Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử của các tòa án quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 184 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG ĐỨC THUẬN

ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ

Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 9.38.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Độ

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dẫn
liệu, kết quả nghiên cứu, đề xuất nêu trong luận án là trung thực và tôi xin chịu
trách nhiệm về tất cả những dẫn liệu, kết quả nghiên cứu đó. Luận án này chưa
được ai công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác./.
Tác giả luận án

TRƯƠNG ĐỨC THUẬN


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT



ADHP:

Áp dụng hình phạt

ADPL:

Áp dụng pháp luật

BLHS:

Bộ luật Hình sự

BLTTHS:

Bộ luật Tố tụng hình sự

HTHP:

Hệ thống hình phạt

QĐHP:

Quyết định hình phạt

TAQS:

Tòa án quân sự



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................................. 8
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ............................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 11
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ..... 29
2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc áp dụng hình phạt ................................... 29
2.2. Nhiệm vụ, nội dung, ý nghĩa của áp dụng hình phạt ................................... 56
2.3. Các yếu tố tác động đến áp dụng hình phạt ................................................. 66
Chương 3: THỰC TRẠNG CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ÁP DỤNG HÌNH
PHẠT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI CÁC TÒA ÁN
QUÂN SỰ ........................................................................................................... 77
3.1. Thực trạng cơ sở pháp lý của áp dụng hình phạt ......................................... 77
3.2. Thực tiễn áp dụng hình phạt tại các Tòa án quân sự.................................... 91
3.3. Những hạn chế, sai sót phổ biến trong áp dụng hình phạt tại các Tòa án
quân sự và nguyên nhân .................................................................................... 102
Chương 4: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ÁP DỤNG HÌNH PHẠT ................................................................................. 114
4.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng áp dụng hình phạt ....................................... 114
4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng hình phạt .............................. 123
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUCỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 152


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách hình sự của Nhà nước Việt Nam đang khẳng định xu hướng

nhân văn trong quan hệ giữa con người với con người, thể hiện tính nhân đạo,
coi trọng và nâng cao các quyền cơ bản của con người trong xã hội, hoàn toàn
phù hợp với xu thế hội nhập với quốc tế của nước ta hiện nay. Việt Nam đang
thực hiện quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội
nhập với thế giới, việc ban hành Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định sự coi
trọng, nâng cao giá trị các quyền con người. Đặc biệt là việc nghiên cứu nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự phù hợp với xu thế chung của thế giới,
quá trình hoàn thiện HTHP và ADHP theo hướng nhân đạo hơn, bảo đảm
được quyền tự do dân chủ của nhân dân, đề cao giá trị và quyền con người.
Đảng và Nhà nước ta đề ra đường lối, chủ trương cải cách tư pháp, xác định
Tòa án là trung tâm và xét xử là trọng tâm trong hệ thống tư pháp. Trong xu
thế hội nhập toàn cầu hóa hiện nay, tội phạm có nhiều diễn biến phức tạp; quá
trình phát hiện tội phạm, điều tra, truy tố và xét xử khó khăn hơn, càng đòi
hỏi phải bảo đảm sự chặt chẽ, xử lý nhanh, kịp thời, đúng pháp luật, nhất là
các vụ án trọng điểm, phức tạp.
Trong thời gian qua, hoạt động xét xử của Tòa án vẫn còn nhiều sai sót
dẫn đến xảy ra tình trạng một vụ án phải qua nhiều cấp xét xử và xét xử nhiều
lần. Tồn tại những trường hợp bị kết án oan; xác định không đúng tội danh;
ADHP không tương xứng với hành vi phạm tội... gây nên bức xúc, dư luận
xấu trong xã hội, làm giảm uy tín của các cơ quan tố tụng, giảm sút niềm tin
của Nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội. Thực
tiễn ADHP trong những năm gần đây cũng thể hiện những bất cập, hạn chế
trong các quy định của pháp luật hình sự nước ta làm ảnh hưởng đến hiệu quả
của hình phạt. Pháp luật hình sự của nước ta về HTHP vẫn đang trong giai
đoạn hoàn thiện, một số quy định về hình phạt và việc ADHP còn mang tính
khái quát cao, chưa thực sự chặt chẽ. Trong nhiều trường hợp cụ thể, Tòa án


