................................................ 42
Bảng 4.6. Kết quả chuẩn đoán bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại ............... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .......................... 43


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs.

Cộng sự

Kg

Kilogam

Ml

Mililit

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

Nxb


Nhà xuất bản


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề.................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ................................................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ............................................................................... 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các
yếu tố ảnh hưởng ..................................................................................... 10
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con .................................................................................. 14
2.2.4. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ........................... 18
2.2.5.Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ....................... 22
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ
nuôi con và lợn con ................................................................................. 25
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 33
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 33

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................... 34


v
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 36
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 36
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................... 36
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 36
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện...................................................... 36
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 37
3.4.3. Công thức tính và các chỉ tiêu. ...................................................... 38
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................... 38
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 39
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại năm 2018 ........................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại . 39
4.2.1. Số lượng nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................ 39
4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng .............................................................................................. 40
4.3.Kết quả thực hiện quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái tại trại ............ 41
4.3.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ........................................... 41
4.3.2. Kết quả công tác tiêm phòng bằng vắc xin ................................... 42
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ................. 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 45
5.1. Kết luận ................................................................................................ 45
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập hiện nay, phát triển công nghiệp là chiến lược lâu
dài, nhưng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế trọng tâm mà Đảng và Nhà nước
ta đặt lên hàng đầu. Trong đó ngành chăn nuôi chiếm vị trí vô cùng quan
trọng trong đời sống của nhân dân. Chăn nuôi không chỉ góp một khối lượng
lớn thực phẩm cho đời sống sinh hoạt hàng ngày của con người mà còn cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, bên cạnh đó ngành chăn
nuôi còn giải quyết công ăn việc làm cho người dân, góp phần hạn chế thực
trạng thiếu việc làm như hiện nay, đồng thời góp phần đẩy mạnh kinh tế của
người dân.
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp
nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cho
con người. Hiện nay, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi ngành
chăn nuôi lợn không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng của sản
phẩm, đem lại nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm. Để đạt được như vậy các nhà khoa học đã nghiên cứu ra
các giống sản xuất tốt, chế biến các loại thức ăn nghiên cứu bổ sung chăm sóc
nuôi dưỡng kết hợp với thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng cùng vitamin, và
khoáng chất... ngoài ra trong chăn nuôi thì công tác thú y không thể thiếu
được. Tuy vậy trong chăn nuôi còn gặp nhiều trở ngại và hạn chế đó là: thông
tin khoa học, kỹ thuật chăn nuôi lợn chưa nhanh chóng, kịp thời đến người
chăn nuôi, những hiểu biết về dịch bệnh còn hạn chế. Đặc biệt là trong quá
trình đẻ lợn nái hay bị nhiễm các loại vi khuẩn như: Streptococcus,
E.coli...xâm nhập và gây một số bệnh ở cơ quan sinh dục như: viêm âm đạo,
viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện
vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ
sinh, do vi khuẩn, virus gây nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
đàn lợn lợn nái.



2
Để nắm bắt được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn
trong thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại lợn Khu Khởi
nghiệp Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên“.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình chăn nuôi lợn tại trại.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Khởi Nghiệp nằm trên địa phận xã Quyết Thắng, thành
phố Thái Nguyên. Trại bắt đầu hoạt động từ năm 2018dưới sự quản lý của thầy
giáo TS La Văn Công.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Quyết Thắng là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên trong vùng chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân,
Hạ, Thu, Đông. Do đó trại Khởi Nghiệp cũng chịu ảnh hưởng chung của khí
hậu vùng.
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C, nhiệt độ cao nhất
vào tháng 7 là 390C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 150C. Có nét đặc trưng
nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông.
Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng : 1.450 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75 mm/tháng.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4), tháng thấp nhất là: 65%
(tập trung vào tháng 12).