áp dụng các quy định của pháp luật hình sự để QĐHP thiếu chính xác, quá
nhẹ hoặc quá nặng đối với bị cáo. Như vậy, trong những trường hợp này đã

tạo ra hệ quả là hình phạt mà Tòa án đã tuyên, bị cáo thấy không “tâm phục,
khẩu phục”, thiếu tính công bằng, không bảo đảm được quyền, lợi ích của họ.
Từ đó, gây nên ảnh hưởng xấu trong đời sống xã hội, tạo ra sự thiếu tin tưởng
của Nhân dân vào pháp luật của Nhà nước, vào sự công minh khi ADHP của
Tòa án. Trong quá trình tiến hành cải cách tư pháp hiện nay, với tính chất,
mục đích của hình phạt; chức năng, nhiệm vụ của Tòa án, đòi hỏi Tòa án phải
luôn bảo đảm sự công minh, chính trực, trong xét xử phải độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật. Khi ADHP, Tòa án phải cân nhắc kỹ tất cả các yếu tố tác
động, ảnh hưởng và ý nghĩa của hình phạt, bảo đảm hình phạt được tuyên
phát huy được hiệu quả, tác dụng cao nhất đối với người phạm tội và xã hội.
Nhìn chung, các vụ án do TAQS xét xử, việc ADHP cơ bản tương xứng với
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà bị cáo đã gây ra, có tác
dụng răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung không chỉ đối với các lực lượng vũ
trang mà còn có tác dụng sâu rộng tới Nhân dân cả nước nói chung và đối với
Nhân dân trên địa bàn từng TAQS đảm nhiệm nói riêng. Hiện nay có quan
điểm cho rằng ADHP không hẳn chỉ là của Tòa án mà QĐHP mới là của Tòa
án. Chính vì vậy vẫn quy định các cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát trong
các giai đoạn tố tụng của mình đều có quyền miễn trách nhiệm hình sự cho
người phạm tội mà không cần đến hoạt động xét xử của Tòa án. Nhận thức về
ADHP còn chưa thống nhất, hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về bản chất pháp lý
của ADHP nên việc ADHP sai do nhận thức chưa đúng còn khá phổ biến. Có
những vụ án xét xử chưa nghiêm, chưa đúng nên bị kháng cáo hoặc bị kháng
nghị do ADHP vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, quá nhẹ hoặc quá nặng,
áp dụng biện pháp chấp hành hình phạt tù cho hưởng án treo thiếu căn cứ…
Hiện nay, các TAQS ở Việt Nam có yếu tố đặc thù riêng khi giải quyết
các vụ án hình sự như khi ADHP bên cạnh việc phải bảo đảm ADHP đúng
các quy định của pháp luật hình sự, thì đồng thời Tòa án cũng phải cân nhắc
2



tới việc bảo đảm sức mạnh chiến đấu của Quân đội để bảo vệ độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì lẽ đó,
cần thiết phải có công trình nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống cả về
lý luận và thực tiễn ADHP trong xét xử tại các TAQS Việt Nam, để từ đó đưa
ra những giải pháp mới, giải quyết được một cách căn bản những vướng mắc
nảy sinh từ thực tiễn hoạt động ADHP; nâng cao hiệu quả của hoạt động
ADHP trong xét xử của các TAQS Việt Nam nói riêng và hệ thống Tòa án
nhân dân nói chung; hoàn thiện pháp luật hình sự trong đó có các quy định về
ADHP. Nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự và các công trình
nghiên cứu có liên quan đến việc ADHP cho thấy chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện có hệ thống, thể hiện đầy đủ khái niệm, đặc
điểm, nguyên tắc, nhiệm vụ, nội dung, ý nghĩa ADHP theo pháp luật hình sự
Việt Nam; yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng ADHP. Việc nghiên cứu
một cách toàn diện, có hệ thống các vấn đề lý luận về ADHP, đánh giá thực
tiễn xét xử của Tòa án để giúp cho nhận thức về ADHP được đúng đắn, phù
hợp với tình hình, bối cảnh kinh tế xã hội đất nước và con người Việt Nam,
tình hình thực tiễn của Quân đội nhân dân Việt Nam; đồng thời, từ đó có các
giải pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về ADHP để đưa
vào thực tiễn xét xử của hệ thống Tòa án trong cả nước là rất cần thiết.
Với những lý do trên, việc lựa chọn nghiên cứu Đề tài “Áp dụng hình
phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử của các Tòa án quân
sự” là thực sự cấp thiết, đáp ứng yêu cầu cấp bách trong tiến trình cải cách tư
pháp của nước ta hiện nay; góp phần khắc phục hạn chế, sai sót và giải quyết
những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình ADHP của Tòa án, góp
phần xây dựng hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam hoàn thiện, đồng bộ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc thực hiện đề tài là trên cơ sở nghiên cứu một cách
toàn diện, hệ thống cơ sở lý luận và phân tích các quy định của pháp luật về
3



ADHP; đánh giá thực tiễn ADHP của các TAQS, làm sáng tỏ những hạn chế,
sai sót và nguyên nhân, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự
nâng cao chất lượng ADHP trong thực tiễn xét xử của Tòa án.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu
trong luận án được đặt ra là:
Thứ nhất: Thu thập, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học
về ADHP và những vấn đề nghiên cứu liên quan đến ADHP; phân tích, đánh
giá các công trình này, xác định các kết quả nghiên cứu đã đạt được và những
vấn đề cần được nghiên cứu tiếp trong Luận án.
Thứ hai: Nghiên cứu góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về
ADHP như khái niệm, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc, ý nghĩa của ADHP và
các yếu tố tác động đến chất lượng ADHP trong thực tiễn xét xử của Tòa án.
Thứ ba: Phân tích các quy định của pháp luật, làm sáng tỏ những bất
cập của pháp luật; tổng hợp, phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân trong thực tiễn ADHP của các TAQS.
Thứ tư: Phân tích yêu cầu nâng cao chất lượng ADHP và trên cơ sở của
các yếu tố tác động, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng ADHP
trong xét xử của các TAQS nói riêng và Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trọng tâm của luận án bao gồm những vấn đề lý
luận liên quan đến ADHP và thực tiễn ADHP của các TAQS Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án tiếp cận ADHP dưới góc độ
là một giai đoạn, một nội dung của ADPL; phân tích các quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam, tập trung vào các quy định của pháp luật hình sự hiện
hành và nghiên cứu thực tiễn ADHP của các TAQS trong phạm vi cả nước.


4


Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực tiễn ADHP tại các TAQS trong
10 năm (2009 - 2018).
Do BLHS vừa mới quy định TNHS đối với pháp nhân thương mại
phạm tội trong BLHS năm 2015; đồng thời, do đặc thù quân đội, cho nên luận
án chỉ nghiên cứu việc ADHP đối với cá nhân phạm tội.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp và xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Luận án tiếp thu những tư tưởng pháp lý
tiến bộ của nhân loại, các giá trị pháp luật quốc tế và trong nước về ADHP.
Luận án được tiếp cận từ góc độ liên ngành luật học, đa ngành như triết
học pháp luật nhằm luận giải một số nội dung mang tính bản chất, triết lý của
ADHP, mối quan hệ giữa ADHP với các quy định về chính sách hình sự, mối
quan hệ giữa ADHP với con người trước các giá trị xã hội; xã hội học pháp
luật, xã hội học về hình phạt, kế thừa và phát triển các thành tựu đạt được
trong nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến ADHP; tội phạm học để đánh
giá, phân tích về tình hình tội phạm và ADHP; tâm lý học để phân tích sự tác
động ảnh hưởng của xã hội tới con người trong sự tác động của ADHP.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương
pháp lịch sử, tổng hợp, thu thập tài liệu, thống kê, khảo sát thực tiễn, phân
tích, so sánh, quan sát, hội thảo khoa học, xin ý kiến chuyên gia.
Phương pháp lịch sử, được sử dụng để tìm hiểu lịch sử ADHP và xu
hướng phát triển của pháp luật hình sự, nghiên cứu một số án điển hình, thống

kê thực tiễn ADHP nhằm đánh giá và đưa ra những minh chứng thực tiễn cho
các luận giải về lý luận cũng như xác định các yêu cầu và giải pháp nâng cao
chất lượng ADHP. Phương pháp tổng hợp và hương pháp thu thập tài liệu
5