4
- Chế độ gió mùa : hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông - Bắc, về
mùa hè là Đông – Nam, vận tốc gió trung bình năm là 2,4 m/s. Vận tốc gió
cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời gian 5 năm là 25 m/s; 10 năm là 32 m/s;
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có
nhiều năm trong nghề.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại

Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi
nước tự động và máng ăn. Trong khu chăn nuôi lợn được bố trí xây dựng
chuồng trại cho hơn 10 nái sinh sản. Khu chăn nuôi gồm: 1 chuồng đẻ, 1
chuồng bầu, 1 chuồng cai sữa và 4 ô chuồng thịt nhỏ. Một số công trình khác phục
vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, kho chứa vật liệu ...
+- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín. Trang thiết bị trong
chuồng được đầu tư. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ
thống quạt thông gió.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ
sinh học tạo môi trường thông thoáng.


5
2.1.1.5. Tình hình chăn nuôi tại cơ sở trong những năm qua
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất theo hướng lấy thịt.Số con sơ
sinh là 5,25 con/đàn, số con cai sữa là 5 con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến
21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển từcác chuồng
úm sang các chuồng thịt.

* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trạiluôn được thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên tại trại.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự
thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu,
khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát
trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực và đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


6
*Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại cụ thể theo giai đoạn sau:
Thời điểm
phòng bệnh

Bệnh được
phòng


Mang thai
tuần thứ 10

Dịch tả

Mang thai
tuần thứ 11

Loại vacxin

Liều dùng

Đường tiêm

Vacxin Dịch
tả lợn nhược
độc đông khô

1 ml/con

Tiêm bắp

Lở mồm long
móng

Aftopor

2
ml/con


Tiêm bắp

Mang thai
tuần thứ 12

Khô thai

Suvaxyn
Parvo

2
ml/con

Tiêm bắp

Trước đẻ 1
tuần

Kí sinh trùng

Ivermectin

1ml/30kgTT

Tiêm dưới
da

3 ngày tuổi

Cầu trùng


Baycox 5%

1ml/con

Uống

7 ngày tuổi

Suyễn

Respisure 1
one

2 ml/con

Tiêm bắp

14 - 21 ngày
tuổi

Hội chứng còi
cọc

Circo Pigvac

1 ml/con

Tiêm bắp


28 – 30 ngày
tuổi

Dịch tả lần 1

Vacxin Dịch
tả lợn nhược
độc đông khô

1 ml/con

Tiêm bắp

35 ngày tuổi

Lở mồm long
móng

Aftopor

2
ml/con

Tiêm bắp

Dịch tả lần 2

Vacxin Dịch
tả lợn nhược
độc đông khô


1 ml/con

Tiêm bắp

40 – 45 ngày
tuổi

- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị
thường cao, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.


7
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, tránh ô nhiễm môi
trường và tiếng ồn, thuận tiện đường giao thông.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho
việc chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho
phòng và chữa bệnh cao .
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính

Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và
có khả năng sinh sản theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2005) [22]. Khi gia súc
đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng
của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs., 2000 [9]).
Tuy nhiên thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế độ
dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể.
+ Giống


8
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở
lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt
đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi
lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4
- 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động
dục lần đầu là 208 - 209 ngày.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục

về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến sự
thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm
giảm chức năng bình thường của trứng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng đến
hoocmôn oestrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng:
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông,
điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức
tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và
17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so


9
với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ
mỗi ngày (Dwane và cs, (2000) [7])
+ Mật độ nuôi nhốt:
Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt
đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt lợn
cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái
được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là
một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu
cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái dự
bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở
165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần trên ngày với lợn đực, mỗi lần cho tiếp xúc

15 - 20 phút thì tới 83% lơn cái hậu bị động dục lần đầu.
*Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có
sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được
cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm
hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng
hiện tượng động dục lần đầu tiên.Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ
thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao
phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm
bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ
quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không
nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng khối


10
lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi,
khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử

cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch.Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không
còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử cung
nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường
gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra
rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15
hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu
quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs. (2005) [22], sữa là sản phẩm tiết ra từ
tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần
thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
đối với con người.