được tập trung sử dụng trong phần tổng quan tình hình nghiên cứu nhằm hệ
thống hóa các công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực ADHP và được phân loại theo các nội dung tư duy nghiên cứu.
Phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn, phân tích, so sánh được tập
trung sử dụng trong toàn bộ cấu trúc và nội dung của luận án. Sử dụng các
phương pháp này để luận giải, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, phân tích các
nội dung để đưa ra những đánh giá và nhận định mang tính kết luận. Phương
pháp so sánh, dùng để so sánh những sự thay đổi về nhận thức cũng như thay
đổi về các quy định của luật hình sự, về ADHP qua từng giai đoạn để luận
giải cho những nội dung lý luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng ADHP trong xét xử. Sử dụng các phương pháp quan sát, hội thảo
khoa học, xin ý kiến chuyên gia để đánh giá các nghiên cứu và xu hướng phát
triển về ADHP có tác động tới chính sách hình sự trong BLHS của nước ta.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu lý luận và một số giải pháp được đề xuất là đóng
góp chủ đạo của luận án. Những đóng góp mới được thể hiện trong nội dung
của luận án bao gồm:
Thứ nhất: Luận án là một công trình khoa học dưới hình thức một luận
án tiến sĩ luật học nghiên cứu, phân tích sâu toàn diện, hệ thống về ADHP
như là một giai đoạn ADPL hình sự.
Thứ hai: Luận án phân tích, xây dựng, thiết lập khung lý luận cơ bản về
ADHP như khái niệm, đặc điểm, nội dung, ý nghĩa, nguyên tắc ADHP và các
yếu tố tác động đến chất lượng ADHP.
Thứ ba: Luận án nghiên cứu, đánh giá thực tiễn ADHP qua xét xử tại

các TAQS của Việt Nam trên phạm vi cả nước; phân tích, đánh giá, chỉ ra
những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn xét xử khi ADHP, cụ thể hóa các
chế tài trong BLHS.
Thứ tư: Luận án đề xuất một số giải pháp khoa học góp phần hoàn
thiện chính sách, pháp luật hình sự; các giải pháp khác nhằm nâng cao chất
6


lượng ADHP của các Tòa án trong thực tiễn xét xử và gợi mở hướng nghiên
cứu về phương diện xã hội học ADHP.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện có hệ thống về
ADHP; các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm giàu có và phong phú thêm
hệ thống tri thức, sự hiểu biết sâu, rộng hơn về lĩnh vực ADHP. Luận án có
giá trị trong việc thiết lập một định hướng nghiên cứu mới về ADHP, thiết lập
ADHP thành một nội dung khoa học không thể thiếu trong hệ thống khoa học
luật hình sự và hoạch định xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng để triển khai
đánh giá thực tiễn sự tác động của ADHP đối với chính sách hình sự ở nước
ta hiện nay; đánh giá thực tiễn xu hướng phát triển về hình phạt trong BLHS.
Luận án góp phần vào việc nhận thức và áp dụng đúng đắn các quy định của
pháp luật về hình phạt, đánh giá tính hiệu quả của từng loại hình phạt mà Tòa
án áp dụng khi xét xử trong thời gian qua; khắc phục những sai sót trong thực
tiễn ADHP; là căn cứ để tiếp tục xây dựng các định hướng, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng ADHP trong thực tiễn xét xử của Hệ thống Tòa án nhân
dân trong giai đoạn cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế hiện nay.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn luật hình sự và làm việc chuyên môn về

lĩnh vực hình sự và tố tụng hình sự.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục, danh mục các công trình
nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu
tham khảo, luận án có bố cục gồm có 4 chương, 10 mục và các tiểu mục.

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Nghiên cứu về hình phạt và ADHP phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới, nhất là ở các quốc gia có nền khoa học pháp lý phát triển như Nga, Mỹ
và một số nước Tây Âu. Những nghiên cứu khoa học về lĩnh vực ADHP là
khá phong phú, đa dạng, thể hiện những trường phái, quan điểm nghiên cứu
riêng, gợi mở các hướng nghiên cứu khác nhau. Một số nghiên cứu điển hình
về các phương diện xã hội của hình phạt, tiêu biểu có thể kể đến như tác phẩm
“Hình phạt, mục đích và hiệu quả của nó” của tác giả Sargororotxki được
xuất bản vào năm 1973; tác phẩm “Hình phạt, chức năng xã hội và thực tiễn
ứng dụng” của tác giả Galperin I.M được xuất bản vào năm 1983; tác phẩm
“Tội phạm, hình phạt và hệ thống pháp luật Hoa Kỳ (Crime, Punishment and
the American Criminal Justice System)” của tác giả Martin Blinder được xuất
bản năm 2015. Các tác phẩm này đã đề cập đến các loại hình phạt, mục đích
của các loại hình phạt, các chức năng xã hội của hình phạt và sự tác động, ảnh
hưởng rất lớn của hình phạt đến thực tiễn đời sống xã hội, điều chỉnh các
quan hệ xã hội phức tạp.
Một số tác phẩm nghiên cứu đề cập đến mục đích của hình phạt hay
QĐHP, tiêu biểu như tác phẩm “An introdution to the criminal law in

Australia - Macmillan and Co.limited, ST.Martin’s Street, London (Chương
VI - Hình phạt và việc xử lý người phạm tội) của tác giả J.V.Barry and G.W.
Paton; tác phẩm“Mục đích của hình phạt (The Purposes of Punishment)” của
tác giả Glenn Cassidy được xuất bản năm 2013; tác phẩm “Introdution to
Criminal Justice - McGRaw - HiLL, INC (Phần III và Phần IV)” của tác giả
Patrick R.Anderson and Donal J.Newman; tác phẩm “Tội phạm bị trừng phạt
như thế nào? (HowAre Crimes Punished?)” của tác giả Janet Portman được
xuất bản năm 2014 đã nêu ra những thay đổi mục đích, lý thuyết về QĐHP
8


sau khi có những thay đổi về chính trị của Hoa Kỳ. Trừng phạt là để người
phạm tội ăn năn xám hối về hành vi và hậu quả của hành vi phạm tội mà mình
đã gây ra; đồng thời cũng là để răn đe, phòng ngừa tội phạm trong tương lai,
hình thành tâm lý cho những người khác sẽ tránh phạm tội tương tự. Nghiên
cứu còn chỉ ra hình thức quản chế có thể được áp đặt sau khi bị cáo đã chấp
hành một phần của án tù; Tòa án có thể tuyên hình phạt tiền thay vì hình phạt
tù trong nhiều tội phạm của luật hình sự Hoa Kỳ. Ngoài ra, tác phẩm “Lịch sử
ngắn gọn của hình phạt (A brief history of punishments)” của tác giả Tim
Lambert được xuất bản năm 2010 đã thống kê các hình phạt được áp dụng
trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội. Trong đó, có một số hình thức xử
phạt cổ, điển hình như trục xuất, đánh đòn, chặt đầu, đun sôi, treo cổ, hành
quyết công khai, tứ mã phanh thây, lao động khổ sai, đầu độc, nô lệ.
Nghiên cứu thể hiện việc QĐHP đối với người chưa thành viên vi
phạm pháp luật, điển hình là tác phẩm “13 hình phạt phổ biến được áp dụng
cho tội phạm vị thành niên (13 Typical Punishment For Juvenile Offenders)”
của tác giả Matthew B.Wallin được xuất bản năm 2014. Tác giả đã phân tích
đường lối xử lý trong pháp luật hình sự của Hoa Kỳ đối với người phạm tội vị
thành niên. Theo đó, người phạm tội dưới 18 tuổi được xét xử trước một
Thẩm phán và một công tố viên tại Tòa vị thành niên mà không có Bồi thẩm