11
Đối với heo bầu vú không có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào
và được tích lũy trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực
hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch và theo ba pha.
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Khi heo con mút bú, đầu tiên heo con ngậm và thúc vào vú mẹ, luồng
xung động hưng phấn thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm truyền về vỏ não,
rồi tới vùng dưới đồi, tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải phóng tác động
lên thùy sau tuyến yên, kích thích tiết kích tố oxytoxin, oxytoxin đi tới tuyến vú
và làm co bóp tế bào biểu mô, cơ tuyến bào và cơ tuyến vú. Nhờ vậy sữa được
thải ra từ các xoang tuyến bào, qua ống dẫn sữa nhỏ, rồi ống dẫn sữa lớn và chảy
ra ngoài theo ống tiết sữa, từ đó heo con mới bú được. Do vậy, khi heo con bú

sữa, chúng được thực hiện theo ba pha như sau: Pha ngậm và thúc vú (80 – 100
giây), pha nằm im (20 giây) và pha mút vú (20 giây). Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau và cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs., 1995) [19]. Theo Trương
Lăng (2000) [10], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời
kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
oxytoxin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của
toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, nhất thiết phải cho
lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể
trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin
giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan Đình
Thắm (1996) [21] thì nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa đầu
có hàm lượng globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp lợn
con có sức đề kháng.


12
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Do đó ở tuần thứ tư có sự khủng hoảng
vì thiếu sữa mẹ khi đàn heo con đangsức tăng trưởng cao. Để tránh hiện
tượng đàn con tăng trưởng chậm lại, tập cho heo con ăn sớm là một biện pháp
kỹ thuật cần thiết.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của
lợn con. Để heo con phát triển tốt thì cần rất nhiều sữa, lượng sữa mẹ sau khi
sinh đến khoảng 3 tuần sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ từ từ giảm dần. Việc cai
sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên sữa lợn mẹ
luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu để tạo nên sữa

đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho
nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít
sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2-3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [23] cho rằng, thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa
đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết.
Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu
các thành phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa thường. Trong
sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3 %, cao hơn sữa thường chỉ có 19,6 %. Hàm
lượng protein cũng cao hơn là 11,5 % so với 6,8 % của sữa thường, tuy nhiên
hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.


13
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (2000) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con và một số yếu
tố khác.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,
lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg. Các tài
liệu gần đây cho biết heo nái Yorkshire và Landrace có thể tiết >10 lít sữa/ngày.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu

của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu
của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ lợn mẹ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6-7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 -3, ổn định từ lứa 3 -8, sau
đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào
chưa phát dục hoàn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú nên sản lượng sữa ở
lứa đầu thấp nhất. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt đầu tăng, đạt đỉnh
cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần từ lứa thứ 8,9 trở đi. Do vậy hiện
nay nhiều nước loại thải heo mẹ sau khi đẻ 7 - 8 lứa.


14
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Nuôi dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn
cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho
lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con

nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh hưởng
đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu phần ăn, sẽ
làm tăng thành phần hóa học của sữa thông qua tăng quá trình trao đổi đến bầu
vú lợn mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn mẹ được thông
qua quá trình tổng hợp, một số thông qua quá trình lọc và một số chuyển thẳng
trực tiếp từ máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc vào hàm lượng các
vitamin trong thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan hoặc các tế bào.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống từ 3 - 1kg/ngày. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức


15
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là
lợn con sắp ra. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống
nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2- 3 ngày không cho lợn
nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ
tiêu chuẩn.

- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải vệ sinh chuồng trại,
tắm chải heo mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ
vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường chứa nhiều lớp nhăn, da chết
bẩn hoặc dính phân, chúng dễ vấy nhiễm vào âm đạo khi can thiệp móc thai.
Cần giữ không khí yên tĩnh, thoáng mát vì khi nhiệt độ cao, không khí
nóng, không thông thoáng sẽ làm nái thở mệt, lười rặn, đẻ chậm gây ngộp thở
nhiều heo con. Bên cạnh đó sự ồn ào, lạ người chăm sóc sẽ làm nái hoảng sợ
hoặc hung dữ, ngưng đẻhoặc đẻ chậm dẫn đến số lợn con tử vong lúc đẻ tăng
cao. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ
sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những
ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ những
đất hoặc phân bám dính trên người, tắm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.


16
Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó cũng là một quá trình quan trọng
trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ. Ô úm có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè
chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn
mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện
đểkhống chế nhiệt độ thích hợp, giúp giữ ấm nhiệt độ cho heo con đặc biệt
vào mùa đông.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú ,thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa

hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Lợn nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở đi cho
ăn tự do (4 - 6 kg/ngày/nái). Đảm bảo đủ nước uống cho nái vì lợn tiết sữa sẽ
uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít nước mát, sạch/ngày/nái.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải đủ và cân bằng dưỡng chất, phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Máng ăn
phải sạch sẽ, không để thức ăn mốc, thừa, không nên thay đổi thức ăn của lợn
nái. Vì trong thời gian nuôi con, lớp mỡ bọc thân của nái bị mất đi do phải rút
lượng canxi, phospho, chất béo dự trữ trong cơ thể để hỗ trợ cho sự tiết sữa,
do đó sau khi đẻ nái nhanh gầy, xương trở nên xốp, chân dễ bại liệt. Nếu cung
cấp dư thừa sắt trong khẩu phần ăn của nái nuôi con cũng không đảm bảo đủ
lượng sắt mà lợn con nhận được, mà còn dẫn đến tình trạng lợn conthiếu sắt ở
tuần tuổi thứ 2, thứ 3 trở đi. Vì vậy cần bổ sung đầy đủ sắt trong khẩu phần ăn
của heo nái từ giai đoạn mang thai để đảm bảo cung cấp đủ sắt cho lợn con
sau khi sinh. Việc bổ sung chế phẩm iod cho nái để tăng hoạt động của tuyến
giáp cũng giúp cho nái tiết sữa nhiều, nhưng cần phải thận trọng vì nếu dùng
quá liều sẽ dẫn đến các triệu chứng viêm vú, sốt sữa, tuyến sữa bị teo, tắc sữa.
Có thể tiêm thêm các vitamin ADE, cho nái sau khi đẻ, thức ăn nái nuôi con


17
cần có crom hữu cơ giúp nái hấp thu tốt tối đa lượng đường, bảo toàn thể
trạng khi nuôi con. Cần bổ sung các loại thức ăn là các loại thức ăn xanh non
như các loại rau xanh, các loại củ quả. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo,
các loại thức ăn bổ sung đạm thực vật, khoáng, vitamin... Không cho lợn nái
nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn.

Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1-2-3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,40 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 3 (sáng, chiều và đêm).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + ( số lợn con theo mẹ x 0,18 kg ).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.


18
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Sau khi nái đẻ xong cần theo dõi nhiệt độ cơ thể (giai đoạn sau đẻ 7 ngày),

thường thì thân nhiệt nái ở khoảng 390C, nếu thân nhiệt trên 400C nái sốt cao,bỏ
ăn là tình trạng báo động có viêm nhiễm trùng sau đẻ (cần phân biệt hội chứng
viêm vú- viêm tử cung- mất sữa (MMA) với sốt sữa- milk fever).Vì vậy giai
đoạn này cần phải có biện pháp vệ sinh sát trùng khu vực nái đẻ, theo dỗi để phát
hiện kịp thời và điều trị bệnh một cách thích hợp. Cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75% và ánh sáng phải chiếu 24/24 giờ.
2.2.4. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.4.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục.
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kì gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ mạnh.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [19] so với khối lượng sơ sinh
thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng
gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5-6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7-8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12-14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và


×