đoàn. Khi Thẩm phán xem xét xác định người chưa thành niên vi phạm luật
hình sự thì có thể ra lệnh giam giữ nhưng có nhiều cấp độ khác nhau như
quản thúc tại gia, trại giáo dưỡng, nhà tù trưởng thành; hoặc không giam giữ
như phạt tiền, lao động công ích, đeo vòng kiểm soát. Tác phẩm “Hình phạt
cho vị thành niên có nên thay đổi? (Punishment for juivenile crime - should it
be diferent?)” của tác giả Paul Samakow được xuất bản năm 2014. Tác giả đã
nêu nguyên nhân phạm tội trong một vụ án của hai học sinh 16 tuổi bắn bạn
chỉ vì cảm thấy cuộc sống nhàm chán và đặt ra vấn đề thay đổi khung hình
phạt đối với tội phạm chưa thành niên. Theo tác giả, tuyên án người chưa
thành niên phạm tội nhẹ hơn so với người trưởng thành phạm tội là thể hiện
9


tinh thần nhân đạo; tuy nhiên, cần nâng mức hình phạt đối với lứa tuổi thanh
thiếu niên vì ở lứa tuổi này có nhiều người phạm tội nghiêm trọng.
Hình phạt tử hình cũng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Tiêu biểu là tác phẩm “Về tội phạm và hình phạt (On Crimes and
Punishments)” của tác giả Cesare Beccaria được xuất bản năm 1974. Tác
phẩm được xuất bản bằng tiếng Italia và được dịch sang tiếng Anh năm 1980.
Theo tác giả không cần thiết tước đi quyền sống của người phạm tội mà có
thể tước đi các quyền khác của họ là đủ để đạt mục đích xử lý người phạm tội.
Hình phạt tử hình dù nghiêm khắc nhưng không có tác dụng răn đe, phòng
ngừa tội phạm bằng các hình phạt khác.Mọi án tử hình đều không cần thiết,
sai trái, thiếu công bằng và rất dã man. Tác phẩm “5 lý do để bỏ hình phạt tử
hình (5 reasons to abolish the death penalty)” của tác giả Jacinda Valeontis
được xuất bản năm 2012 đã nêu 5 lý do mà các quốc gia nên bãi bỏ hình phạt
tử hình gồm: Có nguy cơ xử tử nhầm người vô tội; thực tiễn có việc áp dụng
tùy tiện hình phạt tử hình; hình phạt tử hình không phù hợp với nhân quyền
và phẩm giá của con người; tử hình răn đe tội phạm không hiệu quả; dư luận
xã hội không phải là trở ngại lớn của việc bãi bỏ hình phạt tử hình đối với một

quốc gia. Thực tiễn trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm không
nhất thiết phải duy trì hình phạt tử hình để tước đi quyền sống của người
phạm tội mà có thể lựa chọn biện pháp khác để thay thế.
Các tác phẩm kể trên chưa thể kh.commdiginews.com.
5. Jacinda Valeontis (2012), 5 reasons to abolish the death penalty (5 lý do để
bỏ hình phạt tử hình), Amnesty International Australia.

167


PHẦN CÁC BẢNG PHỤ LỤC
Bảng phụ lục 1
Thống kê giải quyết sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự
Nội
dung

Thời
gian
2009

Chuyển
hồ sơ

Trả hồ sơ
cho VKS

Vụ

Bị
cáo


Vụ

Bị
cáo

1

2

10

22

25

49

2010

VKS Tạm đình
không chỉ, đình
chấp chỉ vụ án
nhận
Vụ

2

Xét xử



người
bào
chữa

Vụ

Bị
cáo

Vụ

Bị cáo

Vụ

2

2

253

423

34

1

1


212

313

27

2011

1

2

23

52

4

2

3

269

484

22

2012


2

2

21

42

3

1

2

239

468

27

2013

2

4

16

44


1

3

3

183

311

25

2014

14

39

3

2

4

165

324

25


2015

10

16

111

193

13

2016

20

57

3

2017

3

3

17

39


2018

2

2

21

57

1

Cộng

11

15

177

417

17

2

2

142


259

19

1

1

128

266

15

150

340

24

1.852

3.381

231

14

18


(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)
168


Bảng phụ lục 2
Thống kê hình phạt chính được áp dụng
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự

Hình
phạt

Tổng Cảnh Phạt Cải tạo Trục
cáo tiền không xuất
số bị
giam
cáo đã
giữ
xét xử

Thời
gian

bị
cáo

bị
cáo

bị
cáo


bị
cáo

Án
treo

Tù có
thời
hạn


Tử Vô
chung hình tội
thân

(giam)
bị cáo

bị cáo

bị
cáo

bị
cáo

1

2009


423

2

20

4

283

112

1

2010

313

1

6

7

128

169

2


2011

484

25

15

164

275

4

2012

468

17

8

119

314

2

2013


311

37

10

66

194

2

2014

324

21

8

84

211

2015

193

26


11

54

102

2016

259

1

51

3

45

150

2017

266

1

56

21


58

129

2018

340

2

72

57

80

128

Cộng

3.381

9

331

144

1.081


1.784

2

bị
cáo

Miễn
TN
HS
Miễn
hình
phạt
bị
cáo

1
7

1

8

1
1

1

12


3

7

10

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

169


Bảng phụ lục 3
Thống kê hình phạt bổ sung được áp dụng
trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự
Hình phạt

Thời gian

Cấm
Cấm cư Quản
Tổng số
đảm
trú
chế
bị cáo đã nhiệm
xét xử chức vụ,
cấm
hành
nghề

(bị cáo) (bị cáo)
(bị cáo)

Tước
một số
quyền
công
dân
(bị cáo)

Tịch
thu
tài
sản

Phạt
tiền

Trục
xuất

(bị cáo) (bị cáo) (bị cáo)

2009

423

4

3


2010

313

3

2011

484

7

2012

468

8

5

2013

311

14

1

2014


324

8

2015

193

5

2016

259

7

2

2017

266

2

9

2018

340


15

14

Cộng

3.381

73

1

1

2

1

10
5
1
20
6

7

6

6


9

70

1

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

170


Bảng phụ lục 4a
Thống kê đặc điểm nhân thân số bị cáo đã bị xét xử của Tòa án quân sự

Đối tượng

Tổng
số bị
cáo đã
xét xử

Thời gian

Cấp


Cấp
úy


Cán bộ
ngoài
Quân
đội
(bị cáo) (bị cáo) (bị cáo) (bị cáo) (bị cáo)
QNCN,
VCQP

HSQ
CS

Dân
Người
thường nước
ngoài
(bị cáo) (bị cáo)

2009

423

3

14

60

43

2


301

2010

313

8

6

39

42

9

209

2011

484

13

6

60

40


6

359

2012

468

10

14

30

55

3

356

2013

311

6

17

40


40

3

205

2014

324

11

6

30

28

4

245

2015

193

3

14


16

11

2

147

2016

259

7

17

18

17

2017

266

13

13

20


24

6

190

2018

340

18

15

35

25

11

244

Cộng

3.381

92

122


348

325

46

2.456

1

200

1

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

171


Bảng phụ lục 4b
Thống kê đặc điểm nhân thân số bị cáo đã bị xét xử của Tòa án quân sự
Đảng viên

Dân tộc
thiểu số

Nữ

(bị cáo)


(bị cáo)

(bị cáo)

2009

29

13

17

2010

33

31

13

33

35

22

2012

28


74

16

2013

31

21

6

2014

32

23

17

2015

20

10

15

2016


27

27

6

2017

29

22

7

2018

50

38

21

312

294

140

Đối tượng

Thời gian

2011

Cộng

Cấp ủy viên từ
Trung đoàn
hoặc cấp huyện
trở lên
(bị cáo)

1

1

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

172


Bảng phụ lục 4c
Thống kê đặc điểm nhân thân số bị cáo đã bị xét xử của Tòa án quân sự
Đối tượng

Tổng số
bị cáo đã
bị xét xử

Thời gian


Từ đủ
14 tuổi
đến
dưới 16
tuổi
(bị cáo)

Từ đủ
16 tuổi
đến dưới
18 tuổi

Từ đủ 18
tuổi đến
dưới 30
tuổi

Từ đủ
30 tuổi
trở lên

Người
nước
ngoài

(bị cáo)

(bị cáo)


(bị cáo)

(bị cáo)

2

16

290

115

10

209

94

19

370

92

2009

423

2010


313

2011

484

2012

468

20

314

134

2013

311

2

175

134

2014

324


5

195

123

2015

193

1

82

110

2016

259

3

127

129

2017

266


1

111

154

2018

340

1

144

195

78

2.017

1.280

Cộng

3

1

6


1

1

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

173


Bảng phụ lục 5a
Thống kê xét xử các vụ án hình sự phúc thẩm của Tòa án quân sự
Nội dung
Số vụ án
có người
bào chữa

Giữ
nguyên
bản án,
QĐ sơ
thẩm

Hủy
bản án,
QĐ sơ
thẩm

Bị
cáo


(vụ)

(bị cáo)

(bị cáo)
4

Xét xử

Vụ
Thời gian

Sửa
tội
danh

Sửa
phần
dân
sự

(bị cáo) (bị cáo)

2009

46

83

6


39

4

2010

42

72

5

54

4

2011

46

74

11

45

2

2012


46

87

9

51

11

4

2013

46

92

8

51

10

4

2014

36


76

14

43

7

4

2015

25

40

5

22

13

1

2016

23

34


3

17

2

1

2017

27

61

11

43

2

2

2018

32

76

19


13

5

1

Cộng

369

695

91

378

54

2

5

27

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

174



Bảng phụ lục 5b
Thống kê xét xử các vụ án hình sự phúc thẩm của Tòa án quân sự
Nội dung

Thời gian

Tăng
hình
phạt


Giảm
hình
phạt


(bị cáo) (bị cáo)

Chuyển Chuyển
Sửa
hình
BP chấp
hình
phạt
hành HP phạt bổ

sung

Sửa Cấp PT
hình

tuyên
phạt tử không
hình
có tội

(bị cáo)

(bị cáo)

(bị cáo)

2009

9

2010

9

2011

19

8

2012

11

12


20
1

2

15

10

2014

1

10

11

1

3

2016

2

4

2017


1

6

2018
Cộng

6

1

3

3

87

5

(bị cáo)

7

7

2013

2015

(bị cáo)


3
4

2

78

2

7

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

175


Bảng phụ lục 6
Thống kê xét xử giám đốc thẩm các vụ án hình sự của Tòa án quân sự
Nội dung

Thời gian
2009

Giải
quyết

Không Hủy bản Hủy một Sửa phần Hủy QĐ
chấp án, QĐ ST phần bản hình phạt GĐT, bản
án, QĐ PT

nhận hoặc PT để án, QĐ sơ
giữ nguyên
kháng
điều tra, thẩm hoặc
bản án,
nghị
xét xử lại
PT
QĐ ST, PT

(bị cáo)

(bị cáo)

1

(bị cáo)

(bị cáo)

(bị cáo)

(bị cáo)

1

2010
2011

3


3

2012

7

7

1

1

1

1

2013
2014
2015
2016
2017
2018

2

1

Cộng


15

1

10

3

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

176


Bảng phụ lục 7
Bảng tính tỉ lệ số bị cáo bị áp dụng các hình phạt chính so với
tổng số 3.381 bị cáo đã bị xét xử từ 2009 - 2018 của Tòa án quân sự

Hình phạt

Số bị cáo

Chiếm tỉ lệ
(%)

Cảnh cáo

9

0,27


Phạt tiền

331

9,79

Cải tạo không giam giữ

144

4,26

0

0

Tù có thời hạn (bao gồm cả án treo)

2.881

85,21

Tù có thời hạn (tù giam)

1.864

55,13

Tù có thời hạn (nhưng cho hưởng án treo)


1.017

30,08

Tù chung thân

12

0,35

Tử hình

4

0,12

Trục xuất

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

177


Bảng phụ lục 8
Bảng tính tỉ lệ số bị cáo bị áp dụng các hình phạt bổ sung so với
tổng số 3.381 bị cáo đã bị xét xử từ 2009 - 2018 của Tòa án quân sự

Hình phạt

Số bị cáo


Chiếm tỉ lệ
(%)

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề

73

2,16

Cấm cư trú

0

0

Quản chế

7

0,21

Tước một số quyền công dân

6

0,18

Tịch thu tài sản


6

0,18

Phạt tiền

70

2,07

Trục xuất

1

0,03

hoặc làm công việc nhất định

(Nguồn: Báo cáo thống kê xét xử của Tòa án quân sự Trung ương)

178


×